ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
TRỊNH HỮU QUANG
GIẢI PHÁP NGN CHO MẠNG DÙNG RIÊNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội - 2007
MỤC LỤC
MỤC LỤC ......................................................................................................... 1
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT .................................................................................. 4
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ .......................................................................... 10
LỜI NÓI ĐẦU ................................................................................................. 11
CHƢƠNG 1 ..................................................................................................... 13
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ TIẾP THEO - NGN ................................ 13
1.1 Giới thiệu về NGN .................................................................................. 13
1.1.1 Sự ra đời của NGN ........................................................................... 13
1.1.2 Định nghĩa và đặc điểm của NGN ..................................................... 14
1.2 Cấu trúc và chức năng của mạng NGN ............................................................ 16
1.2.1 Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN ................................... 17
1.2.2. Cấu trúc vật lý của mạng NGN ........................................................ 24
1.3 Các công nghệ làm nền cho mạng thế hệ mới. ......................................... 28
1.3.1 Công nghệ chuyển mạch IP............................................................... 28
1.3.2 Công nghệ chuyển mạch ATM ......................................................... 33
1.3.3. Công nghệ chuyển mạch nhãn đa giao thức (MPLS) ........................ 38
1.4 Kết luận .................................................................................................. 45
CHƢƠNG 2 ..................................................................................................... 47
MỘT SỐ GIẢI PHÁP DI TRÚ LÊN NGN....................................................... 47
2.1 Một số giải pháp di trú từ mạng PSTN sang NGN................................... 47
2.1.1 Các bƣớc di trú từ mạng PSTN sang NGN của Alcatel ..................... 47
2.1.2 Nguyên tắc di trú lên NGN của Tekelec ............................................ 57
2.2 Giải pháp di trú từ mạng IP truyền thống sang NGN ............................... 62
2.2.1 Giải pháp NGN của Juniper .............................................................. 63
2.2.2 Giải pháp NGN của Cisco ................................................................. 65
2.3 Kinh nghiệm di trú lên NGN của VNPT ................................................. 68
2.3.1 Yêu cầu trong quá trình di trú ........................................................... 68
2.3.2 Nguyên tắc thực hiện ........................................................................ 68
2.3.3 Lộ trình di trú sang NGN .................................................................. 69
2.3.4 Quá trình triển khai mạng NGN của VNPT. ..................................... 70
2
2.3.5 Một số khó khăn của VNPT khi phát triển mạng NGN. .................... 71
2.3.6 Hƣớng phát triển mở rộng mạng NGN của VNPT ............................ 72
2.4 Kết luận .................................................................................................. 72
CHƢƠNG 3 ..................................................................................................... 73
ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TỔ CHỨC VÀ CẤU TRÚC ....................................... 73
MẠNG NGN CHO MẠNG VIỄN THÔNG DÙNG RIÊNG CẤP BỘ ............. 73
3.1 Hiện trạng và mục tiêu xây dựng hệ thống .............................................. 73
3.1.1 Mục tiêu xây dựng hệ thống .............................................................. 73
3.1.2 Hiện trạng mạng của các Bộ Ban Ngành hiện nay............................. 73
3.2 Các yêu cầu chung đối với giải pháp ....................................................... 77
3.2.1 Yêu cầu tổng quan của hệ thống ....................................................... 77
3.2.2 Kiến trúc hệ thống ............................................................................ 78
3.2.3 Công nghệ truyền dẫn ....................................................................... 78
3.2.4 Các dịch vụ triển khai trên mạng tích hợp của Bộ Ban Ngành .......... 78
3.2.5 Băng thông sử dụng trên mạng.......................................................... 80
3.2.6 Quản lý chất lƣợng dịch vụ (QoS)..................................................... 81
3.2.7 Khả năng phát triển mạng trong tƣơng lai ......................................... 81
3.3 Yêu cầu kỹ thuật của các thiết bị ............................................................. 82
3.3.1 Yêu cầu đối với các dịch vụ cung cấp ............................................... 82
3.3.2 Yêu cầu chung về thiết bị .................................................................. 83
3.4 Giải pháp di trú lên NGN cho mạng dùng riêng ...................................... 83
3.4.1 Giải pháp di trú lên NGN với Công nghệ chuyển mạch ATM ........... 84
3.4.2 Giải pháp di trú lên NGN với Công nghệ chuyển mạch MPLS ......... 88
3.5 Kết luận .................................................................................................. 90
KẾT LUẬN ...................................................................................................... 92
TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................................................ 94
3
THUẬT NGỮ VIẾT TẮT
Viết tắt
Tiếng Anh
Tiếng Việt
Trung tâm nhận thực
AC
Authentication Centre
ACF
Admission Confirmation
Acknowledgement
Xác nhận chấp nhận đăng nhập
ACM
Address Complete Message
Bản tin hoàn thành địa chỉ
ACPT
Accept
Bản tin chấp nhận
AIN
Advanced Intelligent Network
Mạng thông minh Bắc Mỹ
ALL
ATM adaptation layer
Lớp tƣơng thích AT
ANM
Answer Message
Bản tin trả lời
API
Application Programming
Interface
Giao diện chƣơng trình ứng dụng
APM
Application Transport
Mechanism
Cơ chế truyền dẫn ứng dụng
ARQ
Admission Request
Yêu cầu đăng nhập
AT
Access Tandem
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Tổng đài truy nhập
Phƣơng thức truyền không đồng
bộ
BCSM
Basic Call State Model
BICC
Bearer independent call control
protocol
BRAS
Broadband Remote Access
Server
Máy chủ truy nhập từ xa băng rộng
C++
Programming Language C++
Ngôn ngữ lập trình C++
C7
Signalling System number 7
CAD
Computer Aided Design
CAM
Computer Aided Manufacture
CC
Call Control
Hệ thống báo hiệu số 7
Thiết kế với sự trợ giúp của máy
tính
Chế tạo với sự trợ giúp của máy
tính
Điều khiển cuộc gọi
CLI
Calling Line Identification
Nhận dạng đƣờng dây chủ gọi
COM
Common Object Model
COT
Continuity Test
Mô hình đối tƣợng chung
Kiểm tra liên tục
4
Mô hình trạng thái cuộc gọi cơ bản
Giao thức điều khiển cuộc gọi độc
lập với kênh mang
CP
Nền tảng điều khiển
Control Platform
Định tuyến cƣỡng bức
CR-LDP Constraint-base Routed LDP
CSM
Communication Session
Manager
Quản lý phiên truyền thông
CSM
Customer Service Management
Quản lý dịch vụ khách hàng
DCOM
Distributed Common Object
model
Mô hình đối tƣợng chung phân tán
DNID
Dialed Number Identification
Nhận dạng số quay đến
Môi trƣờng xử lý phân tán
DTMF
Distributed Processing
Environment
Differentiated Services Code
Point
Dual Tone Multiple Frequency
ECA
Event-Conditions-Action
Hoạt động- điều kiện-Sự kiện
EDI
Electronic Data Interchange
ETSI
European Telecommunications
Standards Institute
FEC
Forwarding Equivalent Class
Trao đổi dữ liệu điện tử
Viện chuẩn hoá viễn thông châu
Âu
Lớp chuyển tiếp tƣơng đƣơng
FMC
Fixed Mobile Convergence
Hội tụ giữa di động và cố dịnh
GMSC
Gateway Mobile Switching
Centre
GSM
Global System for Mobile
communications
GTT
Global Title Translation
Trung tâm chuyển mạch cho cổng
di động
Hệ thống thông tin di động toàn
cầu
Chuyển đổi nhãn toàn cầu
GUI
Graphical User Interface
Giao diện đồ hoạ
GW
Gateway
Cổng truyền thông
HTTP
HyperText Transport Protocol
Giao thức truyền tải siêu văn bản
IAM
Initial Address Message
Bản tin địa chỉ
IANA
Internet Assigned Numbers
Authority
Uỷ quyền gán số Internet
ICW
Internet Call Waiting
Chờ cuộc gọi trên Internet
IDL
Interface Definition Language
Ngôn ngữ định nghĩa giao diện
IETF
Internet Engineering Task Force Nhóm kỹ thuật Internet
Công-xoóc-xiom hội nghị
International Multimedia
DPE
DSCP
IMTC
5
Mã phân biệt dịch vụ khác nhau
Xung đa tần
multimedia từ xa
Mạng thông minh
Teleconference Consortium
IN
Intelligent Network
INAP
Intelligent Network Application
Part
Phần ứng dụng mạng thông minh
INC
Industry Numbering Committee
IOR
Interoperable Object Reference
Hội đánh số công nghiệp
Tham chiếu đối tƣợng có thể hoạt
động tƣơng tác
IP
Intelligent Peripheral
Ngoại vi mạng thông minh
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
ISDN
Integrated Services Digital
Network
Mạng số tích hợp đa dịch vụ
ISUP
ISDN User Part
Phần ngƣời dùng ISDN
ITU-T
International
Telecommunications Union
Hiệp hội viễn thông quốc tế
IUAP
Interworking User Application
IVR
Interactive Voice Response
Ứng dụng ngƣời sử dụng liên kết
hoạt động
Đáp ứng thoại tƣơng tác
IWU
Interworking Unit
Đơn vị liên kết hoạt động
IXC
Interexchange Carrier
Mạng truyền dẫn liên tổng đài
JAIN
Java and IN
Java và IN
JCC
Java Call Control
Điều khiển cuộc gọi Java
JSIP
Java Session Initiated protocol
JTAPI
Java Telephony API
LDAP
Lightweight Directory Access
Protocol
Giao thức bắt đầu phiên Java
Giao diện chƣơng trình ứng dụng
thoại -Java
Giao thức truy nhập hƣớng dẫn sơ
lƣợc
LDP
Label Distribution Protocol
Giao thức phân phối nhãn
LRN
Local Routing Number
Số định tuyến nội bộ
MG
Media Gateway
Cổng truyền thông đa phƣơng tiện
MGC
Thiết bị điều khiển MG
Giao thức điều khiển Media
Media Gateway Control Protocol
Gateway
Máy chủ truy nhập mạng
Network Access Server
Mạng thế hệ sau
Next generation network
MGCP
NAS
NGN
Media Gateway Controller
6
NPDB
Number Portability Database
Cơ sở dữ liệu di động số
OAM
Operation, Administration and
Maintenance
Khai thác, quản lý và bảo dƣỡng
OSPF
Open shorted Path First
Thuật toán tìm đƣờng ngắn nhất
PA
Provider Agent
Phía nhà cung cấp
PBX
Private Branch Exchange
Tổng đài độc lập
PDA
Personal Digital Assistant
Phụ trợ số hoá cá nhân
PDSN
Packet Data Serving Node
PIM
Personal Information Manager
Node dịch vụ dữ liệu gói
Quản lý thông tin cá nhân
PIN
Personal Identification Number
PINT
PSTN Internet Interworking
PN
Phone Number
Số nhận dạng cá nhân
Liên kết hoạt động giữa PSTN và
Internet
Số điện thoại
PNO
Public Network Operator
Nhà điều hành mạng công cộng
POP
Point of Presence
POTS
Plain Old Telephony System
PPP
Point to Point Protocol
PSTN
Public Switched Telephone
Network
QoS
Quality of Service
Điểm hiện diện
Hệ thống điện thoại thuần tuý cổ
điển
Giao thức điểm tới điểm
Mạng chuyển mạch điện thoại
công cộng
Chất lƣợng dịch vụ
RAS
Registration, Admission, and
Status
Đăng ký, chấp nhận và tình trạng
REL
Release
Bản tin giải phóng cuộc gọi
RFC
Request For Comments
Các tiêu chuẩn của IETF
RLC
RSVP
Release Complete
Hoàn thành giải phóng cuộc gọi
RTP
Resource Reservation Signalling Giao thức báo hiệu dành riêng tài
Protocol
nguyên
Giao thức thời gian thực
Real Time Protocol
SAC
Special Area Code
Mã vùng đặc biệt
SCN
Switched Circuit Network
SCE
Service Creation\Development
Function
Mạng chuyển mạch kênh
Chức năng kiến tạo phát triển dịch
vụ
7
Chức năng điều khiển dịch vụ
Giao thức chuyền tải điều khiển
luồng
Gateway báo hiệu
Giao thức điều khiển cổng đơn
giản
Giao thức khởi tạo phiên
SCF
Service Control Function
SCTP
Stream Control
Transmission Protocol
SG
Signaling Gateway
SGCP
Simple Gateway Control
Protocol
SIP
Session Initiation Protocol
SLEE
Service Logic Execution
Function
Chức năng kích hoạt logic dịch vụ
SMS
Short Messaging Service
Dịch vụ bản tin ngắn
SPAN
Services and Protocols for
Advanced Networks
SPAR
Service Provider Access
Requirements
SRF
Specialised Resource Function
Các dịch vụ và giao thức cho mạng
tiên tiến
Thủ tục truy nhập nhà cung cấp
dịch vụ
Chức năng tài nguyên đặc biệt
SRP
Special Resource Point
Điểm tài nguyên đặc biệt
SS7
Signalling System number 7
Hệ thống báo hiệu số 7
SSF
Service Switching Function
Chức năng chuyển mạch dịch vụ
SSP
Service Switching Point
Điểm chuyển mạch dịch vụ
Điểm chuyển tiếp báo hiệu
Hệ thống điều khiển truy nhập của
Terminal Access Controller
TACACS
Access Control System
thiết bị đầu cuối
Telephony Application Protocol Giao diện giao thức ứng dụng hệ
TAPI
Interface
thống thoại
Phần ứng dụng khả năng thực
Transaction Capabilities
TCAP
Application Part
hiện
Giao thức điều khiển truyền dẫn
TCP
Transport Control Protocol
Ghép kênh phân chia theo thời
TDM
Time Division Multiplex
gian
Điểm phát hiện kích hoạt
TDP
Trigger Detection Point
STP
Service Transfer Point
TINA
Telecommunication Information Cấu trúc mạng thông tin viễn
Network Architecture
thông
TMN
Telecommunications
Management Network
Mạng quản lý Viễn thông
8
TR
Mặt phẳng chuyền tải IP
IP Transport Plane
TTS
Text To Speech
Chuyển văn bản thành thoại
TUI
Telephone User Interface
Giao diện ngƣời sử dụng thoại
UFS
United Features Service
Dịch vụ các tính năng đồng nhất
UIM
User Identity Module
Module nhận dạng ngƣời dùng
UML
Unified Modelling Langguage
Ngôn ngữ mô hình thống nhất
UNI
User Network Interface
Giao diện ngƣời dùng mạng
VGTW
Vocal Gateway
Gateway thoại
VoIP
Voice over IP
Thoại qua giao thức Internet
VPN
Virtual Private Network
Mạng riêng ảo
WAP
Wireless Application Protocol
Giao thức ứng dụng không dây
WWW
World Wide Web
World Wide Web
9
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1: Cấu trúc chức năng của mạng NGN .................................................. 17
Hình 1.2: Các thành phần của Softswitch ......................................................... 21
Hình 1.4: Cấu trúc vật lý của mạng NGN ......................................................... 24
Hình 1.5: Các thành phần chính của mạng NGN ............................................. 25
Hình 1.6: Mô hình dịch vụ Best Effort ............................................................ 29
Hình 1.7: Mô hình kiến trúc dịch vụ tích hợp – IntServ ................................... 30
Hình 1.8: Mô hình Diffserv hỗ trợ QoS ............................................................ 32
Hình 1.9: Mô hình đánh dấu luồng Cell theo phƣơng pháp thùng rò rỉ. ............ 34
Hình 1.10: Luồng Cell đƣợc đánh dấu mức ƣu tiên .......................................... 35
Hình 1.11: Đánh dấu luồng Cell theo phƣơng pháp cửa sổ trƣợt và nhảy ......... 36
Hình 1.12: Mô hình điều khiển chấp nhận kết nôi ............................................ 37
Hình 1.13: Nhãn phân phối trong bản tin RESV ............................................... 41
Hình 1.14: Đƣờng dẫn ngắn nhất và tắt nghẽn .................................................. 42
Hình 1.15: Giải pháp điều khiển lƣu lƣợng - TE ............................................... 43
Hình 1.16: DiffServ trên nền MPLS ................................................................. 44
Hình 2.1: Mạng PSTN hiện tại ......................................................................... 49
Hình 2.2: Hội tụ mạng PSTN ........................................................................... 51
Hình 2.3: Voice-over-Packet Trunking ............................................................. 52
Hình 2.4: Voice-over-Packet in access and terminals ....................................... 53
Hình 2.5: Multimedia ....................................................................................... 55
Hình 2.6: Di trú đến NGN đầy đủ ..................................................................... 57
Hình 2.7: Hệ thống viễn thông truyền thống ..................................................... 59
Hình 2.8: Tổng đài Tandem đƣợc thay thế bằng Voice Trunking ..................... 60
Hình 2.9: Giải pháp giảm tải cho thuê bao nội hạt ............................................ 61
Hình 2.10: Giải pháp NGN cho lớp lõi và lớp biên của Juniper ........................ 63
Hình 2.10 Giải pháp NGN kết hợp giữa Juiper và Siemen................................ 64
Hình 2.11: Cấu trúc chung giải pháp NGN của Cisco ....................................... 65
Hình 2.12 Giải pháp NGN tổng thể của Cisco .................................................. 67
Hình 2.13: Sơ đồ kết nối mạng lõi của VNPT ................................................. 70
Hình 3.1: Sơ đồ kết nối mạng dữ liệu dùng riêng của Bộ Ngành ...................... 76
Hình 3.2: Mô hình kết nối mạng dùng riêng của Bộ Ngành .............................. 86
Hình 3.3: Sơ đồ kết nối mạng dùng riêng của Bộ Ngành ................................. 89
10
LỜI NÓI ĐẦU
Ngành viễn thông thế giới hiện đang đứng trƣớc những thách thức mới, sự
cạnh tranh khốc liệt giữa các nhà khai thác trên phạm vi toàn cầu, sự bùng nổ
của lƣu lƣợng thông tin truyền trên các mạng viễn thông do việc sử dụng rộng
rãi các dịch vụ Internet, các thuê bao đòi hỏi các dịch vụ đa phƣơng tiện mới, sự
tăng nhanh nhu cầu về các dịch vụ thông tin di động. Trong khi đó, các mạng
viễn thông hiện đang khai thác vẫn đang tách biệt thành ba nhóm: mạng cung
cấp dịch vụ thoại cố định, mạng cung cấp dịch vụ thoại di động, và mạng cung
cấp dịch vụ Internet.
Mạng thoại cố định và di động hiện nay đƣợc thực hiện theo phƣơng thức
định hƣớng kết nối cũng đang phát triển theo hƣớng mạng ISDN và mạng di
động thế hệ thứ 3 để đáp ứng nhu cầu thông tin đa dịch vụ của ngƣời dùng.
Phƣơng pháp truyền dẫn định hƣớng kết nối này có ƣu điểm là chất lƣợng mạng
tốt, đảm bảo chất lƣợng dịch vụ cao. Khác với truyền dẫn theo phƣơng thức định
hƣớng kết nối, các hoạt động thông tin dựa trên giao thức IP, nhƣ việc truy nhập
Internet, không yêu cầu xác lập trƣớc các kết nối, vì vậy, với các mạng hiện nay,
chất lƣợng dịch vụ có thể không đƣợc tốt. Tuy nhiên, do tính đơn giản, tiện lợi
và chi phí thấp, các dịch vụ thông tin theo phƣơng thức hoạt động không kết nối
phát triển rất mạnh theo xu hƣớng nâng cao chất lƣợng dịch vụ và tiến tới cạnh
tranh với các dịch vụ thông tin theo phƣơng thức định hƣớng kết nối.
Để có thể đáp ứng đƣợc các thách thức mới, các mạng viễn thông hiện có
cần phải đƣợc phát triển theo hƣớng xóa bỏ sự phân chia có tính lịch sử giữa các
dịch vụ thoại và các dịch vụ số liệu. Hai dịch vụ này cần phải đƣợc hoà nhập
trong một mạng viễn thông mới. Số liệu trong mạng mới này sẽ bao gồm hai
loại: số liệu thời gian thực và số liệu phi thời gian thực. Xu hƣớng hội tụ của các
mạng thành một mạng duy nhất này đã dẫn đến nhu cầu sự ra đời của mạng thế
hệ mới NGN, nhằm triển khai các dịch vụ một cách đa dạng, nhanh chóng và
nâng cao hiệu quả đầu tƣ đối với hệ thống truyền dẫn, hệ thống quản lý và hệ
thống cung cấp dịch vụ.
Trong bối cảnh Việt Nam đang từng bƣớc hội nhập khu vực và quốc tế,
mạng Viễn thông Việt Nam cũng đã kịp thời đi trƣớc, đón đầu và đang từng
bƣớc thực hiện việc di trú lên mạng thế hệ mới NGN.
Đứng trƣớc xu thế và thực tế đó, để đáp ứng nhu cầu trao đổi thông tin đa
dịch vụ, cũng nhƣ để hoà nhập vào mạng viễn thông Quốc gia và mạng viễn
11
thông thế giới, nhu cầu phát triển mạng tích hợp đa dịch vụ của một số Bộ ngành
theo hƣớng di trú lên NGN đã ngày càng trở nên bức thiết. Tuy nhiên, để có
đƣợc một giải pháp di trú thích hợp để bảo toàn vốn đầu tƣ, tránh lãng phí trong
quá trình đầu tƣ để tiếp cận công nghệ mới, cần có những cân nhắc, tính toán
hợp lý tùy theo hoàn cảnh thực tế và cụ thể của từng Bộ, Ngành. Là một ngƣời
làm công tác tƣ vấn giải pháp mạng, sau khi trao đổi và đƣợc sự đồng ý của thầy
giáo hƣớng dẫn, tôi đã chọn đề tài "Giải pháp di trú lên NGN cho một mạng
dùng riêng" làm luận văn tốt nghiệp với mong muốn đem lại sự ứng dụng thực
tế cho những kiến thức mà tôi nghiên cứu đƣợc trong quá trình thực hiện Luận
văn tốt nghiệp.
Với mong muốn nhƣ vậy, luận văn sẽ đánh giá một cách tổng quan về
mạng NGN, sau đó tập trung phân tích các công nghệ chuyển mạch gói đƣợc áp
dụng cho mạng lõi hiện nay, các vấn đề liên quan đến chất lƣợng dịch vụ (QoS),
đồng thời và một số giải pháp di trú lên NGN của một số hãng. Trên cơ sở phân
tích đó, Luận văn đi vào xây dựng giải pháp phát triển cho mạng viễn thông
dùng riêng của các Bộ ngành để có thể từng bƣớc di trú lên mạng NGN.
Nội dung của luận văn đƣợc chia làm 3 chƣơng:
- Chƣơng 1: Giới thiệu tổng quan về mạng NGN, trong đó đƣa ra những
khái niệm, định nghĩa, những đặc điểm, những yêu cầu đối với NGN và cấu trúc
mạng NGN. Chƣơng này cũng đề cập đến một số Công nghệ chuyển mạch gói
cho mạng lõi là công nghệ nền tảng cho mạng NGN.
- Chƣơng 2: Trong chƣơng 2 này, luận văn giới thiệu một số giải pháp di
trú sang NGN từ mạng hiện tại của một số hãng viễn thông lớn trên thế giới.
Trên cơ sở đó, kết hợp với những yêu cầu cần thiết khi thực hiện di trú lên
NGN, đƣa ra một số nguyên tắc khi xây dựng giải pháp di trú lên NGN.
- Chƣơng 3: Đề xuất giải pháp phát triển cho mạng viễn thông dùng riêng
của các Bộ ngành. Chƣơng này tập trung phân tích để lựa chọn giải pháp công
nghệ phù hợp với nhu cầu và khả năng đầu tƣ của Bộ ngành cho mạng Viễn
thông dùng riêng sao cho vừa đảm bảo đáp ứng đƣợc yêu cầu cung cấp dịch vụ,
đảm bảo hiệu quả đầu tƣ mà vẫn thực hiện đƣợc quá trình từng bƣớc di trú lên
mạng NGN. Đây là mục tiêu chính của Luận văn này.
12
Chương 1
TỔNG QUAN VỀ MẠNG THẾ HỆ TIẾP THEO - NGN
1.1 Giới thiệu về NGN
Mạng NGN là sự hội tụ của ba mạng thoại PSTN, mạng không dây và
mạng số liệu trên vào một kết cấu thống nhất để hình thành một mạng chung,
thông minh, hiệu quả cho phép truy xuất toàn cầu, tích hợp nhiều công nghệ
mới, ứng dụng mới và mở đƣờng cho các cơ hội kinh doanh phát triển. NGN sẽ
cho phép giảm thiểu thời gian đƣa dịch vụ mới ra thị trƣờng, nâng cao hiệu suất
sử dụng truyền dẫn. NGN còn cho phép các nhà cung cấp dịch vụ tăng cƣờng
khả năng kiểm soát, bảo mật thông tin của khách hàng. NGN đáp ứng đƣợc hầu
hết các nhu cầu của nhiều đối tƣợng sử dụng nhƣ cá nhân, văn phòng, doanh
nghiệp... với các giao thức chuẩn và giao diện thân thiện. Với tính thông minh
của mạng, NGN cũng tạo tiền đề cho các bƣớc phát triển của công nghệ và các
dịch vụ mới trong tƣơng lai.
1.1.1 Sự ra đời của NGN
Khái niệm mạng thế hệ sau NGN đƣợc giới chuyên môn nhắc tới từ năm
1998. Trong một vài năm tiếp theo, giữa các nhà khai thác, các nhà cung cấp
dịch vụ viễn thông và các hãng sản xuất thiết bị viễn thông trên thế giới vẫn còn
có những quan điểm khác nhau về NGN.
Vào tháng 1 năm 2002, tại cuộc họp của nhóm nghiên cứu 13 của ITU-T
đã nhất trí đƣợc rằng NGN phải đƣợc xem nhƣ là sự cụ thể hoá các khái niệm đã
đƣợc định nghĩa cho cấu trúc hạ tầng thông tin toàn cầu GII (Global Information
Infrastructure). Trong khuôn khổ của đề án GII của ITU-T (đƣợc bắt đầu từ
1995), một loạt các khuyến nghị Yxx đã đƣợc đƣa ra, trong đó những khuyến
nghị quan trọng nhất là:
- ITU Rec. Y110 “Nguyên lý và cấu trúc tổ chức của GII” (GII principles
and framework architectures)
- ITU Rec. Y120 “Phƣơng pháp luận và viễn cảnh của GII” (GII scenario
and methodology)
- ITU Rec. Y130 “Cấu trúc truyền tin” (Information communication
architecture)
- ITU Rec. Y140 “Các điểm chuẩn cho cơ cấu kết nối” (Reference points
for the interconnection framework)
13
Tuy nhiên, các khuyến nghị Yxx chỉ đƣa ra các định nghĩa về các khái
niệm của cấu trúc hạ tầng thông tin toàn cầu GII chứ chƣa đề cập đến các vấn đề
liên quan tới việc triển khai mạng. Vì vậy tháng 1 năm 2002, ITU đã quyết định
bắt đầu nghiên cứu chuẩn hoá NGN và tổ chức một đề án ITU-T mới gọi là đề
án NGN 2004, do nhóm nghiên cứu SG13 của ITU-T thực hiện. Nhiệm vụ của
NGN 2004 là tổ chức nghiên cứu về NGN trong khuôn khổ ITU-T. Mục tiêu của
đề án này là chuẩn bị và đƣa ra các khuyến nghị về NGN vào năm 2004 để các
nhà khai thác có thể triển khai NGN từ năm 2005 trở đi [8].
1.1.2 Định nghĩa và đặc điểm của NGN
1.1.2.1 Định nghĩa về NGN
Vào thời điểm hiện nay, khi mà đề án NGN 2004 vẫn còn đang đƣợc triển
khai, các khuyến nghị của ITU-T chƣa đƣợc hoàn thành, rất khó có thể tìm đƣợc
một định nghĩa của NGN đƣợc tất cả các nhà khai thác, các nhà cung cấp dịch
vụ viễn thông, các hãng sản xuất thiết bị viễn thông trên thế giới chấp nhận.
Nhóm nghiên cứu về NGN của ETSI (Europen Telecommunication Standards
Institute) đã đƣa ra định nghĩa sau cho NGN: “NGN là một khái niệm mô tả các
mạng có sự phân chia hình thức thành các lớp, các mặt phẳng khác nhau và sử
dụng các giao diện mở, cung cấp cho các nhà cung cấp dịch vụ một nền tảng có
thể phát triển từng bƣớc để tạo ra, triển khai và quản lý các dịch vụ mới” .
Trong Khuyến nghị Y.2001, nhóm nghiên cứu ITU-T 13 đã đƣa ra định
nghĩa NGN nhƣ là một mạng dựa trên chuyển mạch gói có thể cung cấp các dịch
vụ viễn thông và có thể sử dụng nhiều băng rộng, các công nghệ truyền dẫn cho
phép đảm bảo chất lƣợng dịch vụ và trong đó các chức năng liên kết dịch vụ là
độc lập với các công nghệ liên kết truyền dẫn nằm ở dƣới. Nó cho phép sự truy
nhập không bị giới hạn của ngƣời dùng tới mạng và tới các nhà cung cấp dịch vụ
cạnh tranh cũng nhƣ các dịch vụ theo sự chọn lựa của họ. Nó hỗ trợ khả năng di
động phổ biến cho phép sự cung cấp dịch vụ nhất quán và ở khắp mọi nơi cho
ngƣời dùng.
Khuyến nghị Y.2001 còn định nghĩa thêm về NGN qua các đặc tính cơ bản
sau:
- Sử dụng kỹ thuật truyền dẫn trên cơ sở gói;
- Phân chia chức năng điều khiển giữa các khả năng chuyển tải, cuộc
gọi/phiên, ứng dụng/ dịch vụ,
- Tách riêng phần cung cấp dịch vụ ra khỏi chuyển tải và cung cấp giao
diện mở;
14
- Hỗ trợ một dải rộng các dịch vụ, ứng dụng và cơ chế dựa trên các dịch
vụ đƣợc xây dựng thành từng khối (bao gồm dịch vụ thời gian thực,
dịch vụ luồng, dịch vụ phi thời gian thực, dịch vụ đa phƣơng tiện);
- Khả năng băng rộng và đảm bảo chất lƣợng dịch vụ từ đầu cuối đến đầu
cuối;
- Làm việc đƣợc với các mạng đang tồn tại thông qua giao diện mở;
- Hỗ trợ tính di động nói chung;
- Cung cấp sự truy cập không giới hạn cho ngƣời dùng tới các nhà cung
cấp dịch vụ khác nhau;
- Cung cấp khả năng xác thực đa dạng;
- Cung cấp các đặc tính dịch vụ thống nhất cho các dịch vụ tƣơng tự theo
nhận thức của ngƣời dùng;
- Cung cấp sự hội tụ các dịch vụ giữa cố định và di động;
- Tách riêng chức năng liên quan đến dịch vụ khỏi truyền dẫn nằm dƣới;
- Hỗ trợ các công nghệ mới;
- Tuân thủ tất cả các yêu cầu đƣợc quy định nhƣ về thông báo tình trạng
khẩn cấp, sự bảo đảm an ninh, sự bí mật, sự ngăn chặn theo quy định
pháp luật [8].
1.1.2.2 Đặc điểm của NGN
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính:
1. Nền tảng là hệ thống mạng mở.
2. Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhƣng dịch vụ phải thực hiện
độc lập với mạng lƣới.
3. Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống
nhất.
4. Là mạng có dung lƣợng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày
càng tăng, có đủ dung lƣợng để đáp ứng nhu cầu.
Trƣớc hết, do áp dụng cơ cấu mở mà:
Các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia thành các phần tử
mạng độc lập, các phần tử đƣợc phân theo chức năng tƣơng ứng, và phát
triển một cách độc lập.
Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn
tƣơng ứng.
15
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hƣớng
mới, nhà kinh doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử
khi tổ chức mạng lƣới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể
thực hiện nối thông giữa các mạng có cấu hình khác nhau.
Tiếp đến, mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy với đặc điểm:
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi
Chia tách cuộc gọi với truyền tải
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng,
thực hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có
thể tự bố trí và xác định đặc trƣng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng
truyền tải dịch vụ và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ
và ứng dụng có tính linh hoạt cao.
Thứ ba, NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất. Mạng thông
tin hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền hình cáp,
đều không thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây dựng cơ sở hạ
tầng thông tin. Nhƣng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ
IP, ngƣời ta mới nhận thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng
truyền hình cáp cuối cùng rồi cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó là
xu thế lớn mà ngƣời ta thƣờng gọi là “dung hợp ba mạng”. Giao thức IP làm cho
các dịch vụ lấy IP làm cơ sở đều có thể thực hiện nối thông các mạng khác nhau;
con ngƣời lần đầu tiên có đƣợc giao thức thống nhất mà ba mạng lớn đều có thể
chấp nhận đƣợc; đặt cơ sở vững chắc về mặt kỹ thuật cho hạ tầng cơ sở thông tin
quốc gia (NII).
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu
đƣợc sử dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn ở thế
bất lợi so với các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lƣu lƣợng thoại và
cung cấp chất lƣợng dịch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi mới nhanh chóng
trong thế giới Internet, mà nó đƣợc tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu
chuẩn mở sẽ sớm khắc phục những thiếu sót này [1].
1.2 Cấu trúc và chức năng của mạng NGN
Cho đến nay, mạng thế hệ mới vẫn là xu hƣớng phát triển mới mẻ, hiện
đang có hai đề nghị về mô hình cấu trúc chức năng của NGN. Mô hình thứ nhất
của ITU-T đƣợc trình bày trong dự thảo khuyến nghị Rec.Y.GRM-NGN và mô
hình thứ hai do ETSI đƣa ra. Trong tài liệu này chỉ trình bày mô hình do ITU-T
16
đề nghị. Nhiều hãng Viễn thông lớn cũng đã đƣa ra mô hình cấu trúc mạng thế
hệ mới nhƣ: Alcatel, Ericssion, Nortel, Siemens, Lucent, NEC… Bên cạnh việc
đƣa ra nhiều mô hình cấu trúc mạng NGN khác nhau và kèm theo là các giải
pháp mạng cũng nhƣ những sản phẩm thiết bị mới khác nhau. Các hãng đƣa ra
các mô hình cấu trúc tƣơng đối rõ ràng và các giải pháp mạng cụ thể nhƣ là hãng
Alcatel, Siemens, Ericsions.
Nhìn chung từ các mô hình này, cấu trúc mạng mới có đặc điểm chung là
bao gồm 5 lớp chức năng sau :
- Lớp Ứng dụng (Application/service layer).
- Lớp Điều khiển (Control layer)
- Lớp Chuyển tải hay lớp Lõi (Transport/Core layer).
- Lớp truy nhập (Access layer)
- Lớp quản lý (Management layer)
Trong các lớp trên, lớp điều khiển hiện nay đang rất phức tạp với nhiều
loại giao thức, khả năng tƣơng thích giữa các thiết bị của hãng là vấn đề đang
đƣợc các nhà khai thác quan tâm [1][17].
1.2.1 Mô hình phân lớp chức năng của mạng NGN
Hình 1.1: Cấu trúc chức năng của mạng NGN
17
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu.
Nó phân chia các khối của tổng đài hiện nay thành các lớp mạng riêng lẽ, các
lớp này liên kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn.
Sự thông minh của xử lý cuộc gọi cơ bản trong chuyển mạch của PSTN
thực chất là đã đƣợc tách ra từ phần cứng của ma trận chuyển mạch. Bây giờ, sự
thông minh ấy nằm trong một thiết bị tách rời gọi là chuyển mạch mềm
(softswitch) cũng đƣợc gọi là một bộ điều khiển cổng truyền thông (Media
Gateway Controller) hoặc là một tác nhân cuộc gọi (Call Agent), đóng vai trò
phần tử điều khiển trong kiến trúc mạng mới. Các giao diện mở hƣớng tới các
ứng dụng mạng thông minh (IN- Intelligent Network) và các server ứng dụng
mới tạo điều kiện dễ dàng cho việc nhanh chóng cung cấp dịch vụ và đảm bảo
đƣa ra thị trƣờng trong thời gian ngắn.
Các giao diện mở của kiến trúc mới này cho phép các dịch vụ mới đƣợc
giới thiệu nhanh chóng. Đồng thời chúng cũng tạo thuận tiện cho việc giới thiệu
các phƣơng thức kinh doanh mới bằng cách chia tách chuỗi giá trị truyền thống
hiện tại thành nhiều dịch vụ có thể do các hãng khác nhau cung cấp.
Hệ thống chuyển mạch NGN đƣợc phân thành bốn lớp riêng biệt thay vì
tích hợp thành một hệ thống nhƣ công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay: lớp
ứng dụng, lớp điều khiển, lớp truyền thông, lớp truy nhập và truyền tải. Các giao
diện mở có sự tách biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ mới
đƣợc đƣa vào nhanh chóng, dễ dàng; những nhà khai thác có thể chọn lựa các
nhà cung cấp thiết bị tốt nhất cho từng lớp trong mô hình mạng NGN[1][17].
1.2.1.1. Lớp truy nhập và truyền dẫn
Phần truyền dẫn bao gồm:
Lớp vật lý: Truyền dẫn quang với kỹ thuật ghép kênh bƣớc sóng quang
DWDM sẽ đƣợc sử dụng.
Lớp 2 và lớp 3: Truyền dẫn trên mạng lõi (core network) dựa vào kỹ
thuật gói cho tất cả các dịch vụ với chất lƣợng dịch vụ QoS tùy yêu cầu
cho từng loại dịch vụ. ATM hay IP/MPLS có thể đƣợc sử dụng làm
công nghệ chuyển mạch nền cho truyền dẫn trên mạng lõi để đảm bảo
QoS.
Thành phần lớp truyền dẫn gồm có các nút chuyển mạch/Router (IP/ATM
hay IP/MPLS), các chuyển mạch kênh của mạng PSTN, kỹ thuật truyền tải
18
chính là IP hay IP/ATM và các hệ thống chuyển mạch, hệ thống định tuyến cuộc
gọi.
Chức năng phần truyền dẫn: Lớp truyền tải trong cấu trúc mạng NGN bao
gồm cả chức năng truyền dẫn và chức năng chuyển mạch. Lớp truyền dẫn có
khả năng hỗ trợ các mức QoS khác nhau cho cùng một dịch vụ và cho các dịch
vụ khác nhau. Nó có khả năng lƣu trữ lại các sự kiện xảy ra trên mạng (kích
thƣớc gói, tốc độ gói, độ trì hoãn, tỷ lệ mất gói và Jitter cho phép,… đối với
mạng chuyển mạch gói; băng thông, độ trì hoãn đối với mạng chuyển mạch
kênh TDM). Lớp ứng dụng sẽ đƣa ra các yêu cầu về năng lực truyền tải và nó sẽ
thực hiện các yêu cầu đó.
Phần truy nhập bao gồm:
Lớp vật lý: Đối với hữu tuyến là cáp đồng, xDSL hiện đang sử dụng.
Tuy nhiên trong tƣơng lai truyền dẫn quang DWDM, PON (Passive
Optical Network) sẽ dần dần chiếm ƣu thế và thị trƣờng xDSL, modem
cáp dần dần thu hẹp. Đối với vô tuyến là thông tin di động - công nghệ
GSM hoặc CDMA, truy nhập vô tuyến cố định, vệ tinh.
Lớp 2 và lớp 3: công nghệ IP sẽ làm công nghệ chuyển mạch nền tảng
cho mạng truy nhập.
Thành phần gồm có các thiết bị truy nhập đóng vai trò giao diện để kết
nối các thiết bị đầu cuối vào mạng qua hệ thống mạng ngoại vi cáp đồng, cáp
quang hoặc vô tuyến, các thiết bị truy nhập tích hợp IAD: thuê bao có thể sử
dụng mọi kỹ thuật truy nhập (tƣơng tự, số, TDM, ATM, IP,…) để truy nhập vào
mạng dịch vụ NGN.
Chức năng lớp truy nhập là cung cấp các kết nối giữa thuê bao đầu cuối
và mạng đƣờng trục (thuộc lớp truyền dẫn) qua cổng giao tiếp MGW thích hợp.
Mạng NGN kết nối với hầu hết các thiết bị đầu cuối chuẩn và không chuẩn nhƣ
các thiết bị truy xuất đa dịch vụ, điện thoại IP, máy tính PC, tổng đài nội bộ
PBX, điện thoại POTS, điện thoại số ISDN, di động vô tuyến, di động vệ tinh,
vô tuyến cố định, VoDSL, VoIP,...
1.2.1.2. Lớp truyền thông
Thiết bị ở lớp truyền thông là các cổng truyền thông (MG- Media Gateway)
bao gồm các cổng truy nhập và các cổng giao tiếp. Cổng truy nhập có hai loại là
AG (Access Gateway) để kết nối giữa mạng lõi với mạng truy nhập và RG
(Residental gateway) để kết nối mạng lõi với mạng thuê bao tại nhà. Các cổng
giao tiếp có thể là TG (Trunking Gateway) để kết nối giữa mạng lõi với mạng
19
PSTN/ISDN hay WG (Wireless Gateway) để kết nối mạng lõi với mạng di
động,...
Lớp truyền thông có chức năng đảm bảo sự tƣơng thích giữa các kỹ thuật
truy nhập khác với kỹ thuật chuyển mạch gói IP hay ATM ở mạng đƣờng trục.
Nói cách khác, lớp này chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trƣờng (chẳng
hạn nhƣ PSTN, FramRelay, LAN, vô tuyến,…) sang môi trƣờng truyền dẫn gói
đƣợc áp dụng trên mạng lõi và ngƣợc lại. Nhờ đó, các nút chuyển mạch (ATM +
IP) và các hệ thống truyền dẫn sẽ thực hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến
cuộc gọi giữa các thuê bao của lớp truy nhập dƣới sự điều khiển của các thiết bị
thuộc lớp điều khiển [1][7].
1.2.1.3. Lớp điều khiển
Lớp điều khiển bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần chính là
Softswitch, còn gọi là Media Gateway Controller hay Call Agent, đƣợc kết nối
với các thành phần khác để kết nối cuộc gọi hay quản lý địa chỉ IP nhƣ: SGW
(Signaling Gateway), MS (Media Sever), FS (Feature Server), AS (Application
Server).
Theo MSF (MutiService Switching Forum), lớp điều khiển cần đƣợc tổ
chức theo kiểu module và có thể bao gồm một số bộ điều khiển độc lập. Ví dụ
có các bộ điều khiển riêng cho các dịch vụ: thoại/ báo hiệu số 7, ATM/SVC,
IP/MPLS, ….
Lớp điều khiển có nhiệm vụ điều khiển kết nối để cung cấp các dịch vụ
thông suốt từ đầu cuối đến đầu cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào.
Cụ thể, lớp điều khiển thực hiện:
Định tuyến lƣu lƣợng giữa các khối chuyển mạch.
Thiết lập yêu cầu, điều chỉnh và thay đổi các kết nối hoặc các luồng,
điều khiển sắp xếp nhãn (label mapping) giữa các giao diện cổng.
Phân bổ lƣu lƣợng và các chỉ tiêu chất lƣợng đối với mỗi kết nối (hay
mỗi luồng) và thực hiện giám sát điều khiển để đảm bảo QoS.
Báo hiệu đầu cuối từ các trung kế, các cổng trong kết nối với lớp media.
Thống kê và ghi lại các thông số về chi tiết cuộc gọi, đồng thời thực
hiện các cảnh báo.
Thu nhận thông tin báo hiệu từ các cổng và chuyển thông tin này đến
các thành phần thích hợp trong lớp điều khiển.
20
- Xem thêm -