BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ LƯƠNG HƯNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHAN THỊ LƯƠNG HƯNG
GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH THANH KHOẢN
TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM
Chuyên ngành: Ngân hàng
Mã số: 6034020160.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. LẠI TIẾN DĨNH
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 05 năm 2014
LỜI CAM ĐOAN
Nội dung và số liệu phân tích trong luận văn là kết quả nghiên cứu độc lập
của học viên và chưa được công bố trên bất kỳ công trình khoa học nào.
TP. Hồ Chí Minh, Ngày 30 tháng 05 năm 2014
Người cam đoan
----------------------------------------------------------
MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
LỜI MỞ ĐẦU .............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .....................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................2
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...........................................................................3
4. Phương pháp nghiên cứu.........................................................................................3
5. Những đóng góp của đề tài .....................................................................................4
6. Kết cấu đề tài ...........................................................................................................4
CHƯƠNG 1 : TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI ......................................................5
1.1 Cơ sở lý luận về thanh khoản và rủi ro thanh khoản ......................................5
1.1.1 Khái niệm .....................................................................................................5
1.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản ..............................................8
1.2 Cung – cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản của NHTM ..................9
1.2.1 Cung – cầu thanh khoản ...............................................................................9
1.2.2 Nguyên tắc đánh giá trạng thái thanh khoản của NHTM ...........................10
1.2.3 Tầm quan trọng của việc đánh giá trạng thái thanh khoản của NHTM .....12
1.3 Các chỉ tiêu đánh giá thanh khoản ..................................................................12
1.4 Các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá thanh khoản theo các dấu hiệu từ thị
trường .......................................................................................................................14
1.5 Các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản của NHTM ..........................16
1.5.1 Lạm phát .....................................................................................................16
1.5.2 Lãi suất .......................................................................................................16
1.5.3 Chu kỳ kinh doanh......................................................................................17
1.5.4 Năng lực quản trị ........................................................................................17
1.5.5 Tâm lý khách hàng .....................................................................................18
1.6 Mô hình nghiên cứu đề xuất.............................................................................18
1.6.1 Tổng quan về các đề tài nghiên cứu trước đây ...........................................18
1.6.2 Mô hình nghiên cứu của đề tài ...................................................................20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1..........................................................................................21
CHƯƠNG 2 : THỰC TRẠNG THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ..................................................................................22
2.1 Tiêu chí lựa chọn các NHTM Việt Nam ..........................................................22
2.2 Thực trạng về tình hình thanh khoản của các nhóm NHTM Việt Nam
thông qua các chỉ tiêu đánh giá..............................................................................23
2.2.1 Tình hình thanh khoản của các NHTM qua các số liệu báo cáo tài chính .23
2.2.2 Tình hình thanh khoản của các NHTM qua các tỷ số tài chính .................31
2.3 Đánh giá chung về tính thanh khoản tại các NHTM Việt Nam ...................38
2.3.1 Những kết quả đạt được .............................................................................38
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân .................................................................39
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2..........................................................................................41
CHƯƠNG 3 : NGHIÊN CỨU TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM .....................................................................42
3.1 Phương pháp nghiên cứu và quy trình nghiên cứu .......................................42
3.1.1 Phương pháp nghiên cứu ............................................................................42
3.1.2 Quy trình nghiên cứu ..................................................................................45
3.2 Cơ sở dữ liệu ......................................................................................................46
3.3 Mô hình nghiên cứu ..........................................................................................46
3.4 Phương pháp kiểm định ...................................................................................48
3.4.1 Phương pháp thống kê mô tả ......................................................................48
3.4.2 Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ................................................48
3.4.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...............................................................49
3.4.4 Phân tích hồi quy ........................................................................................49
3.5 Kết quả nghiên cứu tình hình thanh khoản tại các NHTM Việt Nam .........49
3.5.1 Thống kê về mẫu khảo sát (Phương pháp thống kê mô tả) ........................49
3.5.2 Kiểm định thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha ........................50
3.5.3 Phân tích nhân tố khám phá EFA ...............................................................52
3.5.4 Phân tích tương quan ..................................................................................55
3.5.5 Phân tích hồi quy ........................................................................................56
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3..........................................................................................59
CHƯƠNG 4 : GIẢI PHÁP NÂNG CAO TÍNH THANH KHOẢN CỦA CÁC
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM ........................................................60
4.1 Giải pháp nâng cao tính thanh khoản tại các NHTM Việt Nam ..................60
4.1.1 Định hướng chung cho các giải pháp đối với hệ thống NHTM Việt Nam 60
4.1.2 Giải pháp cho các NHTM Việt Nam ..........................................................60
4.2 Kiến nghị đối với các cơ quan quản lý Nhà nước và các doanh nghiệp.......66
4.2.1 Đối với các cơ quan quản lý Nhà nước ......................................................66
4.2.2 Đối với các doanh nghiệp ...........................................................................68
KẾT LUẬN CHƯƠNG 4..........................................................................................70
KẾT LUẬN ...............................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC VIẾT TẮT
NHTM
Ngân hàng thương mại
NHNN
Ngân hàng nhà nước
TMCP
Thương mại cổ phần
CSTT
Chính sách tiền tệ
TCTD
Tổ chức tín dụng
Công ty quản lý tài sản của các TCTD
VAMC
Việt Nam
WB
Ngân hàng thế giới
QTRRTK
Quản trị rủi ro thanh khoản
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1 Hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha của các thành phần thang đo nhân tố
ảnh hưởng đến tính thanh khoản của ngân hàng .......................................................50
Bảng 3.2 Kết quả phân tích EFA của thang đo các nhân tố ảnh hưởng đến tính
thanh khoản của ngân hàng .......................................................................................52
Bảng 3.3 Phân tích EFA cho thang đo tính thanh khoản của ngân hàng ..................54
Bảng 3.4 Phân tích hệ số tương quan ........................................................................55
Bảng 3.5 Hệ số xác định R2 ......................................................................................56
Bảng 3.6 Phân tích phương sai ANOVA ..................................................................57
Bảng 3.7 Hệ số của mô hình hồi quy ........................................................................57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 2.1 Tình hình tổng tài sản của các NHTM giai đoạn 2011-2013 ................23
Biểu đồ 2.2 Tăng trưởng vốn tự có của các NHTM giai đoạn 2011-2013 ...............25
Biểu đồ 2.3 Tình hình tiền mặt của các NHTM giai đoạn 2011-2013......................27
Biểu đồ 2.4 Tình hình tiền gửi tại các tổ chức tín dụng của NHTM giai đoạn
2011-2013 .................................................................................................................28
Biểu đồ 2.5 Tình hình huy động vốn của các NHTM giai đoạn 2011-2013 ............29
Biểu đồ 2.6 Tình hình cho vay của 15 NHTM giai đoạn 2011-2013 .......................31
Biểu đồ 2.7 Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu CAR của 15 NHTM Việt Nam...................32
Biểu đồ 2.8 Tỷ lệ vốn tự có trên nguồn vốn huy động của 15 NHTM Việt Nam ....33
Biểu đồ 2.9 Chỉ số trạng thái tiền mặt của 15 NHTM Việt Nam .............................34
Biểu đồ 2.10 Chỉ số năng lực sử dụng vốn sinh lời của 15 NHTM Việt Nam .........35
Biểu đồ 2.11 Chỉ số dư nợ/tiền gửi khách hàng của 15 NHTM Việt Nam...............36
Biểu đồ 2.12 Chỉ số chứng khoán thanh khoản của 15 NHTM Việt Nam ...............37
Biểu đồ 2.13 Chỉ số (Tiền mặt+ Tiền gửi tại các TCTD)/ Tiền gửi khách hàng ......38
Biểu đồ 3.1 Đối tượng khảo sát nghiên cứu của đề tài .............................................49
Sơ đồ 1.1 Đánh giá rủi ro thanh khoản theo các dấu hiệu thị trường .......................15
Sơ đồ 3.1 Quy trình nghiên cứu hoạt động thanh khoản của NHTM .......................45
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tính đến tháng 12/2012, tại Việt Nam có 6 NHTM nhà nước, 38 ngân hàng
TMCP, 40 chi nhánh ngân hàng nước ngoài, 5 ngân hàng liên doanh, 5 ngân hàng
100% vốn nước ngoài, 17 công ty tài chính, 13 công ty cho thuê tài chính, 926 tổ
chức tín dụng nhân dân và 53 văn phòng đại diện của các ngân hàng nước ngoài tại
Việt Nam. Hệ thống NHTM nói chung và hệ thống NHTM đang hoạt động tại Việt
Nam nói riêng có vai trò vô cùng quan trọng trong việc đẩy lùi và kiềm chế lạm
phát, từng bước duy trì ổn định giá trị đồng tiền và tỷ giá, góp phần cải thiện kinh tế
vĩ mô, môi trường đầu tư và sản xuất kinh doanh. Đồng thời đóng góp tích cực cho
việc duy trì tăng trưởng kinh tế với nhịp độ cao trong nhiều năm liên tục. Hoạt động
của các NHTM ở Việt Nam mặc dù đã và đang mở rộng danh mục sản phẩm dịch
vụ. Tuy nhiên tỷ trọng nguồn thu từ hoạt động cho vay vẫn chiếm tỷ lệ cao trong
tổng nguồn thu của ngân hàng (chiếm từ 65-70%). Rủi ro từ hoạt động cho vay rất
lớn, có ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả, hiệu quả kinh doanh của ngân hàng. Để
giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay ngân hàng cần phải tìm hiểu rõ về tư
cách, năng lực pháp lý khách hàng, tình hình tài chính khách hàng ngay từ giai đoạn
thẩm định khách hàng vay vốn.
Năm 2011, lạm phát của Việt Nam vượt mức 18%, cao thứ hai thế giới. Mức
lạm phát cao đã làm lu mờ các tín hiệu trong tương lai của nền kinh tế, cũng như
khiến nhiều doanh nghiệp phải từ bỏ ý định mở rộng sản xuất.
Trước các diễn biến của nền kinh tế vĩ mô, NHNN đã buộc phải siết chặt
nguồn tiền thông qua công cụ lãi suất; trong khi đó các ngân hàng lớn tăng lãi suất
cho vay trên thị trường liên ngân hàng và ngân hàng nhỏ thì bị ép buộc phải bước
vào cuộc đua lãi suất....để bù đắp các thiếu hụt thanh khoản. NHNN đã cảnh báo,
kiểm tra và xử lý một vài trường hợp, song thực tế, vẫn có nhiều cách để các ngân
hàng nhỏ lách luật. Tình hình khó khăn tạm thời về thanh khoản của một số ngân
hàng TMCP đã được NHNN ghi nhận ngay từ tháng 10/2011 và đây được cho là
nguyên nhân chính gây biến động trên thị trường liên ngân hàng vào thời điểm đó.
Việc mất cân đối về kỳ hạn giữa huy động vốn ngắn hạn và cho vay trung, dài hạn,
do huy động vốn từ các tổ chức, dân cư giảm và huy động vốn trên thị trường liên
2
ngân hàng chưa đủ bù đắp là các lý do khiến số các ngân hàng nói trên gặp khó
khăn về thanh khoản, dù rằng là tạm thời. NHNN đã phải thực hiện các biện pháp
hỗ trợ thông qua tái cấp vốn và nghiệp vụ thị trường mở.
Cho đến thời điểm cuối năm 2011, trong hệ thống ngân hàng đã tồn tại hai
trạng thái:
(1) Trong lúc một số ngân hàng lớn đủ điều kiện tham gia thị trường mở có tín
hiệu dư thừa thanh khoản.
(2) Có không ít các ngân hàng nhỏ đang rơi vào giai đoạn rất khó khăn trong
thanh khoản tiền đồng khi mà nhu cầu rút tiền trong dân tăng mạnh trong dịp Tết…
Bước vào năm 2012 và năm 2013, vấn đề thanh khoản của các NHTM ở Việt
Nam vẫn khá trầm trọng, nhiều ngân hàng đứng trước nguy cơ đổ vỡ và vấn đề ngân
hàng lớn thừa thanh khoản, ngân hàng nhỏ thiếu thanh khoản vẫn diễn ra.
Như vậy từ năm 2011 cho đến năm 2013, vấn đề thanh khoản của ngân hàng
chưa bao giờ được giải quyết ổn thỏa, và luôn tiềm ẩn các nguy cơ đổ vỡ trong hệ
thống; các ngân hàng nhỏ thì vẫn đang tìm mọi cách xoay sở đề bù đắp các thiếu hụt
thanh khoản của mình; các ngân hàng lớn thì vẫn không dám cho vay hoặc phải
nghe ngóng diễn biến thị trường và chỉ đạo của NHNN. Thực trạng đó đòi hỏi
NHNN, ngành ngân hàng và các nhà nghiên cứu về ngân hàng tài chính phải xem
xét kỹ lưỡng về mặt lý luận và thực tiễn nhằm tìm ra các giải pháp giải quyết căn
bản vấn đề thanh khoản của ngân hàng. Cùng chung quan điểm đó, tác giả đã tiến
hành lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao tính thanh khoản tại các Ngân hàng
Thương mại Việt Nam ” làm luận văn nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Tác giả thực hiện đề tài này với ba mục tiêu cơ bản như sau:
(1) Xem xét vấn đề lý luận thanh khoản và rủi ro thanh khoản của ngân hàng
trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế
(2) Xem xét thực trạng vấn đề thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong
giai đoạn hiện nay
(3) Nghiên cứu sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh khoản
của ngân hàng
3
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: 15 NHTM Việt Nam có chi nhánh hoặc phòng giao
dịch tại TP. HCM với một số tiêu chí cụ thể được trình bày ở Chương 2, danh sách
cụ thể các ngân hàng ở Phụ lục 5.
- Vấn đề tập trung nghiên cứu: diễn biến thanh khoản, chỉ tiêu đánh giá khả
năng thanh khoản trong sự liên hệ so sánh, các nhân tố ảnh hưởng đến tính thanh
khoản.
- Giai đoạn nghiên cứu : từ năm 2011 đến 2013
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp nghiên cứu gồm cả nghiên cứu định tính và định lượng.
* Nghiên cứu định tính:
Dựa trên số liệu từ các báo cáo tài chính, báo cáo thường niên trên các trang
web đáng tin cậy của Sở giao dịch Chứng khoán, NHNN, Chính phủ… để đánh giá
tình hình thanh khoản của các NHTM Việt Nam trong giai đoạn 2011-2013, đồng
thời so sánh đánh giá giữa các ngân hàng để có cái nhìn chung về hệ thống NHTM
Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu.
* Nghiên cứu định lượng:
- Xây dựng thang đo để đo lường các biến độc lập là các nhân tố ảnh hưởng
đến tính thanh khoản của ngân hàng.
- Thiết lập bảng khảo sát các đối tượng là cán bộ, công nhân viên đang làm
việc tại các NHTM Việt Nam.
(Bảng câu hỏi xem Phụ lục 1. Danh sách ngân hàng xem Phụ lục 5)
- Lập mô hình nghiên cứu: Mô hình hồi quy đa bội trong đó:
+ Biến phụ thuộc: Tính thanh khoản của ngân hàng (Y)
+ Biến độc lập:
IF: Chính sách kinh tế
LB: Chính sách cho vay và huy động vốn
QT: Năng lực quản trị
TL: Tâm lý khách hàng
CK: Chu kỳ kinh doanh
- Kiểm định hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha để xác định độ tin cậy của thang
4
đo từ đó loại các biến không phù hợp.
- Phân tích nhân tố khám phá EFA để kiểm định một lần nữa và rút trích các
biến phù hợp tham gia vào mô hình.
- Phân tích hồi quy với các biến đã được kiểm định và rút trích từ các bước
trên; đồng thời làm các phân tích tương quan để dò tìm hiện tượng đa cộng tuyến
giữa các biến.
- Sử dụng phần mềm SPSS để thực hiện các bước kiểm định và phân tích
trên, từ đó ra kết quả và kết luận về mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đối với tính
thanh khoản của NHTM Việt Nam.
(Quy trình nghiên cứu được trình bày chi tiết ở Chương 3)
5. Những đóng góp của đề tài
Với đề tài “Giải pháp nâng cao tính thanh khoản tại các NHTM Việt Nam”
tác giả kỳ vọng sẽ mang lại các ý nghĩa như sau:
- Củng cố và hệ thống lại các lý luận về thanh khoản và rủi ro thanh khoản trong
ngân hàng.
- Chỉ ra được bản chất vấn đề khó khăn trong giai đoạn vừa qua của các NHTM
Việt Nam là do những nguyên nhân nào.
- Hỗ trợ các ngân hàng có được các giải pháp tối ưu trong việc nâng cao tính thanh
khoản; hỗ trợ thông tin cho NHNN trong việc tái cấu trúc hệ thống ngân hàng.
- Là tài liệu tham khảo cho các nhà nghiên cứu, các bạn đọc có quan tâm đến lĩnh
vực ngân hàng tài chính.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được chia thành 4 chương chính sau:
Chương 1: Tổng quan về thanh khoản và rủi ro thanh khoản của NHTM
Chương 2: Thực trạng thanh khoản của các NHTM Việt Nam
Chương 3: Nghiên cứu tính thanh khoản của NHTM Việt Nam
Chương 4: Giải pháp nâng cao tính thanh khoản của các NHTM Việt Nam
5
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ THANH KHOẢN VÀ RỦI RO THANH
KHOẢN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. Cơ sở lý luận về thanh khoản và rủi ro thanh khoản:
1.1.1 Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về thanh khoản:
Theo Duttweiler1: “Thanh khoản đại diện cho khả năng thực hiện tất cả các
nghĩa vụ thanh toán khi đến hạn đến mức tối đa bằng đơn vị tiền tệ quy định. Do
thực hiện bằng tiền mặt, thanh khoản chỉ liên quan đến các dòng lưu chuyển tiền tệ.
Việc không thể thực hiện nghĩa vụ thanh toán sẽ dẫn đến tình trạng thiếu thanh
khoản.”
Ngoài ra ta có một số định nghĩa cụ thể hơn về thanh khoản2:
Thanh khoản ngắn hạn: là khả năng ngân hàng có thể thực hiện nghĩa vụ thanh
toán vào thời điểm và ngay khi chúng phát sinh (thanh khoản theo tình huống cụ
thể). Đây là điều kiện thứ phát mạnh mẽ liên quan đến khả năng sinh lãi (quan
điểm cổ điển liên quan đến tính thanh khoản).
Thanh khoản dài hạn: là khả năng vay đủ vốn dài hạn với lãi suất hợp lý nhằm
hỗ trợ cho việc tăng tài sản (thanh khoản theo cấu trúc). Điều này hiện rất được
các ngân hàng chú trọng.
Khả năng thương mại: là khả năng trao đổi thường trực của các sản phẩm trên
thị trường vốn mà không phải giảm giá quá mức. Đây là trọng tâm của các giám
sát viên và nghiên cứu học thuật trong thập niên 90.
Thanh khoản thị trường: là khả năng của thị trường tạo cơ sở cho hoạt động
vay mượn tại các thị trường vốn và tiền tệ. Điều này tập trung vào các mối nguy
gây ra bởi những sự kiện đặc biệt.
Như vậy ta có thể hiểu thanh khoản không phải là một số tiền nào đó. Thay
vào đó, nó thể hiện phạm vi khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán của một
ngân hàng. Trái ngược với nó là “thiếu khả năng thanh khoản”, nghĩa là: ngân hàng
1
Rodolf Duttweiler, 2009.
2
Rodolf Duttweiler, 2009.
6
thiếu khả năng thực hiện các nghĩa vụ thanh toán. Theo nghĩa này, thanh khoản đại
diện cho yếu tố định tính về sức mạnh tài chính của một ngân hàng (Duttweiler,
2008, trang 30)3.
Khi nào nguồn vốn hay tài sản của ngân hàng được xếp vào loại có tính thanh
khoản cao?
Một nguồn vốn được gọi là có tính thanh khoản cao khi ngân hàng có thể tiếp
cận nguồn vốn đó với chi phí huy động thấp và thời gian huy động nhanh.
Một tài sản được gọi là có tính thanh khoản cao khi ngân hàng có thể tiếp cận
tài sản đó với chi phí chuyển hóa thành tiền thấp và khả năng chuyển hóa ra tiền
nhanh.
Vậy thanh khoản có ý nghĩa như thế nào đối với ngân hàng?
Thanh khoản có ý nghĩa đặc biệt quan trọng đối với ngân hàng vì: Thứ nhất,
cần phải có thanh khoản để đáp ứng nhu cầu vay mới mà không cần phải thu hồi
những khoản cho vay đang trong hạn hoặc thanh lý các khoản đầu tư có kỳ hạn. Thứ
hai, cần có thanh khoản để đáp ứng tất cả những biến động hằng ngày hoặc theo
mùa vụ về nhu cầu rút tiền một cách kịp thời và có trật tự. Do ngân hàng thường
xuyên huy động tiền gửi ngắn hạn (với lãi suất thấp) và cho vay số tiền đó với thời
hạn dài (với lãi suất cao) nên về cơ bản ngân hàng luôn có nhu cầu thanh khoản rất
lớn. Ngoài ra thanh khoản còn ảnh hưởng đến lòng tin của người gửi tiền và người
cho vay. Thanh khoản kém là nguyên nhân trực tiếp của hầu hết các trường hợp đổ
vỡ ngân hàng4.
1.1.1.2 Khái niệm về rủi ro thanh khoản
Rủi ro thanh khoản là một loại rủi ro quan trọng đối với các tổ chức kinh tế nói
chung và càng đặc biệt quan trọng với các tổ chức tài chính nói riêng, mà cụ thể là
với các NHTM. Thực tế không ít tổ chức tài chính có thể bị phá sản do yếu tố rủi ro
thanh khoản của tài sản không bù đắp nổi bởi khả năng thanh toán. Ở mức độ nhẹ
hơn, rủi ro này gây nên khó khăn hoặc đình trệ hoạt động kinh doanh của tổ chức đó
trong một thời điểm cụ thể.
3
Rodolf Duttweiler, 2009.
4
Công trình dự thi Giải thưởng nghiên cứu khoa học sinh viên “Nhà kinh tế trẻ - năm 2010”, trang 7.
7
Rủi ro thanh khoản là trường hợp không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ thanh
toán vào thời điểm khi chúng đến hạn thanh toán và theo đó việc không thể thực
hiện này có thể gây ra những hậu quả không mong muốn5.
Nói cách khác đây là loại rủi ro xuất hiện trong trường hợp ngân hàng bị thiếu
hụt thanh khoản, nghĩa là thiếu khả năng chi trả, không chuyển đổi kịp các loại tài
sản ra tiền hoặc không có khả năng vay mượn để đáp ứng yêu cầu của các hợp đồng
thanh toán.
Phân loại rủi ro thanh khoản:
Phân loại theo cấu trúc: rủi ro thanh khoản gồm 4 nhóm:
+ Rủi ro thanh khoản rút tiền trước hạn: những khoản tiền gửi có thể ồ ạt bị rút
trước hạn.
+ Rủi ro thanh khoản có kỳ hạn: khách hàng trì hoãn trả nợ cho các khoản vay.
+ Rủi ro thanh khoản tài trợ: nếu một tài sản không được tài trợ hợp lý thì sau này
việc tài trợ có thể phải được thực hiện trong những điều kiện bất lợi, nghĩa là với giá
chênh lệch cao hơn, thậm chí quỹ tiền có thể bị thâm hụt.
+ Rủi ro thanh khoản thị trường: các điều kiện bất lợi của thị trường có thể làm
giảm khả năng chuyển các tài sản khả nhượng thành tiền mặt hoặc để tài trợ khi cần
thiết.
Phân loại theo nguồn gốc: rủi ro thanh khoản gồm 3 nhóm:
+ Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản nợ: phát sinh khi người gửi tiền rút tiền
trước hạn hoặc đến hạn mà ngân hàng lại không có sẵn nguồn vốn để thanh toán.
Với một lượng tiền gửi lớn và đột ngột buộc ngân hàng phải đi vay bổ sung trên thị
trường tiền tệ với lãi suất cao, hoặc huy động vốn với chi phí cao, hoặc bán bớt tài
sản với giá thấp hơn giá thị trường để chuyển hóa thành vốn khả dụng đáp ứng nhu
cầu chi trả.
+ Rủi ro thanh khoản đến từ bên tài sản có: chủ yếu phát sinh liên quan đến việc
thực hiện các cam kết tín dụng, cho vay. Đối với những cam kết tín dụng cho phép
người vay vốn rút tiền bất cứ lúc nào trong thời hạn theo thỏa thuận trong hợp đồng
tín dụng thì ngân hàng phải đảm bảo đủ tiền ngay lập tức để đáp ứng nhu cầu của
5
Rodolf Duttweiler, 2009.
8
khách hàng ngay khi có yêu cầu, nếu không ngân hàng sẽ đối mặt với nguy cơ mất
uy tín, thậm chí tình huống xấu hơn là nguy cơ mất khả năng thanh toán. Lúc này,
ngân hàng cũng phải huy động nguồn vốn khác với chi phí cao hoặc bán bớt tài sản
với giá thấp tương tự như rủi ro rừ bên tài sản nợ.
+ Rủi ro thanh khoản đến từ hoạt động ngoại bảng: phát sinh khi các nghĩa vụ
thanh toán bất thường – các hoạt động ngoại bảng – xảy ra, như: cam kết bảo lãnh,
nghĩa vụ thanh toán các hợp đồng kỳ hạn, hợp đồng hoán đổi hay hợp đồng quyền
chọn. Khi các cam kết, hợp đồng đó đến hạn, ngân hàng có thể phải đối mặt với rủi
ro thanh khoản nếu không chuẩn bị nguồn thanh khoản kịp thời, không có những tài
sản dễ dàng chuyển thành tiền hoặc những công cụ có thể giao dịch trên thị trường
tiền tệ.
1.1.2 Các nguyên nhân dẫn đến rủi ro thanh khoản:
Những nghiên cứu gần đây đã cho thấy rằng hiện tượng thiếu hụt thanh khoản
thường là một trong những dấu hiệu đầu tiên cho thấy ngân hàng đang ở trong tình
trạng khó khăn tài chính nghiêm trọng. Hậu quả tiếp theo có thể là ngân hàng mất
dần các khoản tiền gửi cũ vì áp lực rút tiền ngày càng gia tăng, không thể thu hút
thêm các khoản tiền gửi mới vì thái độ dè dặt của công chúng đối với ngân hàng,
một số ngân hàng thì ở trong tình thế cho vay hỗ trợ một cách miễn cưỡng vì phải
huy động vốn với lãi suất cao hơn lãi suất cho vay, càng làm suy giảm hơn nữa lợi
nhuận của ngân hàng.
Vậy thì do đâu mà ngân hàng lại rơi vào tình trạng này? Qua nghiên cứu và thực tế
có thể đúc kết lại rằng việc ngân hàng phải đối mặt với rủi ro thanh khoản là do các
nguyên nhân chính như sau:
Thứ nhất, do sự mất cân xứng giữa dòng tiền thu về và dòng tiền chi ra: ngân
hàng vay mượn quá nhiều các khoản tiền gửi ngắn hạn từ các cá nhân và định chế
tài chính khác, sau đó chuyển hóa chúng thành những tài sản đầu tư dài hạn. Do đó
đã xảy ra tình trạng mất cân xứng giữa ngày đáo hạn của các khoản sử dụng vốn và
ngày đáo hạn của các nguồn vốn huy động, mà thường gặp nhất là dòng tiền thu hồi
từ các tài sản đầu tư nhỏ hơn dòng tiền phải chi ra để chi trả tiền gửi đến hạn.
Thứ hai, nguyên nhân từ sự thay đổi lãi suất: do tiền gửi ngân hàng rất nhạy
cảm với sự thay đổi của lãi suất đầu tư. Khi lãi suất đầu tư tăng, một số người rút
9
vốn của họ ra khỏi ngân hàng để đầu tư vào nơi có tỷ suất sinh lợi cao hơn, còn các
khách hàng vay tiền sẽ tích cực tiếp cận các khoản tín dụng vì có lãi suất thấp hơn.
Như vậy sự thay đổi lãi suất ảnh hưởng đến cả khách hàng gửi tiền và vay tiền, kế
đó cả hai tác động đến trạng thái thanh khoản của ngân hàng (giải thích về trạng thái
thanh khoản sẽ được trình bày ở phần sau). Hơn nữa, những xu hướng về sự thay
đổi lãi suất còn ảnh hưởng đến giá trị thị trường của các tài sản mà ngân hàng có thể
đem bán để tăng thêm nguồn cung cấp thanh khoản và trực tiếp ảnh hưởng đến chi
phí vay mượn trên thị trường tiền tệ.
Thứ ba, nguyên nhân chủ quan từ việc quản trị thanh khoản của ngân hàng:
do ngân hàng có chiến lược quản trị thanh khoản không phù hợp và kém hiệu quả:
các chứng khoán ngân hàng đang sở hữu có tính thanh khoản thấp, dự trữ của ngân
hàng không đủ cho nhu cầu chi trả; hoặc nhà quản trị đánh giá không đúng về khả
năng và nhu cầu thanh khoản của ngân hàng…
1.2. Cung – cầu thanh khoản và trạng thái thanh khoản của NHTM:
1.2.1 Cung – cầu thanh khoản:
1.2.1.1 Cung thanh khoản
Cung thanh khoản (khả năng thanh khoản) là các khoản vốn làm tăng khả năng
chi trả của ngân hàng, là nguồn cung cấp thanh khoản cho ngân hàng, bao gồm:
- Các khoản tiền gửi sẽ nhận được (S1): đây là nguồn cung thanh khoản quan
trọng nhất của ngân hàng để đáp ứng nhu cầu thanh khoản thường xuyên do đặc
điểm thường gặp ở ngân hàng là dùng vốn ngắn hạn để tài trợ cho các tài sản có
dài hạn.
- Doanh thu từ việc cung cấp các dịch vụ (S2): ngoài thu nhập từ dịch vụ tín
dụng, ngân hàng còn thực hiện các dịch vụ khác như bảo lãnh, thanh toán, tư
vấn…
- Các khoản tín dụng sẽ thu về (S3): đây là nguồn cung quan trọng thứ hai của
ngân hàng vì hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu, đem lại nguồn thu lớn
cho ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn rủi ro cao, ảnh hưởng đến khả năng thanh
toán cuối cùng của ngân hàng.
- Bán các tài sản đang kinh doanh và sử dụng (S4)
10
- Vay mượn từ thị trường tiền tệ (S5): diễn ra giữa các ngân hàng thương mại
hoặc giữa ngân hàng thương mại với NHNN để tăng nguồn cung vốn thanh
khoản cho ngân hàng, bao gồm các khoản vay mới, gia hạn, tuần hoàn nợ vay…
1.2.1.2 Cầu thanh khoản
Cầu thanh khoản (nhu cầu thanh khoản) là nhu cầu vốn cho các mục đích hoạt
động của ngân hàng, các khoản làm giảm quỹ của ngân hàng. Thông thường trong
lĩnh vực kinh doanh của ngân hàng, những hoạt động sau đây tạo ra cầu về thanh
khoản:
- Khách hàng rút các khoản tiền gửi (D1): đây là nhu cầu thanh khoản có tính
thường xuyên, tức thời, bao gồm các loại tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi thanh
toán, tiền gửi có kỳ hạn có thể rút tiền trước hạn.
- Đề nghị vay vốn của khách hàng (D2): đây là các khoản tín dụng ngân hàng
cam kết cho khách hàng vay trong tương lai.
- Hoàn trả các khoản vay mượn phi tiền gửi (D3): là khoản tiền mà ngân hàng
phải hoàn trả cho các khoản đi vay từ các tổ chức kinh tế, cá nhân, các tổ chức
tín dụng khác từ NHNN.
- Chi phí phát sinh khi kinh doanh các sản phẩm, dịch vụ (D4): bao gồm các
khoản chi phí liên quan đến hoạt động quản lý, tiền lương, tiền bảo hiểm, các
loại thuế…
- Thanh toán cổ tức cho các cổ đông (D5)
1.2.2 Nguyên tắc đánh giá trạng thái thanh khoản của NHTM:
Các hoạt động tại NHTM (gửi tiền, cho vay…v…v…) diễn ra thường xuyên do
đó ngân hàng sẽ luôn gặp phải một trong hai trường hợp: có nguồn vốn nhàn rỗi cần
tìm nơi đầu tư sinh lợi, hoặc thiếu nguồn tài trợ cho các nhu cầu thanh khoản phát
sinh, ta gọi đó là trạng thái thanh khoản của NHTM. Nói rõ hơn thì trạng thái thanh
khoản của NHTM là điểm gặp nhau của cung và cầu thanh khoản tại một thời điểm
nào đó bất kỳ. Từ đó ta có nguyên tắc đánh giá trạng thái thanh khoản của NHTM là
căn cứ vào độ chênh lệch giữa tổng các khoản cung thanh khoản và tổng các khoản
cầu thanh khoản, còn gọi là trạng thái thanh khoản ròng.
11
Trạng thái thanh khoản ròng (Net Liquidity Position - NLPt): ở bất kỳ thời
điểm nào, các nguồn cung và cầu thanh khoản đến cùng nhau và tạo thành trạng thái
thanh khoản ròng và được xác định như sau:
Trạng thái
thanh khoản ròng
NLPt
=
Σ Cung thanh khoản
= (S1 + S2 + S3 + S4 + S5)
-
Σ Cầu thanh khoản
-
(D1 + D2 + D3 + D4 + D5)
Ở đây xảy ra 3 trường hợp:
NLPt > 0: nghĩa là cung thanh khoản vượt quá cầu thanh khoản, lúc này ngân
hàng đang ở tình trạng thặng dư thanh khoản (liquidity surplus). Đây là do việc
không khai thác hết tiềm năng sinh lời của tài sản có, chiếm giữ quá nhiều tài sản có
ở dạng trực tiếp hoặc gián tiếp không có khả năng sinh lời, hoặc có thể do ngân
hàng tăng vốn quá nhanh trong khi chưa có phương án sử dụng vốn hiệu quả. Lúc
này nhà quản trị ngân hàng phải cân nhắc đầu tư số vốn thặng dư này để mang lại
hiệu quả tốt cho đến khi chúng được sử dụng để đáp ứng những nhu cầu thanh
khoản trong tương lai.
Thanh khoản thừa thường được ngân hàng dùng để: Mua các chứng khoán
dự trữ thứ cấp đã bán trước đó; Cho vay trên thị trường tiền tệ với thời hạn
phù hợp với thời hạn nhàn rỗi của số thanh khoản thừa; Gửi tiền vào các tổ
chức tín dụng…
NLPt < 0: nghĩa là cầu thanh khoản lớn hơn cung thanh khoản, lúc này ngân
hàng đang ở tình trạng thâm hụt thanh khoản (liquidity deficit), nghĩa là ngân
hàng đang thiếu vốn để hoạt động. Điều này làm cho ngân hàng mất cơ hội đầu tư,
thậm chí mất khách hàng vay vốn, từ đó dẫn đến mất khách hàng tiền gửi do lòng
tin đối với ngân hàng bị giảm làm giảm khả năng huy động vốn của ngân hàng, lúc
này ngân hàng đang đối mặt với rủi ro thanh khoản. Đối mặt với tình trạng này, nhà
quản trị ngân hàng phải quyết định tìm nguồn tài trợ cho khoản thiếu hụt này:
Nguồn ở đâu? Bao giờ có? Chi phí là bao nhiêu? sao cho chi phí là thấp nhất và kịp
thời nhất.
Các biện pháp xử lý ngân hàng có thể áp dụng là: Sử dụng dự trữ bắt buộc dư
ra nếu có (do tiền gửi kỳ này giảm so với kỳ trước); Bán dự trữ thứ cấp (các
chứng khoán ngắn hạn do Chính phủ phát hành); Vay qua đêm, vay chiết
- Xem thêm -