GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH NGOẠI TỆ
TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG - CHI NHÁNH ĐÀ NẴNG
SOLUTIONS TO EXPAND FOREIGN EXCHANGE BUSINESS AT VIETNAM JOINT
STOCK COMMERCIAL BANK FOR INDUSTRY AND TRADE - DANANG BRANCH
SVTH: Trần Thị Thảo Nhi
Lớp 32k07.1, Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế
GVHD: PGS-TS Lâm Chí Dũng
Khoa Tài chính – Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế
TÓM TẮT
Kể từ khi Việt Nam gia nhập WTO thì hoạt động ngoại thương của nước ta thật sự khởi
sắc. Điều này đã làm cho thị trường kinh doanh ngoại tệ ngày càng trở nên sôi động và hấp dẫn
hơn đối với nhiều ngân hàng. Thêm vào đó, với xu hướng cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện
nay thì việc các ngân hàng chuyển mình sang các hoạt động phi truyền thống, đặc biệt là hoạt
động kinh doanh ngoại tệ, là hoàn toàn phù hợp với yêu cầu cấp thiết của thực tiễn. Thông qua tìm
hiểu về tình hình kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng và khảo
sát nhu cầu sử dụng sản phẩm hối đoái phái sinh trong công tác phòng ngừa rủi ro tỷ giá, đầu
cơ… của các doanh nghiệp tại thành phố Đà Nẵng, bài viết muốn đề cập đến những thành quả
cũng như những hạn chế trong hoạt động này của chi nhánh trong thời gian qua và những tiềm
năng trong kinh doanh các sản phẩm hối đoái phái sinh. Để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm
giúp ngân hàng mở rộng hoạt động này hơn nữa trong tương lai.
ABSTRACT
Since Vietnam participated in WTO, foreign trade activities of our country have prospered.
This makes the foreign currency market more active and attractive to a lot of banks. In addition to,
with the tendency of competing more violently among the banks, banks’ gradual transformation
from traditional activities into untraditional ones is totally suitable for pratical demands. After
researching the situation of trading foreign currency at Vietnam Joint Stock Commercial Bank for
Industry and Trade – Danang branch and surveying the businesses’ needs of using derivative
foreign exchange products to prevent them from exchange rate risk, to speculate… in Danang city,
the article wants to focus on achievements as well as limitations of this branch in this foreign
exchange business in the past and potentialities of trading derivative foreign exchange products.
Then it mentions some solutions to help the bank expand this business in the future.
1. Mở đầu
Thị trường ngoại tệ phát triển đã tạo ra môi trường kinh doanh ngoại tệ cho các
ngân hàng thương mại. Vì vậy, nghiên cứu về hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân
hàng là phù hợp với yêu cầu cấp thiết của thực tiển.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài là nhằm tìm hiểu về thực trạng kinh doanh ngoại tệ
tại ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng và tiềm năng kinh doanh các sản phẩm
hối đoái phái sinh; để từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm mở rộng và phát triển hoạt động
kinh doanh ngoại tệ trong tương lai.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Đề tài tập trung nghiên cứu tình hình kinh doanh
ngoại tệ tại ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng qua 3 năm 2007, 2008, 2009 và
62
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm hối đoái phái sinh của doanh nghiệp trên địa bàn Đà
Nẵng.
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp so sánh, phương
pháp thống kê và phương pháp phân tích-tổng hợp.
2. Nội dung
2.1. Thực trạng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngân hàng Công Thương
– Chi nhánh Đà Nẵng
2.1.1. Tình hình mua bán ngoại tệ theo đối tượng
Bảng 1: Doanh số mua ngoại tệ theo đối tượng
Chỉ tiêu
Khách hàng cá nhân
Tổ chức kinh tế
Ngân hàng Công
Thương Việt Nam
Tổng
Năm 2007
ST
TT (%)
3,961
10.37
14,607
38.24
Năm 2008
Năm 2009
ST
TT (%)
ST
TT (%)
5,572
11.34 2,225
6.92
18,122
36.88 10,634
33.07
19,630
38,199
25,443
49,137
51.39
100
51.78 19,297
100 32,157
60.01
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng)
Bảng 2: Doanh số bán ngoại tệ theo đối tượng
Chỉ tiêu
Khách hàng cá nhân
Tổ chức kinh tế
Ngân hàng Công
Thương Việt Nam
Tổng
Năm 2007
ST
TT (%)
5,627
14.75
29,224
76.6
Năm 2008
Năm 2009
ST
TT (%)
ST
TT (%)
7,847
15.97 3,936
11.88
38,081
77.5 29,197
88.12
3,300
38,152
3,209
49,557
8.65
100
6.53
0
100 33,133
0
100
(Nguồn: Phòng tổng hợp ngân hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng)
Từ bảng 1 và 2 chúng ta dễ dàng nhận thấy rằng nguồn cung ngoại tệ chủ yếu cho
chi nhánh là mua từ ngân hàng Công Thương Việt Nam và cầu ngoại tệ của chi nhánh phần
lớn là bán cho các tổ chức kinh tế hay là các doanh nghiệp nhập khẩu. Như vậy, do mất cân
đối giữa khách hàng xuất khẩu và khách hàng nhập khẩu nên buộc chi nhánh phải gia tăng
mua ngoại tệ từ ngân hàng Công Thương Việt Nam và việc nguồn cung ngoại tệ quá dựa
vào hội sở chính làm cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của chi nhánh mất đi tính tự chủ,
như thế là không hiệu quả chi nhánh cần tăng cường mua ngoại tệ từ dân cư và tổ chức
kinh tế nhiều hơn nữa. Đặc biệt vào năm 2009, khi nguồn cung ngoại tệ trở nên khan hiếm
- do doanh nghiệp và dân cư găm giữ ngoại tệ chờ tỷ giá lên nên không chịu bán cho ngân
hàng - làm cho doanh số mua và bán trong năm này giảm mạnh, thấp nhất trong 3 năm gần
đây.
2.1.2. Tình hình mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ
Cơ cấu mua bán ngoại tệ theo nghiệp vụ bị lệch pha, phần lớn nghiêng về giao dịch
giao ngay, các giao dịch phái sinh được sử dụng còn rất hạn chế (xem hình 1 và 2). Cụ thể,
63
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
trong cơ cấu mua ngoại tệ theo nghiệp vụ thì 100% là mua từ giao dịch giao ngay không hề
phát sinh bất kì một giao dịch phái sinh nào. Trong khi đó, hoạt động bán ngoại tệ cho
khách hàng đã có sự tham gia của giao dịch hối đoái phái sinh, cụ thể là giao dịch kỳ hạn,
nhưng chiếm tỷ trọng còn rất hạn chế 0% vào năm 2007, sau đó đạt 6,71% năm 2008 và
15,8% năm 2009.
0
Quyền chọn
0
Hoán đổi
0
Kỳ hạn
0
0
Hoán đổi
0
38,199
Giao ngay
0
49,137
50,000
32,157
100,000
150,000
38,199
Giao ngay
2007
2008
2009
0
49,137
50,000
2007
Hình 1: Doanh số mua ngoại tệ theo nghiệp vụ
32,157
100,000
2008
150,000
2009
Hình 2: Doanh số bán ngoại tệ theo nghiệp vụ
Tóm lại, hoạt động kinh doanh ngoại tệ theo nghiệp vụ thật sự trầm lắng, cung cấp
rất nhiều sản phẩm nhưng sự tồn tại của phần lớn sản phẩm chỉ mang ý nghĩa tượng trưng.
2.2. Khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm hối đoái phái sinh của doanh nghiệp tại thành
phố Đà Nẵng
2.2.1. Mục tiêu khảo sát
Qua tìm hiểu nhu cầu sử dụng các sản phẩm hối đoái phái sinh của các doanh
nghiệp trên địa bàn thành phố Đà Nẵng để giúp chúng ta có thể xác định nguyên nhân vì
sao sản phẩm hối đoái phái sinh chưa được doanh nghiệp sử dụng phổ biến. Từ đó tìm ra
giải pháp khắc phục tình trạng này, nhằm thúc đẩy sự phát triển của thị trường hối đoái
phái sinh cũng như nâng cao hiệu quả cho hoạt động kinh doanh ngoại tệ của ngân hàng.
2.2.2. Phương pháp xử lý số liệu
Sau khi sàng lọc dữ liệu, 130 bản câu hỏi hợp lệ được đưa vào phân tích (chỉ lấy
kết quả khảo sát của những doanh nghiệp có giao dịch mua bán ngoại tệ với ngân hàng) và
các số liệu được xử lý theo phương pháp thống kê và phương pháp phân tích tổng hợp.
2.2.3. Kết quả khảo sát nhu cầu sử dụng sản phẩm hối đoái phái sinh của doanh nghiệp
Bảng 3: Loại giao dịch hối đoái mà doanh ngoại đang sử dụng
Giao dịch
Số người
Giao ngay
Tỷ lệ (%)
122
93,8
Kỳ hạn
7
5,4
Hoán đổi
1
0,8
Quyền chọn
0
0
Qua bảng 3, chúng ta có thể nhận xét rằng việc sử dụng các sản phẩm hối đoái phái
sinh trong thực tế còn gặp rất nhiều hạn chế (chỉ có 8/130 doanh nghiệp được hỏi có trả lời
đang sử dụng sản phẩm này). Và theo bảng 4 nguyên nhân chính của tình trạng là do tỷ giá
trong thời gian qua ít biến động và do doanh nghiệp không am hiểu lắm về sản phẩm này.
64
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
Bảng 4: Nguyên nhân doanh nghiệp chưa sử dụng sản phẩm hối đoái phái sinh
Số người Tỷ lệ (%)
11
9.0
43
35.2
54
44.3
6
4.9
8
6.6
122
100.0
Nguyên nhân
Không có nhu cầu
Không am hiểu
Tỷ giá biến động ít
Mức ký quỹ/phí
Khác
Tổng
Do tỷ giá thuộc về yếu tố khách quan, ngân hàng chỉ là một chủ thể nhỏ trong nền
kinh tế nên không thể tác động đến được, do đó trên cơ sở giả định tỷ giá biến động mạnh
trong thời gian sắp tới, tác giả đã tiến hành khảo sát ý kiến của doanh nghiệp về vấn đề:
“Ngân hàng nên làm gì để tạo điều kiện cho doanh nghiệp sử dụng các sản phẩm hối đoái
phái sinh?”. Theo bảng 4 và 5 do doanh nghiệp không am hiểu nhiều về lĩnh vực này,
chính vì thế điều mà doanh nghiệp mong muốn nhất ở ngân hàng là hãy nâng cao sự hiểu
biết cho chính họ.
Bảng 5: Điều mà doanh nghiệp muốn ngân hàng làm để tạo điều kiện cho họ sử dụng
các sản phẩm hối đoái phái sinh
Giải pháp
Tổ chức hội thảo, hội nghị
Giảm mức ký quỹ/phí
Nhân viên ngân hàng tư vấn
Khác
Tổng
Số người Tỷ lệ (%)
59
48.4
10
8.2
45
36.9
8
6.6
122
100
Theo quan điểm Marketing, bí quyết chính giúp ngân hàng có thể gia tăng được lợi
nhuận chính là hiểu và thỏa mãn được những mong đợi của khách hàng. Do đó khi thỏa
mãn được những mong đợi trên thì nhu cầu về sản phẩm phái sinh là khá cao (theo bảng
6).
Bảng 6: Nhu cầu về sản phẩm hối đoái phái sinh của doanh nghiệp.
Ý kiến
Muốn sử dụng
Không muốn sử dụng
Chưa quyết định
Tổng
Số người Tỷ lệ
79
13
30
122
(%)
64,8
10,7
24,6
100
2.3. Đánh giá chung về hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngân hàng Công
Thương – Chi nhánh Đà Nẵng
Kết quả đạt được
- Với lợi thế về uy tín cũng như thâm niên lâu năm trong lĩnh vực này đã tạo lợi thế
cho chi nhánh trong việc thu hút và duy trì mối quan hệ lâu dài với doanh nghiệp, đặc biệt
là những doanh nghiệp lớn.
- Quy trình nghiệp vụ rõ ràng, đơn giản tạo điều kiện cho doanh nghiệp giao dịch
với ngân hàng.
- Đội ngũ nhân viên phụ trách mảng kinh doanh ngoại tệ năng động, nhiệt tình.
65
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
- Có sự phối hợp hỗ trợ ăn ý giữa các bộ phận với nhau (bộ phận kinh doanh ngoại
tệ – bộ phận thanh toán quốc tế…) góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động cho chi nhánh.
- Kết quả kinh doanh ngoại tệ hàng năm đều có lãi, góp phần gia tăng lợi nhuận cho
chi nhánh.
- Thoả mãn nhu cầu đa dạng về các loại ngoại tệ của khách hàng (tương ứng với
việc thực hiện mua bán 14 loại ngoại tệ khác nhau).
Hạn chế
- Mất cân đối giữa khách hàng nhập khẩu và khách hàng xuất khẩu, nguồn cung
ngoại tệ cho chi nhánh chủ yếu phụ thuộc vào hội sở chính.
- Một bộ phận cán bộ ngân hàng còn nhiều hạn chế cả về chuyên môn và ngoại
ngữ. Đội ngũ nhân viên nhiều về số lượng nhưng chưa thực sự đảm bảo về chất lượng, đặc
biệt cán bộ chuyên sâu trong lĩnh vực kinh doanh ngoại hối còn ít, chủ yếu là do kinh
nghiệm chứ không được đào tạo cơ bản, cơ chế tuyển dụng cán bộ còn chưa hợp lí .
- Sản phẩm đa dạng nhưng triển khai không mang lại hiệu quả, chủ yếu là giao dịch
giao ngay.
- Công tác phục vụ doanh nghiệp mang tính bị động, khi khách hàng có nhu cầu
ngoại tệ thì họ phải tự tìm đến ngân hàng, chi nhánh chưa chủ động tiếp cận với những
khách hàng tiềm năng.
2.4. Giải pháp nhằm mở rộng hoạt động kinh doanh ngoại tệ tại ngân hàng ngân hàng
Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng
2.4.1. Thứ nhất, hỗ trợ tài trợ ngoại thương tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh ngoại
tệ của chi nhánh phát triển.
- Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, để thực hiện được phương án kinh doanh thì
trong quá trình sản xuất, doanh nghiệp luôn có nhu cầu về vốn lưu động bằng nội tệ để
trang trải tiền nguyên vật liệu, tiền lương cho nhân viên… Do đó, chi nhánh cần phải đẩy
mạnh hỗ trợ bằng cách cho doanh nghiệp vay VND theo lãi suất USD, với điều kiện doanh
nghiệp phải cam kết bán lại nguồn USD thu về từ hợp đồng xuất khẩu cho ngân hàng ngân
hàng Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng theo tỷ giá tại thời điểm giải ngân (Chính sách
ưu đãi ở đây có thể là lãi suất và điều kiện vay vốn)
- Đối với doanh nghiệp nhập khẩu thì họ lại có nhu cầu về ngoại tệ để thanh toán
tiền hàng cho đối tác nước ngoài. Chính vì vậy, trong điều kiện khan hiếm ngoại tệ như
hiện nay thì chi nhánh cần đẩy mạnh cho vay USD với lãi suất ưu đãi nhằm thu hút và lôi
kéo được họ.
2.4.2. Thứ hai, là giải pháp nhằm phát triển các sản phẩm hối đoái phái sinh. Như chúng
ta đã biết, những điều kiện để phát triển sản phẩm hối đoái phái sinh là tỷ giá phải biến
động theo một biên động lớn và ngẫu nhiên, tiếp đến nhân viên kinh doanh ngoại tệ phải
có trình độ chuyên môn cao và cuối cùng ngân hàng phải có những trang thiết bị hiện đại
để có thể cập nhập nhanh trước những thay đổi chóng mặt của thị trường. Do đó, tác giả
có một số đề xuất sau:
- Về chính sách Marketing: Theo kết quả khảo sát đã thực hiện ở mục 2.2 thì
66
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
nguyên nhân chính khiến cho doanh nghiệp chưa sử dụng các sản phẩm hối đoái phái sinh
để phòng ngừa rủi ro, ngoài yếu tố tỷ giá, là do doanh nghiệp không am hiểu về cách thức
sử dụng cũng như lợi ích của chúng dẫn đến tâm lý ngại nên không có nhu cầu sử dụng
những sản phẩm này. Đây thuộc về yếu tố khách quan nên ngân hàng không thể can thiệp
một cách trực tiếp mà chỉ có thể gián tiếp tác động đến. Do đó, để doanh nghiệp có thể
thay đổi nhận thức của mình thì điều mà chi nhánh cần làm ngay từ bây giờ là nên chủ
động tiếp cận khách hàng thay vì chỉ chờ doanh nghiệp tiếp xúc với mình như trước đây;
hay chủ động tạo cơ hội cho doanh nghiệp nâng cao hiểu biết và nhận thức của mình về
sản phẩm này bằng cách đứng ra tổ chức các buổi hội thảo chuyên sâu về sản phẩm hối
đoái phái sinh.
- Về yếu tố con người, ngân hàng cần tập trung ưu tiên đào tạo và bồi dưỡng cho
các cán bộ trực tiếp kinh doanh sản phẩm phái sinh.
- Về phương tiện, thiết bị: Ngoài những phương tiện, thiết bị hiện có như fax, telex,
điện thoại, mạng SWIFT… cần trang bị thêm những phương tiện hiện đại hơn như hệ
thống Dealing 2000 của Reuters, hệ thống giao dịch tiền đồng (VDS) của Telerate và cần
trang bị thêm phần mềm xử lý, quản lý rủi ro và tính phí đối với các nghiệp vụ phái sinh.
2.4.3. Thứ ba, là một số giải pháp nhằm phòng ngừa rủi ro ngoại hối cụ thể như sau: Ngân
hàng có thể sử dụng các sản phẩm hối đoái phái sinh hay xây dựng các hạn mức kinh
doanh ngoại tệ, khối lượng giao dịch, giới hạn loại tiền kinh doanh một cách hợp lý và linh
hoạt hoặc tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát nội bộ và chuyên môn hóa công tác xử
lý rủi ro… để phòng ngừa rủi ro ngoại hối.
2.4.4. Và một số giải pháp khác như: Mở rộng mạng lưới đại lý thu đổi ngoại tệ và đặc
biệt chú trọng đến công tác nâng cao uy tín của ngân hàng.
Ngoài ra, người viết còn có một số kiến nghị với ngân hàng Nhà nước như sau:
- Hoàn thiện cơ chế xác định tỷ giá: Như đã trình bày ở trên, điều kiện tiên quyết để
thúc đẩy giao dịch hối đoái phái sinh phát triển là tỷ giá phải biến động theo một biên độ
lớn và ngẫu nhiên, phản ánh quan hệ cung cầu về ngoại tệ trên thị trường. Tỷ giá thị trường
phải biến động tới mức đủ để các doanh nghiệp phải quan tâm, chú ý tới vấn đề bảo hiểm
rủi ro tỷ giá. Các ngân hàng cũng rất muốn triển khai các sản phẩm dịch vụ mới nhưng
không thể "cố ép" khách hàng sử dụng khi thực sự họ không có nhu cầu. Ngân hàng Nhà
nước cần có cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn, tạo ra một thị trường ngoại hối phản ánh
đúng quan hệ cung cầu ngoại tệ. Ngân hàng Nhà nước cần tiếp tục nới rộng biên độ dao
động so với tỷ giá bình quân và thường xuyên điều chỉnh linh hoạt biên độ này cho phù
hợp với thị trường hơn. Đây là cơ sở để ngân hàng cũng như doanh nghiệp quen dần với
các công cụ phòng chống rủi ro tỷ giá.
- Tiến hành biện pháp kết hối để hạn chế tình trạng khan hiếm ngoại tệ như hiện
nay nhưng về lâu dài, biện pháp kết hối không thể giải quyết được cội rễ sự mất cân đối
giữa cung cầu ngoại tệ cũng như trị dứt điểm sự đầu cơ tỷ giá trên thị trường. Do đó, việc
xây dựng một cơ chế điều hành tỷ giá linh hoạt hơn đang trở nên cấp thiết cần phải có một
khung rộng hơn cho tỷ giá “bơi” mà vẫn ở trong tầm kiểm soát của Nhà nước.
67
Tuyển tập Báo cáo Hội nghị Sinh viên Nghiên cứu Khoa học lần thứ 7 Đại học Đà Nẵng năm 2010
- Bên cạnh đó, ngân hàng Nhà nước cần nghiên cứu và sớm hoàn thiện các văn bản
hướng dẫn giao dịch hối đoái để tạo cơ sở pháp lý cho ngân hàng thực hiện.
3. Kết luận
Nhu cầu về ngoại tệ trong nền kinh tế là rất lớn, vì vậy việc kinh doanh ngoại tệ đòi
hỏi sự nhạy bén và chính xác thông tin liên quan về tỷ giá, cho nên nghiên cứu về công
việc mua bán ngoại tệ là một phần tất yếu trong quá trình kinh doanh của các ngân hàng.
Mục tiêu chính của đề tài này là đề xuất một số giải pháp thiết thực nhằm mở rộng
hoạt động kinh doanh ngoại tệ trong tương lai, đặc biệt là đề ra phương hướng để phát triển
thị trường cho sản phẩm hối đoái phái sinh tại chi nhánh ngân hàng Công Thương – Chi
nhánh Đà Nẵng, từ đó giúp nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động kinh doanh ngoại tệ của
ngân hàng. Để làm được việc này, người viết đã tiến hành khảo sát về nhu cầu sử dụng các
sản phẩm hối đoái phái sinh của các doanh nghiệp xuất nhập khẩu tại thành phố Đà Nẵng.
Tuy quy mô mẫu còn ít không thể phản ánh chính xác về nhu cầu của các doanh nghiệp về
các sản phẩm này, nhưng phần nào cũng giúp cho chúng ta thấy được những tín hiệu lạc
quan của thị trường đối với sản phẩm này.
TÀI LIỆU THAM KHẢO
[1] TS Nguyễn Văn Tiến (2004), Cẩm nang thị trường ngoại hối và các giao dịch kinh
doanh ngoại hối, NXB Thống kê, Hà Nội.
[2] TS Nguyễn Minh Kiều (2007), Nghiệp vụ ngân hàng hiện đại, NXB Thống kê, Hà
Nội.
[3] Phòng tổng hợp ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Đà Nẵng, doanh số mua
bán ngoại tệ từ năm 2007-2009.
[4] www.vietinbank.vn/Nghiên cứu trao đổi/Hoạt động kinh doanh ngoại tệ góp phần
nâng cao hiệu quả kinh doanh của ngân hàng Công Thương Việt Nam.
68
- Xem thêm -