BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TƯỜNG DUY CHIẾN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BANKPLUS
TẠI CHI NHÁNH VIETTEL HƯNG YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT
HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
TƯỜNG DUY CHIẾN
GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DỊCH VỤ BANKPLUS
TẠI CHI NHÁNH VIETTEL HƯNG YÊN
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN TRỊ KINH DOANH
MÃ SỐ: 60.34.01.02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN ĐÌNH HỰU
HÀ NỘI – 2014
LỜI CAM ĐOAN
Tôi cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn “Giải pháp phát triển dịch vụ
Bankplus tại Chi nhánh Viettel Hưng Yên” là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ công trình nào khác.
Tác giả luận văn
Tường Duy Chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành luận văn này, ngoài sự nỗ lực của bản thân,
tôi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ tận tình, sự đóng góp quý báu của
nhiều cá nhân và tập thể.
Trước tiên, tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo khoa Kế
toán và Quản trị kinh doanh, Bộ môn Kế toán Quản trị - Kiểm toán Học viện
nông nghiệp Việt Nam đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi học tập, nghiên
cứu và hoàn thành luận văn.
Đặc biệt, tôi xin bày tỏ sự biết ơn sâu sắc đến PGS.TS. Nguyễn Đình
Hựu đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian tôi thực
hiện luận văn.
Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn Chi nhánh Viettel Hưng Yên đã tạo điều
kiện giúp đỡ, cung cấp số liệu, tư liệu khách quan giúp tôi hoàn thành luận
văn này.
Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn bạn bè, đồng nghiệp và người thân
đã động viên, tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài nghiên
cứu.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Tường Duy Chiến
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục từ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình, sơ đồ
viii
PHẦN I MỞ ĐẦU
1
1.1
Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
1
1.2
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2
1.2.1
Mục tiêu chung
2
1.2.2
Mục tiêu cụ thể
3
1.3
Câu hỏi nghiên cứu
3
1.4
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
3
1.4.1
Đối tượng nghiên cứu
3
1.4.2
Phạm Vi nghiên cứu
3
PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
4
2.1
Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Bankplus
4
2.1.1
Một số lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
4
2.1.2
Khái quát về Bankplus
11
2.1.3
Phát triển dịch vụ Bankplus và các tiêu chí đánh giá phát triển
15
2.1.4
Các nhân tố ảnh hưởng tới phát triển dịch vụ Bankplus
20
2.1.5
Khái quát tài liệu nghiên cứu
25
2.2
Cơ sở thực tiễn về phát triển dịch vụ Bankplus
28
2.2.1
Những thành tựu ở một số nước trong khu vực về phát triển dịch
vụ TTKTM và kinh nghiệm để phát triển Bankplus
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
28
Page iii
2.2.2
2.2.3
Thành tựu về áp dụng dịch vụ TTKTM tại các Ngân hàng và các
nhà mạng ở Việt Nam
32
Bài học rút ra từ nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn
39
PHẦN III ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
41
3.1
Khái quát đặc điểm địa bàn nghiên cứu
41
3.1.1
Về điều kiện tự nhiên
41
3.1.2
Về kinh tế xã hội
44
3.1.3
Dân số lao động
46
3.1.4
Khái quát về Tổng Công ty viễn thông Viettel và Chi nhánh
Viettel Hưng Yên
46
3.2
Phương pháp nghiên cứu
56
3.2.1
Chọn địa điểm nghiên cứu
56
3.2.2
Phương pháp thu thập số liệu
56
3.2.3
Phương pháp phân tích
58
3.3
Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu
59
3.3.1
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá dịch vụ Bankplus
59
3.3.2
Hệ thống chỉ tiêu đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển
dịch vụ Bankplus
59
PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
60
4.1
Thực trạng phát triển dịch vụ BankPlus tại thị trường Hưng Yên
60
4.1.1
Lịch sử hình thành và phát triển
60
4.1.2
Số lượng khách hàng và doanh thu
64
4.1.3
Biểu phí và hạn mức dịch vụ
69
4.2
Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển dịch vụ Bankplus tại thị
trường tỉnh Hưng Yên
74
4.2.1
Một số thông tin cơ bản của khách hàng được điều tra
74
4.2.2
Các hành vi khách hàng
76
4.2.3
Đánh giá của khách hàng về dịch vụ Bankplus
82
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page iv
4.2.4
Đánh giá tổng quan về phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh
Viettel Hưng Yên.
4.3
92
Định hướng và các giải pháp phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi
nhánh Viettel Hưng Yên
95
4.3.1
Định hướng giải pháp
95
4.3.2
Các giải pháp cụ thể
97
PHẦN V KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
111
5.1
Kết luận
111
5.2
Kiến nghị
112
TÀI LIỆU T HAM KHẢO
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
115
Page v
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
ATM
Giải thích
Automated Teller Machine - Cây rút tiền tự động
BankPlus S
CBCNV
BankPlus Simple - Dịch vụ Bankplus đơn giản
Cán bộ công nhân viên
Client
Giao diện giao tiếp trên điện thoại
CNTT
CSKH
Công nghệ thông tin
Chăm sóc khách hàng
ĐTDĐ
GSM
Điện thoại di động
Global System for Mobile Communication ( Hệ thống thông
tin di động toàn cầu)
KPI
Key Performance Indicator (Chỉ số đánh giá hiệu suất công việc)
OTP
POS
SMS
One time pass word (mật khẩu dùng một lần)
Point of sale (máy chấp nhận thanh toán thẻ)
Short Message Service - Tin nhắn ngắn
STK
TCLĐ
Sim toolkit
Tổ chức lao động
TT CSKH
Trung tâm Chăm sóc khách hàng - Tổng Công ty Viễn thông
Viettel
TT VAS
Trung tâm Kinh doanh dịch vụ Giá trị gia tăng - Tổng Công ty
Viễn thông Viettel.
TTTMĐT
Trung tâm thương mại điện tử - Tổng Công ty Viễn thông
Viettel
USSD
Viettel Telecom
Unstructured Supplementary Service Data
Công ty Viễn thông Viettel.
VT
Viễn thông
VTNET
Tổng Công ty Mạng lưới Viettel
Website/Wabsite - Trang thông tin điện tử
Web/Wab
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
2.1
Địa điểm đăng ký dịch vụ Bankplus của Viettel
16
3.1
Số lượng và cơ cấu cán bộ Chi nhánh Viettel Hưng Yên năm 2013
51
3.2
Danh sách điểm giao dịch tại Hưng Yên
52
3.3
Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty qua 3 năm
54
3.4
Cơ cấu phiếu điều tra
58
4.1
Danh sách ngân hàng Viettel hợp tác
61
4.2
Tình hình phát triển thuê bao dịch vụ BankPlus giai đoạn 2011-2013
64
4.3
Doanh thu dịch vụ BankPlus 2011-2013
68
4.4
Biểu phí dịch vụ Bankplus tại một số Ngân hàng
70
4.5
Hạn mức giap dịch tại một số Ngân hàng
73
4.6
Tình hình sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
của khách hàng được điều tra
4.7
77
Tần suất sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
(KHÔNG RÚT TIỀN MẶT)
78
4.8.
Đánh gia nhu cầu sử dụng dịch vụ Bankplus
81
4.9
Tổng hợp mong đợi của khách hàng về dịch vụ Bankplus
83
4.10
Động cơ thúc đấy lựa chọn dịch vụ Bankplus của khách hàng khi
được phỏng vấn
4.11
4.12
86
Các yếu tố cản trở việc đăng ký sử dụng dịch vụ Bankplus của
khách hàng khi được phỏng vấn
89
So sánh dịch vụ BankPlus và một số dịch vụ ngân hàng khác
91
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page vii
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
STT
Tên hình
Trang
3.1
Trụ sở Chi nhánh Viettel Hưng Yên
48
4.1
Biểu đồ phát triển thuê bao dịch vụ BankPlus
65
4.2
Tỷ trọng phát triển dịch vụ Banklus so với thuê bao 3D3K của
Viettel
66
4.3
Tỷ lệ giới tính
75
4.4
Cơ cấu độ tuổi
75
4.5
Cơ cấu ngành nghề
75
4.6
Tỷ lệ khách hàng sử dụng sim Viettel tại các ngân hàng điều tra
76
4.7
Tỷ lệ khách hàng sử dụng các dịch vụ thanh toán không dùng
tiền mặt (không rút tiền mặt)
4.8
78
Một số mục đích của khách hàng khi sử dụng các dịch vụ thanh
toán không dùng tiền mặt
79
4.9
Nhận biết của khách hàng về dịch vụ Bankplus
80
4.10
Các kênh thông tin nhận biết dịch vụ Bankplus của khách hàng
80
STT
Tên Sơ đồ
Trang
Sơ đồ tổ chức Chi nhánh Viettel Hưng Yên
49
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page viii
3.1
PHẦN I
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Ngày nay, đa phần các Ngân hàng đều đã cung cấp các dịch vụ Ngân
hàng trên điện thoại di động. Những ngân hàng này đa phần hợp tác với đối
tác trong nước, cung cấp giải pháp ứng dụng mobile banking (mobile
application), nhưng chỉ áp dụng một cách hạn chế cho một số dòng
smartphone. Tuy nhiên, cùng với thời gian, các ngân hàng ngày càng nhận
thức rõ lợi ích từ việc cung cấp một kênh giao dịch ngân hàng tiện lợi, linh
hoạt, bỏ gọn trong túi, mang lại cơ hội tốt trong việc làm hài lòng và giữ chân
các khách hàng hiện tại. Ngoài ra, những kênh giao dịch này sẽ thu hút thêm
nhiều khách hàng mới và yêu thích dịch vụ công nghệ cao.
Chính vì thế nhiều ngân hàng đã triển khai thử nghiệm dịch vụ mobile
banking và có sự nâng cấp và điều chỉnh tương ứng. Các dịch vụ mobile
banking của các ngân hàng đã trở nên đa dạng hơn, nhiều tính năng, tiện ích
gia tăng hơn như thanh toán hoá đơn, tra cứu thông tin lãi suất, tỷ giá, chương
trình khuyến mãi,…
Việc nhiều ngân hàng nhìn ra cơ hội chiếm lĩnh thị trường khi tiến hành
triển khai dịch vụ ngân hàng trên điện thoại di động và ồ ạt nắm lấy công cụ
này trong thời gian gần đây đã cho thấy xu thế tất yếu của dịch vụ này. Vấn
đề còn lại là phải tìm giải pháp công nghệ nào cho dịch vụ mobile banking để
mang lại hiệu quả sử dụng cao nhất cho các ngân hàng. Các ngân hàng cũng
sử dụng nhiều giải pháp khác nhau để triển khai dịch vụ mobile banking như
Simtoolkit (ứng dụng dịch vụ ngân hàng di động được tích hợp trên sim điện
thoại di động, mobile application (ứng dụng dịch vụ ngân hàng di động được
cài đặt trên điện thoại di động) hay mobile web (dịch vụ ngân hàng di động
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 1
được truy cập qua trình duyệt Internet trên điện thoại di động). Mỗi giải pháp
công nghệ đều có ưu, nhược điểm nhất định và các ngân hàng sẽ lựa chọn một
hoặc nhiều giải pháp tùy theo mục đích, chiến lược riêng.
Là doanh nghiệp luôn tiên phong và làm chủ công nghệ, Viettel đã
nghiên cứu và đưa ra giải pháp thích hợp cho các Ngân hàng khi tích hợp trực
tiếp các dịch vụ của Ngân hàng trên sim đi động của Viettel (Sim Bankplus).
Dịch vụ Bankplus khai thác tối đa các tiện ích trên di động và mạng Internet,
dịch vụ phù hợp với tất cả dòng máy điện thoại di động hiện nay và khách
hàng có thể quản lý tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng ở bất cứ nơi nào có sóng
di động của Viettel.
Và trong khi thị trường viễn thông đang dần đi đến bão hòa, việc phát
triển thuê bao mới ngày càng trở nên khó khăn hơn thì việc tích hợp các dịch
vụ và phát triển các dịch vụ trên hướng tới các tiện ích mới cho những khách
hàng hiện có là một trong những ưu tiên hàng đầu để giữ chân khách hàng đối
với các Doanh nghiệp viễn thông. Là Doanh nghiệp viễn thông duy nhất triển
khai dịch vụ ngân hàng di động Bankplus, Tập đoàn Viễn thông Quân đội nói
chung và Chi nhánh Viettel Hưng Yên nói riêng xác định đây là dịch vụ tiềm
năng, khả năng sinh lời rất lớn và là một trong những mục tiêu chiến lược
được ưu tiên hàng đầu cho việc phát triển trong thời gian tới. Nhằm giúp Tập
đoàn và Chi nhánh thực hiện tốt hơn nữa nhiệm vụ phát triển kinh doanh dịch
vụ Bankplus và hướng tới việc khách hàng được sử dụng các dịch vụ ngân
hàng cơ bản thuận tiện nhất, tác giả đã tiến hành nghiên cứu đề tài: “Giải
pháp phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh Viettel Hưng Yên”.
1.2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu chung
Nghiên cứu cơ sở lý luận và thực tiễn về phát triển dịch vụ Bankplus,
thực trạng phát triển dịch vụ Bankplus của chi nhánh Viettel Hưng Yên từ đó
đề ra các giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ Bankplus tại Viettel
Hưng Yên.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về dịch vụ và phát triển dịch vụ
Bankplus.
- Phân tích và đánh giá thực trạng phát triển dịch vụ Bankplus của Chi
nhánh Viettel Hưng Yên.
- Đề xuất giải pháp nhằm đẩy mạnh phát triển dịch vụ Bankplus tại Chi
nhánh Viettel Hưng Yên.
1.3. Câu hỏi nghiên cứu
- Hiện nay ở Việt Nam có các loại hình thoanh toán không dùng tiền mặt nào?
- Ưu và nhược điểm, cơ hội phát triển của các loại hình thanh toán không
dùng tiền mặt?
- Dịch vụ Bankplus của Viettel là gì? Định hướng phát triển dịch vụ
Bankplus của Viettel và của Việt Nam?
- Ưu và nhược điểm của Bankplus so với các dịch vụ thanh toán không
dùng tiền mặt và dùng tiền mặt?
- Những kết quả đạt được khi triển khai dịch vụ Bankplus của Viettel
Hưng Yên trong những năm qua?
- Những yếu tố nào ảnh hưởng đến kết quả triển khai dịch vụ Bankplus?
- Những giải pháp nào phù hợp để phát triển dịch vụ Banklpus tại Viettel
Hưng Yên?
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh Viettel Hưng Yên và giải pháp đẩy
mạnh phát triển dịch vụ này.
1.4.2. Phạm Vi nghiên cứu
- Không gian: Kinh doanh dịch vụ Bankplus tại Chi nhánh Viettel Hưng
Yên gồm 09 Huyện và 01 Thành phố.
- Thời gian: Đánh giá thực trạng hoạt động kinh doanh dịch vụ Bankplus
từ năm 2011 đến 2013, hình thành các giải pháp đẩy mạnh phát triển dịch vụ
này tại Chi nhánh Viettel Hưng Yên trong thời gian tới (từ 2014-2020).
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 3
PHẦN II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. Cơ sở lý luận về phát triển dịch vụ Bankplus
2.1.1. Một số lý luận cơ bản về thanh toán không dùng tiền mặt
2.1.1.1. Khái niệm hình thức thanh toán không dùng tiền mặt
Hiện nay, chức năng thanh toán của tiền tệ đang phát triển với nhiều mô
thức đa dạng và đóng vai trò quan trọng giúp đẩy nhanh việc tập trung và
phân phối các dòng vốn trong nền kinh tế xã hội, cung ứng vốn cho kinh tế
phát triển. Vì vậy, việc điều hành chính sách tài chính, tiền tệ thông qua hệ
thống thanh toán quốc gia, với những phương tiện, kỹ thuật công nghệ hiện
đại hơn bao giờ hết phải đảm bảo sự nhanh chóng, tiện ích, an toàn, hiệu quả
trong thanh toán.
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện
dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hoá một cách dễ dàng. Tuy nhiên,
nó chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát
triển, việc trao đổi thanh toán hàng hoá diễn ra với số lượng nhỏ, trong phạm
vi hẹp. Vì vậy, khi nền kinh tế ngày một phát triển với tốc độ cao cả về chất
lượng và số lượng thì việc thanh toán bằng tiền mặt không còn đủ khả năng
đáp ứng được những nhu cầu thanh toán của toàn bộ nền kinh tế. Việc thanh
toán bằng tiền mặt đã bộc lộ một số hạn chế nhất định. Trước hết là việc
thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn không cao. Với khối lượng hàng hóa,
dịch vụ giao dịch lớn thì việc thanh toán trực tiếp bằng tiền mặt sẽ không an
toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Thứ hai là Ngân
hàng Nhà nước phải bỏ ra chi phí rất lớn để in ấn vận chuyển và bảo quản tiền
mặt. Ngoài ra, một hạn chế quan trọng của việc thanh toán bằng tiền mặt nữa
là thanh toán bằng tiền mặt làm giảm khả năng tạo tiền của NHTM, trong khi
nền kinh tế luôn có nhu cầu về tiền mặt để thanh toán chi tiêu gây sức ép giả
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 4
tạo về sự khan hiếm tiền mặt trong nền kinh tế, làm cho giá cả có khả năng
tăng cao gây khó khăn cho Ngân hàng Nhà nước trong việc điều tiết chính
sách tiền tệ. Từ thực tế khách quan trên đòi hỏi phải có sự ra đời của một
phương thức thanh toán khác tiên tiến hơn, hiện đại hơn đó là phương thức
thanh toán không dùng tiền mặt.
Thanh toán không tiền mặt đã trở thành phương thức thanh toán phổ biến
tại nhiều quốc gia phát triển trên thế giới như Bỉ, Pháp, Canada với giá trị chi
tiêu không dùng tiền mặt của người dân chiếm tới hơn 90% tổng số giao dịch
hằng ngày.
Ở Việt Nam, theo thống kê của Ngân hàng Nhà nước, tỷ lệ sử dụng tiền
mặt trên tổng phương tiện thanh toán đang có xu hướng giảm dần từ 20,3%
năm 2004 xuống 14% năm 2010 và hiện còn khoảng 12%. Có hơn 65% đơn
vị thực hiện chi trả lương qua tài khoản cho đến năm 2013 (Minh Trí, 2013).
Theo Nghị định số 101/2012/NĐ-CP của Chính Phủ ngày 22/11/2012 về
thanh toán không dùng tiền mặt thì “Dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt
bao gồm dịch vụ thanh toán qua tài khoản thanh toán và một số dịch vụ thanh
toán không qua tài khoản thanh toán của khách hàng.”
Như vậy, có thể hiểu Thanh toán không dùng tiền mặt là cách thức thanh
toán tiền hàng hoá, dịch vụ không có sự xuất hiện của tiền mặt mà được tiến
hành bằng cách trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản
của người thụ hưởng hoặc bằng cách bù trừ lẫn nhau thông qua vai trò trung
gian của các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán.
Xét về góc độ kế toán, kế toán nghiệp vụ thanh toán KDTM là thực hiện
các bút toán bằng đồng tiền ghi sổ hay bút tệ.
Tham gia vào hoạt động thanh toán có các tổ chức cung ứng dịch vụ
thanh toán và tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ thanh toán:
- Tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán gồm các ngân hàng thương mại,
các tổ chức tín dụng khác và tổ chức khác khi được NHNN cấp phép.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 5
- Tổ chức, cá nhân được sử dụng dịch vụ thanh toán là các tổ chức kinh
tế, các doanh nghiệp, các cá nhân trong nền kinh tế có nhu cầu sử dụng dịch
vụ thanh toán để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ trong quan hệ thương mại.
Các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay tương
đối đa dạng và phong phú, bao gồm: Internet banking, E-banking, Home
banking, Phone banking, Mobile banking, ATM, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng,
séc, chuyển tiền điện tử, uỷ nhiệm chi, uỷ nhiệm thu, thanh toán qua tài khoản
cá nhân, thanh toán online, Master card, Visa card…
So với các hình thức thanh toán không dùng tiền mặt ở nước ta hiện nay, thì
Bankplus là hình thức thanh toán không dùng tiền mặt xuất hiện muộn hơn cả.
2.1.1.2. Đặc điểm của thanh toán không dùng tiền mặt
Thứ nhất, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt độc lập so với sự
vận động của vật tư hàng hoá cả về thời gian và không gian. Khác với thanh
toán bằng tiền mặt do khách hàng tự thực hiện một cách trực tiếp theo kiểu
“giao hàng, nhận tiền”, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt qua ngân
hàng cho phép việc giao hàng được tiến hành ở nơi này, trong thời gian này
nhưng việc thanh toán có thể thực hiện ở nơi khác, trong thời gian khác. Đặc
điểm này cho phép dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có thể thực hiện
với khối lượng giá trị không hạn chế. Tài khoản ngân hàng chính là cơ sở để
thực hiện dịch vụ.
Thứ hai, trong dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, vật môi giới
(tiền mặt) không xuất hiện như trong thanh toán bằng tiền mặt (H-T-T) mà chỉ
xuất hiện dưới hình thức tiền tệ kế toán (tiền ghi sổ) và được ghi chép trên các
chứng từ, sổ sách kế toán. Với đặc điểm này, mỗi bên tham gia thanh toán
(mà chủ yếu là người mua) bắt buộc phải mở tài khoản tại ngân hàng và phải
có tiền trên tài khoản đó. Nếu không thì việc thanh toán sẽ không thể tiến
hành được. Ngoài ra, do khách hàng phải mở tài khoản tại ngân hàng nên vấn
đề kiểm soát của ngân hàng trong việc tổ chức thanh toán là cần thiết để đảm
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 6
bảo đặc điểm kỹ thuật và tính chuyên nghiệp của dịch vụ này.
Thứ ba, trong tổ chức dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt, ngân
hàng đóng vai trò rất quan trọng, là người tổ chức và hoàn thành thực hiện các
khoản thanh toán mà khách hàng uỷ nhiệm. Ngoài hai hoặc nhiều đơn vị mua
bán tham gia trong thanh toán thì ngân hàng là người “thứ ba” môi giới kinh
doanh chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện kết thúc quá trình mua bán và trả
tiền các đối tác. Bởi vì chỉ có ngân hàng - người quản lý tài khoản tiền gửi
của các đơn vị mới được phép trích chuyển tài khoản giữa các đơn vị. Với
nghiệp vụ đặc biệt này, ngâ hàng trở thành một “trung tâm môi giới thanh
toán” cho xã hội.
Thứ tư, dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt có đặc điểm phổ biến
như các dịch vụ khác của nền kinh tế: trừu tượng, không thể dự trữ, chỉ xuất
hiện khi có uỷ nhiệm của khách hàng đưa tới ngân hàng.
2.1.1.3. Các nguyên tắc trong thanh toán không dùng tiền mặt
Thanh toán không dùng tiền mặt phản ánh mối quan hệ kinh tế pháp lý
trong giao nhận và thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ nên trong quá trình thực
hiện thanh toán các bên tham gia phải tuân thủ những quy định mang tính
nguyên tắc sau:
Thứ nhất: Các chủ thể tham gia thanh toán (kể cả pháp nhân và thể
nhân) đều phải mở tài khoản thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh
toán và được quyền lựa chọn tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán để mở tài
khoản. Khi tiến hành thanh toán phải thực hiện thanh toán thông qua tài khoản
đã mở theo đúng chế độ quy định và phải trả phí thanh toán theo quy định của
ngân hàng và tổ chức làm dịch vụ thanh toán. Trường hợp đồng tiền thanh toán
là ngoại tệ thì phải tuân thủ quy chế quản lý ngoại hối của nhà nước.
Thứ hai: Số tiền thanh toán giữa người chi trả và người thụ hưởng phải
dựa trên cơ sở lượng hàng hoá, dịch vụ đã giao giữa người mua và người bán.
Người mua phải chuẩn bị đầy đủ phương tiện thanh toán (số dư trên tài khoản
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 7
tiền gửi thanh toán tại tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán hoặc hạn mức
thấu chi nếu có) để đáp ứng yêu cầu thanh toán đầy đủ, kịp thời khi xuất hiện
yêu cầu thanh toán.
Nếu người mua chậm trễ thanh toán hoặc vi phạm chế độ thanh toán thì
phải chịu phạt theo chế độ thanh toán hiện hành.
Thứ ba: Người bán hay cung cấp dịch vụ là người được hưởng số tiền
do người chi trả chuyển vào tài khoản của mình nên phải có trách nhiệm giao
hàng hay cung cấp dịch vụ kịp thời và đúng với lượng giá trị mà người mua
đã thanh toán, đồng thời phải kiểm soát kỹ càng các chứng từ phát sinh trong
quá trình thanh toán.
Thứ tư: Là trung gian thanh toán giữa người mua và người bán, các tổ
chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải thực hiện đúng vai trò trung gian
thanh toán:
- Chỉ trích tiền từ tài khoản của người chi trả chuyển vào tài khoản của
người thụ hưởng khi có lệnh của người chi trả (thể hiện trên các chứng từ
thanh toán). Trường hợp không cần có lệnh của người chi trả (không cần có
chữ ký của chủ tài khoản trên chứng từ) chỉ áp dụng đối với một số hình thức
thanh toán như uỷ nhiệm thu, hay lệnh của Toà án kinh tế.
- Các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán phải có trách nhiệm hướng
dẫn, giúp đỡ khách hàng mở tài khoản, sử dụng các công cụ thanh toán phù
hợp với đặc điểm sản xuất, kinh doanh, phương thức giao nhận, vận chuyển
hàng hoá. Cung cấp đầy đủ các chứng từ sử dụng trong quá trình thanh toán
cho khách hàng.
- Tổ chức hạch toán, chuyển chứng từ thanh toán một cách nhanh
chóng, chính xác, an toàn tài sản. Nếu để chậm trễ hay hạch toán thiếu chính
xác gây thiệt hại cho khách hàng trong quá trình thanh toán thì phải chịu phạt
để bồi thường cho khách hàng theo chế tài chung.
2.1.1.4. Vai trò, chức năng của thanh toán không dùng tiền mặt
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 8
Thanh toán bằng tiền mặt là phương thức thanh toán đơn giản và tiện
dụng nhất được sử dụng để mua bán hàng hóa một cách dễ dàng. Tuy nhiên
nó chỉ phù hợp với nền kinh tế có quy mô sản xuất nhỏ, sản xuất chưa phát
triển, việc trao đổi thanh toán hàng hóa với số lượng nhỏ, trong phạm vi hẹp.
Vì vậy, khi nền kinh tế phát triển mạnh cả về chất lượng và số lượng thì việc
thanh toán bằng tiền mặt không thể đáp ứng được nhu cầu thanh toán của toàn
bộ nền kinh tế. Việc ứng dụng một hình thức thanh toán mới thuận tiện hơn,
an toàn hơn là điều mà bất cứ quốc gia nào cũng quan tâm.
Viêc thanh toán không dùng tiền mặt có những vai trò và lợi ích to lớn
cho toàn bộ nền kinh tế, cho các tổ chức doanh nghiệp cũng như cá nhân
người sử dụng.
* Đối với nền kinh tế
Thứ nhất, Tăng khả năng lưu thông tiền tệ. Tiền mặt để trong két thì sẽ
không tham gia vào quá trình lưu thông nhưng để trong các ngân hàng thì sẽ tạo
ra một nguồn vốn lớn cho nền kinh tế. Nguồn vốn này sẽ tiếp tục được tái đầu tư
phát triển kinh tế đất nước, đảm bảo an sinh xã hội, đầu tư cho giáo dục…
Thứ hai, quá trình thanh toán không dùng tiền mặt nhà nước giảm
được các chi phí khi lưu thông tiền mặt như: chi phí in ấn, chi phí bảo quản và
vận chuyển tiền mặt.
Thứ ba, Thời gian thanh toán được rút ngắn xuống còn 1-3 phút, làm
cho quá trình quay vòng của tiền được tăng lên đáng kể.
Thứ tư, việc thanh toán qua ngân hàng sẽ minh bạch thu - chi của các
doanh nghiệp nên hạn chế được việc trốn lậu thuế. Đồng thời, việc trả lương
qua thẻ ATM và thanh toán qua ngân hàng sẽ kiểm soát được thu nhập các cá
nhân hạn chế được tình trạng tham nhũng.
Thứ năm, thanh toán thông qua ngân hàng sẽ kiểm soát được các giao
dịch qua đó ngăn chặn được hoạt động rửa tiền của các tổ chức tội phạm cũng
như các quan chức tham nhũng.
* Đối với cá nhân người sử dụng dịch vụ
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 9
Thứ nhất, tạo ra sự tiện ích, có thể lựa chọn nhiều phương thức thanh
toán phù hợp với thời gian, công việc người sử dụng dịch vụ.
Thứ hai, sử dụng hình thức thanh toán qua thẻ ngân hàng vẫn thanh
toán cho khách hàng những hóa đơn mà quá số dư trong tài khoản ngân hàng
của mình.
Thứ ba, Tiết kiệm thời gian. Khi hệ thống hạ tầng viễn thông phát triển
thì các cá nhân có thể giao dịch qua internet, mobile,… mà không cần đến các
cửa hàng hay siêu thị. Quá trình thanh toán được thực hiện qua hệ thống thanh
toán điện tử. Như vậy, các tổ chức hoặc cá nhân có thể giao dịch mà không
phải mất nhiều thời gian, chi phí đi lại giao dịch.
Thứ tư, giảm chi phí. Đối với một số thanh toán khi sử dụng thanh toán
không dùng tiền mặt, khách hàng luôn được hưởng các chương trình khuyến
mãi từ nhà cung cấp dịch vụ do đó giảm một phần chi phí so với thanh toán
thông thường.
Tuy nhiên, cũng cần lưu ý rằng, thanh toán bằng tiền mặt có độ an toàn
không cao. Với khối lượng hàng hóa lớn thì việc thanh toán bằng tiền mặt sẽ
không an toàn, thuận tiện cho cả người chi trả và người thụ hưởng. Với một
tài khoản ở ngân hàng thì mọi giao dịch được thực hiện thông qua bút tệ nên
sẽ được đảm bảo an toàn, tránh tình trang cuớp giật, rơi mất. Việc bảo quản
tiền cũng đòi hỏi một chi phí và khó khăn hơn rất nhiều so với một chiếc thẻ
thanh toán. Nhưng thanh toán không dùng tiền mặt dùng tiềm ẩn những rủi ro
như bị hacker trộm tiền từ các hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt.
* Đối với các Ngân hàng Thương mại
Thứ nhất, tạo điều kiện cho hoạt động vốn của Ngân hàng. Việc thanh
toán không dùng tiền mặt đòi hỏi các khách hàng phải mở tài khoản và duy trì
số dư trong tài khoản đó. Các Ngân hàng Thương mại có thể sử dụng tạm thời
các số dư đó vào trong các hoạt động khác của mình.
Học viện Nông nghiệp Việt Nam – Luận văn Thạc sỹ Khoa học Kinh tế
Page 10
- Xem thêm -