Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần everpia việt nam...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty cổ phần everpia việt nam

.DOC
136
382
56

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Trong quá trình thực hiện luận văn, tác giả đã sử dụng các số liệu, tài liệu nguyên bản do các đơn vị phát hành, đảm bảo hoàn toàn chính xác và không có sự thay đổi, chỉnh sửa. Đồng thời, tác giả cũng cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học của chính bản thân, không có sự sao chép, chỉnh sửa từ bất kỳ công trình nghiên cứu nào khác. Tác giả luận văn MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN LỜI MỞ ĐẦU 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 3 1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp............3 1.1.1. Khái niệm về phân tích báo cáo tài chính ....................................................3 1.1.2. Vai trò của phân tích báo cáo tài chính........................................................3 1.2. Cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp .......................5 1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp ..............................8 1.3.1 Phương pháp so sánh......................................................................................8 1.3.2 Phương pháp chỉ tiết chỉ tiêu phân tích.......................................................10 1.3.3. Phương pháp loại trừ..................................................................................11 1.3.4. Các phương pháp phân tích khác................................................................12 1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp....................................13 1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính doanh nghiệp và tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh.............................................................................................13 1.4.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của doanh nghiệp...............17 1.4.3 Phân tích hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.....................................23 1.5. Tổ chức phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp......................................29 1.5.1. Chuẩn bị phân tích báo cáo tài chính.........................................................29 1.5.2 Tiến trình phân tích......................................................................................29 1.5.3 Hoàn thành công việc phân tích báo cáo tài chính.....................................31 Chương 2: PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM 33 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Everpia Việt Nam.......................................33 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển................................................................33 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty cổ phần Everpia Việt Nam................................................................................................................. 34 2.1.3. Đặc điểm tổ chức kế toán tại Công ty cổ phần Everpia Việt Nam...........37 2.2. Phân tích báo cáo tài chính Công ty cổ phần Everpia Việt Nam................41 2.2.1. Cơ sở số liệu..................................................................................................41 2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh của Công ty Everpia Việt Nam.........................................................41 2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán của Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam..................................................................................................56 2.2.4 Phân tích hiệu quả kinh doanh của Công ty cổ phần Everpia Việt Nam..........68 2.3. Kết luận về tình hình tài chính của Công ty cổ phần Everpia Việt Nam........84 2.3.1. Những ưu điểm............................................................................................84 2.3.2. Những nhược điểm......................................................................................87 Chương 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM 90 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn sắp tới..........................90 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Everpia Việt Nam......................................................................................................................... 92 3.2.1 Xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý.............................................................92 3.2.2. Chính sách nâng cao khả năng thanh toán................................................96 3.2.3. Chính sách tăng hiệu quả kinh doanh......................................................100 3.3. Điều kiện cơ bản để thực hiện các giải pháp nâng cao tình hình tài chính tại Công ty cổ phần Everpia Việt Nam...............................................................106 3.3.1. Về phía Nhà nước......................................................................................106 3.3.2. Về phía Công ty Everpia...........................................................................107 KÊT LUẬN 109 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC DANH MỤC VIẾT TẮT BCTC: Báo cáo tài chính CN: Cuối năm EVE: Công ty cổ phần Everpia Việt Nam ROA: Tỷ suất sinh lời của tài sản ROE: Tỷ suất sinh lời của vốn chủ sở hữu TSCĐ: Tài sản cố định TSCĐHH: Tài sản cố định hữu hình TSCĐVH: Tài sản cố định vô hình TSNH: Tài sản ngắn hạn TSDH: Tài sản dài hạn Tr.đ: Triệu đồng TNHH: Trách nhiệm hữu hạn VCSH: Vốn chủ sở hữu . DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Trang Danh mục bảng Bảng 2.1: Bảng phân tích cơ cấu tài sản..................................................................42 Bảng 2.2: Bảng phân tích cơ cấu nguồn vốn...........................................................47 Bảng 2.3 Bảng phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh..........55 Bảng 2.4. Bảng phân tích khái quát khả năng thanh toán........................................56 Bảng 2.5: Bảng phân tích khoản phải thu khách hàng.............................................58 Bảng 2.6: Bảng so sánh khoản phải thu khách hàng của các công ty cùng ngành...59 Bảng 2.7: Bảng phân tích khoản phải trả người cung cấp........................................60 Bảng 2.8 Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ngắn hạn của công ty CP EVERPIA.............................................................................................62 Bảng 2.9 Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán dài hạn của công ty CP EVERPIA.............................................................................................67 Bảng 2.10 Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá khái quát hiệu qủa hoạt động của công ty CP EVERPIA.............................................................................................69 Bảng 2.11: Bảng phân tích một số chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng tài sản công ty CP EVERPIA..........................................................................................................73 Bảng 2.12: Bảng phân tích sức sinh lời của vốn chủ sở hữu....................................77 Bảng 2.13: Bảng phân tích hiệu quả hoạt động qua Báo cáo kết quả kinh doanh...........81 Danh mục biểu đồ Biểu đồ 2.1: Cơ cấu tài sản ngắn hạn.......................................................................44 Biểu đồ 2.2: Cơ cấu nguồn vốn...............................................................................46 Biểu đồ 2.3: Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh...............54 Biểu đồ 2.4: Khả năng thanh toán ngắn hạn............................................................61 Biểu đồ 2.5: So sánh khả năng thanh toán nợ ngắn hạn với các công ty khác.........63 Biểu đồ 2.6: Hệ số khả năng thanh toán tổng quát...................................................65 Biểu đồ 2.7: Đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh.............................................68 Biểu đồ 2.8: Số vòng quay của tài sản bình quân....................................................71 Biểu đồ 2.9: Tỷ suất sinh lời của TSNH và TSDH..................................................74 Biểu đồ 2.10: So sánh sức sinh lời VCSH (ROE) giữa các công ty.........................78 Biểu đồ 2.11: Cơ cấu chi phí trên báo cáo kết quả kinh doanh năm 2010..............82 Biểu số 2.12: Tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với tổng chi phí................................84 Danh mục sơ đồ Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam..............36 Sơ đồ 2.2: Sơ đồ bộ máy kế toán của Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam.............39 Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán của Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam...40 i Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỂ PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH DOANH NGHIỆP 1.1. Khái niệm và vai trò của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phân tích báo cáo tài chính là quá trình xem xét, kiểm tra, đối chiếu và so sánh số liệu về tình hình tài chính trong kỳ hiện tại với các kỳ kinh doanh đã qua. Thông qua việc phân tích báo cáo tài chính sẽ cung cấp cho người sử dụng thông tin có thể đánh giá tiềm năng, hiệu quả kinh doanh cũng như những rủi ro về tài chính trong tương lai của doanh nghiệp. Mục đích cơ bản của việc phân tích báo cáo tài chính là nhằm cung cấp những thông tin cần thiết, giúp cho các đối tượng sử dụng thông tin đánh giá khách quan về sức mạnh tài chính của doanh nghiệp, khả năng sinh lời và triển vọng phát triển sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. 1.2. Cơ sở dữ liệu của phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Hệ thống báo cáo tài chính là cơ sở dữ liệu quan trọng trong việc phân tích báo cáo tài chính của doanh nghiệp. Báo cáo tài chính là hệ thống báo cáo được lập theo chuẩn mực và chế độ kế toán hiện hành phản ánh các thông tin kinh tế, tài chính chủ yếu của đơn vị. 1.3. Phương pháp phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét một chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh với một chỉ tiêu cơ sở (chỉ tiêu gốc). Phương pháp chỉ tiết chỉ tiêu phân tích là phân tích chi tiết chỉ tiêu phản ánh đối tượng nghiên cứu theo các hướng khác nhau. Loại trừ là một phương pháp nhằm xác định mức độ ảnh hưởng lần lượt từng nhân tố đến chỉ tiêu phân tích và được thực hiện bằng cách khi xác định sự ảnh hưởng của nhân tố này thì phải loại trừ các nhân tố khác. Phương pháp thay thế liên hoàn là tiến hành lần lượt thay thế từng nhân tố theo một trình tự nhất định. Phương pháp liên hệ cân đối là sự cân bằng về lượng giữa 2 mặt của các yếu tố và quá trình kinh doanh. Phương pháp Dupont là phương pháp phân tích dựa ii trên mối quan hệ tương hỗ giữa các chỉ tiêu tài chính. Phương pháp đồ thị là phương pháp trình bày và phân tích bằng các biểu đồ, đồ thị, bản đồ. 1.4. Nội dung phân tích báo cáo tài chính doanh nghiệp 1.4.1. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Phân tích cấu trúc tài chính Phân tích cấu trúc tài chính là việc phân tích tình hình huy động, sử dụng vốn và mối quan hệ giữa tình hình huy động với tình hình sử dụng vốn của doanh nghiệp. Qua đó, giúp các nhà quản lý nắm được tình hình phân bổ tài sản và các nguồn tài trợ tài sản, biết được nguyên nhân cũng như các dấu hiệu ảnh hưởng đến cần bằng tài chính: Phân tích cơ cấu tài sản, Phân tích cơ cấu nguồn vốn. Từ đó rút ra nhận xét về mối quan hệ giữa tài sản hiện có của doanh nghiệp với các nguồn hình thành nên tài sản đó, đưa ra nhận định chung về mức độ độc lập tài chính của đơn vị. Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh Phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh là việc xem xét tính cân đối giữa tài sản và nguồn vốn. Để phân tích tình hình đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh, sử dụng các chỉ tiêu sau: hệ số tài trợ thường xuyên, hệ số tài trợ tạm thời, hệ số vốn chủ sở hữu so với nguồn vốn thường xuyên, hệ số giữa nguồn vốn thường xuyên so với tài sản dài hạn, hệ số giữa tài sản ngắn hạn so với nợ ngắn hạn. 1.4.2. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp là một nội dung cơ bản của hoạt động tài chính, nhằm cung cấp thông tin cho các cấp quản lý đưa ra các quyết định đúng đắn cho doanh nghiệp. Phân tích khái quát tình hình công nợ và khả năng thanh toán: Khi đánh giá khái quát khả năng thanh toán, chúng ta tiến hành so sánh và đánh giá mối quan hệ giữa nhu cầu thanh toán và khả năng thanh toán. iii Phân tích tình hình thu hồi nợ phải thu khách hàng: Phân tích tình hình thanh toán với khách hàng, người ta nghiên cứu chi tiết các khoản phải thu sẽ tác động đến khả năng thanh toán của doanh nghiệp như thế nào. Khi đó cần phải xác định số vốn bị chiếm dụng là bao nhiêu để có chính sách đối với khách hàng hợp lý. Để xem xét các khoản nợ phải thu ảnh hưởng thế nào tới doanh nghiệp. Phân tích tình hình trả nợ nhà cung cấp cũng được tiến hành phân tích tương tự với các chỉ tiêu cụ thể: số vòng luân chuyển khoản phải trả người bán, thời gian một vòng quay khoản phải trả người bán. Phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn Khi phân tích khả năng thanh toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp, ta thường sử dụng các chỉ tiêu: Hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn là chỉ tiêu khái quát nhất cho biết giá trị thuần của TSNH bù đắp được bao nhiêu phần nợ ngắn hạn. Ngoài ra người ta có sử dụng chỉ tiêu hệ số khả năng thanh toán nhanh; hệ số khả năng thanh toán tức thời; hệ số lưu chuyển tiền thuần từ hoạt động kinh doanh so với nợ ngắn hạn bình quân. Phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn Khả năng thanh toán nợ dài hạn chỉ ra bao nhiêu phần trăm số tài sản hiện có của doanh nghiệp được tài trợ từ các khoản vay dài hạn, đồng thời cho ta biết giá trị TSDH hiện có của doanh nghiệp có khả bù đắp các khoản nợ dài hạn hay không. Người ta sử dụng các chỉ tiêu để phân tích khả năng thanh toán nợ dài hạn là hệ số thanh toán nợ dài hạn khái quát; hệ số khả năng trả lãi tiền vay. 1.4.3. Phân tích hiệu quả kinh doanh Hiệu quả kinh doanh phản ánh mối tương quan giữa nguồn lực đầu vào với kết quả đạt được, phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào. Để đánh giá khái quát hiệu quả kinh doanh các nhà phân tích thường sử dụng các chỉ tiêu: Mức sinh lời của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, sức sinh lời của vốn đầu tư, sức sinh lời của doanh thu thuần. Tỷ suất sinh lời của tài sản ROA cho biết bình quân mỗi 100 đồng tài sản của doanh nghiệp tạo ra bao nhiêu lợi nhuận. Khi phân tích ROA, cần sử dụng mô hình Dupont để đánh giá sự ảnh hưởng của các yếu tố tới sự biến động của ROA: Tỷ suất lợi nhuận thuần và số vòng quay của tài sản. iv Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích doanh nghiệp đầu tư một đồng vốn chủ sở hữu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Sức sinh lời của doanh thu thuần (ROS) chỉ tiêu này cho biết trong kỳ phân tích cứ một đồng doanh thu thì thu được bao nhiêu đồng lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp. Ngoài ra để phân tích sâu hơn hiệu quả sử dụng tài sản của doanh nghiệp người ta dụng các chỉ tiê: số vòng quay của tài sản, số vòng quay của tài sản ngắn hạn, số vòng quay của hàng tồn kho, thời gian một vòng quay hàng tồn kho, sức sinh lời của tài sản ngắn hạn, sức sinh lời của tài sản dài hạn. Để phân tích sâu hơn hiệu quả sử dụng vốn ta sử dụng phương pháp Dupont ta phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu sức sinh lời của vốn chủ sở hữu: hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, số vòng quay của tài sản, sức sinh lời của doanh thu thuần. 1.5. Tổ chức phân tích BCTC doanh nghiệp Nhiệm vụ của tổ chức phân tích BCTC là tạo ra các mối liên hệ giữa các nhân tố trong từng nội dung phân tích cụ thể, nhằm đánh giá tài chính trong quá khứ và hiện tại. Các bước trong hoạt động tổ chức phân tích BCTC doanh nghiệp là: Chuẩn bị phân tích báo cáo tài chính: Trong giai đoạn này, cần thực hiện theo trình tự từ xác định mục tiêu phân tích đến xây dựng chương trình phân tích BCTC. Trình tự phân tích: được xác lập cụ thể là thu thập các cơ sở dữ liệu cần thiết phục vụ cho quá trình phân tích, lựa chọn hệ thống các chỉ tiêu phân tích và tiến hành phân tích các nội dung đã được để ra, tổng hợp và đưa ra một số chỉ tiêu tổng hợp để đánh giá chung toàn bộ hoạt động tài chính doanh nghiệp, rút ra những nhận xét, đánh giá, những thành quả đạt được, hạn chế còn tồn tại. Sản phẩm cuối cùng của quá trình quân tích báo cáo tài chính là báo cáo kết quả phân tích. Báo cáo phân tích là bản tổng hợp những đánh giá cơ bản cùng những tài liệu chọn lọc để minh hoạ, rút ra từ quá trình phân tích. v Chương 2 PHÂN TÍCH BÁO CÁO TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM 2.1. Tổng quan về Công ty cổ phần Everpia Việt Nam Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam được chuyển đổi hình thức từ doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài - Công ty TNHH Everpia Việt Nam. Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam được thành lập và hoạt động theo giấy chứng nhận đầu tư cấp lần đầu số 011033000055 ngày 27/4/2007. Theo Giấy chứng nhận đầu tư thay đổi lần thứ 4 ngày 27/8/2008 thì Giấy chứng nhận đầu tư này thay thế Giấy phép đầu tư số 195/GP – HN ngày 04/09/2003; các Giấy phép đầu tư điều chỉnh số 195/GPĐC1 – HN ngày 04/11/2004, 195/GPĐC2 – HN ngày 20/05/2005, 195/GPĐC3 – HN ngày 13/03/2006, Giấy chứng nhận điều chỉnh Giấy phép đầu tư số 195/GCNĐC1/01/1 ngày 24/11/2006, đồng thời là Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh. Ngành nghề sản xuất kinh doanh: Sản xuất các sản phẩm Chăn- ga -gối -đệm bao gồm các sản phẩm chính sau: Everon, Cutie Everon, đệm bông ép, đệm lò xo, Atemis, đệm và gối than hoạt tính, sản phẩm bông tấm, sản phẩm bông chần; Kinh doanh, xuất khẩu các sản phẩm công ty sản xuất. Cơ cấu tổ chức của công ty Cổ phần Everpia Việt Nam đang được áp dụng là cơ cấu quản trị phổ biến hiện nay (trực tuyến). Theo cơ cấu này, các phòng ban đặt dưới sự lãnh đạo trực tiếp của ban lãnh đạo công ty. Các bộ phận có nhiệm vụ báo cáo lên giám đốc công ty tình hình hoạt động, kết quả của mình. Giám đốc công ty chịu trách nhiệm về mọi lĩnh vực hoạt động của công ty trước Hội đồng quản trị Tổng công ty (Thuộc công ty mẹ ở Hàn Quốc), trước pháp luật và toàn quyền quyết định trong công ty. vi Hội đồng quản trị công ty thực hiện chức năng quản lý hoạt động của tất cả các công ty con ở Hàn Quốc và Việt Nam và chịu trách nhiệm trước pháp luật về hoạt động của công ty. Mô hình kế toán công ty đang áp dụng là mô hình kế toán tập trung. Hình thức sổ kế toán áp dụng: Nhật ký chứng từ. 2.2. Phân tích báo cáo tài chính của Công ty Cồ phần Everpia Việt Nam Cơ sở dữ liệu của phân tích BCTC là 2 bộ BCTC giai đoạn 2007 - 2010 và một số chứng từ khác thu thập được từ đơn vị cũng như các đơn vị khác cùng ngành nghề. 2.2.2. Phân tích cấu trúc tài chính và tình hình bảo đảm vốn cho hoạt động kinh doanh Phân tích cấu trúc tài chính được thực hiện trước hết bằng cách phân tích cấu trúc tài sản. Tổng tài sản của công ty liên tục tăng qua các năm từ năm 2007 đến năm 2010, quy mô hoạt động của doanh nghiệp tăng lên đáng kể, tổng tài sản cuối năm 2010 tăng 231 % so với cuối năm 2007. Tài sản ngắn hạn chiếm chủ yếu trong tổng tài sản, cuối năm 2010 tỷ trọng tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản của Công ty lên mức 77%. Cuối năm 2010, tỷ trọng tiền và các khoản tương đương tiền trong tổng tài sản là 29% chứng tỏ khả năng thanh toán nhanh của công ty tăng song có thể dẫn tới ứ đọng và giảm hiệu quả sử dụng vốn. Hàng tồn kho tăng lên song tỷ trọng trong tổng tài sản lại có xu hướng giảm, điều này cho thấy công ty đã có ý thức trong việc điều chỉnh một tỷ lệ tồn kho hợp lý. Tỷ trọng các khoản phải thu ngắn hạn có xu hướng giảm qua các năm gần đây xuống còn 13% cuối năm 2010. Đối với TSDH, ta đi sâu phân tích sự biến động của TSCĐ, vì TSDH chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng tài sản. Trong giai đoạn này TSDH tăng chủ yếu là do TSCĐ (cụ thể là TSCĐ hữu hình tăng mạnh). Công ty mua lại 01 nhà máy tại Đồng Nai, với mục đích là mở rộng quy mô sản xuất, nâng cao năng suất sản xuất và chất lượng sản phẩm. vii Phân tích cơ cấu nguồn vốn được thực hiện bằng cách tính toán và đánh giá sự thay đổi của từng bộ phận cấu thành. Sự tăng lên của tổng nguồn vốn chủ yếu là sự tăng lên của của vốn chủ sở hữu. Xét trong cơ cấu nguồn vốn, tỷ trọng nguồn vốn chủ sở hữu tăng lên nhanh chóng cả về giá trị lẫn tỷ trọng. Nợ phải trả có tăng về mặt giá trị nhưng tỷ trọng lại có xu hướng giảm nhanh chóng trong tổng cơ cấu nguồn vốn chủ sở hữu. Xét về mặt an toàn tài chính thì tài chính của công ty rất an toàn, khả năng thanh toán các khoản phải trả luôn luôn được đảm bảo bởi một nguồn tài chính dồi dào. Tuy nhiên nếu việc tỷ trọng nợ phải trả của công ty giảm liên tục và ở mức quá thấp chứng tỏ khả năng huy động vốn bên ngoài của công ty ngày càng giảm. Vốn chủ sở hữu tăng nhanh qua các năm từ 2007 đến năm 2010 cả về giá trị và tỷ trọng. Năm 2007 công ty chuyển đổi loại hình doanh nghiệp sang công ty cổ phần, đến cuối năm 2010 chính thức niêm yết trên Sàn giao dịch chứng khoán Thành Phố Hồ Chí Minh (HOSE), với mã chứng khoán EVE. Nếu vốn chủ sở hữu năm 2007 là 113 tỷ đồng thì đến năm 2010 là 574,9 tỷ đồng. Tỷ trọng vốn chủ sở hữu năm 2010 là 86,1% mức cao nhất trong giai đoạn 2007-2010. Hệ số tài trợ ngắn hạn năm 2010 là 5,72 ta có thể thấy rằng 1/6 tài sản ngắn hạn được tài trợ bởi nợ ngắn hạn còn 5/6 còn lại được tài trợ bởi nguồn vốn dài hạn mà chủ yếu là nguồn vốn chủ sở hữu. Điều đó cho thấy quy mô hoạt động của doanh nghiệp chưa tương xứng với quy mô vốn của doanh nghiệp. Với lượng vốn dồi dào công ty cần tìm biện pháp để mở rộng hoạt động kinh doanh cũng như đầu tư vào các dự án trong tương lai, như vậy doanh nghiệp mới sử dụng hết tối đa nguồn vốn nhàn rỗi cũng như đảm bảo được nguồn tài trợ cho hoạt động kinh doanh của công ty ở mức an toàn và hợp lý. 2.2.3. Phân tích tình hình và khả năng thanh toán Phân tích tình hình thu hồi nợ phải thu khách hàng cho thấy, số tiền phải thu khách hàng ngày càng tăng chứng tỏ công ty quản lý khá tốt các khoản phải thu. Số vòng quay phải thu khách hàng tăng, kỳ thu tiền bình quân giảm nghĩa là doanh viii nghiệp đã quản lý tốt công nợ phải thu, và doanh nghiệp thu hồi tiền nhanh hơn đồng nghĩa với việc có đủ vốn để đáp ứng kịp thời nhu cầu kinh doanh. Phân tích tình hình trả nợ nhà cung cấp: Số vòng luân chuyển các khoản phải trả người bán tăng tương ứng với đó là thời gian vòng quay của khoản phải trả người bán giảm từ 137 ngày năm 2007 xuống còn 26 ngày năm 2010 tương ứng với mức giảm là 61 ngày. Như vậy có thể thấy việc thanh toán cho nhà cung cấp ngày càng được tiến hành nhanh chóng, không để tình trạng tồn ứ công nợ phải trả cho bạn hàng quá dài, dẫn đến mất uy tín trong kinh doanh. Bên cạnh đó cũng có thể thấy rằng công ty đã không tăng cường đàm phán với bạn hàng để tìm cách kéo dài thời gian chiếm dụng vốn, vì nhìn chung nguồn vốn chiếm dụng của bạn hàng là nguồn vốn doanh nghiệp không phải bỏ ra chi phí để được quyền sử dụng nó như đi vay ngân hàng, hay vay các tổ chức cá nhân khác. Khả năng thanh toán ngắn hạn của Công ty năm 2010 đã tăng lên đáng kể so với các năm trước. Cụ thể là các hệ số khả năng thanh toán nợ ngắn hạn, hệ số khả năng thanh toán nhanh, hệ số khả năng thanh toán tức thời đều tăng đột biến Khả năng thanh toán dài hạn cũng được đảm bảo vì các hệ số thanh toán tài sản dài hạn của công ty đều lớn hơn 1, điều này cho thấy Công ty có đủ khả năng thanh toán các khoản công nợ dài hạn. 2.2.4. Phân tích hiệu quả kinh doanh ROA là chỉ tiêu cơ bản để đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản của mỗi doanh nghiệp. ROA tăng liên trong giai đoạn 2008-2009, nhưng tới năm 2010 lại giảm mạnh. Điều này cho thấy hiệu quả hoạt động của công ty có dấu hiệu giảm sút. So với chỉ số các công ty cùng ngành thì hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Everpia cao hơn. Khi phân tích ROA, bằng phương pháp Dupont, ta thấy ROA chịu ảnh hưởng của tỷ suất lợi nhuận thuần và số vòng quay tài sản. Sự biến đổi giảm của đồng thời hai chỉ tiêu này đã kéo ROA của công ty với mức giảm khá lớn. Để làm rõ hơn nữa hiệu quả sử dụng tài sản, chúng ta chia tài sản thành TSNH và TSDH để phân tích. ix Tỷ suất sinh lời của TSNH có xu hướng tăng. Đối với tiểu mục hàng tồn kho, hàng tổn kho vận động không ngừng trong việc tạo ra doanh thu, chi phí về hàng tồn kho để tạo ra doanh thu thuần giảm xuống. Thời gian lưu kho cũng rút ngắn lại, dẫn tới tốc độ luân chuyển vốn nhanh hơn, và chi phí lưu kho sẽ giảm. Đánh giá về hiệu quả sử dụng TSDH, tỷ suất sinh lời của TSDH tăng rất nhanh, trong ba năm đã tăng gấp đôi, chứng tỏ công ty đang sử dụng hiệu quả TSDH. Nếu ROA phản ánh hiệu quả của tài sản đã đầu tư thì ROE phản ánh doanh nghiệp đã sử dụng vốn đầu tư của chủ sở hữu để tạo lợi nhuận tốt như thế nào. ROE năm 2010 giảm so với năm 2009 nghĩa là là hiệu quả sử dụng VCSH của đơn vị đang xấu đi. Phân tích chi tiết theo mô hình Dupont, ta thấy ROE chịu ảnh hưởng của các nhân tố như: hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, số vòng quay của tài sản và sức sinh lời của doanh thu thuần. Cả ba nhân tố trên đều giảm trong năm 2010 dẫn đến sức sinh lời của VCSH giảm. Ngoài các chỉ tiêu ROA, ROE được tính toán dựa trên Bảng cân đối kế toán, chúng ta còn sử dụng Báo cáo kết quả kinh doanh để phân tích khái quát hiệu quả hoạt động kinh doanh. Trong cơ cấu chi phí thì giá vốn hàng bán của doanh nghiệp chiếm tỷ trọng lớn nhất trong cơ cấu chi phí của doanh nghiệp, cơ cấu chi phí này có xu hướng giảm dần qua các năm cho thấy, Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam đang quản lý tốt các chi phí trực tiếp phục vụ sản xuất. Trong khi đó chi phí quản lý doanh nghiệp tăng nhanh qua các năm, cho thấy công tác quản lý chi phí quản lý doanh nghiệp của Công ty chưa tốt. Chi phí quản lý doanh nghiệp là khoản chi phí gián tiếp của quá trình sản xuất kinh doanh nhưng chưa được quản lý chặt chẽ, dẫn đến chi phí tăng lên nhanh chóng. Bên cạnh đó tốc độ tăng của chi phí bán hàng lớn hơn tốc độ tăng của doanh thu là trong khi chi phí bán hàng có liên quan mật thiết đến doanh thu của Công ty, điều này cho thấy một đồng chi phí bán hàng mà Công ty bỏ ra mang về được ít doanh thu hơn cho thấy chi phí chưa được quản lý chặt chẽ dẫn tới hiệu quả sử dụng chi phí bán hàng năm 2010 giảm so với năm 2009. Ngoài việc đánh giá tốc độ tăng của từng loại chi phí cũng như vai trò của từng loại trong việc tạo ra lợi nhuận, ta còn sử rụng thêm chỉ tiêu tỷ suất lợi nhuận trước thuế so với chi phí. Tỷ suất lợi nhuận so với tổng chi phí năm 2010 giảm so x với năm 2009 là 0,06, có nghĩa là với một đồng chi phí bỏ ra công ty thu lại lợi nhuận trước thuế năm 2010 ít hơn năm 2009 là 0,06 đồng, điều này cho thấy Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam sử dụng chưa tốt các loại chi phí. 2.3. Kết luận về tình hình tài chính của Công Ty Cổ phần Everpia Việt Nam 2.3.1. Những ưu điểm *Về cấu trúc tài chính Thông qua bảng cân đối kế toán giai đoạn 2007-2010, quy mô công ty đang được mở rộng, biểu hiện tổng tài sản cũng như nguồn vốn đều tăng nhanh. - Cơ cấu tài sản - nguồn vốn của công ty đang duy trì ở mức an toàn hệ số vốn chủ sở hữu so với tổng tài sản năm 2010 liên tục tăng qua các năm và đạt mức là 86%, đây là một hệ số rất an toàn. - Tiền và các khoản tương đương tiền tăng mạnh góp phần nâng cao khả năng thanh toán nhanh và kịp thời cho công ty khi các khoản nợ tới hạn thanh toán. Ngoài ra công ty đã quan tâm đến việc quản lý hàng tồn kho nên kết quả thu được vốn nằm trong hàng tồn kho quay vòng nhanh hơn, thời gian lưu chuyển hàng tồn kho nhờ vậy mà được rút ngắn. Các khoản công nợ phải thu cũng được doanh nghiệp áp dụng nhiều biện pháp nên nhờ vậy khoản phải thu của khách hàng đã giảm, cụ thể là vòng quay khoản phải thu của khách hàng giảm đáng kể trong những năm qua. Gắn với việc thúc đẩy thu hồi công nợ, công ty đã có chính sách quản lý khách hàng linh hoạt và tương đối hiệu quả. - Tình hình đảm bảo vốn trong hoạt động kinh doanh được duy trì ở mức cao: tỷ trọng nguồn tài trợ thường xuyên trong tổng nguồn vốn tăng, nguồn vốn thường xuyên không chỉ tài trợ toàn bộ tài sản dài hạn mà còn tài trợ cho một phần tài sản ngắn hạn. Với việc tăng nguồn huy động vốn chủ sở hữu trong năm 2010, thì việc đảm bảo vốn cho hoạt động kinh doanh luôn được đảm bảo. * Đánh giá về khả năng thanh toán Nhìn chung, khả năng thanh toán của Cổ phần Everpia Việt Nam được đánh giá là tương đối tốt, khi khả năng thanh toán đáp ứng được nhu cầu thanh toán. Như vậy công ty hoàn toàn có khả năng sử dụng tài sản của đơn vị để thanh toán nợ tới hạn. xi * Đánh giá về hiệu quả hoạt động Hiệu quả hoạt động của Công ty Cổ phần Everpia được đánh giá tương đối tốt, so với các công ty cùng ngành sản xuất thì các chỉ số đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty ở mức khá cao. Cụ thể là chỉ tiêu sức sinh lời của tài sản của công ty lớn hơn sức sinh lời của công ty cùng ngành. 2.3.2. Những vấn đề tồn tại *Về cấu trúc tài chính Tiền và các khoản tương đương tiền tăng nhanh, mặc dù giải quyết được vấn đề kịp thời thanh toán các khoản nợ tới hạn trả (khả năng thanh toán tức thời tăng), song Công ty cần duy trì một tỷ lệ tiền và các khoản tương đương so với tổng tài sản hợp lý. Với giá trị tiền tồn trong két cũng như tài khoản ngân hàng cao sẽ dẫn tới lãng phí nguồn vốn. Nguồn vốn bị sử dụng không hiệu quả sẽ dẫn tới việc nguồn lực đó không được đầu tư hợp lý, ảnh hưởng tới hiệu quả hoạt động của đơn vị. Điều này cũng có nghĩa là công ty thực hiện huy động vốn nhưng chưa có kế hoạch cho việc sử dụng đồng vốn hiệu quả. Cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Everpia mặc dù được đánh giá là không chứa đựng nhiều rủi ro trong thanh toán nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro trong hiệu quả sử dụng tài sản, khi mà doanh nghiệp sử dụng hầu hết nguồn tài trợ thường xuyên để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Nếu tài trợ tài sản ngắn hạn bằng vốn vay nợ sẽ tạo ra chi phí sử dụng vốn đồng nghĩa với tạo ra “lá chắn thuế” cho công ty, đồng thời giảm mức độ phân tán các quyết định quản lý (đặc biệt với số lượng hạn chế cơ hội kinh doanh và đầu tư). * Đánh giá khả năng thanh toán của Công ty Công tác quản lý công nợ mặc dù đã được cải thiện trong những năm qua, việc thu hồi công nợ ngày càng nhanh chóng nhưng vẫn còn tình trạng nợ dây dưa kéo dài, nợ khó đòi, thể hiện là dự phòng nợ phải thu khó đòi của Công ty năm 2010 là 3,1 tỷ chiếm 3,63% các khoản phải thu. * Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn và tài sản Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp để đạt hiệu quả cao nhất. xii Nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh, năng lực tài chính là một trong những mục tiêu xuyên suốt trong mọi hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Năng lực tài chính, hiệu quả kinh doanh càng cao, doanh nghiệp càng có điều kiện mở mang và phát triển kinh tế, càng có điều kiện đầu tư, mua sắm máy móc, thiết bị, phương tiện hiện đại cho kinh doanh, áp dụng các tiến bộ kỹ thuật và quy trình công nghệ mới, cải thiện và nâng cao đời sống lao động, thực hiện tốt nghĩa vụ với Ngân sách nhà nước. Hiệu quả hoạt động kinh doanh của Công ty năm 2010 có dấu hiệu giảm sút thể hiện ở một số chỉ tiêu như sau: Sức sinh lời của tài sản, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu, sức sinh lời của doanh thu thuần giảm xuống. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả sử dụng ngắn hạn, dài hạn, hiệu quả sử dụng vốn, hiệu quả sử dụng chi phí năm 2010 đều giảm sút so với năm 2009. Cụ thể là: Tỷ suất sinh lời của tài sản (ROA) giảm rõ rệt trong giai đoạn 2007-2010 là do sự biến động giảm xuống đồng loạt của cả hai chỉ tiêu tỷ suất doanh lợi và vòng quay tài sản đã dẫn đến ROA năm 2010 giảm 0,08 so với năm 2009 tương ứng với 29% . Mục tiêu sắp tới để cải thiện hiệu quả sử dụng tài sản thì phải nâng cao tỷ suất doanh lợi và tăng vòng quay tài sản. Sức sinh lời của vốn chủ sở hữu (ROE) năm 2010 là 0.22 giảm so với năm 2009 là 0.12. Phân tích theo phương pháp Doupont, sức sinh lời của vốn chủ sở hữu năm 2010 thấp hơn năm 2009 là do sự giảm xuống của chỉ tiêu hệ số tài sản so với vốn chủ sở hữu, số vòng quay của tài sản, sức sinh lời của doanh thu thuần. Từ việc phân tích trên, cho thấy tình hình tài chính, hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty đi xuống, xuất hiện những rủi ro tiềm tàng trong hoạt động sản xuất của công ty. Tuy nhiên, cũng cho thấy những bước chuyển biến, bước đi táo bạo trong định hướng phát triển của công ty trong năm 2010 cũng như khả năng phát triển của Công ty trong tương lai với việc mua thêm một nhà máy sản xuất mới. Hoạt động sản xuất kinh doanh các sản phẩm trên chính là nguồn thu chính đảm bảo cho sự phát triển bền vững và lâu dài của Công ty. Rủi ro đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty bắt nguồn từ giá cả nguồn nguyên liệu đầu xiii vào cho hoạt động sản xuất. Một phần nguyên liệu nhập khẩu từ Hàn Quốc, Trung Quốc như xơ, vải, phụ liệu ngành may chịu ảnh hưởng bởi thuế suất thuế nhập khẩu. Mặt khác, do số lượng công ty hoạt động trong lĩnh vực chăn - ga - gối - đệm, bông tấm tăng lên cùng với sự xâm nhập của hàng ngoại nhập, các sản phẩm của công ty đưa ra thị trường gặp phải sự cạnh tranh gay gắt không chỉ sản phẩm trong nước mà với cả sản phẩm nước ngoài (đặc biệt là Trung Quốc). Hiện nay, công ty còn gặp thêm vấn đề về hàng nhái, hàng giả bắt chước kiểu dáng, mẫu mã, chất lượng kém, giá thành thấp. xiv Chương 3 CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC TÀI CHÍNH VÀ TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ TÀI CHÍNH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN EVERPIA VIỆT NAM 3.1 Định hướng phát triển của công ty trong giai đoạn sắp tới Công ty Cổ phần Everpia Việt Nam đặt mục tiêu tổng quát là: “Mục tiêu của Everpia là đạt doanh số cao nhất, lợi nhuận cao nhất và phấn đấu cống hiến nhiều nhất cho xã hội Việt Nam”. 3.2. Giải pháp nâng cao năng lực tài chính của Công ty cổ phần Everpia Việt Nam Xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý: Cấu trúc tài chính của Công ty Cổ phần Everpia mặc dù được đánh giá là không chứa đựng nhiều rủi ro trong thanh toán nhưng lại chứa đựng nhiều rủi ro trong hiệu quả sử dụng tài sản, khi mà doanh nghiệp sử dụng hầu hết nguồn tài trợ thường xuyên để tài trợ cho tài sản ngắn hạn. Để xây dựng cấu trúc tài chính hợp lý cần thực hiện các bước: Trước tiên, đơn vị cần đầu tư nguồn vốn thường xuyên cũng như VCSH vào các dự án trọng điểm, như việc mua thêm tài sản cố định, và mở rộng thêm nhà máy sản xuất. Tiếp đó mở rộng nguồn vốn vay một cách hợp lý để tránh nguy cơ mất khả năng thanh toán, một lợi thế mà hiện tại Công ty đang có các biện pháp mở rộng nguồn vốn như sau: huy động nguồn vốn nhàn rỗi từ cán bộ công nhân viên, huy động nguồn vốn chiếm dụng của nhà cung cấp, chính sách huy động vốn từ thị trường tài chính. Chính sách nâng cao khả năng thanh toán Đẩy nhanh tốc độ thu hồi nợ: Công ty thực hiện các biện pháp cần thiết là phân tích khách hàng và xác định đối tượng bán chịu, quyết định thời hạn thanh toán và tỷ lệ chiết khấu thanh toán, thiết lập một hạn mức tín dụng hợp lý, áp dụng các biện pháp thích hợp thu hồi nợ và bảo toàn vốn và áp dụng biện pháp tài chính
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan