Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng –...

Tài liệu Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại ngân hàng tmcp việt nam thịnh vượng – chi nhánh hà nội

.DOC
76
210
91

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG I: CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....................................................... 1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM................................................................... 1.1.1 Khái niệm tín dụng NHTM....................................................................... 1.1.2 Đặc trưng của tín dụng NHTM................................................................ 1.1.3 Phân loại tín dụng NHTM....................................................................... 1.1.3.1Căn cứ vào hình thức tín dụng............................................................ 1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ rủi ro.................................................................. 1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng............................. 1.1.3.4 Căn cứ vào mục đích cho vay............................................................ 1.1.3.5 Căn cứ vào thời hạn cho vay........................................................... 1.1.4 Quy trình tín dụng của NHTM............................................................... 1.2 Cho vay tiêu dùng tại NHTM.................................................................... 1.2.1 Cơ sở hình thành việc cho vay tiêu dùng tại NHTM.............................. 1.2.2 Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng....................................... 1.2.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng........................................................... 1.2.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng...................................................... 1.2.3 Vai trò của cho vay tiêu dùng................................................................ 1.2.4 Phân loại cho vay tiêu dùng................................................................... 1.2.4.1 Căn cứ vào mục đích vay................................................................. 1.2.4.2 Căn cứ vào phương thức hoàn trả.................................................... 1.2.4.3 Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ............................................... 1.3 Phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM.................................................. 1.3.1 Khái niệm và mục tiêu của phát triển cho vay tiêu dùng đối với các NHTM........... 24 1.3.1.1 Khái niệm phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM.......................... 1.3.1.2 Mục tiêu của phát triển cho vay tiêu dùng đối với các NHTM......... 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh sự phát triển cho vay tiêu dùng tại NHTM......... 1.3.2.1 Tốc độ tăng doanh số cho vay tiêu dùng.......................................... 1.3.2.2 Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng............................................... 1.3.2.3 Tỷ lệ nợ quá hạn trong tổng dư nợ cho vay tiêu dùng...................... 1.3.2.4 Sự đa dạng trong các sản phẩm cho vay tiêu dùng.......................... 1.3.2.5 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng....................................................... 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM......... 29 1.3.3.1 Nhân tố khách quan......................................................................... 1.3.3.2 Nhân tố chủ quan............................................................................. CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI................................................................................................................. 2.1 Tổng quan về Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội (VPBank – Hà Nội).............................................................................. 2.1.1 Lịch sử hình thành và cơ cấu tổ chức của VPBank – Hà nội................. 2.1.1.1 Lịch sử hình thành VPBank – Hà nội.............................................. 2.1.1.2 Cơ cấu tổ chức của VPBank – Hà Nội............................................. 2.1.2 Kết quả hoạt động kinh doanh của VPBank – Hà Nội trong những năm gần đây................................................................................................... 2.2 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank- Hà Nội................................. 2.2.1 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng của VPBank – Hà Nội....................... 2.2.1.1 Cho vay mua nhà, sửa chữa nhà...................................................... 2.2.1.2 Cho vay mua ô tô............................................................................. 2.2.1.3 Cho vay du học................................................................................ 2.2.1.4 Cho vay tiêu dùng khác................................................................... 2.2.2 Quy trình cho vay tiêu dùng tại VPBank - Hà Nội................................. 2.2.3 Thực trạng cho vay tiêu dùng tại VPBank – Hà Nội.............................. 2.2.3.1 Tốc độ tăng dư nợ cho vay tiêu dùng............................................... 2.2.3.2 Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn................. 2.2.3.3 Tỷ trọng nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng......................... 2.2.3.4 Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng....................................................... 2.3 Đánh giá mức độ phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank- Hà Nội............ 53 2.3.1 Những kết quả đạt được......................................................................... 2.3.2 Những hạn chế, tồn tại........................................................................... 2.3.3 Nguyên nhân những hạn chế, tồn tại..................................................... CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN VIỆT NAM THỊNH VƯỢNG CHI NHÁNH HÀ NỘI......................................................................................... 3.1 Chiến lược phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank – Hà Nội............... 3.2 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank- Hà Nội.................. 3.2.1 Khả năng, cơ hội và thách thức đối với VPBank- Hà Nội trong việc phát triển cho vay tiêu dùng........................................................................... 3.2.2 Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại VPBank- Hà Nội................. 3.3 Một số kiến nghị.......................................................................................... 3.3.1 Kiến nghị với các cơ quan quản lí vĩ mô của Nhà nước........................ 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước....................................................... 3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng...................... KẾT LUẬN........................................................................................................... DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO............................................................ DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU Bảng 1.1 Mô hình 1.1 Mô hình 1.2 Sơ đồ 2.1: Bảng 2.1: Bảng 2.2: Bảng 2.3: Bảng 2.4: Bảng 2.5: Biểu đồ 2.1: Bảng 2.6: Biểu đồ 2.2: Biểu đồ 2.3: Biểu đồ 2.4: Bảng 2.7: Bảng 2.8: Biểu đồ 2.5: Quy trình tín dụng tổng quát............................................................ Tín dụng tiêu dùng gián tiếp (cách 1).............................................. Tín dụng tiêu dùng gián tiếp (cách 2).............................................. Sơ đồ tổ chức VPBANK – Hà Nội.................................................. Cơ cấu vốn huy động giai đoạn 2008- 2010 của VPBank - Hà Nội......... Cơ cấu dư nợ tín dụng giai đoạn 2008 -2010 của VPBank – Hà Nội.......... 39 Tỷ lệ dư nợ/ vốn huy động giai đoạn 2008- 2010 của VPB- Hà Nội......... Các chi nhánh và phòng giao dịch trực thuộc VPBank- Hà Nội có lợi nhuận vượt kế hoạch năm 2010.................................................. Tỷ trọng dư nợ cho vay tiêu dùng trong tổng dư nợ cho vay tại VPBank- Hà Nội năm 2008- 2010................................................... Dư nợ cho vay tiêu dùng và tổng dư nợ của VPBANK - Hà Nội năm 2008 - 2010.............................................................................. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại VPBank – Hà Nội giai đoạn 2008- 2010................................................................ Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại VPBANK Hà Nội năm 2008............................................................................. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại VPBANK Hà Nội năm 2009............................................................................. Cơ cấu cho vay tiêu dùng theo mục đích vay vốn tại VPBANK Hà Nội năm 2010............................................................................. Tỷ lệ nợ xấu trên tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của VPBank- Hà Nội giai đoạn 2008-2010................................................................. Lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng giai đoạn 2008-2010...................... Biểu đồ lợi nhuận và lợi nhuận từ cho vay tiêu dùng của VPBANK - Hà Nội giai đoạn 2008 - 2010...................................... LỜI MỞ ĐẦU Ngân hàng là một trung gian tài chính, một kênh dẫn vốn quan trọng của nền kinh tế. Trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, việc hoàn thiện và mở rộng các hoạt động là hướng đi và phương châm cho các ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong các hoạt động của ngân hàng có hoạt động cho vay mà đối tượng khách hàng bao gồm cả doanh nghiệp, cá nhân và hộ gia đình. Trước đây, các ngân hàng quan tâm chủ yếu tới đối tượng khách hàng là doanh nghiệp nhưng trong những thập kỉ gần đây, ngân hàng lại nổi lên trong lĩnh vực cho vay tiêu dùng với tư cách là một tổ chức cho vay chủ yếu. Một phần nào đó khiến các ngân hàng chiếm vị trí quan trọng như vậy trong lĩnh vực tiêu dùng là vì khách hàng cá nhân luôn là những người có nguồn tiền gửi tiết kiệm quan trọng đối với ngân hàng. Thật vậy, nhiều hộ gia đình sẽ cân nhắc lại việc gửi tiết kiệm vào một ngân hàng nếu như họ không thể vay tiền từ ngân hàng đó. Ngoài ra, những nghiên cứu còn cho thấy những món vay trong lĩnh vực này luôn nằm trong những món vay có lợi tức cao nhất mà ngân hàng có thể nhận được. Với những lí do trên, các ngân hàng lớn với những ưu thế về mạng lưới chi nhánh rộng khắp của mình đã tăng nhanh thị phần huy động các nguồn vốn của mình thông qua nghiệp vụ cho vay đối với người tiêu dùng. Sau một thời gian thực tập, tìm tòi và học hỏi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội, em nhận thấy ngân hàng đã chú trọng phát triển tới cho vay tiêu dùng nhưng hoạt động này chưa thực sự trở thành hoạt động lớn của ngân hàng. Chính vì vậy, việc tiếp tục nghiên cứu thực trạng hoạt động và đưa ra các giải pháp để phát triển nghiệp vụ cho vay tiêu dùng sẽ có ý nghĩa cả trên phương diện lí luận và thực tiễn nhằm thực hiện mục tiêu “Trở thành ngân hàng bán lẻ hàng đầu Việt Nam” của ngân hàng. Do đó, em đã lựa chọn đề tài “ Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Nội” làm đề tài nghiên cứu của mình. 1 Nội dung đề tài bao gồm 3 chương: Chương I: Cho vay tiêu dùng và phát triển cho vay tiêu dùng của NHTM Chương II: Thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội. Chương III: Giải pháp phát triển cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội. Phạm vi của đề tài là tìm hiểu thực trạng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – Chi nhánh Hà Nội từ năm 2008 đến năm 2010. Trên cơ sở lí luận và thực tiễn, bài viết đưa ra một số ý kiến và kiến nghị nhằm phát triển nghiệp vụ này tại ngân hàng. Để hoàn thiện đề tài này, em xin cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình và những ý kiến quý báu của PGS.TS Nguyễn Thị Bất và các cán bộ tín dụng phòng phục vụ khách hàng cá nhân tại chi nhánh Hà nội. Sinh viên Lê Thị Bích An 2 CHƯƠNG I CHO VAY TIÊU DÙNG VÀ PHÁT TRIỂN CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Sự hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với sự hình thành và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Quá trình phát triển kinh tế đòi hỏi và cũng là điều kiện cho sự phát triển của ngân hàng. Các NHTM xuất hiện và tồn tại trong nền kinh tế với tư cách là tổ chức trung gian, tức là họ nhận tiền gửi của các cá nhân, tổ chức có dư thừa và trên cơ sở đó cấp tín dụng cho các cá nhân, tổ chức có nhu cầu. Thực tế là các ngân hàng đã thực hiện chức năng chu chuyển vốn cho nền kinh tế một cách gián tiếp. Hệ thống NHTM có phạm vi hoạt động rất rộng rãi vì nó cung cấp các dịch vụ tài chính cho mọi lĩnh vực của nền kinh tế và hướng tới mọi đối tượng tầng lớp dân cư. Ngày nay, khi nền kinh tế ngày càng phát triển thì sự cạnh tranh giữa NHTM và các tổ chức tài chính càng trở nên quyết liệt hơn bao giờ hết. Các NHTM có xu hướng xây dựng cho mình một chiến lược phát triển lâu dài, xác định hoạt động chủ yếu và phương án thực hiện. Mặt khác, cuộc sống con người đã không ngừng được cải thiện và họ có nhu cầu cao hơn về sinh hoạt, hưởng thụ các tiện ích xã hội. Do đó, hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM ra đời nhằm đáp ứng các nhu cầu ấy. Trong phạm vi chương I: “ Tổng quan về hoạt động cho vay tiêu dùng của NHTM”, chúng ta sẽ cùng tìm hiểu khái quát về hoạt động tín dụng của NHTM, sau đó sẽ đi sâu hơn nghiên cứu loại hình tín dụng tiêu dùng. 1.1 Hoạt động tín dụng của NHTM Tín dụng ra đời cùng với sự xuất hiện của tiền tệ. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hóa cho nhu cầu tiêu dùng hoặc sản xuất trong khi chưa có hoặc số tiền hiện chưa đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng háo đang có nhu cầu hoặc vay tiền để mua loại hàng hóa đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản nhất và cũng là hoạt động mang lại lợi nhuận khá lớn cho NHTM. Trong hoạt động tín dụng bao gồm những hoạt động như cho vay thương mại, cho vay tiêu dùng, tài trợ dự án và đầu tư. 3 Cho vay thương mại là hoạt động xuất hiện sớm nhất trong buổi đầu ra đời các NHTM. Khi ấy, các ngân hàng đã thực hiện chiết khấu thương phiếu và thực tế là cho vay đối với người bán (người bán phải chuyển các khoản phải thu cho ngân hàng để lấy tiền trước). Sau này, NHTM đã chuyển từ chiết khấu thương phiếu sang cho vay trực tiếp đối với khách hàng (người mua), giúp họ thực hiện các kế hoạch nhằm mở rộng sản xuất kinh doanh. Sau một thời gian dài phát triển cho vay thương mại, thêm vào đó sự gia tăng thu nhập của người tiêu dùng và sự cạnh tranh gay gắt đã khiến các NHTM bắt đầu chú ý tới cho vay tiêu dùng. Thực tế, trong giai đoạn đầu các ngân hàng không tích cực cho vay đối với cá nhân và hộ gia đình vì những món vay tiêu dùng này thường có giá trị nhỏ và độ rủi ro cao. Hiện nay, cho vay tiêu dùng đang ngày càng phát triển với mức tăng trưởng nhanh, đặc biệt là những nước có nền kinh tế phát triển. Bên cạnh hoạt động cho vay thì tài trợ dự án là một trong số các hoạt động đang ngày càng nhận được sư quan tâm của các NHTM. Họ thực hiện tài trợ cho các dự án xây dựng, đặc biệt là tài trợ trong các ngành công nghệ cao. Một số ngân hàng còn cho vay đầu tư trong lĩnh vực bất động sản. Tuy nhiên đây là hoạt động tín dụng có độ rủi ro cao. Thực tế, cho vay là khoản mục chiếm phần lớn trong tổng tài sản của ngân hàng, đồng thời cũng là khoản có độ rủi ro lớn hơn cả. Nếu không được kiểm soát chặt chẽ, các khoản vay rất dễ bị thất bại, trực tiếp ảnh hưởng tới lợi nhuận, thậm chí đe dọa sự tồn tại của ngân hàng khi những nhu cầu rút tiền gửi của khách hàng không được đáp ứng. Vì vậy, cho ai vay như thế nào, quản lí việc sử dụng tiền vay, thu nợ gốc và lãi ra sao… là những vấn đề mà ngân hàng phải giải quyết trước và trong quá trình cho vay, nhằm có được những khoản cho vay an toàn và hiệu quả. Chính vì thế, giai đoạn xem xét trước khi cho vay, xem xét người vay tiền và việc sử dụng tiền vay (hay còn gọi là thẩm định tín dụng) luôn chiếm vị trí quan trọng. Để hiếu đầy đủ hơn về tín dụng NHTM, chúng ta cần đưa ra khái niệm, đặc trưng, phân loại và quy trình tín dụng. 1.1.1 Khái niệm tín dụng NHTM Tín dụng xuất phát từ chữ Latinh là Credetium có nghĩa là sự tin tưởng, tín nhiệm. Tiếng Anh và tiếng Pháp đều lấy từ gốc này, viết là Credit. Theo ngôn ngữ 4 dân gian Việt Nam, tín dụng là sự vay mượn lẫn nhau. Có một số quan niệm như sau về tín dụng: Theo Mac: “Tín dụng là sự chuyển nhượng lượng giá trị từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu lại được lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu”. Ông cho rằng, tiền chẳng qua chỉ rời tay người sở hữu trong một thời gian và chẳng qua chỉ tạm thời chuyển từ tay người sở hữu sang tay nhà tư bản hoạt động, cho nên tiền không phải được bỏ ra để thanh toán cũng không tự đem bán đi, nó chỉ đem cho vay, đem nhượng lại với điều kiện là nó sẽ quay về điểm xuất phát với một kì hạn nhất định. Cũng có thể hiểu: “Tín dụng là quan hệ vay mượn dựa trên nguyên tắc hoàn trả cả vốn lẫn lãi sau một thời gian nhất định”. Hay quan niệm: “ Tín dụng là sự chuyển nhượng quyền sử dụng một lượng giá trị nhất định dưới hình thức hiện vật hay tiền tệ từ người sở hữu sang người sử dụng với một thời gian nhất định và khi đến hạn, người sử dụng phải thanh toán cho người sở hữu với một lượng giá trị lớn hơn, phần lớn hơn gọi là lợi tức”. Trong thực tế cuộc sống, thuật ngữ tín dụng cũng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau tùy theo bối cảnh sử dụng; ngay cả trong quan hệ tài chính, tùy theo từng hoàn cảnh cụ thể mà thuật ngữ tín dụng có một nội dung riêng. Xét một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn trả giữa hai chủ thể; xét trên khía cạnh chuyển dịch quỹ cho vay: tín dụng được coi là phương pháp chuyển dịch từ quỹ cho vay sang người đi vay… Trong một số ngữ cảnh cụ thể, thuật ngữ tín dụng đồng nghĩa với thuật ngữ cho vay. Ví dụ, tín dụng ngắn hạn có thể hiểu là cho vay ngắn hạn. Khi gắn thuật ngữ tín dụng với chủ thể ngân hàng, chúng ta có thể gọi là tín dụng ngân hàng. Tín dụng được xem như là chức năng cơ bản của ngân hàng nên có thể hiểu tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các tổ chức tín dụng khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Còn Luật các tổ chức tín dụng 2010 nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam lại quy định rằng: “ Hoạt động tín dụng là việc tổ chức tín dụng sử dụng nguồn vốn tự có, nguồn vốn huy động để cấp tín dụng. Cấp tín dụng là việc thỏa thuận để 5 tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác”. Rõ ràng, dự được định nghĩa như thế nào thì bản chất tín dụng là một giao dịch về tài sản trên cơ sở hoàn trả. Vì vậy, tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn theo nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi theo một thời gian nhất định, giữa ngân hàng là bên cho vay với các đơn vị kinh tế, các doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và dân cư là bên đi vay. Tín dụng ngân hàng có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc cung cấp vốn cho nhu cầu kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần đấy nhanh nhịp độ tích tụ, tập trung vốn và tăng cường khả năng cạnh tranh giữa các doanh nghiệp. Tín dụng ngân hàng được sử dụng như công cụ để phát triển các ngành kinh tế chiến lược theo yêu cầu của Chính phủ. 1.1.2 Đặc trưng của tín dụng NHTM Tín dụng ngân hàng có một số đặc trưng cơ bản sau: Trong hoạt động tín dụng ngân hàng, tài sản giao dịch có thể theo hình thức cho vay (bằng tiền) hoặc cho thuê (các loại hàng hóa, động sản, bất động sản). Trước đây hoạt động tín dụng ngân hàng mới chỉ tồn tại hình thức cho vay bằng tiền truyền thống. Vì vậy, nhiều khi khái niệm tín dụng được cho là đồng nhất với việc ngân hàng cho vay (tiền). Nhưng từ năm 1970 đến nay, hoạt động cho thuê đã được ngân hàng và các tổ chức tài chính khác cung cấp. Thực chất đây cũng là một sản phẩm kinh doanh của ngân hàng, một hình thức tín dụng bằng tài sản thực (nhà cửa, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải…). Ngày nay, hoạt động tín dụng của ngân hàng còn bao gồm cả bảo lãnh (cho vay uy tín). Hoạt động tín dụng của ngân hàng xuất phát từ nguyên tắc hoàn trả đầy đủ, đúng hạn cả vốn và lãi. Nghĩa là người cho vay (ngân hàng) khi chuyển giao tài sản cho người đi vay phải có cơ sở để tin rằng người đi vay sẽ trả trong một thời gian xác định. Đây là một yếu tố hết sức cơ bản trong quản trị tín dụng. Ngoài ra, số tiền hoàn trả thường lớn hơn số tiền lúc cho vay. Tức là người đi vay phải trả thêm phần lãi bên cạnh phần vốn gốc. Đây chính là yếu tố đảm bảo cho ngân hàng tồn tại và phát triển. Vốn vay phải có mục đích, đảm bảo sử dụng đúng mục đích và có hiệu quả. Để đảm bảo nguyên tắc hoàn trả và đảm bảo cho nền kinh tế phát triển cân đối 6 thì khi cho vay, cần phải biết người vay sử dụng vào mục đích gì, có khả năng thu hồi nợ hay không, lợi nhuận tạo ra có đủ trang trải nợ gốc và lãi vay hay không, mức độ mạo hiểm như thế nào. Tính mục đích hướng việc cho vay vào những khâu mấu chốt nhằm tạo ra hiệu quả. Trong quan hệ tín dụng ngân hàng, tiền vay được cấp trên cơ sở hoàn trả vô điều kiện. Về mặt pháp lí, những văn bản xác định quan hệ tín dụng như hợp đồng tín dụng, khế ước nhận nợ … hoạt động như những tờ lệnh phiếu, cho thấy cam kết của bên đi vay sẽ hoàn trả vô điều kiện số tiền đã vay cộng một phần lãi cho bên cho vay (ngân hàng) khi đến hạn thanh toán. Thực tế, tín dụng ngân hàng là hoạt động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu tài sản của các NHTM, đem lại rủi ro và thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng. Nhiều ngân hàng, khoản mục tín dụng chiếm đến hơn 50% tổng tài sản. Đây cũng là hoạt động đem lại rủi ro nhiều nhất cho các ngân hàng. Có nhiều nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng của ngân hàng: những nguyên nhân bất khả kháng (thiên tai, chiến tranh, những nguyên nhân ở tầm vĩ mô…) vượt qua tầm kiểm soát của ngân hàng lẫn người đi vay, làm cho người đi vay mất khả năng thanh toán, không trả được nợ cho ngân hàng; những nguyên nhân chủ quan thuộc về người vay (trình độ yếu kém trong quản lí sản xuất kinh doanh, chủ định lừa đảo ngân hàng, chây ì, không muốn trả nợ, cố tình sử dụng vốn vay sai mục đích, kinh doanh mạo hiểm…) ; hoặc những nguyên nhân thuộc về ngân hàng (chất lượng cán bộ kém, năng lực đánh giá khách hàng thấp…). Tất cả những nguyên nhân đó đều gây ra tổn thất, làm giảm thu nhập của ngân hàng, thậm chí để lại nhiều hiệu quả xấu hơn nữa nếu không kịp thời xử lí. Tuy nhiên, chính vì rủi ro nhất, tín dụng được đánh giá là hoạt động đem lại thu nhập từ lãi lớn nhất cho ngân hàng. Lãi suất cho vay ngân hàng đặt ra phải bao gồm những chi phí cho vay mà ngân hàng bỏ ra cũng như những rủi ro mà ngân hàng phải gánh chịu. Ngoài ra, trong hoạt động tín dụng, ngân hàng cũng tìm cách giảm thiểu rủi ro thông qua hình thức tài sản đảm bảo, một điều kiện thúc đẩy người đi vay trả nợ và là nguồn thu nợ thứ hai trong trường hợp khách hàng không hoàn lại được gốc vay cho ngân hàng. 1.1.3 Phân loại tín dụng NHTM 7 Hiện nay có khá nhiều loại hình tín dụng khác nhau được NHTM khai thác triệt để. Tuy nhiên, để quản lí hoạt động tín dụng có hiệu quả, các ngân hàng đã tiến hành phân loại tín dụng. Hoạt động tín dụng được phân loại dựa trên những căn cứ khác nhau, mỗi căn cứ khác nhau sẽ có những loại hình tín dụng khác nhau. 1.1.3.1 Căn cứ vào hình thức tín dụng Dựa vào căn cứ này, tín dụng của NHTM được chia làm bốn loại: Cho vay: Là hoạt động ngân hàng cho khách hàng vay một khoản tiền với cam kết khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định. Cho vay là hoạt động quan trọng và chiếm tỷ trọng lớn nhất trong hoạt động cấp tín dụng. Bảo lãnh: NHTM được bảo lãnh vay, bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh đấu thầu và các hình thức bảo lãnh ngân hàng khác bằng uy tín và bằng khả năng tài chính của mình đối với người nhận bảo lãnh. Mức bảo lãnh đối với một khách hàng và tổng mức bảo lãnh của một NHTM không được vượt quá tỷ lệ so với vốn tự có của NHTM. Chiết khấu: NHTM được chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với tổ chức, cá nhân và có tái chiết khấu các thương phiếu và giấy tờ có giá ngắn hạn khác đối với các tổ chức tín dụng khác. Chiết khấu là việc ngân hàng ứng trước tiền cho khách hàng tương ứng với giá trị của thương phiếu trừ đi phần thu nhập của ngân hàng để sở hữu một thương phiếu chưa đến hạn (hoặc một giấy nợ). Chiết khấu được xem như một loại hình tín dụng vì ngân hàng đã bỏ ra ở hiện tại để thu về một khoản lớn hơn trong tương lai với lãi suất xác định trước. Cho thuê tài chính: là việc ngân hàng bỏ tiền ra mua tài sản để cho khách hàng thuê theo những thỏa thuận nhất định. Sau đó khách hàng phải hoàn trả cả gốc và lãi cho ngân hàng. NHTM muốn hoạt động cho thuê tài chính phải thành lập công ty tài chính riêng theo nghị định của Chính phủ về tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính. 1.1.3.2 Căn cứ vào mức độ rủi ro Theo tiêu chí này, tín dụng được phân thành: Tín dụng lành mạnh: là những khoản tín dụng có khả năng thu hồi cao. Tín dụng có vấn đề: là những khoản tín dụng có dấu hiệu không lành mạnh như khách hàng chậm tiêu thụ sản phẩm, tiến độ thực hiện kế hoạch bị chậm, khách hàng gặp thiên tai, khách hàng chậm nộp báo cáo tài chính…. 8 Nợ quá hạn có khả năng thu hồi: là các khoản nợ đã quá hạn với thời gian ngắn và khách hàng có kế hoạch khắc phục tốt, tài sản đảm bảo có giá trị lớn… Nợ quá hạn khó đòi: là các khoản nợ đã quá hạn quá lâu, khả năng trả nợ rất kém, tài sản thế chấp nhỏ hoặc bị giảm giá, khách hàng chây ì… 1.1.3.3 Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng Cho vay không bảo đảm: đây là khoản vay không có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của người thứ ba. Khoản vay được ngân hàng chấp nhận nhờ vào uy tín của chính khách hàng đó mà không cần nguồn bổ sung nợ thứ hai. Loại hình tín dụng này được sử dụng đối với khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính lành mạnh … Cho vay có bảo đảm: là loại hình cho vay dựa trên cơ sở có bảo đảm như: thế chấp, cầm cố tài sản hoặc có người thứ ba đồng ý bảo lãnh. Loại hình tín dụng này giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro vì khi khách hàng không trả được nợ, ngân hàng có thể thu hồi một phần nhờ bán các tài sản đảm bảo hoặc người bảo lãnh sẽ phải trả hộ. 1.1.3.4 Căn cứ vào mục đích cho vay Cho vay bất động sản: là loại cho vay nhằm mục đích mua sắm và xây dựng bất động sản như nhà ở, đất đai hoặc các bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay công nghiệp và thương mại: là loại cho vay ngắn hạn bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ. Cho vay nông nghiệp: là loại cho vay để trang trải các chi phí sản xuất như phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc, lao động, nhiên liệu… Cho vay các định chế tài chính : là hoạt động cấp tín dụng cho các ngân hàng, công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, công ty bảo hiểm… Cho vay tiêu dùng: là loại cho vay nhằm đáp ứng các nhu cầu chi tiêu như mua sắm các vật dụng đắt tiền, đi du lịch, du học, mua nhà ở… Cho thuê: bao gồm hai loại là cho thuê vận hành và cho thuê tài chính. Tài sản cho thuê bao gồm bất động sản và động sản mà chủ yếu là máy móc, thiết bị. 9 1.1.3.5 Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: là các khoản cho vay có thời hạn dưới 12 tháng, được sử dụng để bù đắp những thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Cho vay trung hạn: là các khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm. Loại tín dụng này chủ yếu được dựng để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và có thời gian thu hồi vốn nhanh. Ngoài ra, cho vay trung hạn còn là nguồn hình thành vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp. Cho vay dài hạn: là các khoản cho vay có thời hạn trên 5 năm. Đây là loại hình tín dụng được cung cấp để đáp ứng các nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, hoặc xây dựng các xí nghiệp mới. 1.1.4 Quy trình tín dụng của NHTM Từ những năm 1970 trở lại đây, hoạt động kinh doanh ngân hàng đã có nhiều thay đổi. Đặc biệt, với sự phát triển mạnh mẽ của khoa học công nghệ, ngành ngân hàng đã có những bước phát triển mới. Bằng việc ứng dụng công nghệ hiện đại, ngân hàng đã tiếp cận khách hàng của mình với chi phí giao dịch thấp và cung cấp sản phẩm, dịch vụ đa dạng hơn so với trước. Tuy nhiên, cùng với sự mở rộng đó, các hoạt động ngân hàng luôn chứa đựng những rủi ro tiềm ẩn. Thách thức đó buộc các ngân hàng phải đưa ra những biện pháp nhằm hạn chế và kiểm soát rủi ro. Chính vì vậy, ngân hàng thiết lập một quy trình tín dụng chặt chẽ để đạt được hiệu quả cao nhất trong kinh doanh. Quy trình tín dụng là tập hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, trong đó xây dựng các bước đi cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi tiếp nhận nhu cầu vay vốn của khách hàng đến khi ngân hàng ra quyết định cho vay, giải ngân và thanh lí hợp đồng tín dụng. Đây là một quá trình bao gồm nhiều giai đoạn mang tính chất liên hoàn, theo một trật tự nhất định, đồng thời có quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động tín dụng của ngân hàng. Về mặt hiệu quả, quy trình tín dụng hợp lí góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi ro tín dụng. Về mặt quản trị, quy trình tín dụng có tác dụng: Làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm, quyền hạn của từng bộ phận liên quan trong 10 hoạt động tín dụng; làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn về mặt hành chính và chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng. Mỗi ngân hàng, mỗi loại hình cho vay đều có một quy trình tín dụng riêng. Tuy nhiên, một quy trình tín dụng hợp lí phải bao gồm các giai đoạn cơ bản sau: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng, phân tích tín dụng, giải ngân, giám sát, thu nợ và thanh lí tín dụng. Mỗi giai đoạn của quy trình tín dụng đều có các phương pháp quản trị, các thủ tục, chứng từ thích ứng với loại cho vay và điều kiện cụ thể của mỗi ngân hàng. Quy trình tín dụng tổng quát được mô tả qua bảng sau: Bảng 1.1 Quy trình tín dụng tổng quát Các giai đoạn của quy trình tín dụng. Nguồn và nơi cung cấp thông tin. 1. Lập hồ sơ -Khách hàng đi vay đề nghị cấp cung cấp thông tin về tín dụng. năng lực pháp lí, năng lực hành vi; khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của mình; thông tin về bảo đảm tín dụng. Nhiệm vụ của ngân hàng ở mỗi giai đoạn. Kết quả sau khi kết thúc một giai đoạn. -Tiếp xúc, phổ biến và -Hoàn thành bộ hồ hướng dẫn lập hồ sơ cho sơ để chuyển sang khách hàng (giấy đề nghị bộ phận phân tích. vay vốn, giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân, phương án sản xuất kinh doanh, kế hoạch trả nợ, các báo cáo tài chính và các giấy tờ liên quan khác…) 2. Phân tích -Hồ sơ đề nghị vay từ -Tổ chức thẩm định về tín dụng. giai đoạn 1 chuyển các mặt tài chính và phi sang. tài chính do các cá nhân -Các thông tin bổ sung hoặc bộ phận thẩm định từ phỏng vấn, hồ sơ thực hiện. lưu trữ… 11 -Báo cáo kết quả thẩm định để chuyển sang bộ phận có thẩm quyền và quyết định cho vay. 3. Quyết -Các tài liệu và thông định tín tin từ giai đoạn 2 dụng. chuyển sang và báo cáo kết quả thẩm định. -Quyết định cho vay hoặc từ chối của cá nhân hoặc hộ được giao quyền phân quyết. -Quyết định cho vay hoặc từ chối. -Quyết định cho vay và -Thẩm định các chứng từ các hợp đồng liên theo các điều kiện của quan. hợp đồng tín dụng trước -Các chứng từ làm cơ khi phát tiền vay. -Chuyển tiền vào tài khoản tiền gửi cho khách hàng hoặc chuyển trả cho đơn vị cung cấp theo yêu cầu của khách hàng. -Các thông tin bổ sung. 4. Giải ngân. sở giải ngân. 5. Giám sát -Các thông tin từ nội và thanh lý bộ ngân hàng. tín dụng -Các báo cáo tài chính theo định kỳ của khách hàng. -Các thông tin khác. - Giám sát tín dụng: giám sát hoạt động tài khoản tại ngân hàng; phân tích báo cáo tài chính theo định kì; giám sát việc trả lãi định kì; kiểm tra các hình thức bảo đảm tiền vay và giám sát qua các thông tin thu thập khác… -Tiến hành các thủ tục pháp lý như ký hợp đồng tín dụng, hợp đồng công chứng và các hợp đồng khác. -Báo cáo kết quả giám sát và đưa ra các giải pháp xử lý. -Lập các thủ tục để thanh lý tín dụng. - Tái xét và xếp hạng. - Thanh lý tín dụng: thu nợ gốc và lãi; tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lí hợp đồng tín dụng Nhìn vào bảng trên ta có thể thấy rằng, năm giai đoạn của quá trình tín dụng có mối tương quan mật thiết với nhau, giai đoạn trước là tiền đề để thực hiện các công 12 việc của giai đoạn sau. Đối với những hồ sơ cho vay phức tạp, việc trao đổi thông tin và thực hiện các công việc bổ sung giữa các giai đoạn được diến ra nhiều lần. 1.2 Cho vay tiêu dùng tại NHTM 1.2.1 Cơ sở hình thành việc cho vay tiêu dùng tại NHTM Cho vay tiêu dùng đã có một lịch sử phát triển lâu dài, nó xuất hiện từ thời phong kiến tại nhiều quốc gia khác nhau. Tuy nhiên, nó chỉ thực sự có những bước tiến đáng kể và mạnh mẽ trong khoảng thời gian gần đây. Vào những năm 80 của thế kỉ XX, hệ thống NHTM của Mỹ phải tiến hành cải cách trước sự cạnh tranh gay gắt ảnh hưởng đến việc thực hiện các nghiệp vụ của NHTM. Trong thực tế, sự cạnh tranh mạnh mẽ đã tạo ra những thay đổi to lớn trong lĩnh vực công nghệ, luật pháp… Và chính những sự thay đổi đó đã tạo ra sự thay đổi về các dịch vụ mà ngân hàng cung ứng, đồng thời vai trò của NHTM trong hệ thống tài chính cũng không còn duy trì được như trước, từ đó đã dẫn đến sự thay đổi cơ cấu trong các NHTM. Môi trường cạnh tranh thay đổi một cách nhanh chóng và mạnh mẽ khiến các NHTM nếu không tiến hành đổi mới thì không thể tham gia cạnh tranh trong hệ thống tài chính được. Các NHTM không chỉ phải cạnh tranh với chính các ngân hàng trong cùng hệ thống, mà bên cạnh đó còn phải đối đầu với các tổ chức tài chính như: công ty tài chính, công ty bảo hiểm, công ty thuê mua… đã ra đời và đang cùng chia sẻ thị phần với nó. Cuộc cạnh tranh giữa các tổ chức tài chính ngày càng diễn ra mạnh mẽ khi vào những năm 1970, các nhà môi giới đã tạo lập nên “thị trường tiền tệ” bán lẻ. Do đó, đến đầu những năm 1980, trước đòi hỏi của các ngân hàng về một “lĩnh vực tham gia ở mức độ cao hơn”, Quốc hội Mỹ đã cho phép các ngân hàng cung ứng “tài khoản thị trường tiền tệ” và dịch vụ môi giới. Cũng trong giai đoạn này, sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kĩ thuật đã tạo ra nhiều phương tiện máy móc hiện đại như : máy tính nối mạng, máy rút tiền tự động… khiến hoạt động tín dụng của hệ thống NHTM đã có sự thay đổi. Nếu như trước đây, các NHTM chỉ giới hạn trong hoạt động cho vay thương mại thì đến giai đoạn này họ đã mở rộng lĩnh vực hoạt động bằng việc triển khai hoạt động cho vay tiêu dùng, đặc biệt là sau cuộc khủng hoảng vào những năm 1980. Một yếu tố khách quan thúc đẩy hoạt động tín dụng tiêu dùng phát triển mạnh đó là xuất phát từ mối quan hệ giữa ngân hàng và khách hàng. Thông qua mối 13 quan hệ này, ngân hàng thấy được nhu cầu tín dụng theo hình thức này từ cả phía người sản xuất lẫn người tiêu dùng. Các nhà sản xuất cần có sự hỗ trợ để gia tăng tiêu thụ hàng hóa, còn người tiêu dùng cần tìm nguồn tài trợ cho các nhu cầu mà hiện tại sự tích lũy của họ chưa đáp ứng được. Ngày nay, cho vay tiêu dùng đang phát triển mạnh mẽ. Nhiều công ty chuyên môn hóa đã tìm kiếm nhiều dạng dịch vụ khác nhau và hiện đang mở rộng dần ra, phù hợp với việc cung cấp đa dạng các loại hình dịch vụ. Lĩnh vực này cũng không còn chỉ do ngân hàng và các công ty tài chính thực hiện nữa, mà các công ty bảo hiểm, công ty chứng khoán… cùng tham gia cung cấp dịch vụ này. Tại Việt Nam, cho vay tiêu dùng của NHTM đã phát triển vào những năm 1993-1994, thời gian đầu tập trung nhiều vào cho vay trả góp, các sản phẩm cung ứng còn rất đơn điệu. Tuy nhiên, do chưa có hành lang pháp lí rõ rang nên hoạt động được một thời gian, các ngân hàng tỏ ra rất lung túng trong việc cấp tín dụng theo hình thức này. Hiện nay, khi một số văn bản pháp luật hướng dẫn đã ra đời thì lĩnh vực cho vay tiêu dùng ở nước ta lại đang trong xu thế rộ lên, nó đang được xem là thị trường tiềm năng lớn và có nhiều điều kiện phát triển mạnh cho các NHTM tại Việt Nam. Tuy nhiên, các ngân hàng phải chịu sự cạnh tranh lớn vì đây là một thị trường mang lại nhiều lợi nhuận thu hút không chỉ tất cả các ngân hàng tham gia mà còn hấp dẫn các tổ chức tài chính khác. Hoạt động của các tổ chức tài chính này cũng tương tự như NHTM: huy đông các nguồn vốn dài hạn và ngắn hạn để cho vay. Tuy nhiên, các NHTM là các tổ chức hoạt động hiệu quả nhất vì tính chuyên môn hóa trong hoạt động tín dụng: nguồn vốn lớn, hoạt động chuyên nghiệp và có lịch sử phát triển hoạt động cho vay lâu dài. Hiện nay, đến bất cứ NHTM nào, các cá nhân và hộ gia đình có thể vay tiền với nhiều mục đích tiêu dùng khác nhau như mua nhà, mua ô tô, chi trả các khoản phí và tiêu dùng các hàng hóa, dịch vụ trong cuộc sống sinh hoạt hàng ngày. Cho vay tiêu dùng của NHTM là hoạt động góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống, thúc đấy sản xuất kinh doanh phát triển, thực hiện mục tiêu tăng trưởng kinh tế của mỗi quốc gia. 1.2.2 Khái niệm và đặc điểm của cho vay tiêu dùng 14 1.2.2.1 Khái niệm cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng được định nghĩa như sau: “Cho vay tiêu dùng là sản phẩm tín dụng hỗ trợ nguồn tài chính cho các nhu cầu mua sắm vật dụng gia đình, sửa chữa nhà ở, sửa xe cơ giới, làm kinh tế hộ gia đình, thanh toán học phí, đi du lịch, chữa bệnh,… và các nhu cầu thiết yếu khác trong cuộc sống”. (Theo nganhangonline.com). Cũng có thể định nghĩa: “ Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ trong đó ngân hàng là người cho vay, người đi vay là các cá nhân, hộ gia đình trên nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi trong một khoảng thời gian xác định nhằm giúp người tiêu dùng sử dụng hàng hóa, dịch vụ trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho họ được hưởng mức sống cao hơn”. Định nghĩa về cho vay tiêu dùng có thể khác nhau nhưng nội dung cơ bản là giống nhau, cùng đề cập đến mục đích của loại hình cho vay này: cho vay tiêu dùng là để phục vụ cho mục đích tiêu dùng, sinh hoạt của cá nhân, hộ gia đình, những người có nhu cầu nâng cao mức sống nhưng chưa có khả năng chi trả trong hiện tại. Ngân hàng phát triển sản phẩm cho vay tiêu dùng để đáp ứng nhu cầu của khách hàng và thu được gốc cùng lợi nhuận từ khoản vay. 1.2.2.2 Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng của NHTM có nhiều đặc điểm khác nhau . Tuy nhiên, để phân biệt với các loại hình cho vay khác, chúng ta có thể xét trên một số mặt sau: Về khách hàng: - Cho vay tiêu dùng có khách hàng mục tiêu là các cá nhân và hộ gia đình có nhu cầu mua sắm nhà cửa, hàng hóa, vật dụng … nhằm nâng cao mức sống. Như vậy, đối tượng vay là các cá nhân. Thường thì khách hàng của cho vay tiêu dùng sử dụng vốn vay vào mục đích tiêu dùng, tuy nhiên nhiều khách hàng có mục đích sử dụng vốn vào kinh doanh cá thể, hộ gia đình vẫn được xếp vào cho vay tiêu dùng. Ở đây, ngân hàng đã xem xét đến tính chất cá nhân của khách hàng và giá trị nhỏ của khoản vay để xác định đối tượng của cho vay tiêu dùng. Dự vậy, mục đích tiêu dùng vẫn là căn cứ phân loại khách hàng chủ yếu và nó phản ánh được đặc trưng của hoạt động cho vay này. - Cho vay tiêu dùng nhạy cảm theo chu kì: Nhu cầu vay của khách hàng không chỉ phụ thuộc vào tình hình tài chính của họ mà còn phụ thuộc vào tình hình 15 kinh tế trong những giai đoạn cụ thể (chu kì kinh tế). Khi nền kinh tế phát triển, khách hàng lạc quan hơn về thu nhập thì nhu cầu hưởng thụ cuộc sống cũng cao hơn. Ngược lại, khi nền kinh tế suy thoái thì cho vay tiêu dùng cũng bị thu hẹp và giảm sút. - Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng hầu như ít co giãn với lãi suất cho vay tiêu dùng. Thông thường, người đi vay quan tâm tới số tiền phải thanh toán hàng tháng hơn là lãi suất mà họ phải chịu. - Mức thu nhập và trình độ học vấn của khách hàng là hai biến số có quan hệ rất mật thiết tới nhu cầu vay tiêu dùng và hạn mức vay. Những người có mức thu nhập cao hơn mức bình quân thường có xu hướng vay một mức cao hơn tổng thu nhập hàng năm của họ. Ngược lại, những người có trình độ học vấn cao (thông thường là những người có nhiều năm đào tạo ở bậc trên phổ thông và đồng thời là trụ cột trong gia đình) thì lại thường quyết định vay tiền trên cơ sở cân nhắc kĩ lưỡng thu nhập của mình. - Chất lượng các thông tin tài chính về khách hàng thường không cao: Hiện nay, đơn vị duy nhất theo dõi lịch sử tín dụng của các cá nhân và doanh nghiệp vay vốn là Trung tâm thông tin tín dụng Ngân hàng Nhà nước (CIC). Tuy nhiên khả năng cập nhật của CIC còn chưa cao. Chính vì vậy, ngân hàng thường thiếu thông tin khi ra quyết định cho vay, hoặc sẽ dẫn đến cho vay chồng chéo trong khi khách hàng không đủ khả năng trả nợ. Đây vẫn là một hạn chế khó khắc phục đối với NHTM cũng như các tổ chức tín dụng khác trong khi tư cách của khách hàng lại là yếu tố rất quan trọng, quyết định sự hoàn trả của khoản vay. Về khoản vay: - Giá trị khoản vay không lớn nhưng số lượng các khoản vay nhiều: với mục đích đáp ứng yêu cầu tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình nên quy mô của mỗi khoản vay tiêu dùng thường nhỏ so với giá trị các khoản vay sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, số lượng các khoản vay tiêu dùng lại rất nhiều do nhu cầu chi tiêu của con người ngày càng tăng lên với mức độ thường xuyên hơn. Hiện nay, khi nền kinh tế tăng trưởng ổn định và đời sống người dân được cải thiện thì nhu cầu cho vay tiêu dùng để nâng cao chất lượng cuộc sống là điều dễ hiểu. - Chi phí quản lí món vay tiêu dùng lớn: do giá trị mỗi khoản vay thường không lớn nhưng ngân hàng vẫn phải tốn nhiều thời gian và nhân lực để thực hiện 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan