Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên đị...

Tài liệu Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện phú bình, tỉnh thái nguyên

.PDF
93
3
74

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ---------------------------- NGUYỄN QUỐC HÙNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Thái Nguyên - 2020 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM - NGUYỄN QUỐC HÙNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO THU NHẬP CHO HỘ NÔNG DÂN TRONG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN PHÚ BÌNH, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thái Thái Nguyên - 2020 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ trong nguồn gốc. Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Hùng ii LỜI CẢM ƠN Trong thời gian thực hiện đề tài, tôi đã nhận được sự ủng hộ, động viên của gia đình, bạn bè, cơ quan đồng nghiệp và đặc biệt là sự quan tâm tạo điều kiện thuận lợi của nhà trường và sự dạy bảo tận tình của thầy cô. Tôi xin cảm ơn Ban giám hiệu, phòng Đào tạo – Đào tạo sau đại học, ban chủ nhiệm khoa cùng thầy cô Trường Đại học Nông lâm Thái nguyên đã giúp đỡ, hướng dẫn, tạo điều kiện về mọi mặt để tôi thực hiện đề tài này. Đặc biệt tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy giáo TS. Nguyễn Văn Thái, người đã tận tình hướng dẫn, định hướng và đóng góp nhiều ý kiến quý báu cho tôi trong suốt thời gian thực hiện và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin trân trọng gửi lời cảm ơn đến các đồng chí lãnh đạo UBND Huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên và các hộ nông dân trên địa bàn các xã đã giúp đỡ tôi về thông tin, số liệu trong suốt quá trình thực hiện nghiên cứu luận văn. Trong quá trình thực hiện đề tài khó tránh khỏi những hạn chế và thiếu sót, kính mong được sự đóng góp ý kiến của các thầy, cô giáo, đồng nghiệp và bạn đọc để luận văn được hoàn thiện hơn. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2020 Tác giả luận văn Nguyễn Quốc Hùng iii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT BNN&PTNT : Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BKH&ĐT : Bộ kế hoạch và đầu tư CSSK : Chăm sóc sức khỏe CP : Chi phí DT : Tiện tích HTX : Hợp tác xã KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình MTQG : Mục tiêu quốc gia NĐ : Nghị định NN : Nông nghiệp NTM : Nông thôn mới QL : Quốc lộ QĐ : Quyết định SL : Sản Lượng SXNN : Sản xuất nông nghiệp TƯ : Thông Tư UBND : Ủy ban nhân dân . iv MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ..........................................................................................................i LỜI CẢM ƠN .............................................................................................................. ii DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ..................................................................................... iii MỤC LỤC ...................................................................................................................iv DANH MỤC BẢNG.................................................................................................. vii DANH MỤC HÌNH .................................................................................................. viii TRÍCH YẾU LUẬN VĂN...........................................................................................ix MỞ ĐẦU ......................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài ............................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu .................................................................................................2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................................3 3.2. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................3 4. Ý nghĩa của đề tài .....................................................................................................3 4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học .......................................................................3 4.2. Ý nghĩa thực tiễn ....................................................................................................4 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI .......................................................5 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài ..........................................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm ................................................................................................5 1.1.2. Thu nhập của hộ nông dân ................................................................................11 1.1.3. Những yếu tố ảnh hưởng đến nâng cao thu nhập hộ nông dân ........................15 1.1.4. Đặc trưng cơ bản của kinh tế hộ nông dân .......................................................17 1.2. Cơ sở pháp lý trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình .....................18 1.3. Cơ sở thực tiễn của đề tài .....................................................................................19 1.3.1. Kinh nghiệm nâng cao thu nhập trong xây dựng nông thôn mới của một số quốc gia trên thế giới ..................................................................................................19 1.3.2. Kinh nghiệm nông cao thu nhập cho người dân trong xây dựng nông thôn mới ở nước ta ..............................................................................................................23 1.4. Một số nghiên cứu liên quan về thu nhập của nông hộ tại Việt Nam..................30 v CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...........33 2.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu...............................................................................33 2.1.1. Đặc điểm tự nhiên .............................................................................................33 2.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................37 2.1.3. Tình hình sử dụng đất của huyện Phú Bình ......................................................40 2.2. Nội dung nghiên cứu ............................................................................................41 2.3. Phương pháp nghiên cứu .....................................................................................41 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ...........................................................41 2.3.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp .................................................................42 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ................................................................................43 2.3.4. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài ...........................................43 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN....................................45 3.1.1. Khái quát các điều kiện cơ bản của nông hộ ....................................................45 3.1.2. Điều kiện về đất đai của nhóm hộ.....................................................................47 3.1.3. Điều kiện về vốn vay của nhóm hộ..................................................................51 3.1.4. Các nguồn thu nhập của nhóm hộ điều tra........................................................53 3.2. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình .............................................................................61 3.2.1. Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình .............................................................................61 3.2.2. Những khó khăn ảnh hưởng đến thu nhập của hộ dân .....................................63 3.2.3. Sự gắn kết giữa Chương trình xây dựng NTM với thu nhập của hộ ................66 3.3. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình ....................................................................66 3.3.1. Đẩy mạnh công tác đào tạo nghề cho lao động nông thôn ...............................66 3.3.2. Tăng cường cho nông dân vay vốn kết hợp với công tác khuyến nông ...........67 3.3.3. Tăng cường áp dụng khoa học - kỹ thuật vào sản xuất kết hợp với đẩy mạnh cơ giới hóa .......................................................................................................................67 3.3.4. Tăng cường liên kết hợp tác trong tiêu thụ nông sản .......................................68 3.3.5. Chuyển dịch cơ cấu cây trồng hợp lý ...............................................................69 vi 3.3.6. Giải pháp về xây dựng cơ sở hạ tầng ................................................................ 69 3.3.7. Giải pháp về thông tin .......................................................................................69 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................70 1. Kết luận ...................................................................................................................70 2. Kiến nghị .................................................................................................................71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ..........................................................................................73 vii DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1. Tình hình sử dụng đất đai của huyện Phú Bình qua 4 năm (2016 -2019)..40 Bảng 2.2. Các hộ điều tra đại diện cho 3 xã của huyện ..............................................42 Bảng 3.1. Hộ điều tra phân theo nghề nghiệp và kinh tế ............................................45 Bảng 3.2. Thông tin chung của chủ hộ điều tra ..........................................................46 Bảng 3.3. Hiện trạng sử dụng đất phân theo các loại đất tại các xã/thị trấn ...............48 Bảng 3.4. Tình hình đất đai của nhóm hộ điều tra (Tính bình quân/hộ) ....................49 Bảng 3.5. Số hộ trồng và diện tích cây trồng của nhóm hộ điều tra ...........................50 Bảng 3.6. Số hộ trồng và diện tích cây trồng của nhóm hộ điều tra ...........................51 Bảng 3.7. Tình hình vốn của nhóm hộ điều tra (Tính bình quân của một hộ/năm) ...52 Bảng 3.8. Chỉ tiêu về kinh tế của ngành sản xuất trồng trọt .......................................53 Bảng 3.9. Số hộ nuôi và đầu vật nuôi của nhóm hộ điều tra ......................................55 Bảng 3.10. Chỉ tiêu về kinh tế của ngành sản xuất chăn nuôi ....................................56 Bảng 3.11. Các hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ điều tra .............................58 Bảng 3.12. Thu nhập từ hoạt động phi nông nghiệp của nhóm hộ điều tra ................59 Bảng 3.13. Tổng thu nhập của nhóm hộ điều tra tại huyện Phú Bình ........................60 Bảng 3.14. Khó khăn trong sản xuất trồng trọt ...........................................................63 Bảng 3.15. Khó khăn trong sản xuất chăn nuôi ..........................................................65 viii DANH MỤC HÌNH Hình 2.1. Bản đồ hành chính huyện Phú Bình............................................................33 Hình 3.1. Tỷ lệ những khó khăn trong sản xuất trồng trọt .........................................64 Hình 3.2. Tỷ lệ những khó khăn trong chăn nuôi .......................................................65 ix TRÍCH YẾU LUẬN VĂN Tên tác giả: Nguyễn Quốc Hùng Tên luận văn: Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên Ngành: Phát triển nông thôn Mã số: 8.62.01.16 1. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình - Đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các nông hộ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 2. Nội dung nghiên cứu - Nội dung 1: Thực trạng thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình. - Nội dung 2: Các yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình. - Nội dung 3: Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình. 3. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp - Các báo cáo về tình hình kinh tế xã hội của huyện qua 4 năm (2016-2019) - Các thông tin trên báo chí, các phương tiện truyền thông khác. - Các thông tin, số liệu của các nghiên cứu trước đây trên địa bàn huyện và các vùng lân cận. - Sách, báo, tập chí, các luận văn, luận án liên quan về tình hình sản xuất kinh doanh, tiêu thụ sản phẩm, tình hình dân số và lao động,… x Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp + Tiến hành điều tra trực tiếp 150 hộ nông dân tại các xã Đào Xá, Kha Sơn, Nga My + Nội dung hỏi: Đã được chuẩn bị thông qua bảng hỏi (Phụ lục) theo tỷ lệ phân bố các xã đã chọn ở bảng trên. Phương pháp xử lý số liệu Sử dụng phần mềm excel để thống kê, tổng hợp, mô tả sự biến động cũng như xu hướng phát triển của hiện tượng kinh tế xã hội thông qua số liệu thu thập được. Phương pháp này được dùng để tính toán, đánh giá các kết quả nghiên cứu từ các phiếu điều tra. Hệ thống chỉ tiêu sử dụng trong nghiên cứu đề tài * Nhóm chỉ tiêu phản ánh nguồn lực sản xuất của hộ nông dân * Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô sản xuất của hộ nông dân * Nhóm chỉ tiêu phản ánh chi phí sản xuất kinh doanh * Nhóm chỉ tiêu phản ánh thu nhập, chi tiêu 4. Kết luận - Qua phân tích tình hình vốn của hộ điều tra cho thấy các hộ nông dân khi sản xuất kinh doanh vẫn dựa trên nguồn vốn của mình là chính, trong khi đó vốn vay ít. Do đó số vốn đầu tư cho các hoạt động sản xuất của nông hộ cũng không phải nhiều như hộ khá có mức vốn bình quân là 41,047 triệu đồng/hộ/năm, còn hộ trung bình có mức vốn bình quân là 28,970 triệu đồng/hộ/năm, hộ cận nghèo là 16,45 triệu đồng/năm, hộ nghèo có mức vốn bình quân 14,942 triệu đồng/hộ/năm. Thiếu vốn, chưa đủ năng lực để tiếp thu khoa học kỹ thuật mới và không năng động trong việc nắm bắt thị trường là vấn đề lớn đối với các nông hộ trong huyện. - Thu nhập từ hoạt động nông nghiệp của nhóm hộ có sự khác nhau, đối với các hộ khá thì tỷ lệ thu nhập từ chăn nuôi và trồng trọt so với tổng thu nhập của hộ chênh lệch ít, tương ứng là 31,5% và 39,2%, đối với các hộ trung bình xi thì tỷ lệ thu nhập giữa 2 ngành này cao hơn (trồng trọt 45,6% và chăn nuôi 34,1%), đặc biệt ở các hộ nghèo sự chênh lệch thu nhập từ trồng trọt và chăn nuôi ở mức cao, các hộ nghèo chủ yếu nguồn thu từ trồng trọt, thu từ chăn nuôi tỷ lệ thấp 5,9%. - Trên địa bàn huyện có nhiều ngành nghề dịch vụ đã và đang phát triển như: Bốc vác thuê, dịch vụ say sát, nấu rượu, làm thuê phụ cấp và buôn bán, làm công nhân đã được rất nhiều hộ tham gia, đặc biệt là các hộ khá có tiềm lực kinh tế cụ thể hàng năm ngành nghề phi dịch vụ cũng đem lại cho hộ khá 26,84 triệu đồng/hộ/năm, hộ trung bình 12,33 triệu đồng/hộ/năm, hộ cận nghèo 9,8 triệu đồng/năm và hộ nghèo 7,52 triệu đồng/hộ/năm. Chính sự phát triển của ngành nghề dịch vụ này đã giúp các loại hộ có thể tận dụng được lao động dư thừa ngoài mùa vụ tăng thu nhập cho hộ. Mức thu nhập tính bình quân cho hoạt động phi nông nghiệp của các hộ cũng chiếm tỷ trọng khá lớn là 28,1% trong tổng thu nhập của hộ điều tra. - Qua phân tích điều tra chúng tôi đã chỉ ra được những yếu tố ảnh hưởng chính đến thu nhập nông hộ tại huyện gồm yếu tố thuộc về nông hộ như yếu tố lao động, yếu tố đất đai, yếu tố vốn là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến thu nhập của nhóm hộ điều tra, ngoài ra, việc nắm bắt thông tin thị trường và việc áp dụng tiến bộ khoa học kĩ thuật cũng như ảnh hưởng của công tác khuyến nông trong huyện đã ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của hộ, qua đó ảnh hưởng tới thu nhập của các hộ nông dân. 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Nông thôn Việt Nam là khu vực rộng lớn và đông dân nhất, đa dạng về thành phần tộc người, về văn hóa, là nơi bảo tồn, lưu giữ các phong tục, tập quán của cộng đồng, là nơi sản xuất quan trọng, làm ra các sản phẩm cần thiết cho cuộc sống con người. Trong xu thế phát triển hiện nay, không thể có một nước công nghiệp nếu nông nghiệp, nông thôn còn lạc hậu và đời sống nông dân còn thấp. Vì vậy, xây dựng nông thôn mới được Đảng và Nhà nước Việt Nam cho là một trong những nhiệm vụ quan trọng hàng đầu của sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước. Hội nghị lần thứ bảy, Ban chấp hành TW Đảng cộng sản Việt Nam khoá 10 đã ban hành Nghị quyết về nông nghiệp, nông thôn và nông dân với mục tiêu xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch, xã hội nông thôn ổn định, giàu bản sắc văn hoá dân tộc, dân trí được nâng cao, môi trường sinh thái được bảo vệ, hệ thống chính trị ở nông thôn được tăng cường. Nền nông nghiệp của đất nước đã hình thành từ rất lâu đời trải qua nhiều biến đổi cho đến nay đã dần đi vào ổn định. Với cơ cấu kinh tế 50% là nông nghiệp nông thôn, hiện Việt Nam đang là quốc gia đứng thứ 2 về kim ngạch xuất khẩu lương thực trên thế giới nói chung. Với nhiều phương trâm và chính sách thúc đẩy phát triển nền nông nghiệp đã có nhiều chuyển biến tích cực. Huyện Phú Bình là một trong những huyện tiêu biểu trong thực hiện Chương trình mục tiêu quốc gia (MTQG) về xây dựng nông thôn mới (NTM) trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên. Thực tiễn cho thấy, Chương trình xây dựng NTM ở huyện đã thực sự trở thành phong trào thi đua rộng khắp và đã đạt nhiều kết quả rất tích cực. Các địa phương đang tiếp tục triển khai công tác dồn điền đổi 2 thửa, thiết kế lại hệ thống giao thông, thủy lợi, chuẩn bị điều kiện thuận lợi đưa cơ giới hóa vào đồng ruộng,...Năm 2018, huyện Phú Bình đã huy động được trên 804 tỷ đồng để thực hiện Chương trình Xây dựng nông thôn mới (XDNTM), trong đó, vốn ngân sách Trung ương là 11 tỷ đồng; vốn ngân sách địa phương là 66 tỷ đồng; nhân dân đóng góp 77 tỷ đồng; còn lại là doanh nghiệp và các nguồn vốn khác. Nhờ đó, hạ tầng giao thông, cơ sở vật chất văn hóa được cải tạo, nâng cấp. Nhiều dự án phát triển sản xuất nông nghiệp, phát triển kinh tế được triển khai, bước đầu hình thành các vùng sản xuất tập trung, định hướng sản xuất nông nghiệp theo chuỗi giá trị… Bộ mặt nông thôn huyện có nhiều đổi mới, đời sống người dân dần ổn định. Năm 2018, huyện đã có tổng số 14 xã đạt chuẩn NTM. Năm 2019, huyện phấn đấu có thêm 3 xã (Tân Hòa, Nga My, Tân Kim) đạt chuẩn NTM; phấn đấu xóm Phẩm, xã Dương Thành đạt xóm NTM kiểu mẫu và mục tiêu đến hết năm 2020 19/19 xã đạt chuẩn NTM ở tất cả các tiêu chí theo quy định. Tuy nhiên, hiện nay mức thu nhập bình quân đầu người trên địa bàn huyện còn thấp so với yêu cầu của tiêu chí, một số công trình hạ tầng nông thôn chưa được đầu tư xây dựng do vốn đối ứng của nhân dân còn hạn chế. Vấn đề cấp bách đặt ra hiện nay là cần phải tập trung phát triển sản xuất, nâng cao thu nhập cho người dân trên địa bàn các xã, từ đó tạo ra nguồn lực để đóng góp xây dựng, hoàn thiện các công trình hạ tầng nông thôn, cải thiện và nâng cao đời sống vật chất và tinh thần cho người dân, theo đúng với mục tiêu chung của Chương trình. (UBND huyện Phú Bình, 2017, 2018, 2019). Xuất phát từ vấn đề đó, tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên” 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá được thực trạng thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình 3 - Đánh giá được những yếu tố ảnh hưởng đến thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất được một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao thu nhập cho các nông hộ trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu là thu nhập của hộ nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng thu nhập, các yếu tố ảnh hưởng tới thu nhập của một số hộ nông dân và đề xuất giải pháp nâng cao thu nhập cho hộ nông dân trong xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi không gian: Đề tài nghiên cứu trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. - Phạm vi thời gian: Đề tài được thực hiện từ tháng 02/2019 đến tháng 12/2019 4. Ý nghĩa của đề tài 4.1. Ý nghĩa trong nghiên cứu khoa học - Kết quả nghiên cứu của đề cung cấp những bằng chứng khoa học về sự cần thiết phải nâng cao thu nhập cho người dân trong xây dựng NTM trên địa bàn huyện Phú Bình, tỉnh Thái Nguyên. Là cơ sở khoa học cho việc định hướng phát triển kinh tế của địa phương, đưa ra các giải pháp phù hợp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân tại địa phương trong thực hiện Chương trình xây dựng NTM. - Đề tài cũng là một tài liệu tham khảo phục vụ học tập, nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn. 4 4.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài là một tài liệu quan trọng góp phần gợi ý chính sách cho huyện Phú Bình nói riêng, tỉnh Thái Nguyên nói chung trong việc đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao thu nhập cho người dân nông thôn cải thiện đời sống cho nhân dân trong xây dựng NTM. 5 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm 1.1.1.1. Khái niệm hộ Hộ đã có từ lâu đời, cho đến nay nó vẫn tồn tại và phát triển. Trải qua mỗi thời kỳ khác nhau, hộ và kinh tế hộ được biểu hiện dưới nhiều hình thức khác nhau song vẫn có bản chất chung đó là “Sự hoạt động sản xuất kinh doanh của các thành viên trong gia đình cố gắng làm sao tạo ra nhiều của cải vật chất để nuôi sống và tăng thêm tích lũy cho gia đình và xã hội” (Đỗ Kim Chung, 2003). Qua nghiên cứu cho thấy, có nhiều quan niệm của các nhà khoa học về hộ: Theo từ điển chuyên ngành kinh tế và từ điển ngôn ngữ “Hộ là tất cả những người cùng sống chung trong một mái nhà. Nhóm người đó bao gồm những người cùng chung huyết tộc và những người làm công”. Theo Liên hợp quốc “Hộ là những người cùng sống chung dưới một mái nhà, cùng ăn chung và có chung một ngân quỹ”. Theo như giáo trình kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Martin (1988) có định nghĩa, “Hộ là đơn vị cơ bản liên quan đến sản xuất, tái sản xuất, đến tiêu dùng và các hoạt động xã hội khác”. (Đỗ Kim Chung, 2003) Theo Harris, ở viện nghiên cứu phát triển trường Đại học tổng hợp Susex (Luân Đôn - Anh) cho rằng: “Hộ là một đơn vị tự nhiên tạo nguồn lao động”. Theo như giáo trình kinh tế phát triển nông thôn có trích dẫn thì tác giả Raul Iturna của trường đại học tổng hợp Liôbon khi nghiên cứu cộng đồng nông dân trong quá trình quá độ ở một số nước châu Á đã chứng minh “Hộ là một tập hợp những người cùng chung huyết tộc có quan hệ mật thiết với nhau trong quá trình sáng tạo ra vật phẩm để bảo tồn chính bản thân hộ và cộng đồng”. (Quyền Đình Hà & CS, 2005) Những quan điểm trên mới chủ yếu nêu lên những khía cạnh về khái niệm 6 hộ tiêu biểu nhất, mạnh khía cạnh này hoặc khía cạnh khác hoặc tổng hợp khái quát chung nhưng vẫn còn có chỗ chưa đồng nhất. Tuy nhiên, từ các quan niệm trên cho thấy hộ được hiểu như sau: - Trước hết, hộ là một tập hợp chủ yếu và phổ biến của những thành viên chung huyết thống, tuy vậy cũng có cá biệt trường hợp thành viên của hộ không phải cùng chung huyết thống (con nuôi, người tình nguyện và được sự đồng ý của các thành viên trong hộ công nhận cùng chung hoạt động kinh tế lâu dài...) - Hộ nhất thiết là một đơn vị kinh tế (chủ thể kinh tế), có nguồn lao động và phân công lao động chung; có vốn và chương trình, kế hoạch sản xuất kinh doanh chung, là đơn vị vừa sản xuất vừa tiêu dùng, có ngân quỹ chung và được phân phối lợi ích theo thỏa thuận có tính chất gia đình. Hộ không phải là một thành phần kinh tế đồng nhất, mà hộ có thể thuộc thành phần kinh tế các thể, tư nhận, tập thể, Nhà nước,... (Quyền Đình Hà & CS, 2005) - Hộ không đồng nhất với gia đình mặc dù cùng chung huyết thống bởi vì hộ là một đơn vị kinh tế riêng, còn gia đình có thể không phải là một đơn vị kinh tế (ví dụ gia đình nhiều thế hệ cùng chung huyết thống, cùng chung một mái nhà nhưng nguồn sinh sống và ngân quỹ lại độc lập với nhau...). 1.1.1.2. Khái niệm hộ nông dân Định nghĩa “Hộ nông dân là các hộ gia đình làm nông nghiệp, tự kiếm kế sinh nhai trên những mảnh đất của mình, sử dụng chủ yếu sức lao động của gia đình để sản xuất, thường nằm trong hệ thống hệ thống kinh tế lớn hơn, nhưng chủ yếu đặc trưng bởi sự tham gia cục bộ vào các thị trường và có xu hướng hoạt động với mức độ không hoàn hảo cao”. (Chu Văn Vũ, 1995). Ở nước ta, có nhiều tác giả đề cập đến khái niệm hộ nông dân. Theo nhà khoa học Đào Thế Tuấn (2000) cho rằng: “Hộ nông dân là những hộ chủ yếu hoạt động nông nghiệp theo nghĩa rộng, bao gồm cả nghề rừng, nghề cá và hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn”. 7 Còn theo nhà khoa học, trong phân tích điều tra nông thôn năm 2001 cho rằng: “Hộ nông nghiệp là những hộ có toàn bộ hoặc 50% số lao động thường xuyên tham gia trực tiếp hoặc gián tiếp các hoạt động trồng trọt, chăn nuôi, dịch vụ nông nghiệp (làm đất, thủy nông, giống cây trồng, bảo vệ thực vật…) và thông thường nguồn sống chính của hộ dựa vào nông nghiệp”. Những nghiên cứu trên cho thấy: - Hộ nông dân là những hộ sống ở nông thôn, có ngành nghề sản xuất chính là nông nghiệp, nguồn thu nhập và sinh sống chủ yếu bằng nghề nông. Ngoài hoạt động nông nghiệp, hộ nông dân còn tham gia hoạt động phi nông nghiệp (tiểu thủ công nghiệp, thương mại, dịch vụ, buôn bán…) ở các mức độ khác nhau. - Hộ nông dân là một đơn vị kính tế cơ sở (Nghị quyết 10-NQ/TW ngày 05/04/1988 của Bộ Chính trị ra đời đã khẳng định hộ nông dân là một đơn vị kinh tế cơ sở) và là một đơn vị sản xuất vừa là một đơn vị tiêu dùng. Do vậy hộ nông dân không thể là một đơn vị kinh tế độc lập tuyệt đối và toàn năng, mà còn phụ thuộc vào các hệ thống kinh tế lớn hơn của nền kinh tế quốc dân khi trình độ phát triển lên mức cao của công nghiệp hóa, hiện đại hóa, thị trường xã hội càng mở rộng đi vào chiều sâu, thì các hộ nông dân càng phụ thuộc nhiều hơn vào các hệ thống kinh tế rộng lớn không chỉ một vùng, một nước. Khái niệm nông hộ gần đây được định nghĩa như sau: “Nông hộ là các hộ nông dân thu hoạch các phương tiện sống từ ruộng đất, sử dụng chủ yếu lao động gia đình trong sản xuất nông trại, nằm trong một hệ thống kinh tế rộng hơn nhưng về cơ bản được đặc trưng bằng việc tham gia một phần trong thị trường hoạt động với một trình độ hoàn chỉnh không cao” (Đỗ Kim Chung, 2003) 1.1.1.3. Đặc điểm của nông hộ Nông hộ là một đơn vị kinh tế cơ sở, vừa là một đơn vị sản xuất, vừa là một đơn vị tiêu dùng. (Đỗ Kim Chung, 2003) - Trình độ phát triển của hộ quyết định quan hệ giữa nông hộ và thị trường.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất