Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Thể loại khác Chưa phân loại Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh thái nguyên...

Tài liệu Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh thái nguyên

.PDF
156
213
117

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VĂN HẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2017 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ & QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN VĂN HẢI GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ THEO ĐỊNH HƯỚNG ỨNG DỤNG Người hướng dẫn khoa học: TS. NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HẢO THÁI NGUYÊN - 2017 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thị trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ” là công trình nghiên cứu khoa học độc lập của tôi. Các số liệu, kết quả trình bày trong luận văn được tập hợp từ nhiều nguồn tài liệu và liên hệ thực tế, các thông tin trong luận văn là trung thực và có nguồn gốc rõ ràng. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017 Học viên Nguyễn Văn Hải ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành đề tài: “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên”, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các thầy cô giáo Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh Đại học Thái Nguyên đã truyền đạt cho tôi những kiến thức bổ ích trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn lãnh đạo cùng với các cán bộ Sở NN&PTNT, Cục Thống kê Tỉnh Thái Nguyên. Tôi cũng xin trân trọng cảm ơn các hộ nông dân đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi trong suốt quá trình diều tra thu thập số liệu tại địa phương. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Phương Hảo, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, định hướng, truyền thụ kiến thức trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Qua đây tôi cũng xin bày tỏ lòng biết ơn đối với tất cả các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè đã giúp đỡ, động viên, khích lệ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 6 năm 2017 Học viên Nguyễn Văn Hải iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................ i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................ii MỤC LỤC ................................................................................................................. iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT ...................................................... vi DANH MỤC BẢNG .................................................................................................vii DANH MỤC HÌNH ................................................................................................ viii MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1 2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................ 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 2 4. Đóng góp của luận văn ............................................................................................ 3 5. Bố cục của luận văn ................................................................................................ 3 Chương 1: CHUỖI CUNG ỨNG VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG CHĂN NUÔI.............................................................................................................. 4 1.1 Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng chăn nuôi ........... 4 1.1.1 Chuỗi cung ứng .................................................................................................. 4 1.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi ............. 6 1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt ...... 12 1.2. Cơ sở thực tiễn về phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi ................... 17 1.2.1. Một số nghiên cứu về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị lợn thịt .......................... 17 1.2.2. Bài học kinh nghiệm trong phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt cho Thái Nguyên .... 21 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...................................................... 23 2.1 Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................................. 23 2.2. Phương pháp tiếp cận ......................................................................................... 23 2.3. Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 24 2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu .................................................................................... 24 2.3.2 Phương pháp thu thập thông tin ....................................................................... 24 2.3.3 Phương pháp tổng hợp thông tin ...................................................................... 28 iv 2.3.4 Phương pháp phân tích ..................................................................................... 28 2.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ............................................................................. 30 2.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh tình hình chăn nuôi, giết mổ, chế biến và tiêu thụ lợn thịt của địa bàn nghiên cứu ...................................................................... 30 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh nội dung phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt ............ 31 Chương 3: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN .................................................. 33 3.1. Đánh giá về điều kiện chăn nuôi của tỉnh Thái Nguyên .................................... 33 3.1.1. Tiềm năng và lợi thế........................................................................................ 33 3.1.2. Khó khăn ......................................................................................................... 33 3.2. Tình hình về chăn nuôi, chế biến, tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ........ 35 3.2.1 Tình hình chung về chăn nuôi lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............ 35 3.2.2 Hoạt động của người cung cấp giống và thức ăn ............................................. 36 3.2.3. Tình hình chế biến, tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............... 37 3.3. Thực trạng phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ....... 42 3.3.1. Chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................. 42 3.3.2. Hoạt động của các tác nhân trong chuỗi chung ứng lợn thịt ........................... 45 3.3.3. Liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ................................................................................................... 64 3.3.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng lợn thịt tại Thái Nguyên ............. 69 3.3.5. Đánh giá sự liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng lợn thịt ............. 76 3.3.6. Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định tham gia liên kết của người nuôi lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ............................................... 80 3.3.7 Đánh giá chung về phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm thịt lợn trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên ..................................................................................... 82 Chương 4: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG LỢN THỊT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH THÁI NGUYÊN ............................................................. 86 4.1. Căn cứ đề xuất giải pháp .................................................................................... 86 4.1.1. Căn cứ quan điểm, định hướng, mục tiêu phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt của tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ....................................................... 86 v 4.1.2 Căn cứ các chính sách, chương trình, dự án phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt của Tỉnh ................................................................................................... 88 4.1.3. Dự báo phát triển ngành chăn nuôi lợn thịt tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020 ......... 89 4.2. Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2017 - 2020 ..................................................................................... 90 4.2.1. Nhóm giải pháp thuộc về chính sách .............................................................. 90 4.2.2 Nhóm giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt ......................................... 92 4.2.3 Giải pháp mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm ............................................. 99 4.3. Một số kiến nghị............................................................................................... 100 4.3.1. Kiến nghị đối với nhà nước ........................................................................... 100 4.3.2. Đối với chính quyền địa phương ................................................................... 101 KẾT LUẬN ............................................................................................................ 102 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 104 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 106 vi DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CHỮ VIẾT TẮT BQ : Bình quân CC : Cơ cấu CCU : Chuỗi cung ứng CCULT : Chuỗi cung ưng lợn thịt CN : Chăn nuôi CNH-HĐH : Công nghiệp hóa - Hiện đại hóa DN : Doanh nghiệp DNCB, CSCB: Doanh nghiệp chế biến; Cơ sở chế biến DT : Diện tích ĐVT : Đơn vị tính GT : Giá trị HQKT : Hiệu quả kinh tế HTX : Hợp tác xã KTXH : Kinh tế xã hội NK; XK : Nhập khẩu; xuất khẩu PTNT : Phát triển nông thôn SL : Sản lượng SXKD : Sản xuất kinh doanh TACN : Thức ăn chăn nuôi TNG : Công ty may xuất khẩu Thái Nguyên TTP : Hiệp định thương mại thế giới UBND : Ủy ban nhân dân WTO : Tổ chức thương mại thế giới vii DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1. Số lượng lợn và sản lượng thịt hơi giai đoạn 2012 - 2016 .................. 35 Bảng 3.2. Khối lượng và giá trị thịt lợn hơi tiêu thụ năm 2016 ..........................40 Bảng 3.3: Kết quả chăn nuôi của các hộ chăn nuôi lợn thịt ................................49 Bảng 3.4. Hiệu quả của các hộ chăn nuôi lợn thịt ...............................................51 Bảng 3.5. Kết quả và HQKT của hộ thu gom lợn thịt .........................................54 Bảng 3.5. Kết quả và hiệu quả của các hộ giết mổ ..............................................57 Bảng 3.6. Kết quả và hiệu quả hoạt động bán lẻ thịt lợn của các hộ điều tra......59 Bảng 3.7. Kết quả và hiệu quả hoạt động của các hộ chế biến thịt lợn ...............62 Bảng 3.8. Tổng hợp kết quả, hiệu quả kinh tế của các tác nhân..........................68 viii DANH MỤC HÌNH Hình 1.1: Cấu trúc CCƯ sản phẩm chăn nuôi............................................................. 8 Hình 3.1: Biến động giá thịt lợn hơi năm 2015 - 2017 ............................................. 41 Hình 3.2: Sơ đồ các kênh tiêu thụ lợn thịt trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên .............. 42 Hình 3.3: Sơ đồ tổng quan chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên...... 43 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong bối cảnh hội nhập kinh tế hiện nay, thị trường nông sản trong nước đang bị cạnh tranh gay gắt bởi các tập đoàn, công ty lớn của nước ngoài. Mỗi loại nông sản, để có thể đứng vững tại thị trường trong nước và chủ động tham gia hội nhập thị trường quốc tế, cần phải được nâng cấp lên một tầm cao mới đáp ứng yêu cầu về chất lượng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và khả năng cung cấp hàng hóa với khối lượng lớn. Đây chính là rào cản để phát triển các sản phẩm nông nghiệp theo hướng sản xuất hàng hóa. Sản phẩm lợn thịt - một trong những sản phẩm nông nghiệp chủ đạo của Việt Nam là một điển hình. Những năm gần đây, đặc biệt trong giai đoạn hiện tại, việc chăn nuôi của các hộ gia đình gặp nhiều khó khăn, nhất là trong khâu tiêu thụ. Nguyên nhân là do các chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt ở nước ta phần lớn có quá nhiều tác nhân trung gian, liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi còn lỏng lẻo, trong khi đó người chăn nuôi thiếu thông tin thị trường, chưa được trang bị kiến thức để tham gia vào các chuỗi cung ứng mang lại giá trị cao. Hộ chăn nuôi với quy mô nhỏ lẻ cũng khó tiếp cận các dịch vụ hỗ trợ sản xuất và tiêu thụ. Do các chuỗi cung ứng thiếu liên kết chặt chẽ nên một khi một mắt xích vận hành không trơn tru hoặc đứt đoạn thì khiến cho sản xuất và tiêu thụ sản phẩm bị đình trệ và phần thiệt hại lại thuộc về người sản xuất phải gánh chịu. Với đặc thù về điều kiện tự nhiên và KTXH, Thái Nguyên là một trong những địa phương có nhiều tiềm năng phát triển chăn nuôi, đặc biệt là chăn nuôi lợn theo hướng sản xuất hàng hoá. Truyền thống chăn nuôi lợn lâu đời tập trung nhiều ở các huyện Phú Bình, Phổ Yên, Đồng Hỷ và Thành phố Thái Nguyên. Tính đến năm 2016, Thái Nguyên có khoảng 606 trang trại chăn nuôi, trong đó chủ yếu là chăn nuôi lợn. Sản lượng lợn thịt của Tỉnh đứng thứ 3 trong số các tỉnh vùng Trung du và miền núi phía Bắc với sản lượng năm 2016 đạt sản lượng 72.702 tấn. Sản phẩm lợn thịt của tỉnh không những cung cấp cho thị trường tiêu thụ nội tỉnh mà còn cung cấp sang các địa phương phụ cận và tham gia xuất khẩu sang thị trường Trung Quốc. Tuy nhiên, trong chăn nuôi lợn thịt tại Thái Nguyên còn nhiều bất cập về vấn đề về đầu vào, đầu ra, rủi ro trong sản xuất và sự liên kết giữa các tác nhân tham gia trong sản xuất và tiêu thụ thịt lợn. Để thúc đẩy chăn nuôi lợn thịt tại địa phương ngày càng 2 phát triển cần phải có sự liên kết thống nhất, chặt chẽ giữa các nhà cung ứng từ đầu vào sản xuất đến nhà phân phối sản phẩm, cho tới người tiêu dùng cuối cùng - đó chính là hoạt động của chuỗi cung ứng sản phẩm. Như vậy, việc nghiên cứu chuỗi cung ứng lợn thịt sẽ góp phần hạn chế mặt lỏng lẻo và chuyển dần sang mối liên kết chặt chẽ tạo nên chuỗi cung ứng có hiệu quả cho các thành phần trong chuỗi. Xuất phát từ những lý do trên, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài “Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn Tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, từ đó đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện, phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn Tỉnh, góp phần thúc đẩy sản xuất, nâng cao hiệu quả kinh tế trong chăn nuôi lợn thịt. 2.2 Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chuỗi cung ứng, phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi; - Đánh giá thực trạng chuỗi cung ứng lợn thịt (cấu trúc, hoạt động và mối liên kết giữa các tác nhân trong chuỗi) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên; - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt tại tỉnh Thái Nguyên; - Đề xuất một số giải pháp cho nhà quản lý địa phương và các tác nhân nhằm hoàn thiện phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn nghiên cứu. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đề tài nghiên cứu về chuỗi cung ứng và nội dung phát triển chuỗi cung ứng cho sản phẩm lợn thịt. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về không gian: địa bàn tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi về thời gian: Các số liệu được sử dụng trong nghiên cứu gồm số liệu thứ cấp giai đoạn 2012-2016 và số liệu sơ cấp (số liệu mới) thông qua điều tra phỏng vấn trực tiếp bằng phiếu điều tra thực hiện năm 2017, số liệu thu thập năm 2016. 3 - Phạm vi về nội dung: Luận văn tâ ̣p trung phân tích quy mô, hoạt động, mối liên kết của các tác nhân trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi, giới hạn chỉ sản phẩm từ khâu cung ứng đầu vào, sản xuất, thu mua, giết mổ, buôn bán, chế biến và tiêu thụ; phân tích một số nhân tố ảnh hưởng chủ yếu đến mối liên kết của các tác nhân của chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi. Đề tài giới hạn sản phẩm chăn nuôi là sản phẩm lợn thịt. Từ đó, đề xuất các giải pháp phải triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên 4. Đóng góp của luận văn 4.1. Đóng góp về mặt lý luận Đề tài góp phần hệ thống hóa những vấn đề lý luận về chuỗi cung ứng, phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi nói chung và chuỗi cung ứng sản phẩm lợn thịt nói riêng, nội dung qua đó cung cấp một số cơ sở lý thuyết phù hợp với tình hình thực tiễn trong phát triển chuỗi chăn nuôi lợn thịt. 4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn Kết quả của luận văn nghiên cứu nội dung phát triển chuỗi cung ứng chăn nuôi nói chung và cụ thể thông qua việc phân tích quy mô, cấu trúc, hoạt động, tình trạng liên kết trong chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên, đề tài đã đề xuất một số giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên phù hợp với tình hình thực tiễn trong hoạt động chăn nuôi và tiêu thụ lợn thịt vô cùng khó khăn hiện nay. 5. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, đề tài được kết cấu gồm 4 chương: Chương 1: Chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng chăn nuôi Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên Chương 4: Giải pháp phát triển chuỗi cung ứng lợn thịt trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. 4 Chương 1 CHUỖI CUNG ỨNG VÀ PHÁT TRIỂN CHUỖI CUNG ỨNG CHĂN NUÔI 1.1 Cơ sở lý luận về chuỗi cung ứng và phát triển chuỗi cung ứng chăn nuôi 1.1.1 Chuỗi cung ứng 1.1.1.1 Khái niệm về chuỗi cung ứng Khái niệm về chuỗi cung ứng và quản trị chuỗi cung ứng xuất hiện vào những năm 80 và trở nên phổ biến từ những năm 90. Theo TS.Hau Lee và C.Billington (1995), chuỗi cung ứng là mạng lưới các phương tiện phục vụ thu mua nguyên vật liệu thô, chuyển hóa chúng thành những sản phẩm trung gian, tới sản phẩm cuối cùng và giao sản phẩm đó tới khách hàng thông qua hệ thống phân phối. Theo Beamon (1998), chuỗi cung ứng (CCƯ) là quá trình liên kết giữa các thành viên kinh doanh khác nhau (như nhà cung cấp, nhà sản xuất, nhà phân phối và bán lẻ) làm việc với nhau nhằm mục đích có được nguyên liệu, chế biến nguyên liệu thành sản phẩm cuối cùng và phân phối sản phẩm cuối cùng đến người bán lẻ. Các tác giả khác lại cho rằng: Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các hoạt động liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp làm thỏa mãn nhu cầu của khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm các nhà sản xuất, các nhà cung cấp mà còn có những người vận chuyển, hệ thống kho bảo quản, những nhà bán lẻ và cả khách hàng (Chopra &Meindl, 2001). Chuỗi cung ứng là sự liên kết của các công ty để cung cấp sản phẩm và dịch vụ cho thị trường (Micheal Hugos, 2003). Theo Sunil Chopra và Peter Meindl (2010), CCƯ bao gồm tất cả các giai đoạn liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc thoả mãn nhu cầu khách hàng. CCƯ không chỉ gồm nhà sản xuất và người phân phối mà còn người vận chuyển, kho, người bán lẻ và bản thân khách hàng. Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về CCƯ nhưng đều cho thấy một CCƯ sẽ có những đặc điểm cơ bản sau: Thứ nhất, CCƯ bao gồm các các thành viên liên quan trực tiếp hoặc gián tiếp đến dịch chuyển dòng hàng hóa nhằm thoả mãn nhu cầu khách hàng. Thứ hai, các thành viên tham gia vào các giai đoạn của CCƯ phải liên kết với nhau nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu của khách hàng. Như vậy, CCƯ hàng hóa là dòng vận động của sản phẩm qua các khâu nhằm đáp ứng nhu cầu khách hàng về mặt thời gian, địa điểm, chủng loại, chất lượng với chi phí thấp nhất. Do đó, CCƯ hàng hóa có thể được chia thành nhiều cấp độ khác nhau như CCƯ hàng hóa của DN, CCƯ hàng hóa của địa phương, CCƯ hàng hóa 5 của quốc gia và CCƯ hàng hóa toàn cầu nhưng thực chất các CCƯ này là CCƯ của hàng hóa cụ thể ở những cấp độ không gian kinh tế khác nhau như DN, địa phương, quốc gia và trên toàn cầu. Để CCƯ hàng hóa hoạt động có hiệu quả, thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì chuỗi phải được quản lý một cách khoa học. 1.1.1.2 Chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi * Khái niệm chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi Từ cơ sở lý luận về CCƯ hàng hoá ở trên, dựa trên đặc điểm SXKD của sản phẩm chăn nuôi, nghiên cứu rút ra kết luận về CCƯ chăn nuôi như sau: CCƯ sản phẩm chăn nuôi là tập hợp các thành viên liên kết với nhau trong quá trình cung cấp yếu tố đầu vào, sản xuất, thu gom, chế biến và phân phối sản phẩm chăn nuôi nhằm thỏa mãn tối ưu nhu cầu khách hàng. Ngoài những đặc điểm chung của một CCƯ, trên cơ sở những đặc điểm sản xuất chăn nuôi của Việt Nam, CCƯ sản phẩm chăn nuôi có những đặc điểm riêng như sau: Thứ nhất, nguồn cung nguyên liệu không ổn định. Chăn nuôi thường chịu sự tác động lớn của đặc điểm thời tiết, bệnh dịch nên nguồn cung sản phẩm chăn nuôi của CCƯ có thể không liên tục và có sự biến động lớn về số lượng và chất lượng giữa các thời kỳ khác nhau của điều kiện thời tiết và bệnh dịch. Thứ hai, các thành viên chính của CCƯ bao gồm: Nhà cung cấp vật tư con giống, thức ăn, thuốc văcxin, nhà chăn nuôi, thương lái, giết mổ, nhà chế biến và nhà phân phối. Nhà cung cấp dịch vụ đầu vào của CCƯ sản phẩm chăn nuôi được xem là tác nhân bên ngoài - có năng lực cung cấp không giới hạn vì nhà sản xuất thường xuyên thay đổi hoặc không duy trì lâu dài với một nhà cung cấp đầu vào nhất định. Thứ ba, các thành viên tham gia vào khâu sản xuất chăn nuôi của chuỗi chủ yếu là các hộ nông dân, các trang trại, hợp tác xã và một số ít các DN. Với đa phần các hộ nông dân chăn nuôi nhỏ lẻ, phân tán, thiếu tính ổn định và chuyên môn hóa, năng suất thấp, chất lượng không đồng đều. Thứ tư, tham gia vào khâu chế biến, phân phối của CCƯ sản phẩm chăn nuôi có nhiều thành viên với trình độ trang thiết bị, kỹ thuật, trình độ lao động, vốn,…tính chuyên môn hóa và năng suất, chất lượng khác nhau. Thiếu liên kết giữa tất cả các khâu trong chuỗi sản xuất nên vẫn còn tình trạng chất lượng sản phẩm không ổn định, không truy xuất được nguồn gốc, dẫn đến chất lượng sản phẩm không cao, không thoả mãn tốt nhu cầu của khách hàng. Để đảm bảo ổn định, giám sát tốt chất lượng nguyên 6 liệu sản phẩm chăn nuôi đòi hỏi phải có các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp. Để tối ưu hóa lợi ích và tính hiệu quả của toàn bộ CCƯ, mỗi thành viên của chuỗi phải thiết lập mối liên kết chiến lược, lâu dài và cùng chia sẻ lợi ích. Thứ năm, từ đặc điểm của SXKD sản phẩm chăn nuôi thường trải qua các giai đoạn khác nhau như chăn nuôi, thu gom, chế biến và phân phối nên CCƯ sản phẩm chăn nuôi sẽ bao gồm các khâu chính cung cấp đầu vào (Con giống, thức ăn, vắc xin phòng bệnh), chăn nuôi, thu gom, chế biến và phân phối. Thứ sáu, các thành viên trong CCƯ hoàn toàn tự do trong việc quyết định gia nhập hoặc rời bỏ chuỗi nếu mối liên kết này không còn đem lại lợi ích cho họ. Đây chính là tổ chức theo thị trường tự do nhằm giúp cho CCƯ sản phẩm chăn nuôi hoạt động một cách hiệu quả hơn. Thứ bảy, CCƯ sản phẩm chăn nuôi của những DN, địa phương khác nhau sẽ có những phương thức hoạt động, đối mặt với những thách thức và hướng tới những thị trường khác nhau. 1.1.2. Nội dung nghiên cứu phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi Thuật ngữ nâng cấp dùng để chỉ con đường phát triển của chuỗi cung ứng. Đó là các hoạt động nhằm nhằm “cải thiện các liên kết kinh doanh, các hiệp hội và các đối tác”, “tăng cường cung và cầu dịch vụ” và “đưa vào áp dụng các tiêu chuẩn và cải thiện chính sách và môi trường kinh doanh cho chuỗi”. Một khía cạnh nữa là việc mở rộng năng lực sản xuất nhằm tăng lượng hàng bán ra . Phát triển chuỗi cung ứng là thực hiện các giải pháp để tháo gỡ những khó khăn trong chuỗi nhằm đảm bảo sản phẩm đáp ứng được nhu cầu và yêu cầu của thị trường và phát triển chuỗi một cách bền vững (GTZ, 2007). Để nghiên cứu nội dung phát triển chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi, cần đi sâu phân tích về cấu trúc hoạt động của từng tác nhân trong chuỗi đồng thời làm rõ cơ chế liên kết cũng như mức độ liên kết của các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi. 1.1.2.1. Cấu trúc chuỗi cung ứng Cấu trúc là cấu tạo bên trong của một tổ chức, bao gồm sự sắp xếp các thành viên và mối liên kết giữa các thành viên này. Như vậy, cấu trúc CCƯ phản ánh các thành viên tham gia vào chuỗi, chiều dài, chiều rộng của chuỗi và mối liên kết giữa các thành viên. 7 (1) Cấu trúc CCƯ theo các thành viên tham gia vào chuỗi: Từ khái niệm CCƯ cho thấy CCƯ có nhiều thành viên thực hiện các chức năng khác nhau, bao gồm: nhà cung cấp, nhà sản xuất, khách hàng. Bên cạnh đó còn có các nhà cung cấp dịch vụ là các tác nhân hỗ trợ cho quá trình hoạt động của các thành viên trong CCƯ. (2) Cấu trúc CCƯ theo chiều dọc: Cấu trúc dọc của CCƯ phản ánh số lượng các cấp dọc theo chiều dài chuỗi. Khoảng cách theo chiều dọc được tính là khoảng cách từ thành viên là nhà cung cấp đầu tiên đến khách hàng cuối cùng của chuỗi. Sự sắp xếp các thành viên theo cấp chức năng cho phép nhận diện thành viên trung tâm của chuỗi. Hoạt động của thành viên được xác định là trung tâm và những mối quan hệ của nó thường là đối tượng được tập trung nghiên cứu khi tìm hiểu về CCƯ. Cụ thể: Đối với cấp khách hàng và nhà cung cấp thứ nhất, thành viên trung tâm giữ mối liên kết dạng quản lý quy trình: thành viên trung tâm quản lý các quá trình hoạt động mua và bán của hai lớp này; Đối với các cấp thứ 2 trở đi, mối liên kết của thành viên trung tâm là giám sát. Tuy khó có ảnh hưởng trực tiếp tới các lớp thứ hai trở đi nhưng thành viên trung tâm vẫn phải giám sát hoạt động của họ để bảo đảm các hoạt động sản xuất của mình là tốt nhất. Những cấp xa hơn, thành viên trung tâm thiếu khả năng giám sát, mối liên kết thường rất yếu phải thông qua các đối tượng trung gian. Mối liên kết này gọi là không phải liên kết theo quản lý quy trình. (3) Cấu trúc CCƯ theo chiều ngang: Cấu trúc theo chiều ngang phản ánh số lượng các thành viên tại mỗi cấp. Nghiên cứu cấu trúc CCƯ theo chiều ngang sẽ thấy số lượng các thành viên và mối liên kết giữa các thành viên này trong cùng một chức năng như nhau. Các thành viên này có thể vừa là đối thủ cạnh tranh nhưng cũng có thể là các khách hàng tiềm năng của nhau, họ có liên kết với nhau để thực hiện các đơn hàng mà nếu chỉ một thành viên thì không thể thực hiện được. * Cấu trúc chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi Cấu trúc của một CCƯ sản phẩm chăn nuôi phụ thuộc rất lớn vào đặc điểm SXKD, các thành viên tham gia vào chuỗi và mối liên kết giữa các thành viên trong chuỗi. Khi xem xét cấu trúc của CCƯ sản phẩm chăn nuôi có thể được xem xét theo góc độ các thành viên tham gia hay theo chiều dọc hoặc chiều ngang của chuỗi. Tuy 8 nhiên trong nghiên cứu này chỉ tập trung vào nghiên cứu cấu trúc CCƯ theo góc độ các thành viên tham gia vào chuỗi và cấu trúc theo chiều dọc của chuỗi, qua đó thấy được các cấp của chuỗi, các thành viên tham gia và mối quan hệ của họ. Căn cứ theo khái niệm về CCƯ sản phẩm chăn nuôi, cấu trúc của CCƯ sản phẩm chăn nuôi nói chung được thể hiện ở hình 1.1 dưới đây. * Thành viên chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi - Nhà cung ứng con giống, vật tư thức ăn chăn nuôi: Đây là thành viên cung cấp con giống vật tư thức ăn chăn nuôi cho hoạt động chăn nuôi của CCƯ sản phẩm chăn nuôi . Bao gồm: DN sản xuất vật tư thức ăn chăn nuôi, các đại lý cửa hàng bán vật tư thức ăn chăn nuôi, hộ chăn nuôi con giống. Nhà cung cấp vật tư, con giống thức ăn chăn nuôi Các tổ chức dịch vụ, các nhà cung cấp đầu vào dịch vụ Nhà sản xuất Thương lái Lò giết mổ Nhà chế biến Nhà phân phối trong nước Khách hàng cuối cùng Nhà nhập khẩu Khách hàng cuối cùng Hình 1.1: Cấu trúc CCƯ sản phẩm chăn nuôi Trong đó: Mối quan hệ giữa các thành viên trong chuỗi Mối quan hệ giữa các tác nhân ngoài chuỗi (Nguồn: Tổng hợp từ nghiên cứu của tác giả) 9 - Nhà sản xuất: Đây là thành viên chăn nuôi cung cấp cho hoạt động chế biến hoặc phân phối trực tiếp trên thị trường của CCƯ sản phẩm bao gồm thịt, trứng, sữa, các sản phẩm phụ như da, lông, phân ..vv. Bao gồm: các hộ nông dân tự do, các trang trại, các hộ nông trường viên, hộ nông dân hợp đồng, hộ xã viên và DN. Nhà sản xuất mua hoặc nhận chăn nuôi gia công từ Nhà cung ứng con giống, vật tư thức ăn chăn nuôi về sau đó tự thực hiện chăn nuôi, chăm sóc vật nuôi và bán các sản phẩm theo giá đã ký kết hợp đồng chăn nuôi gia công hoặc tự quyết định khối lượng và giá bán đối với các đơn vị chăn nuôi không có liên kết thông qua hợp đồng kinh tế. - Thương lái: Nhà thu gom mua tiến hành thu gom sản phẩm chăn nuôi sau đó bán lại cho CSCB hoặc cho các nhà bán buôn, nhà bán lẻ trong nước. - Lò giết mổ: Là đơn vị cung ứng dịch vụ giết mổ vật nuôi lấy thịt cung cấp cho các nhà phân phối bán lẻ và bán buôn trong nước. - Nhà chế biến: Tiến hành chế biến sản phẩm thịt thành một hoặc nhiều mặt hàng như giò chả, ruốc, các sản phẩm đông lạnh, sau đó sẽ bán cho các nhà phân phối trong nước hoặc nước ngoài hoặc bán trực tiếp tới khách hàng. Bao gồm: các hộ sản xuất tự chế biến, cơ sở và DNCB. - Nhà phân phối: Là đại lý, người bán buôn, bán lẻ và nhà NK mua sản phẩm chăn nuôi từ các nhà chế biến hoặc thương lái (đối với nhà phân phối trong nước) từ đó phân phối đến khách hàng trong nước và ngoài nước. Họ là người sẽ luôn theo dõi nhu cầu và thị hiếu của khách hàng để từ đó có những phản hồi lại cho nhà chế biến để từ đó có thể có những mặt hàng thỏa mãn tối đa nhu cầu của khách hàng. - Khách hàng cuối cùng: Bao gồm khách hàng trong nước và ngoài nước là những người mua và sử dụng sản phẩm chăn nuôi. Ngoài các thành viên tham gia vào chuỗi, để CCƯ có thể hoạt động và có hiệu quả cần có: Các nhà cung cấp dịch vụ về vận tải, thông tin liên lạc, tài chính, marketing,..; Các tổ chức, cơ quan nhà nước hỗ trợ cho các hoạt động trong chuỗi. Các thành viên trong chuỗi luôn có mối quan hệ qua lại với nhau, mối quan hệ này có thể thay đổi và sẽ tác động đến hoạt động của toàn chuỗi. 1.1.2.2. Cơ chế liên kết các thành viên trong chuỗi cung ứng sản phẩm chăn nuôi Liên kết của các thành viên trong CCƯ hàng hóa là hình thức liên kết kinh tế. Liên kết này là liên kết của hai hay nhiều bên trong quá trình hoạt động, cùng mang lại lợi ích cho các bên tham gia, không kể quy mô hay loại hình sở hữu. Mục tiêu của liên kết là các bên tìm cách bù đắp sự thiếu hụt của mình từ sự phối hợp hoạt động với đối tác. Thông qua liên kết sẽ điều phối, kết hợp thành viên trong các khâu của 10 chuỗi trong quá trình hoạt động sao cho ăn khớp với nhau. Các thành viên liên kết với nhau có thể giúp nhau trong việc lựa chọn các nguyên liệu đầu vào phục vụ cho quá trình SXKD, hỗ trợ nhau về vốn, kỹ thuật trong quá trình SXKD. Liên kết với nhau trong lĩnh vực tiêu thụ sản phẩm để tránh bị ép giá nhằm tăng thế mạnh trong cạnh tranh. Theo Mark Barratt (2004) liên kết các thành viên trong chuỗi có hai dạng chính: liên kết dọc và liên kết ngang. - Liên kết dọc bao gồm: liên kết với khách hàng, liên kết trong nội bộ và liên kết với nhà cung cấp. Liên kết giữa thành viên đóng vai trò trung tâm với khách hàng và nhà cung cấp. Liên kết trong nội bộ của các DN trong chuỗi là liên kết giữa các phòng ban, chức năng hoặc các bộ phận trong DN trong quá trình tạo nguồn, sản xuất và phân phối sản phẩm. - Liên kết ngang là sự liên kết giữa các đối thủ cạnh tranh, trong nội bộ của các thành viên của CCƯ và với các tổ chức khác không phải là đối thủ cạnh tranh nhằm chia sẻ các nguồn lực sản xuất. Qua các khái niệm về liên kết trong CCƯ, phạm vi nghiên cứu của luận văn khi nghiên cứu về liên kết giữa các thành viên trong chuỗi sẽ tập trung chủ yếu đến liên kết dọc. Liên kết dọc hợp lý hóa quy trình, tích hợp các hoạt động giá trị gia tăng và đẩy nhanh tiến độ di chuyển dòng vật chất trong chuỗi nhằm tăng sức cạnh tranh của sản phẩm và làm tăng hiệu quả của CCƯ. Cụ thể đó là liên kết của các thành viên cơ bản của chuỗi, gồm: nhà cung cấp, DN sản xuất, nhà phân phối và khách hàng. Để liên kết các thành viên trong CCƯ cần có cơ chế nhất định. Hiện nay có nhiều quan điểm khác nhau về cơ chế liên kết các thành viên trong CCƯ nhưng nhìn chung các quan điểm đều tập trung vào ba yếu tố đó là ký kết hợp đồng, chia sẻ thông tin và ra quyết định chung. - Hợp đồng là công cụ mà các thành viên trong CCƯ sử dụng để quản lý tốt hơn với nhà cung cấp, người mua và quản lý rủi ro. Mục tiêu của ký kết hợp đồng là giảm chi phí, tăng lợi nhuận và chia sẻ rủi ro giữa các thành viên trong CCƯ. - Chia sẻ thông tin: Các thành viên trong chuỗi được liên kết và kết nối với nhau nhờ thông tin được chia sẻ và lập kế hoạch đối ứng, bảo đảm chất lượng sản phẩm và giao dịch sản lượng đã cam kết. Thông qua chia sẻ thông tin cho phép các bên liên quan của CCƯ phản ứng với thông tin thị trường và phân phối phù hợp hơn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan