TÓM LƢỢC
Kinh tế thị trƣờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một nền sản
xuất hàng hóa. Thị trƣờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhƣng đồng thời
cũng chứa đựng những nguy cơ đe dọa cho các doanh nghiệp. Để có thể đứng vững
trƣớc quy luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trƣờng đòi hỏi các doanh nghiệp
luôn phải vận động, tìm tòi một hƣớng đi cho phù hợp. Việc đứng vững này chỉ có thể
khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có hiệu quả. Vì vậy, các doanh nghiệp
phải quan tâm, tìm mọi biện pháp để nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mối quan tâm hàng đầu của các doanh
nghiệp. Có nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh thì doanh nghiệp mới tồn tại và
phát triển, qua đó mở rộng thị trƣờng hoạt động, nâng cao đời sống nhân viên và tạo sự
phát triển vững chắc cho doanh nghiệp.
Thực tế cho thấy rằng, mặt hàng điện thoai và máy tính bảng; laptop; máy tính để
bàn; linh kiện PC; thiết bị văn phòng; các thiết bị nghe nhìn, âm thanh; các máy mã số,
mã vạch và các thiết bị của nó; các hệ thống và máy kiểm soát, an ninh là ngập tràn
trên thị trƣờng, môi trƣờng cạnh tranh gay gắt và quyết liệt. Điều này đòi hỏi các
doanh nghiệp phải có những chính sách đúng đắn để nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. chính vì thế, trong quá trình thực tập tốt nghiệp em đã mạnh dạn lựa
chọn đề tài “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách
nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long”. Nội dung của đề
tài tập trung nghiên cứu và giải quyết một số vấn đề sau:
Đề tài đã tập hợp, hệ thống và làm rõ một số khái niệm và những vấn đề lý thuyết
có liên quan đến nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bằng các phƣơng
pháp thu thập và xử lý số liệu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp cân đối, đề tài đã
phát hiện ra một số vấn đề cần giải quyết nhƣ: chiến lƣợc, chính sách nâng cao hiệu
quả kinh doanh còn hạn chế, thị trƣờng hoạt động kinh doanh còn bó hẹp, hoạt động
marketing còn yếu kém, các biện pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh còn bộc lộ nhiều
hạn chế và nêu ra những nguyên nhân của những bất cập đó.
Dựa trên cơ sở phân tích, đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thƣơng Mại
Gia Long trong thời gian tới. Dựa trên hệ thống các giải pháp đó, các doanh nghiệp
thƣơng mại có thể tham khảo và áp dụng những giải pháp này vào kinh doanh nhằm
mục đích nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành khóa luận này, em xin chân thành cảm ơn quý Thầy, Cô trong
khoa Kinh tế - Luật, Trƣờng Đại Học Thƣơng Mại đã tận tình truyền đạt kiến thức
trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức đƣợc tiếp thu trong quá trình học không chỉ là
nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bƣớc
vào đời một cách vững chắc và tự tin.
Em xin chân thành cảm ơn Cô TS Nguyễn Thị Thu Hiền đã hƣớng dẫn em hoàn
thành bài báo cáo thực tập tổng hợp và định hƣớng đề tài khoá luận.
Em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô ThS. Vũ Thị Hồng Phƣợng đã tận tình
hƣớng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp.
Em cũng chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát
triển Công nghệ và Thƣơng Mại Gia Long đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để
em thực tập tại Công ty. Em xin gởi lời cảm ơn đến anh Trịnh Khắc Tú, trƣởng phòng
kinh doanh bán lẻ của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thƣơng
Mại Gia Long đã giúp đỡ em trong quá trình thu thập tài liệu.
Cuối cùng em kính chúc quý Thầy, Cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự
nghiệp cao quý của mình. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty trách
nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thƣơng Mại Gia Long luôn dồi dào sức khỏe,
đạt đƣợc nhiều thành công tốt đẹp trong công việc và cuộc sống.
Sinh viên
Hoàng Thị Hồng Hà
MỤC LỤC
TÓM LƢỢC
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................. 1
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài ....................................................................... 1
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan ............................................... 2
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu .................................................................. 3
4. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu .......................................................... 4
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................... 4
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp ................................................................................... 5
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP .................................................................................. 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản ...................................................................................... 7
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp ..................................................................................... 7
1.1.2. Khái niệm kinh doanh ......................................................................................... 7
1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................................... 7
1.1.4. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .......................... 7
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp............ 7
1.2.1. Bản chất nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............................ 7
1.2.2. Mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp .............. 8
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ............... 8
1.2.4. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ................. 9
1.3. Nguyên tắc, chính sách và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp ............................................................................................. 10
1.3.1. Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ........ 10
1.3.2. Chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 11
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp ...................... 12
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH CỦA CÔNG TY
TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI GIA
LONG ............................................................................................................................ 16
2.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh và nhân tố ảnh hƣởng đến hiệu
quả kinh doanh của công ty ....................................................................................... 16
2.1.1. Tổng quan tình hình hoạt động kinh doanh của công ty................................ 16
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả kinh doanh của công ty ....................... 18
2.2. Thực trạng hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ................................ 20
2.2.1. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh tổng hợp ................................. 20
2.2.2. Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận ....................................................... 22
2.3. Đánh giá về hiệu quả kinh doanh của công ty ................................................. 24
2.3.1. Thành công đã đạt được ................................................................................... 24
2.3.2. Hạn chế còn tồn tại ........................................................................................... 25
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế .................................................................... 25
CHƢƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU
QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN PHÁT TRIỂN
CÔNG NGHỆ VÀ THƢƠNG MẠI GIA LONG ......................................................... 27
3.1 Mục tiêu và định hƣớng phát triển hoạt động kinh doanh của công ty .. 27
3.1.1. Mục tiêu của công ty trong giai đoạn 2014 – 2015 .......................................... 27
3.1.2. Định hướng phát triển của công ty .................................................................. 27
3.2 Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh thƣơng mại của công ty .. 28
3.2.1.Tiết kiệm chi phí trong quá trình kinh doanh .................................................... 28
3.2.2. Tăng cường công tác sử dụng vốn ................................................................... 29
3.2.3. Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm ........................................... 29
3.2.4. Tăng cường hoạt động marketing .................................................................... 30
3.2.5. Mở rộng mạng lưới tiêu thụ sản phẩm của công ty ........................................ 30
3.2.6. Đẩy mạnh công tác nghiên cứu thị trường ...................................................... 30
3.2.7. Giải pháp về nguồn nhân lực ........................................................................... 31
3.3 Các kiến nghị với nhà nƣớc ............................................................................... 31
3.4. Những vấn đề đặt ra cần tiếp tục nghiên cứu .................................................. 32
KẾT LUẬN ................................................................................................................... 33
TÀI LIỆU THAM KHẢO
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1 Kết quả kinh doanh tổng hợp của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.2 Bảng hiệu quả kinh doanh của công ty giai đoạn 2011 – 2013
Bảng 2.3 Bảng hiệu quả sử dụng lao động
Bảng 3.1 Bảng mục tiêu kết quả hoạt động kinh doanh năm 2014 – 2015
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Hiện nay, với điều kiện nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập ngày càng sâu rộng
vào nền kinh tế khu vực và thế giới của Việt Nam đã đem lại cho các doanh nghiệp
trong nƣớc nhiều cơ hội để học hỏi, hoàn thiện và phát triển hơn nhƣng bên cạnh đó nó
cũng đem lại không ít những thách thức cho các doanh nghiệp trong nƣớc. Đòi hỏi ở
các doanh nghiệp nhiều hơn về khả năng nhạy bén, linh hoạt, chủ động tìm kiếm, nắm
bắt những cơ hội kinh doanh, vƣợt qua những thách thức để tồn tại và phát triển.
Không còn là nền kinh tế tập trung bao cấp với điều kiện ngày nay, các doanh nghiệp
phải tự xây dựng phƣơng án kinh doanh, tự tìm đầu vào và đầu ra, tự chịu trách nhiệm
về hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp mình. Dƣới tác động của quy luật
kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng, các doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển thì
phải sử dụng các nguồn lực của mình một cách hiệu quả nhất, đặt việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, đảm bảo nguyên tắc lấy thu bù chi và có lợi
nhuận là lớn nhất.
Vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh đối với các doanh nghiệp hiện nay vẫn là
một bài toán khó. Ở nƣớc ta hiện nay, số doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh
thƣơng mại chƣa nhiều.
Trong những năm qua Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và
Thƣơng mại Gia Long đã có sự biến đổi không ngừng về hoạt động kinh doanh của
mình. Với sản phẩm kinh doanh về công nghệ thông tin là các thiết bị linh kiện máy
tính, điện tử tin học, viễn thông, công ty chuyên kinh doanh theo hình thức bán buôn
tại kho và bán lẻ tự chọn tại thị trƣờng miền bắc chủ yếu là thành phố Hà Nội, sau đó
tới các tỉnh lân cận nhƣ Hải Phòng, Hƣng Yên. Công ty luôn tìm kiếm và mở rộng thị
trƣờng hoạt động của mình và cũng đã thu đƣợc những thành quả đáng kể. Nhƣng bên
cạnh đó vẫn còn nhiều những hạn chế và yếu kém.
Thời gian gần đây, hiệu quả kinh doanh của công ty ngày càng giảm sút. Điều
này đã làm cho công ty khó quay vòng vốn để kinh doanh, nợ ngày càng nhiều mà
chƣa trả đƣợc, mặt bằng hoạt động kinh doanh và thị trƣờng hoạt động của công ty
đang ngày càng phải thu hẹp, cụ thể năm 2013 công ty đã phải thu hẹp mặt bằng hoạt
động kinh doanh của mình chỉ còn 70% so với năm 2011 và năm 2012. Những hậu
quả này đều xuất phát từ nhiều nguyên nhân nhƣ trình độ quản lý,vốn, hoạt động xúc
tiến, quảng cáo hay chính sách bảo hành của công ty…
Xuất phát từ những vấn đề trên việc nghiên cứu và tìm ra giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty là vô cùng cấp thiết. Do đó, em đã chọn đề tài:
1
“Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn
Phát triển Công nghệ và Thương Mại Gia Long” làm đề tài khóa luận tốt nghiệp.
2. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty phần mềm và
truyền thông VASC ( Nguyễn Thị Phƣơng Mai, trƣờng Đại học Thƣơng Mại, năm
2006)
Luận văn sử dụng phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, quan sát để đánh
giá về hoạt động kinh doanh của công ty, nhận thức một số vấn đề lý luận về doanh
nghiệp, hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, làm rõ tầm quan trọng của việc nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty VASC. Luận án đánh giá đƣợc những thành
công, hạn chế trong hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty, từ đó đƣa ra một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty, giúp công ty khắc phục
đƣợc những điểm còn tồn tại và tiếp tục phát huy những thành công đã đạt đƣợc. Vấn
đề mà luận án đƣa ra đƣợc giải quyết vào giai đoạn 2003 – 2005.
Luận văn: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của nhà máy
vật liệu bƣu điện (Nguyễn Thúy Hiền, trƣờng Đại học Thƣơng Mại, năm 2005)
Luận văn khảo sát và phân tích hoạt động kinh doanh của công ty trong giai đoạn
2002 – 2004. Trong bài luận văn đã sử dụng các phƣơng pháp duy vật biện chứng,
phƣơng pháp nghiên cứu tài liệu, nghiên cứu hiện trƣờng kết hợp và phỏng vấn quan
sát để giải quyết vấn đề chung của đề tài, phƣơng pháp phân tích thống kê đƣợc sử
dụng để giải quyết từng nội dung cụ thể của đề tài. Các phƣơng pháp đều giúp bài luận
văn có đƣợc những số liệu và dữ liệu một cách đầy đủ và hữu dụng nhất để từ đó đƣa
ra đƣợc những đánh giá sát thực và có những biện pháp thiết thực với vấn đề về hiệu
quả kinh doanh của công ty. Luận văn đã làm rõ đƣợc những vấn đề cơ bản và sự cần
thiết về hiệu quả trong sản xuất kinh doanh, từ đó phân tích và đánh giá thực trạng tổ
chức và quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy vật liệu bƣu điện trong
thời gian qua, làm cơ sở cho việc về xuất giải pháp cơ bản nhằm tạo điều kiện thúc đẩy
và nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của nhà máy trong thời gian tới.
Khóa luận tốt nghiệp: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ
phần xây dựng Đạt Phƣơng (Hoàng Trung Hƣng, trƣờng Đại học Thƣơng Mại, năm
2006)
Khóa luận sử dụng phƣơng pháp thống kê kinh nghiệm, phƣơng pháp so sánh
tổng hợp để phân tích và đánh giá về tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần xây dựng Đạt Phƣơng. Đƣa ra đƣợc những mặt ƣu điểm
của công ty trong hoạt động kinh doanh và những hạn chế còn tồn tại từ đó đƣa ra các
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty và nâng cao khả năng cạnh
2
tranh của công ty với các doanh nghiệp trong nƣớc cũng nhƣ các doanh nghiệp nƣớc
ngoài. Vấn đề mà khóa luận tốt nghiệp đƣa ra đƣợc giải quyết vào giai đoạn năm 2003
– 2005.
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần vật liệu
điện và dụng cụ cơ khí (Đặng Thu Hƣơng, trƣờng Đại học Thƣơng Mại, năm 2006)
Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong phân tích của luận văn là phƣơng pháp so sánh
và phƣơng pháp loại trừ nhằm thấy đƣợc thực trạng hoạt động kinh doanh của công ty
từ đó phân tích đƣợc những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của
công ty để đề ra những giải pháp để nâng cao hoạt động kinh doanh và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của công ty cổ phần vật liệu điện và dụng cụ cơ khí giai đoạn 2003 –
2005. Luận văn giúp cho công ty có đƣợc khả năng cạnh tranh cao với các đối thủ và
tạo đƣợc hiệu quả kinh doanh lớn giúp công ty mở rộng đƣợc thị trƣờng.
Luận văn: Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty cổ phần sữa Hà
Nội – HANOIMILK.JSC ( Nguyễn Thị Thùy Mây, trƣờng Đại học Thƣơng Mại,
2007)
Luận văn đi sâu vào nghiên cứu một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp, trên cơ sở đó phân tích đánh giá thực trạng hiệu quả kinh
doanh của công ty cổ phần sữa Hà Nội để từ đó rút ra những thành tựu và những hạn
chế còn tồn tại, và từ đó là căn cứ để đƣa ra các giải pháp đề xuất nhằm góp phần nâng
cao hiệu quả kinh doanh của công ty. Phƣơng pháp đƣợc sử dụng trong luận văn là
phƣơng pháp phân tích, thống kê, so sánh, quan sát, duy vật biện chứng. Luận văn đƣa
ra đƣợc giải quyết vào giai đoạn 2004 – 2006.
Nhƣ vậy, các đề tài trên đều đƣa ra những vấn đề riêng cần giải quyết, nhƣng vẫn
còn tồn tại những vấn đề cần tiếp tục đƣợc nghiên cứu để hoàn thiện hơn nữa. Đề tài
của khóa luận tốt nghiệp đƣợc nghiên cứu và làm trong giai đoạn 2011 – 2013 với
phƣơng pháp thu thập và xử lý số liệu, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp cân đối
trong điều kiện hiện nay là nền kinh tế thị trƣờng và hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế
khu vực và thế giới với nền kinh tế luôn luôn biến động khôn lƣờng. Đề tài đƣa ra
đƣợc những mặt thành công mà công ty đã đạt đƣợc cũng nhƣ những hạn chế còn tồn
tại để đƣa ra những giải pháp hữu hiệu nhằm khắc phục những hạn chế đó, góp phần
vào giúp công ty nâng cao hiệu quả kinh doanh, nâng cao đƣợc năng lực cạnh tranh và
mở rộng thị trƣờng. Đề tài khóa luận tốt nghiệp đƣa ra là không trùng lặp với những
công trình nghiên cứu có liên quan kể trên.
3. Xác lập và tuyên bố vấn đề nghiên cứu
Với tính cấp thiết của đề tài nói trên em đƣa ra quyết định lựa chọn vấn đề cần
nghiên cứu là “Giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm
3
hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thƣơng Mại Gia Long”. Đề tài tập trung trả lời các
câu hỏi:
Tại sao cần phải nâng cao hiệu quả kinh doanh?
Tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của Công ty trách
nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thƣơng mại Gia Long thời gian qua nhƣ thế
nào?
Đâu là những thành công và hạn chế trong hoạt động kinh doanh của công ty và
nguyên nhân của thực trạng đó là gì?
Làm thế nào để nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty trách nhiệm hữu hạn
Phát triển Công nghệ và Thƣơng mại Gia Long trong thời gian tới?
4. Đối tƣợng, mục tiêu và phạm vi nghiên cứu
Đối tƣợng: hoạt động kinh doanh của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển
Công nghệ và Thƣơng mại Gia Long.
Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu về lý luận: Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
Mục tiêu thực tiễn:
Nắm đƣợc tình hình hoạt động kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của công ty.
Đánh giá đƣợc những thành công và hạn chế trong nâng cao hiệu quả kinh
doanh của công ty.
Đƣa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh tại công ty.
Phạm vi nghiên cứu:
Phạm vi về không gian: Công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và
Thƣơng mại Gia Long.
Phạm vi về thời gian: Đề tài nghiên cứu thực trạng về tình hình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp giai đoạn 2011 – 2013 và đề xuất giải pháp cho việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh trong năm 2014 – 2015.
Phạm vi về nội dung:
Với đề tài của khóa luận tốt nghiệp, nội dung đƣợc nêu về hiệu quả kinh doanh
của doanh nghiệp bao gồm hiệu quả tổng hợp, hiệu quả bộ phận.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Những phƣơng pháp đƣợc sử dụng để phân tích và đánh giá trong bài khóa luận là:
Phƣơng pháp thu thập số liệu:
Phƣơng pháp thu thập số liệu đƣợc sử dụng xuyên suốt trong quá trình làm bài
khóa luận này bằng việc trực tiếp xin số liệu của công ty, thu thập, sử dụng những số
4
liệu trên sách báo, tạp chí, trên các website cũng nhƣ vận dụng những kiến thức đã học
đƣợc trong nhà trƣờng và xã hội.
Phƣơng pháp xử lý số liệu:
Sau khi thu thập đƣợc số liệu thì phƣơng pháp xử lý số liệu đƣợc sửa dụng. Mọi
số liệu thu thập đƣợc đều qua quá trình xử lý để có thể sử dụng đƣợc trong bài khóa
luận tốt nghiệp. Các số liệu đƣợc xử lý bằng cách kết hợp giữa phƣơng pháp so sánh
và phƣơng pháp tỷ lệ để phân tích những thay đổi, biến động về tình hình sử dụng vốn,
sử dụng lao động… của doanh nghiệp trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh.
Ngoài ra, bài khóa luận còn sử dụng các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh để
phân tích, so sánh từ đó đánh giá kết quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Phƣơng pháp so sánh:
Để áp dụng phƣơng pháp so sánh cần đảm bảo các điều kiện so sánh đƣợc của
các chỉ tiêu tài chính (thống nhất về không gian, thời gian, nội dung, tính chất và đơn
vị hàng hóa…) và theo mục đích phân tích mà xác định gốc so sánh. Gốc so sánh đƣợc
chọn là gốc về thời gian hoặc không gian, kỳ phân tích đƣợc chọn làm kỳ kế hoạch,
giá trị so sánh có thể đƣợc lựa chọn bằng số tuyệt đối, số tƣơng đối hoặc số bình quân.
Nội dung so sánh bao gồm:
So sánh giữa số thực hiện kỳ của năm sau so với năm trƣớc để thấy xu hƣớng
thay đổi về tài chính của doanh nghiệp. Đánh giá sự tăng trƣởng hay thụt lùi trong hoạt
động kinh doanh của doanh nghiệp và từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời.
So sánh giữa số thực hiện với số kế hoạch để thấy mức độ phấn đấu của doanh
nghiệp.
So sánh theo chiều dọc để xem xét tỷ trọng của từng chỉ tiêu so với tổng thể, so
sánh theo chiều ngang của nhiều kỳ để thấy đƣợc sự biến đổi cả về số tƣơng đối và số
tuyệt đối của một chỉ tiêu nào đó qua các niên độ kế toán tiếp theo.
Phƣơng pháp cân đối:
Là phƣơng pháp xác định mức độ ảnh hƣởng của các nhân tố dựa trên sự cân
bằng về lƣợng (lƣợng của các yếu tố và lƣợng của các mặt yếu tố). Ví dụ: cân đối giữa
thu và chi, vốn và nguồn vốn, nhu cầu sử dụng và khả năng thanh toán của công ty
6. Kết cấu khóa luận tốt nghiệp
Ngoài tóm lƣợc, lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng biểu, tài liệu tham khảo,
phục lục kết cấu khóa luận tốt nghiệp gồm 3 phần:
Lời mở đầu
Chƣơng 1: Một số lý luận cơ bản về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp thƣơng mại
5
Chƣơng 2: Thực trạng nâng cao hiệu quả kinh doanh của công ty trách nhiệm
hữu hạn Phát triền Công nghệ và Thƣơng mại Gia Long
Chƣơng 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh
của công ty trách nhiệm hữu hạn Phát triển Công nghệ và Thƣơng mại Gia Long
Kết luận
6
CHƢƠNG 1: MỘT SỐ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH
DOANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm doanh nghiệp
Theo Luật doanh nghiệp 2005 thì doanh nghiệp là một tổ chức kinh tế, có tên
riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, đƣợc đăng ký kinh doanh theo quy định
của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh.
1.1.2. Khái niệm kinh doanh
Cũng theo Luật doanh nghiệp 2005 giải thích, kinh doanh là việc thực hiện liên
tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tƣ, từ sản xuất đến tiêu thụ
sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trƣờng nhằm mục đích sinh lợi. Nhƣ vậy
doanh nghiệp là tổ chức kinh tế vị lợi, mặc dù thực tế một số tổ chức doanh nghiệp có
các hoạt động không hoàn toàn nhằm mục tiêu lợi nhuận.
1.1.3. Khái niệm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, phản ánh quan hệ so sánh giữa kết
quả đạt đƣợc với chi phí bỏ ra của quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng.
Thực chất, đó là trình độ sử dụng các nguồn lực trong thƣơng mại nhằm đạt tới những
mục tiêu đã xác định. Ở đây, nguồn lực đƣợc hiểu là các phƣơng tiện, còn kết quả
chính là các mục tiêu, cái đích cần đạt tới của hoạt động thƣơng mại. Do vậy, theo
nghĩa rộng, hiệu quả thƣơng mại đƣợc thể hiện ở mối quan hệ giữa mục tiêu và
phƣơng tiện tổ chức quá trình trao đổi hàng hóa, dịch vụ.
Hiệu quả thƣơng mại không chỉ đơn thuần là hiệu quả kinh tế, nó còn đƣợc
nghiên cứu là một phạm trù kinh tế - xã hội tổng hợp trên cả tầm vĩ mô và phạm vi
doanh nghiệp. Trên bình diện vĩ mô, hiệu quả thƣơng mại phản ánh trình độ sử dụng
các nguồn lực phục vụ cho hoạt động trao đổi, mua bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ
nói chung của cả nền kinh tế. Tác động về kinh tế, về xã hội và môi trƣờng của thƣơng
mại đƣợc phản ánh qua các chỉ tiêu hiệu quả theo cách tiếp cận này.
1.1.4. Khái niệm nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh là làm cho các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp tăng lên thƣờng xuyên và mức độ đạt đƣợc các mục tiêu định
tính theo hƣớng tích cực.
1.2. Một số lý thuyết về nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
1.2.1. Bản chất nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Bản chất của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp phản ánh sự
tăng lên thƣờng xuyên của các chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả kinh doanh của doanh
7
nghiệp để đạt mục tiêu cuối cùng của mỗi doanh nghiệp trong việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh là tối đa hóa lợi nhuận.
1.2.2. Mục tiêu của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết
kiệm các nguồn lực sản xuất xã hội nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm,
lâu dài của doanh nghiệp là mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Hiệu quả kinh doanh càng
cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng tiết kiệm các nguồn lực. Nâng cao hiệu
quả kinh doanh là đòi hỏi khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm,
lâu dài của mình. Nhƣng không chỉ trong môi trƣờng xã hội mà cả môi trƣờng doanh
nghiệp, việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp không chỉ là hiệu quả về
mặt tài chính mà còn là hiệu quả về mặt chính trị, xã hội. Một doanh nghiệp khi không
đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh về mặt tài chính nhƣng lại có hiệu quả kinh doanh về
mặt khác nhƣ chính trị, xã hội để tạo tiền đề cho mục tiêu lâu dài của doanh nghiệp,
giúp doanh nghiệp đạt đƣợc hiệu quả kinh doanh tài chính lâu dài, bền vững và ổn
định trong tƣơng lai thì trong hiện tại doanh nghiệp đó vẫn trong tình trạng đạt hiệu
quả kinh doanh chung của toàn doanh nghiệp. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp sẽ bao trùm cả nâng cao hiệu quả về kinh tế và cả nâng cao hiệu quả về
mặt xã hội làm sao để đạt đƣợc mục tiêu lâu dài, bao trùm của doanh nghiệp. Vì vậy,
mục tiêu cốt lõi và cơ bản của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
chính là đạt hiệu quả cao trong kinh doanh cả về trƣớc mắt và lâu dài, hiệu quả cao
trong cả mặt kinh tế và mặt xã hội, hiệu quả cả về chiều sâu và chiều rộng, tạo nguồn
lợi nhuận tối đa cho doanh nghiệp, giúp doanh nghiệp tồn tại, phát triển và bền vững.
1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp phải luôn gắn liền với thị trƣờng,
nhất là trong cơ chế thị trƣờng hiện nay đặt các doanh nghiệp trong sự cạnh tranh gay
gắt lẫn nhau. Do đó để tồn tại đƣợc trong cơ chế thị trƣờng cạnh tranh hiện nay đòi hỏi
các doanh nghiệp phải hoạt động một cách có hiệu quả hơn.
Các nguồn lực sản xuất xã hội là một phạm trù khan hiếm: càng ngày ngƣời ta
càng sử dụng nhiều các nhu cầu khác nhau của còn ngƣời. Trong khi các nguồn lực
sản xuất xã hội ngày càng giảm thì nhu cầu của con ngƣời ngày càng đa dạng. Điều
này phản ánh quy luật khan hiếm. quy luật khan hiếm bắt buộc mọi doanh nghiệp phải
trả lời chính xác ba câu hỏi: sản xuất cái gì? Sản xuất nhƣ thế nào? Sản xuất cho ai? Vì
thị trƣờng chỉ chấp nhận cách sản xuất nào đƣa ra đƣợc sản phẩm với số lƣợng và chất
lƣợng phù hợp. Để thấy đƣợc sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trƣờng chúng ta phải nghiên cứu cơ chế thị trƣờng
và hoạt động của doanh nghiệp trong cơ chế thị trƣờng.
8
Thị trƣờng là nơi diễn ra sự trao đổi hàng hóa. Nó tồn tại một cách khách quan
không phụ thuộc vào một ý kiến chủ quan nào. Bởi vì thị trƣờng ra đời và phát triển
gắn liền với lịch sử phát triển của nền sản xuất hàng hóa.
Ngoài ra thị trƣờng còn có một vai trò quan trọng trong việc điều tiết và lƣu
thông hàng hóa. Thông qua đó các doanh nghiệp có thể nhận biết đƣợc sự phân phối
các nguồn lực thông qua hệ thống giá cả trên thị trƣờng. Trên thị trƣờng luôn tồn tại
các quy luật vận động của hàng hóa, giá cả, tiền tệ … nhƣ các quy luật giá trị , quy luật
thặng dƣ, quy luật giá cả, quy luật cạnh tranh … các quy luật này tạo thành hệ thống
thống nhất và hệ thống này chính là cơ chế thị trƣờng. Nhƣ vậy cơ chế thị trƣờng đƣợc
hình thành bởi sự tác động tổng hợp trong sản xuất và trong lƣu thông hàng hóa trên thị
trƣờng. Thông qua các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ trên thị trƣờng nó tác động đến
việc điều tiết sản xuất, tiêu dùng, đầu tƣ và từ đó làm thay đổi cơ cấu sản phẩm, cơ cấu
ngành. Nói cách khác cơ chế thị trƣờng điều tiết quá trình phân phối lại các nguồn lực
trong sản xuất kinh doanh nhằm đáp ứng nhu cầu xã hội một cách tốt nhất.
Tóm lại, với sự vận động đa dạng, phức tạp của cơ chế thị trƣờng dẫn đến sự
cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp, góp phần thúc đẩy sự tiến bộ của các doanh
nghiệp cả về chiều sâu lẫn chiều rộng. Tuy nhiên để tạo ra đƣợc sự tồn tại và phát triển
của doanh nghiệp đòi hỏi các doanh nghiệp phải xác định cho mình một phƣơng thức
hoạt động riêng, xây dựng các chiến lƣợc, các phƣơng án kinh doanh một cách phù
hợp và có hiệu quả.
1.2.4. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Trong cơ chế thị trƣờng việc nâng cao hiệu quả kinh doanh vô cùng quan trọng,
nó đƣợc thể hiện thông qua:
Thứ nhất, nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở cơ bản để đảm bảo sự tồn tại và
phát triển của doanh nghiệp. Sự tồn tại của doanh nghiệp đƣợc xác định bởi sự có mặt
của doanh nghiệp trên thị trƣờng, mà hiệu quả kinh doanh là nhân tố trực tiếp đảm bảo
sự tồn tại này, đồng thời mục tiêu của doanh nghiệp là luôn tồn tại và phát triển vững
chắc. Do đó việc nâng cao hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu khách quan đối
với tất cả các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trƣờng hiện nay. Do yêu cầu
của sự tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp đòi hỏi nguồn thu nhập của doanh
nghiệp phải không ngừng tăng lên. Nhƣng trong điều kiện nguồn vốn và các yếu tố kỹ
thuật cũng nhƣ các yếu tố khác của quá trình sản xuất chỉ thay đổi trong khuôn khổ
nhất định thì để tăng lợi nhuận đòi hỏi các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Nhƣ vây, nâng cao hiệu quả kinh doanh là điều kiện hết sức quan trọng trong
việc đảm bảo sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
9
Thứ hai, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhân tố thúc đẩy sự cạnh tranh và tiến
bộ trong kinh doanh. Chính việc thúc đẩy cạnh tranh yêu cầu các doanh nghiệp phải tự
tìm tòi, đầu tƣ để tạo nên sự tiến bộ trong kinh doanh. Chấp nhận cơ chế thị trƣờng là
chấp nhận cạnh tranh. Trong khi thị trƣờng ngày càng phát triển thì cạnh tranh giữa
các doanh nghiệp ngày càng gay gắt và khốc liệt hơn. Trong khi mục tiêu chung của
các doanh nghiệp đều là phát triển thì cạnh tranh là yếu tố làm các doanh nghiệp mạnh
lên nhƣng ngƣợc lại cũng có thể là các doanh nghiệp không tồn tại đƣợc trên thị
trƣờng. Để đạt đƣợc mục tiêu là tồn tại và phát triển mở rộng thì doanh nghiệp phải
chiến thắng trong cạnh tranh trên thị trƣờng. Do đó, doanh nghiệp phải có hàng hóa,
dịch vụ chất lƣợng tốt và giá cả hợp lý. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh là đồng nghĩa
với việc giảm giá thành, tăng khối lƣợng hàng hóa bán, chất lƣợng không ngừng đƣợc
cải thiện nâng cao…
Thứ ba, mục tiêu lâu dài và bao trùm của doanh nghiệp là tối đa hóa lợi nhuận.
Để thực hiện mục tiêu này, doanh nghiệp phải tiến hành mọi hoạt động sản xuất kinh
doanh để tạo ra sản phẩm cung cấp cho thị trƣờng. Muốn vậy, doanh nghiệp phải sử
dụng các nguồn lực sản xuất xã hội nhất định. Doanh nghiệp càng tiết kiệm sử dụng
các nguồn lực này bao nhiêu sẽ càng có cơ hội để thu đƣợc lợi nhuận nhiều bấy nhiêu.
Hiệu quả kinh doanh là phạm trù phản ánh tính tƣơng đối của việc sử dụng tiết kiệm
các nguồn lực xã hội, nên là điều kiện để thực hiện mục tiêu bao trùm, lâu dài của
doanh nghiệp. Hiệu quả kinh doanh càng cao càng phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng
tiết kiệm các nguồn lực sản xuất. Vì vậy, nâng cao hiệu quả kinh doanh là đòi hỏi
khách quan để doanh nghiệp thực hiện mục tiêu bao trùm và lâu dài là tối đa hóa lợi
nhuận. Chính sự nâng cao hiệu quả kinh doanh là con đƣờng nâng cao sức cạnh tranh
và khả năng tồn tại, phát triển của mỗi doanh nghiệp.
1.3. Nguyên tắc, chính sách và hệ thống các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
1.3.1. Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Nguyên tắc của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là phải đạt
kết quả tối đa với chi phí tối thiểu, hay là phải đạt kết quả tối đa với chi phí nhất định
hoặc ngƣợc lại đạt kết quả nhất định với chi phí tối thiểu. Chi phí ở đây đƣợc hiểu theo
nghĩa rộng là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực, đồng thời phải
bao gồm cả chi phí cơ hội. Chi phí cơ hội là chi phí của sự lựa chọn tốt nhất đã bị bỏ
qua, hay là chi phí của sự hy sinh công việc kinh doanh khác để thực hiện công việc
kinh doanh này. Chi phí cơ hội phải đƣợc bổ sung vào chi phí kế toán và phải loại ra
khỏi lợi nhuận kế toán để thấy rõ lợi ích kinh tế thực. Cách tính nhƣ vậy sẽ khuyến
10
khích các nhà kinh doanh lựa chọn phƣơng án kinh doanh tốt nhất, các mặt hàng kinh
doanh có hiệu quả hơn.
1.3.2. Chính sách nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Chính sách giá
Giá cả sản phẩm không chỉ là phƣơng tiện tính toán mà còn là công cụ bán hàng.
Chính vì lý do đó, giá cả là yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến khối lƣợng sản phẩm tiêu
thụ của doanh nghiệp. Hiện nay giá cả hnagf hóa, dịch vụ của doanh nghiệp đƣợc tính
dựa theo các yếu tố sau:
Giá thành sản xuất, chế biến sản phẩm.
Mức thuế Nhà nƣớc quy định.
Quan hệ cung cầu trên thị trƣờng.
Tuỳ theo sự biến động của các yếu tố mà mức giá đƣợc điều chỉnh theo từng thời
điểm. Việc xác lập một chính sách giá hợp lý phải gắn với từng giai đoạn, mục tiêu
của chiến lƣợc kinh doanh, chu kỳ sống của sản phẩm đối với từng khu vực thị trƣờng,
từng đối tƣợng khách hàng.
Chính sách xúc tiến thƣơng mại và nghiên cứu thị trƣờng
Trong thời kì kinh tế thị trƣờng ngày càng phát triển mạnh mẽ, thì hoạt động xúc
tiến thƣơng mại trong các doanh nghiệp ngày càng trở lên quan trọng hơn, nó
quyết định đến việc doanh nghiệp này kinh doanh thất bại hay thành công, vì nó là cầu
nối để các doanh nghiệp đƣa sản phẩm, dịch vụ của mình tới khách hàng. Do đó việc
nâng cao hiệu quả hoạt động xúc tiến thƣơng mại và hoạt động nghiên cứu thị trƣờng
là một trong những mục tiêu hàng đầu của các doanh nghiệp trong việc đƣa ra chiến
lƣợc phát triển. Hiệu quả của công tác nghiên cứu thị trƣờng, phải thể hiện đƣợc thông
qua các chỉ tiêu phát triển của doanh nghiệp, để hoàn thiện công tác nghiên cứu thị
trƣờng doanh nghiệp phải đƣa các chỉ tiêu cụ thể để đánh giá hiệu quả công tác nghiên
cứu thị trƣờng nhƣ:
Tốc độ tăng doanh thu là bao nhiêu?
Tốc độ tăng lợi nhuận là bao nhiêu?
Tỷ trọng các loại thị trƣờng: thị trƣờng trọng điểm, thị trƣờng bổ sung…
Tỷ lệ lợi nhuận, doanh thu từ hoạt động xuất khẩu so với tổng lợi nhuận và
doanh thu của doanh nghiệp?
Chính sách đội ngũ lao động
Con ngƣời luôn là yếu tố trung tâm quyết định tới sự thành công hay thất bại của
bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào. Con ngƣời tác động đến việc nâng cao chất
lƣợng sản phẩm, tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm …. Chính vì vậy, trong bất
11
kỳ chiến lƣợc phát triển của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng không thể thiếu con ngƣời
đƣợc. Việc xác định nhu cầu giáo dục đào tạo dựa trên cơ sở kế hoạch nguồn nhân lực
để thực hiện các mục tiêu chiến lƣợc của doanh nghiệp là rất cần thiết.
Chính sách vốn
Để tiến hành sản xuất kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có một lƣợng
vốn nhất định bao gồm vốn cố định, vốn lƣu động và vốn chuyên dùng khác. Doanh
nghiệp có nhiệm vụ tổ chức huy động các loại vốn cần thiết cho nhu cầu kinh doanh.
Đồng thời tiến hành phân phối, quản lý và sử dụng vốn một cách hợp lý, hiệu quả cao
nhất trên cơ sở chấp hành các chế độ chính sách quản lý tài chính của nhà nƣớc. Một
thực tế là các doanh nghiệp hiện nay đang gặp khó khăn về vốn. Vốn góp phần rất
quan trọng vào sự thành công hay thất bại và mang lại lợi nhuận cao hay thấp của
doanh nghiệp. Để sử dụng vốn có hiệu quả, doanh nghiệp phải giải quyết tốt các công
việc nhƣ thu hồi nợ từ các đơn vị khác và tăng tốc độ luân chuyển vốn lƣu động trong
kinh doanh vì :
Tổng doanh thu thuần = Vốn lƣu động bình quân x hệ số luân chuyển
Chính sách khách hàng
Khách hàng là nhân tố quan trọng trong quyết định tới hiệu quả kinh doanh của
mỗi doanh nghiệp. Do nếu không có các chính sách về khách hàng nhƣ chính sách
khuyến mại cho từng đối tƣợng khách hàng, chính sách trƣớc và sau bán cho khách
hàng … thì các sản phẩm của doanh nghiệp không thể bán đƣợc, các sản phẩm tồn
đọng, luồng vốn không lƣu chuyển… gây ra nhiều hậu quả nghiêm trọng cho một
doanh nghiệp thƣơng mại mà cuối cùng sẽ dẫn tới kết quả kinh doanh giảm sút và hiệu
quả kinh doanh kém. Vì vậy, các chính sách về khách hàng là một trong những chính
sách của việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp.
1.3.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp
Dựa trên nguyên tắc xây dựng hệ thống chỉ tiêu bằng các so sánh giữa kết quả
kinh tế và chi phí kinh tế, chúng ta có thể lập đƣợc một bảng hệ thống chỉ tiêu để đánh
giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Có thể phân các chỉ tiêu thành hai nhóm
chỉ tiêu đó là: nhóm các chỉ tiêu tổng hợp và nhóm các chỉ tiêu bộ phận:
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tổng hợp
Chỉ tiêu doanh lợi (chỉ tiêu kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh)
Xét trên phƣơng diện lý thuyết và thực tiễn của các hoạt động kinh doanh, các
nhà kinh tế cũng nhƣ các nhà quản trị kinh doanh thực tế ở các doanh nghiệp khi xem
xét hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp thì họ đều quan tâm đến việc tính toán và
đánh giá các chỉ tiêu chung phản ánh doanh lợi của toàn doanh nghiệp.
Chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh
12
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn kinh doanh mang lại bao nhiêu đồng lợi
nhuận cho doanh nghiệp. Khi chỉ tiêu doanh lợi vốn kinh doanh cao sẽ phản ánh đƣợc
hiệu quả kinh doanh cao, một đồng vốn bỏ ra thu đƣợc lợi nhuận lớn và ngƣợc lại thì vốn
bỏ ra lớn nhƣng thu đƣợc lợi nhuận kém và kinh doanh lúc đó là kém hiệu quả.
Chỉ tiêu doanh lợi doanh thu
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng doanh thu có bao nhiêu đồng lợi
nhuận. Hệ số doanh lợi của doanh thu cao có nghĩa là lợi nhuận thu đƣợc lớn so với
doanh thu thu đƣợc và doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả, ngƣợc lại lợi nhuận thu
đƣợc quá ít so với doanh thu thu đƣợc. Chỉ tiêu này càng cao thì hiệu quả kinh tế của
doanh nghiệp càng cao.
Chỉ tiêu sử dụng hiệu quả chi phí
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết trong một đồng chi phí bỏ ra sẽ mang về bao nhiêu
đồng doanh thu. Nếu hiệu quả sử dụng chi phí cao sẽ mang lại nhiều lợi ích cho doanh
nghiệp, khi đó chi phí bỏ ra ít nhƣng mang về doanh thu lớn và kinh doanh có hiệu quả
cao. Ngƣợc lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả bộ phận
Hiệu quả sử dụng vốn kinh doanh: vốn kinh doanh của doanh nghiệp thƣơng
mại là số tiền ứng trƣớc về các tài sản cần thiết nhằm thực hiện các nhiệm vụ cơ bản
của kinh doanh trong kỳ, bao gồm tiền ứng cho tài sản lƣu động và tài sản cô định
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị vốn kinh doanh bỏ ra sẽ mang lại bao
nhiêu đồng doanh thu, hay phản ánh tốc độ quay của toàn bộ vốn kinh doanh. Nếu số
vòng quay của toàn bộ vốn cao có nghĩa là doanh nghiệp đạt hiệu quả trong hoạt động
kinh doanh, vốn kinh doanh bỏ ra thu đƣợc nhiều doanh thu và ngƣợc lại thì doanh
nghiệp kinh doanh kém hiệu quả
Hiệu quả sử dụng vốn cố định:
13
Ý nghĩa: số tiền lãi trên một đồng vốn cố định. Hiệu quả sử dụng tài sản cố định
cao phản ánh đƣợc lợi nhuận thu đƣợc là rất lớn so với đồng vốn cố định bỏ ra và kinh
doanh thực sự có hiệu quả, còn ngƣợc lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu
đƣợc rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:
Hiệu quả sử dụng vốn lƣu động:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một đồng vốn lƣu động bỏ vào kinh doanh trong
một năm thì sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận. Hiệu quả sử dụng tài sản lƣu động cao
phản ánh đƣợc lợi nhuận thu đƣợc là rất lớn so với đồng vốn lƣu động bỏ ra và kinh
doanh thực sự có hiệu quả, còn ngƣợc lại thì kinh doanh kém hiệu quả và lợi nhuận thu
đƣợc rất ít so với đồng vốn bỏ ra.
Số vòng luân chuyển của vốn lƣu động:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết vốn lƣu động sẽ đƣợc quay bao nhiêu vòng trong
một năm.
Hiệu quả sử dụng lao động:
Mức sinh lời của một lao động:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này cho biết một lao động sử dụng trong doanh nghiệp sẽ tạo ra
bao nhiêu đồng lợi nhuận trong thời kỳ phân tích. Mức sinh lời của một lao động cao
phản ánh lao động tạo ra đƣợc lợi nhuận lớn cho doanh nghiệp và doanh nghiệp đƣợc
coi là kinh doanh có hiệu quả và ngƣợc lại thì kinh doanh kém hiệu quả.
Chỉ tiêu doanh thu bình quân một lao động:
Ý nghĩa: chỉ tiêu này phản ánh một lao động có thể tạo ra bao nhiêu đồng doanh
thu trong một thời kỳ phân tích. Nếu doanh thu bình quân của một lao động cao thì
đƣợc coi là lao động đó tạo ra doanh thu lớn trong thời kỳ phân tích và doanh nghiệp
đã kinh doanh có hiệu quả và ngƣợc lại thì doanh nghiệp kinh doanh kém hiệu quả.
Ngoài hai nhóm chỉ tiêu hiệu quả về mặt kinh tế tài chính nêu ở trên ra chúng ta
còn thấy đƣợc hiệu quả kinh doanh còn thể hiện về mặt xã hội. Vì vậy, ta có các chỉ
tiêu đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội là:
14
Tăng thu ngân sách
Mọi doanh nghiệp khi tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh thì phải có nhiệm
vụ nộp cho ngân sách nhà nƣớc dƣới hình thức là các loại thuế nhƣ thuế doanh thu,
thuế đất, thuế tức lợi, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt… Nhà nƣớc sẽ sử dụng
những khoản thu này để cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và ở các lĩnh vực
phi sản xuất, góp phần phân phối lại thu nhập quốc dân.
Tạo thêm công ăn việc làm cho ngƣời lao động
Nƣớc ta cũng giống nhƣ các nƣớc đang phát triển, hầu hết là các nƣớc nghèo,
tình trạng yếu kém về sản xuất và nạn thất nghiệp còn phổ biến. để tạo ra nhiều công
ăn việc làm cho ngƣời lao động và nhanh chóng thoát khỏi đói nghèo, lạc hậu đòi hỏi
các doanh nghiệp phải tự tìm tòi đƣa ra những biện pháp nâng cao hoạt động kinh
doanh, mở rộng quy mô sản xuất, tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động.
Nâng cao mức sống của ngƣời lao động
Ngoài việc tạo công ăn việc làm cho ngƣời lao động đòi hỏi các doanh nghiệp
phải làm ăn có hiệu quả để góp phần nâng cao mức sống của ngƣời lao động.
Xét trên phƣơng diện kinh tế, việc nâng cao mức sống của ngƣời dân đƣợc thể
hiện qua các chỉ tiêu nhƣ gia tăng thu nhập bình quân đầu ngƣời, gia tăng đầu tƣ xã
hội, mức tăng trƣởng phúc lợi xã hội.
Tái phân phối lợi tức xã hội
Sự phát triển không đồng đều về mặt kinh tế xã hội giữa các vùng lãnh thổ trong
một quốc gia đƣợc xem là một hiện tƣợng khá phổ biến ở hầu hết các quốc gia, đặc
biệt là những nƣớc đang phát triển nhƣ nƣớc ta trong giai đoạn hiện nay. Để từng bƣớc
xóa bỏ sự cách biệt về mặt kinh tế - xã hội, góp phần tái phân phối lợi tức xã hội giữa
các vùng, đòi hỏi cần có những chính sách khuyến khích đầu tƣ phát triển vào các
vùng kinh tế phát triển.
Ngoài ra, theo quan điểm hiện nay của các nhà kinh tế, hiệu quả kinh tế xã hội
còn thể hiện qua các chỉ tiêu nhƣ: bảo vệ nguồn lợi môi trƣờng, hạn chế gây ô nhiễm
môi trƣờng, chuyển dịch cơ cấu kinh tế …
15
- Xem thêm -