1
LỜI CẢM ƠN
Sau thời gian học tập và nghiên cứu, Luận văn Thạc sĩ kỹ thuật chuyên
ngành Quản lý xây dựng với đề tài: “Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết
kế của công ty cổ phần tư vấn quản lý và đầu tư xây dựng Sông Hồng” đã
được hoàn thành với sự giúp đỡ và chỉ bảo tận tình của thầy giáo hướng dẫn
khoa học, các thầy cô giáo trong khoa công trình, bộ môn Công nghệ và Quản
lý xây dựng, cán bộ trường Đại học Thủy lợi, ban lãnh đạo Công ty cổ phần
tư vấn quản lý và đầu tư xây dựng Sông Hồng cùng các đồng nghiệp và bạn
bè.
Tác giả xin gửi lời cảm ơn chân thành đến Quý cơ quan, Quý thầy cô,
đồng nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho tác giả trong suốt quá trình học tập
và thực hiện luận văn này.
Đặc biệt tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy giáo, Phó giáo sưTiến sĩ Đinh Tuấn Hải đã hết sức tận tình chỉ bảo, giúp đỡ, hướng dẫn, tạo
điều kiện quan trọng để tác giả hoàn thành luận văn này.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đối với gia đình và bạn bè đã luôn động viên tác
giả về mọi mặt trong suốt thời gian vừa qua.
Tuy đã có những cố gắng nhất định song do thời gian có hạn, trình độ bản
thân còn hạn chế nên không thể tránh khỏi những thiếu sót. Tác giả kính
mong quý thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè góp ý xây dựng để tác giả có thể
tiếp tục học tập và hoàn thiện về đề tài nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày 15 tháng 11 năm 2015
Tác giả
Đỗ Sơn Bình
2
BẢN CAM KẾT
Họ và tên học viên: Đỗ Sơn Bình
Chuyên ngành đào tạo: Quản lý xây dựng.
Đề tài nghiên cứu “Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của
công ty Cổ phần tư vấn quản lý và đầu tư xây dựng Sông Hồng”.
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các thông
tin, tài liệu trích dẫn trong luận văn đã được ghi rõ nguồn gốc. Kết quả nêu
trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong bất kỳ công
trình nào trước đây.
Tác giả
Đỗ Sơn Bình
3
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ..........................................................................................................10
CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY
DỰNG CÔNG TRÌNH ................................................................................... 16
1.1. Công tác tư vấn và tư vấn thiết kế XDCT .................................................16
1.1.1. Khái niệm về công tác tư vấn ..................................................................16
1.1.2. Khái niệm về công tác tư vấn thiết kế XDCT ..........................................17
1.1.3. Tầm quan trọng của Tư vấn thiết kế XDCT ............................................20
1.2. Các loại hình tư vấn thiết kế XDCT trong nước và quốc tế.....................21
1.2.1. Các loại hình tư vấn xây dựng trong nước .............................................21
1.2.1.1 Khối doanh nghiệp Nhà nước cổ phần hóa ..........................................21
1.2.1.2 Khối doanh nghiệp tư vấn ngoài quốc doanh .......................................23
1.2.2. Các loại hình tư vấn xây dựng quốc tế ...................................................24
1.3. Kết luận chương 1 ........................................................................................27
CHƯƠNG 2 CƠ SỞ LÝ LUẬN TRONG NGHIÊN CỨU NÂNG CAO
NĂNG LỰC TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG CÔNG TRÌNH................. 28
2.1. Năng lực tư vấn thiết kế xây dựng công trình. ..........................................28
2.1.1. Khái niệm năng lực tư vấn thiết kế XDCT. .............................................28
2.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực tư vấn thiết kế XDCT ..................28
2.1.2.1 Các nhân tố khách quan........................................................................28
2.1.2.2 Các nhân tố chủ quan. ..........................................................................30
2.2. Sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng công trình .........................................32
2.2.1. Nội dung hồ sơ thiết kế XDCT ................................................................32
2.2.2. Quản lý chất lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình ..........................37
4
2.3. Phân tích mô hình hoạt động của đơn vị tư vấn thiết kế XDCT .............40
2.3.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................40
2.3.2. Mô hình tổ chức sản xuất sản phẩm tư vấn thiết kế XDCT ....................48
2.3.2.1.Mô hình sản xuất theo sơ đồ đầu mối ...................................................48
2.3.2.2. Mô hình sản xuất theo chuyên môn hóa...............................................49
2.3.2.3. Mô hình sản xuất theo hình thức tổng hợp các bộ môn .......................49
2.3.2.4. Mô hình sản xuất kết hợp chuyên môn hóa và tổng hợp ......................50
2.3.2.5. Mô hình sản xuất theo sơ đồ một chuyên ngành ..................................50
2.4. Thực trạng tư vấn thiết kế tại Việt Nam và địa phương: .........................51
2.4.1. Thực trạng tư vấn thiết kế tại Việt Nam: ................................................51
2.4.2. Thực trạng tư vấn thiết kế tại địa phương: .............................................55
2.5. Kết luận chương II .......................................................................................57
CHƯƠNG 3 THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC TƯ
VẤN THIẾT KẾ CỦA CÔNG TY CP TƯ VẤN QUẢN LÝ VÀ ĐẦU TƯ
XÂY DỰNG SÔNG HỒNG ........................................................................... 58
3.1. Khái quát chung. ..........................................................................................58
3.1.1. Thông tin chung ......................................................................................58
3.1.2. Nguồn nhân lực .......................................................................................60
3.1.2.1. Cơ cấu tổ chức Công ty ........................................................................60
3.1.3. Tình hình tài chính ..................................................................................62
3.1.4. Trang thiết bị phục vụ sản xuất ...............................................................64
3.2. Đánh giá thực trạng năng lực tư vấn thiết kế tại Công ty CP tư vấn quản
lý và đầu tư xây dựng Sông Hồng ......................................................................66
3.2.1. Cơ cấu tổ chức ........................................................................................68
5
3.2.2. Mô hình sản xuất .....................................................................................69
3.2.3. Quy trình quản lý chất lượng sản phẩm tư vấn thiết kế xây dựng công
trình. ..................................................................................................................69
3.3. Giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế tại công ty CP tư vấn quản lý
và đầu tư xây dựng Sông Hồng ..............................................................................70
3.3.1. Xác định lại định hướng phát triển .........................................................70
3.3.2. Giải pháp về cơ cấu tổ chức, mô hình sản xuất. .....................................71
3.3.3. Giải pháp nâng cao năng lực chuyên môn .............................................74
3.3.4. Giải pháp nâng cao năng lực quản lý .....................................................79
3.3.5. Giải pháp cải tiến máy móc thiết bị, môi trường làm việc......................84
3.4. Kết luận chương 3 ........................................................................................87
CHƯƠNG 4 ỨNG DỤNG CHO CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ TẠI
CÔNG TRÌNH “HỆ THỐNG THOÁT NƯỚC THUỘC HẠ TẦNG KỸ
THUẬT KHU ĐÔ THỊ THANH HÀ B – CIENCO 5” .................................. 89
4.1. Giới thiệu chung về dự án “Hệ thống thoát nước thuộc hạ tầng kỹ thuật
khu đô thị Thanh Hà B – Cienco 5” ..................................................................89
4.1.1. Giới thiệu chung về dự án:......................................................................89
4.1.2. Thuận lợi và khó khăn trong quá trình triển khai dự án “Hệ thống thoát
nước thuộc hạ tầng kỹ thuật khu đô thị Thanh Hà B – Cienco 5”....................95
4.2. Ứng dụng một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn và chất lượng sản
phẩm tư vấn trong quá trình thực hiện dự án “Hệ thống thoát nước thuộc hạ
tầng kỹ thuật khu đô thị Thanh Hà B – Cienco 5” ..........................................99
4.2.1. Quản lý hệ thống văn bản quy phạm áp dụng trong công tác tư vấn thiết
kế xây dựng. ......................................................................................................99
6
4.2.2. Đề ra nhiệm vụ thiết kế, bố trí nhân lực, máy móc thiết bị phục vụ dự án
.........................................................................................................................102
4.2.3. Tăng cường mối liên hệ giữa Chủ đầu tư và đơn vị Tư vấn thiết kế ....107
4.2.4. Tăng cường giám sát tác giả, đưa ra giải pháp kịp thời cho những vấn
đề phát sinh trong quá trình triển khai thi công .............................................108
4.3. Kết luận chương 4 ......................................................................................113
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ....................................................................... 115
7
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1: Sơ đồ cơ cấu quản lý theo trực tuyến .............................................. 41
Hình 2.2: Sơ đồ cơ cấu quản lý theo chức năng ............................................. 42
Hình 2.3: Sơ đồ cơ cấu quản lý theo chức năng – trực tuyến ......................... 43
Hình 2.4: Sơ đồ cơ cấu quản lý theo trực tuyến – tham mưu ......................... 44
Hình 2.5: Sơ đồ cơ cấu quản lý theo chương trình – mục tiêu ....................... 45
Hình 2.6: Sơ đồ cơ cấu quản lý theo ma trận .................................................. 46
Hình 3.1: Cơ cấu tổ chức Công ty................................................................... 60
Hình 3.2:Cơ cấu lực lượng phân theo trình độ học vấn .................................. 61
Hình 3.3:Biểu đồ tăng trưởng doanh thu của Công ty từ 2010 đến 2014 ....... 63
Hình 3.4: Phần mềm dự toán xây dựng công trình G8 ................................... 66
Hình 3.5: Sơ đồ đề xuất cơ cấu tổ chức ......................................................... 72
Hình 4.1: Sơ đồ vị trí dự án trong quy hoạch khu trung tâm thành phố Hà Nội
......................................................................................................................... 90
Hình 4.2: Sơ đồ vị trí dự án Thanh Hà – Cienco 5 ......................................... 90
Hình 4.3: Sơ đồ cơ cấu quy hoạch sử dụng đất khu đô thị Thanh Hà B –
Cienco 5........................................................................................................... 91
Hình 4.4: Mặt cắt ngang bố trí Hạ tầng kỹ thuật Khu đô thị Thanh Hà –
Cienco5............................................................................................................ 91
Hình 4.5: Mặt đứng thiết kế trang trí bờ hồ (tạo nên cảnh quan đẹp cho bờ hồ)
......................................................................................................................... 92
Hình 4.6: Hàng rào quanh bờ hồ bằng vật liệu Composite theo công nghệ Đài
Loan ................................................................................................................. 92
Hình 4.7: Đề xuất quy trình kiểm tra hồ sơ và tiến hành nghiệm thu nội bộ 106
Hình 4.8: Ban quản lý Khu đô thị Thanh Hà – Cienco 5 ............................. 110
Hình 4.9: Hiện trường triển khai thi công công trình ................................... 110
Hình 4.10: Hiện trường triển khai thi công công trình ................................. 111
Hình 4.11: Hiện trường triển khai thi công công trình ................................. 111
Hình 4.12: Hiện trường triển khai thi công công trình ................................. 112
Hình 4.13: Hiện trường triển khai thi công công trình ................................. 112
8
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 3.1: Các ngành nghề kinh doanh chủ yếu .............................................. 59
Bảng 3.2: Lực lượng cán bộ phân theo trình độ học vấn ................................ 61
Bảng 3.3: Lực lượng cán bộ phân theo chuyên ngành.................................... 62
Bảng 3.4: Số liệu về doanh thu của Công ty trong 5 năm gần đây ................. 63
Bảng 3.5: Trang thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất ..................................... 64
Bảng 4.1: Hệ thống các văn bản luật, quy chuẩn, quy phạm áp dụng ............ 99
Bảng 4.2: Bố trí nhân lực tham gia dự án ..................................................... 103
Bảng 4.3: Bảng cung ứng máy móc thiết bị phục vụ dự án .......................... 107
9
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
- BĐS: Bất động sản
- BXD: Bộ Xây dựng
- CTXD: Công trình xây dựng
- CĐT: Chủ đầu tư
- CNDA: Chủ nhiện dự án
- CLCT: Chất lượng công trình
- CP: Cổ phần.
- GS: Giáo sư
- GTVT: Giao thông vận tải
- PGS: Phó giáo sư
- LDA: Lập dự án
- QLCL: Quản lý chất lượng
- QLCLCT: Quản lý chất lượng công trình
- QCVN: Quy chuẩn Việt Nam
- QĐ: Quyết định
- TCN: Tiêu chuẩn ngành
- TKCS: Thiết kế cơ sở
- TKKT: Thiết kế kỹ thuật
- TKBVTC: Thiết kế bản vẽ thi công
- TCVN: Tiêu chuẩn Việt Nam
10
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Hiện nay, cùng với sự phát triển và hội nhập quốc tế, Việt Nam với sự
hội nhập và phát triển ngày càng sâu rộng trên hầu khắp các lĩnh vực. Để
phục vụ cho sự phát triển chung của đất nước thì ngành xây dựng phải đi
trước một bước, làm tiền đề cho nhu cầu phát triển của đất nước. Cùng với sự
phát triển của khoa học công nghệ, các ứng dụng vào công tác xây dựng càng
thể hiện rõ nét ở tất cả các giai đoạn từ giai đoạn ban đầu như khảo sát đo đạc,
quy hoạch, tư vấn thiết kế, thẩm tra thẩm định đến giai đoạn thi công hoàn
thành công trình. Với khối lượng công việc ngày càng lớn và các yêu cầu về
kỹ thuật ngày càng chính xác và khắt khe, các yêu cầu về kiến trúc, mỹ thuật,
mỹ quan ngày càng cao thì đòi hỏi công tác tư vấn thiết kế càng cần phải
được nâng cao về năng lực để có thể tạo ra được các sản phẩm tư vấn có chất
lượng tốt, đáp ứng được các yêu cầu trong quá trình hội nhập và phát triển.
Từ năm 1986, với chính sách mở cửa và hội nhập quốc tế, đất nước dần
phát triển. Đặc biệt khoảng từ những năm 2000(khoảng 15 năm trở lại đây)
các dự án đầu tư xây dựng trong nước và của nước ngoài đã dần được mở
rộng và thực hiện khắp cả nước. Từ đây, dịch vụ tư vấn được phát triển và
hoàn thiện dần cơ chế quản lý và phong cách hoạt động trong nền kinh tế thị
trường. Đây thực sự là một sự biến đổi cả về lượng lẫn về chất. Cần phải
khẳng định và tự hào rằng trong khoảng 15 năm qua là một thời gian phát
triển mạnh mẽ của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng, các hoạt động tư vấn
xây dựng đã có đóng góp tích cực xứng đáng trong nền kinh tế quốc dân.
Hiện nay ở nước ta đã có trên 1500 tổ chức hoạt động tư vấn, bao gồm
đủ các ngành xây dựng, từ trung ương đến địa phương, đủ mọi thành phần
kinh tế, trong đó khoảng 60% là doanh nghiệp nhà nước, 35% là công ty
ngoài quốc doanh và 5% công ty liên doanh nước ngoài, một số rất ít công ty
11
tư vấn xây dựng với 100% vốn nước ngoài và công ty cổ phần, khoảng 350 tổ
chức chuyên về tư vấn xây dựng, số còn lại làm nhiều việc dịch vụ tư vấn
khác.
Tư vấn nói chung và tư vấn xây dựng nói riêng là một nghề hoạt động
bằng trí tuệ và tài năng của các kỹ sư để tạo ra các sản phẩm cho xã hội có
chất lượng và hiệu quả. Sản phẩm của tư vấn có thể là một lời khuyên, một
chiến lược, một giải pháp kỹ thuật hoặc một sản phẩm cụ thể. Trong xây
dựng, sản phẩm của tư vấn có thể là một giải pháp công nghệ, một biện pháp
kỹ thuật thi công, một dự án xây dựng, một hồ sơ thiết kế, một ngôi nhà hay
một cây cầu v.v…
Tư vấn xây dựng cung cấp cho khách hàng những lời khuyên về việc lựa
chọn phương án kỹ thuật, tuyển chọn không chỉ đưa ra những yêu cầu chung
mà còn nghiên cứu chỉ dẫn cho khách hàng các công việc cụ thể như trình tự
và nội dung lập một dự án xây dựng, trình tự và nội dung lập nhà thầu thi
công, nhà thầu cung cấp thiết bị, nhà thầu cung ứng vật tư v.v… Tư vấn xây
dựng hồ sơ mời đấu thầu, phương pháp phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu hoặc
giám sát kỹ thuật thi công một công trình v.v…Ngoài ra, tư vấn xây dựng còn
giúp cho khách hàng các mô hình tổ chức quản lý, mô hình tổ chức kinh
doanh, mô hình tổ chức điều tra, khảo sát, thiết kế, thi công và quy hoạch.
Kỹ sư tư vấn xây dựng mang đến cho khách hàng những sản phẩm có
chất lượng cao và thoả mãn về yêu cầu hiệu quả kinh tế. Bởi vậy, hoạt động
tư vấn xây dựng dù ở dưới hình thức nào cũng phải thực hiện một hợp đồng
kinh tế giữa khách hàng và nhà tư vấn. Nhà tư vấn có thể là cá nhân hay một
tổ chức.
Tư vấn xây dựng rất đa dạng và phong phú về nghề nghiệp, tuỳ theo quy
mô, tính chất và vùng lãnh thổ mà khách hàng yêu cầu. Những vấn đề tư vấn
cơ bản như:
12
Tư vấn lập dự án xây dựng
Tư vấn lập hồ sơ mời đấu thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu
Tư vấn thiết kế xây dựng
Tư vấn khảo sát xây dựng
Tư vấn quy hoạch xây dựng
Tư vấn thẩm tra dự án xây dựng
Tư vấn thẩm tra hồ sơ thiết kế kỹ thuật thi công và tổng dự toán
Tư vấn giám sát kỹ thuật thi công
Tư vấn quản lý dự án
Tư vấn xây dựng dù là cá nhân hay tổ chức tư vấn đều được hoạt động
độc lập trên cơ sở pháp luật và bằng tài năng trí tuệ của mình để mang đến
cho khách hàng những sản phẩm xây dựng có chất lượng và hiệu quả trong
từng lĩnh vực khác nhau.
Tư vấn thiết kế là một hoạt động nhằm đưa ra giải pháp, bản vẽ cụ thể,
đưa ra được dự toán thiết kế theo đúng các tiêu chuấn kỹ thuật hiện hành và
các điều kiện kỹ thuật của công trình. Từ đó giúp cho chủ đầu tư có kế hoạch
triển khai công trình, bố trí vốn cho công trình được hiện thực hóa.
Trong giai đoạn thiết kế, chất lượng thiết kế tốt sẽ chọn được phương án
thiết kế phù hợp với quy hoạch xây dựng, quy mô xây dựng, công nghệ, công
suất thiết kế, cấp công trình và như vậy việc xác định tổng mức đầu tư đạt
được hiệu quả cao, chống được thất thoát lãng phí trong trong xây dựng cơ
bản.
Trong giai đoạn thực hiện dự án, công tác giám sát tác giả của đơn vị
thiết kế xây dựng công trình quản lý được chất lượng, khối lượng và tiến độ
để hoàn thành dự án theo đúng kế hoạch sớm đưa công trình vào hoạt động
nhằm phát huy hiệu quả vốn đầu tư xây dựng càng có ý nghĩa kinh tế về mặt
quản lý chi phí đầu tư xây dựng cơ bản.
13
Cùng với sự phát triển của công cuộc cải cách mở cửa, ngày càng nhiều
các dự án của nước ngoài đầu tư, góp vốn, vay vốn và vốn đầu tư trong nước
đã tạo thành một hoạt động xây dựng rất đa dạng và sôi động hiện nay ở nước
ta. Việc xây dựng các dự án đầu tư từ mọi thành phần kinh tế này đòi hỏi phải
thực hiện công tác thiết kế xây dựng để đáp ứng và phù hợp với nền kinh tế
thị trường. Điều này, một lần nữa khẳng định vị trí vai trò của tư vấn thiết kế
thi công xây dựng trong công tác quản lý dự án.
Trong quá trình đổi mới và phát triển, ngành xây dựng đã có những bước
tiến dài trên chặng đường hoạt động: Vốn đầu tư xây dựng ngày càng tăng,
các công trình xây dựng với quy mô lớn ngày càng nhiều, công nghệ mới
ngày càng phát triển, khu đô thị và khu công nghiệp mới được mở rộng trên
khắp mọi miền của Tổ quốc. Tất cả những công trình xây dựng đó đều phải
qua thiết kế thi công xây dựng để tồn tại, phát triển và nâng cao hiệu quả.
Bên cạnh đó, việc vận dụng các văn bản quy phạm pháp luật như Luật
xây dựng, luật đấu thầu, luật nhà ở, luật đầu tư, luật đất đai, các nghị định và
thông tư có liên quan có ý nghĩa vô cùng quan trọng, giúp định hướng quản lý
chất lượng công tác thiết kế thi công công trình. Là cơ sở tiến hành nghiệm
thu, thanh quyết toán, tránh các sai phạm không đáng có, đảm bảo chất lượng,
khối lượng, tiến độ, an toàn lao động và vệ sinh môi trường
Xuất phát từ những yêu cầu trên cho thấy vai trò quan trọng của đơn vị
tư vấn thiết kế đối với chất lượng công trình. Bởi vậy, đề tài “Giải pháp nâng
cao năng lực tư vấn thiết kế của công ty cổ phần tư vấn quản lý và đầu tư xây
dựng Sông Hồng” đã được tác giả lựa chọn làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục đích của đề tài
Về mặt lý thuyết: Nghiên cứu cơ sở lý luận về công tác tư vấn, tư vấn
thiết kế xây dựng công trình. Đưa ra các khái niệm và nội dung trong công tác
nâng cao năng lực tư vấn thiết kế xây dựng công trình.
14
Về mặt thực tiễn: Nghiên cứu tổng quan tình hình công tác tư vấn thiết
kế trong nước và quốc tế. Áp dụng cho một đối tượng cụ thể là Công ty CP tư
vấn quản lý và đầu tư xây dựng Sông Hồng. Đánh giá năng lực tư vấn của
Công ty. Tìm ra các nguyên nhân chủ quan, khách quan ảnh hưởng đến năng
lực tư vấn thiết kế của Công ty.
Về mặt giải pháp: Đề xuất một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn
thiết kế cho Công ty CP tư vấn quản lý và đầu tư xây dựng Sông Hồng. Áp
dụng một số giải pháp đề xuất vào công tác tư vấn thiết kế một công trình cụ
thể.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là các doanh nghiệp tư vấn thiết kế xây dựng nói
chung và Công ty CP tư vấn quản lý đầu tư xây dựng Sông Hồng nói riêng
trong hoạt động tư vấn thiết kế xây dựng công trình.
Phạm vi nghiên cứu là lĩnh vực tư vấn thiết kế xây dựng các công trình
công nghiệp và dân dụng, giao thông, hạ tầng kỹ thuật, công trình phát triển
nông thôn.
4. Cách tiếp cận và phương pháp nghiên cứu
Cách tiếp cận:
- Tiếp cận lý thuyết, tìm hiểu các tài liệu đã được nghiên cứu;
- Tiếp cận thực tế ở Việt Nam;
- Tiếp cận các hệ thống văn bản quy phạm pháp luật do cơ quan quản lý,
Nhà nước ban hành;
- Tiếp cận thực tế các gói thầu đã, đang và sẽ được đơn vị triển khai
thực hiện trên địa bàn;
- Các số liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP tư vấn
quản lý đầu tư xây dựng Sông Hồng trong thời gian qua.
Phương pháp nghiên cứu:
15
Để đạt được mục đích, theo đối tượng và phạm vi đã lựa chọn, luận văn
sử dụng phương pháp kết hợp vận dụng lý thuyết và thực tiễn áp dụng công
tác tư vấn thiết kế trên địa bàn, đồng thời tham khảo ý kiến của các chuyên
gia đi trước kết hợp với kinh nghiệm qua quá trình công tác của bản thân,
nhằm đáp ứng các yêu cầu chất lượng công trình trong phạm vi công tác Tư
vấn thiết kế.
5. Kết quả dự kiến đạt được
Đưa ra một số giải pháp nâng cao năng lực tư vấn thiết kế của công ty cổ
phần tư vấn quản lý và đầu tư xây dựng Sông Hồng;
16
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC TƯ VẤN THIẾT KẾ XÂY DỰNG
CÔNG TRÌNH
1.1. Công tác tư vấn và tư vấn thiết kế XDCT
1.1.1. Khái niệm về công tác tư vấn
Tư vấn là một dịch vụ trí tuệ, một hoạt động “chất xám” cung ứng cho
khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp
hành động và giúp đỡ, hướng dẫn khách hàng thực hiện những lời khuyên đó,
kể cả tiến hành những nghiên cứu soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực
thi dự án đạt hiệu quả yêu cầu.
Trong định nghĩa của từ điển Oxford, tư vấn có nghĩa là “trao lời
khuyên”. Theo định nghĩa này ta có thể hiểu rằng tư vấn ở đây không mang
tính chất mệnh lệnh hay chỉ thị cho một tổ chức, cá nhân nào đó mà nó chỉ
mang tính chất góp ý, dù cả trong hoạt động quản lý - tức là hoạt động trao lời
khuyên cho các nhà quản lý. Hay nói cách khác Tư vấn có tính chất quan hệ
một chiều, đóng góp ý kiến về một vấn đề được hỏi, nhưng không có quyền
quyết định.
Tư vấn cung ứng những lời khuyên đúng đắn và thích hợp chứ không
phải là những lời khuyên chung chung. Một lời khuyên đúng đắn có thể thích
hợp với một bối cảnh, một tình huống, một thời gian nhất định, nhưng lại
không thích hợp cho một thực tế khác, vào hoàn cảnh và thời gian khác. Tư
vấn không chỉ đơn thuần là đưa ra lời khuyên, Mà còn phải chỉ vẽ, hướng dẫn
thực hiện lời khuyên đưa ra sao cho có thể đạt được hiệu quả cao nhất.
Tư vấn là một dạng dịch vụ do vậy hoạt động tư vấn dù phải tiến hành
bởi cá nhân hay tổ chức nói chung đều thông qua hợp đồng giữa người sử
dụng dịch vụ và người cung ứng dịch vụ. Đây là cơ sở để xác định trách
nhiệm của người cung ứng dịch vụ tư vấn đối với sản phẩm tư vấn của mình.
17
* Đặc điểm dịch vụ tư vấn:
- Quá trình tư vấn là một quá trình liên tục chia sẻ thông tin giữa các nhà
tư vấn và khách hàng.
- Bối cảnh và mục tiêu của dịch vụ tư vấn luôn luôn cụ thể và xác định
“sản phẩm” của tư vấn cần có tính thích và có tính hiệu quả cao.
- Yếu tố cơ bản được cấp trong quá trình tư vấn là thông tin, tri thức, giải
pháp xử lý các vấn đề.
- Kết quả của một dịch vụ tư vấn luôn là một kết quả kép đối với người sử
dụng, ngoài kết quả trực tiếp giúp giải quyết vấn đề đặt ra, người sử
dụng tư vấn còn được nâng cao năng lực do có cơ hội tiếp cận các thông
tin, kiến thức nhà tư vấn, đặc điểm này kiến cho hoạt động tư vấn đặc
biệt hữu ích đối với quá trình phát triển nguồn nhân lực, nâng cao trình
độ chất lượng trong hoạt động sản xuất, kinh doanh.
Dịch vụ Tư vấn đã xuất hiện và được sử dụng rộng rãi tại Việt Nam từ
nhiều năm trước đây. Mặc dù vậy, tư vấn vẫn còn là một khái niệm rất mới ở
Việt Nam. Trong các giới hữu quan ở Việt Nam, thường chưa có sự phân biệt
rõ ràng giữa Tư vấn và Môi giới, giữa hoạt động tư vấn và việc đưa ra những
lời khuyên đơn giản. Bởi vậy, việc định nghĩa "tư vấn là gì?" vẫn đang còn là
vấn đề tranh cãi.
1.1.2. Khái niệm về công tác tư vấn thiết kế XDCT
1.1.2.1. Tư vấn thiết kế XDCT
Trong hoạt động xây dựng, dịch vụ tư vấn tham gia vào hầu hết các bước
triển khai của dự án như: Tư vấn quản lý, Tư vấn khảo sát, Tư vấn thiết kế,
Tư vấn giám sát ..vv. Đơn vị tư vấn đóng vai trò là bên thứ ba thực hiện việc
tư vấn cả về quản lý và kỹ thuật giúp chủ đầu tư thực hiện dự án.
Tư vấn xây dựng còn có thể được hiểu là các kiến trúc sư, kỹ sư, ..vv. ,
những chuyên gia xây dựng có kỹ năng đa dạng, cung cấp các dịch vụ thiết
18
kế, quản lý cho một dự án xây dựng thông qua các hợp đồng kinh tế. Cách
hiểu này phản ánh bản chất đa dạng của hoạt động tư vấn xây dựng, nó liên
quan đến nhiều lĩnh vực, trong mọi giai đoạn của dự án và đòi hỏi không
những khả năng về kỹ thuật, quản lý, mà còn phụ thuộc một cách quyết định
vào sự hiểu biết và những kỹ năng khác, bao gồm: Cập nhật, phát hiện, sáng
tác, lựa chọn, chuyển giao.
Tư vấn thiết kế xây dưng công trình hay gọi tắt là Tư vấn thiết kế là sự
triển khai sáng tạo các công trình xây dựng đến một mục đích cụ thể nào đó.
Nó làm cho các ý tưởng trở thành thực tiễn và hấp dẫn người dùng hoặc
khách hàng hoạt động dịch vụ cung cấp các sản phẩm tư vấn trong xây dựng
bao gồm thiết kế công trình dân dựng, công trình công nghiệp, công trình giao
thông, công trình thủy lợi, công trình hạ tầng kỹ thuật. Trong đó sản phẩm tư
vấn là phương án thiết kế xây dựng công trình được đưa ra cho CĐT lựa chọn
để triển khai dự án.
1.1.2.2. Các khái niệm liên quan
Thiết kế xây dựng: Là sự triển khai sáng tạo các công trình xây dựng đến
một mục đích cụ thể nào đó. Nó làm cho các ý tưởng trở thành thực tiễn và
hấp dẫn người dùng hoặc khách hàng.Thiết kế xây dựng bao gồm các nội
dung chủ yếu như:
Kỹ sư tư vấn xây dựng: Là người có đủ trình độ, chuyên môn để thực
hiện công tác tư vấn xây dựng. Ở Việt Nam, để được hành nghề Kỹ sư tư vấn
xây dựng cần phải có chứng chỉ hành nghề, phải có tối thiểu 3 năm hoạt động
trong lĩnh vực xây dựng và số lượng công trình đã tham gia phải đủ lớn.
- Kiến trúc sư thiết kế công trình
- Kỹ sư thiết kế kết cấu công trình
- Kỹ sư thiết kế điện
19
- Kỹ sư thiết kế cơ - lạnh
- Kỹ sư thiết kế nước - thuỷ lợi
- Kỹ sư thiết kế công nghiệp
- Kiến trúc sư quy hoạch
Phương án công nghệ: Bao gồm các giải pháp sử dụng những công
nghệ tiên tiến. Việc của người tư vấn thiết kế là đưa ra những phương án phù
hợp cho khách hàng và người tiêu dùng chọn lựa.
Công năng sử dụng: Tùy thuộc vào nhu cầu xây dựng của từng đối
tượng: nhà cửa, chùa chiền, trung tâm mua sắm, các công trình giao
thông….để có thể tư vấn cho họ những phương án tốt nhất.
Phương án kiến trúc: Khi xây dựng một công trình nào đó, sẽ có nhiều
phương án kiến trúc khác nhau. Người tư vấn thiết kế sẽ giúp khách hàng
chọn cho mình phương án tối ưu nhất.
Phương án kết cấu: Kết cấu xây dựng bao gồm việc tính toán các lực đỡ,
nội lực và biến dạng do tác động của ngoại lực lên một hệ chịu lực của công
trình xây dựng. Kết cấu xây dựng là cơ sở cho việc thiết kế công trình trong
trạng thái giới hạn độ bền và trạng thái giới hạn sử dụng .Yêu cầu cơ bản
quan trọng nhất của kết cấu xây dựng cũng như cơ kết cấu là hệ chịu lực phải
nằm trong trạng thái cân bằng ổn định.
Tuổi thọ công trình: Tuổi thọ công trình là khái niệm chỉ thời gian tồn tại
của công trình. Tuổi thọ công trình xây dựng thường được tính từ thời điểm
công trình được đưa và khai thác cho tới khi chuyển sang trạng thái giới hạn.
Tuổi thọ một công trình thường phụ thuộc vào các yếu tố như vật liệu xây
dựng, thiết kế, kỹ thuật thi công, đặc điểm khí hậu.
Tổng dự toán, dự toán chi phí xây dựng: Dự toán là ước tính chi phí cho
từng công trình trong dự án theo khối lượng của hồ sơ thiết kế kỹ thuật, thiết
kế bản vẽ thi công, đơn giá và định mức tương ứng. Dự toán công trình được
20
lập là căn cứ để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư xây dựng công trình, là cơ
sở để xác định giá trị để giao nhận thầu xây lắp.
1.1.3. Tầm quan trọng của Tư vấn thiết kế XDCT
Có thể nói tư vấn thiết kế đóng một vai trò quan trọng trong việc hình
thành chất lượng sản phẩm xây dựng. Việc lựa chọn phương án thiết kế giúp
chủ đầu tư - khách hàng có được sự lựa chọn đúng đắn.
Công tác thiết kế là toàn bộ việc lên phương án, tiến hành thực hiện công
việc thiết kế một công trình dựa trên chủ trương đầu tư và những điều kiện về
địa hình, đia chất, địa chất thuỷ văn. Giúp người xem có được cái nhìn trực
quan về CTXD. Hồ sơ thiết kế là tài liệu kinh tế - kỹ thuật tổng hợp phản ánh
ý tưởng thiết kế thông qua bản vẽ và tính toán dựa trên căn cứ khoa học. Hồ
sơ thiết kế được sử dụng làm cơ sở phục vụ cho công tác thi công xây dựng
công trình.
Nhiệm vụ của Tư vấn thiết kế công trình là nhằm đưa ra phương án công
nghệ, công năng sử dụng, phương án kiến trúc, phương án kết cấu, kỹ thuật,
phòng chống cháy nổ, giải pháp bảo vệ môi trường và đưa ra tổng mức đầu
tư, dự toán chi phí xây dựng công trình.
Trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư, Tư vấn thiết kế có vai trò quan trọng,
việc đưa ra phương án thiết kế sẽ quyết định hiệu quả của vốn đầu tư, chất
lượng thiết kế quyết định việc sử dụng vốn đầu tư tiết kiệm hợp lý và kinh tế.
Nếu chất lượng của công tác thiết kế trong giai đoạn này không tốt dễ dẫn đến
việc lãng phí vốn đầu tư, ảnh hưởng đến các giai đoạn thực hiện tiếp theo, bởi
các giai đoạn thực hiện sau đều được phát triển trên cơ sở các phương án lựa
chọn mà Chủ đầu tư và Tư vấn thiết kế đưa ra trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư
trước đó.
Trong giai đoạn thực hiện đầu tư, Tư vấn thiết kế đóng vai trò là đơn vị
thực hiện việc xác định các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật của công trình. Các yêu
- Xem thêm -