Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Kỹ thuật - Công nghệ Kiến trúc xây dựng Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng g...

Tài liệu Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông lạng sơn

.PDF
102
44
78

Mô tả:

LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình nghiên cứu của bản thân tác giả. Các kết quả nghiên cứu và các kết luận trong luận văn là trung thực, không sao chép từ bất cứ một nguồn nào và dưới bất kỳ hình thức nào.Việc tham khảo các nguồn tài liệu(nếu có) đã được tác giả thực hiện trích dẫn và ghi nguồn tài liệu tham khảo đúng quy định. Tác giả Lộc Thị Mai Loan i LỜI CẢM ƠN Được sự đồng ý của khoa Kinh tế trường Đại học Thủy Lợi và TS.Lê Văn Chính tôi đã thực hiện đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn”.Để hoàn thành được luận văn này, tôi xin được gửi lời cảm ơn chân thành tới Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn, trường Đại học Thủy Lợi, phòng đào tạo sau đại học, khoa Quản lý xây dựng, bộ môn Kinh tế xây dựng và đặc biệt là TS.Lê Văn Chính người trực tiếp hướng dẫn, dìu dắt, giúp đỡ tôi với những chỉ dẫn khoa học quý giá trong suốt quá trình triển khai, nghiên cứu và hoàn thành luận văn.Tác giả xin trân trọng cảm ơn các thầy,cô và các đồng nghiệp tại phòng Đào tạo Đại học và sau Đại học đóng góp ý kiến cho việc soạn thảo tài liệu hướng dẫn trình bày luận văn này. Xin chân thành cảm ơn các thầy cô những người đã trực tiếp giảng dạy truyền đạt những kiến thức khoa học trong thời gian tôi học tập tại trường. Tôi xin được cảm ơn các bạn học viên trong lớp, nhóm thực hiện luân văn đã đóng góp những ý kiến quý báu và nhiệt tình giúp tôi hoàn thiện luận văn tốt hơn. Xin cảm ơn gia đình đã luôn động viên, chia sẻ, giúp đỡ và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi trong cuộc sống, trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Lộc Thị Mai Loan ii MỤC LỤC DANH MỤC HÌNH ....................................................................................................... vi DANH MỤC BẢNG BIỂU ...........................................................................................vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ................................................................................... viii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................. 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................................ 1 2. Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................... 1 3. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 2 4.Nội dung nghiên cứu của đề tài ............................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................................... 2 6. Kết cấu của luận văn ............................................................................................. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG .................................. 4 1.1 Tư vấn xây dựng và doanh nghiệp tư vấn xây dựng ........................................... 4 1.1.1 Khái niệm về tư vấn xây dựng và các đặc trưng của của hoạt động tư vấn xây dựng .................................................................................................... 4 1.1.2 Doanh nghiệp tư vấn xây dựng ............................................................... 8 1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng ............. 9 1.2. 1 Khái niệm chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh ........................ 9 1.2.2 Các hình thức cạnh tranh và phương thức cạnh tranh của của doanh nghiệp tư vấn xây dựng .................................................................................. 13 1.3 Tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng ........................................................................................... 18 1.3.1 Các nhân tố ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh và nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng ............................................... 18 1.3.2 Tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng ................................................................................................................ 30 1.4. Kinh nghiệm về nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp .................. 40 1.4.1. Trên thế giới ......................................................................................... 40 1.4.2. Tại Việt Nam ........................................................................................ 42 1.5. Tổng quan các công trình đã được công bố có liên quan đến đề tài:............... 44 iii CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY ......... 46 CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN ...................... 46 2.1. Khái quát về Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ....... 46 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ...................................................................................... 46 2.1.2 Lĩnh vực sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ...................................................................................... 47 2.1.3 Cơ cấu tổ chức Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn48 2.1.4 Tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn trong giai đoạn 2014-2016 ................................ 50 2.2 Đánh giá năng lực cạnh tranh qua một số chỉ tiêu của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ................................. 51 2.2.1. Về nguồn nhân lực của công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 51 2.2.2.Năng lực tài chính của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 52 2.2.3 Thực trạng máy móc thiết bị của công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn2014 -2016 ................................................... 57 2.2.4 Khả năng và kinh nghiệm của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 .................................................. 58 2.2.5 Hoạt động marketing của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 58 2.2.6. Khả năng đổi mới của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 59 2.2.7.Khả năng liên doanh, liên kết của công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ......................................... 59 2.2.8 Một số chỉ tiêu khác của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 -2016 ........................................................... 59 2.3. Các nhân tố chủ yếu ảnh hưởng đến hoạt động nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014 2016 ........................................................................................................................ 61 iv 2.3.1. Các nhân tố bên trong .......................................................................... 61 2.3.2. Các nhân tố bên ngoài .......................................................................... 63 2.4 Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn giai đoạn 2014-2016.................................................... 65 2.4.1 Những ưu điểm...................................................................................... 65 2.4.2 Hạn chế và nguyên nhân ....................................................................... 65 Kết luận chương 2 ......................................................................................................... 69 CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN QUẢN LÝ VÀ XÂY DỰNG GIAO THÔNG LẠNG SƠN ................ 70 3.1 Mục tiêu và chiến lược kinh doanh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ............................................................................................... 70 3.1.1 Xu hướng phát triển của lĩnh vực hoạt động tư vấn xây dựng của nước ta những năm gần đây. ................................................................................... 70 3.1.2 Định hướng chiến lược hoạt động sản xuất kinh doanh ....................... 71 3.1.3 Mục tiêu phát triển của Công ty trong giai đoạn 2017 -2020 ............... 71 3.2 Quan điểm, nguyên tắc đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn .................................. 75 3.3 Nội dung các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn ............................................................. 76 3.3.1. Giải pháp tăng năng lực tài chính ........................................................ 76 3.3.2. Giải pháp tăng cường hoạt động marketing ......................................... 79 3.3.3. Giải pháp nâng cao chất lượng sản phẩm tư vấn ................................. 80 3.3.4. Giải pháp nâng cao chất lượng Hồ sơ đấu thầu tư vấn ........................ 81 3.3.5. Giải pháp xây dựng và phát triển thương hiệu của công ty ................. 83 3.3.6. Giải pháp hoàn thiện kỹ năng quản lý hiện đại của đội ngũ lãnh đạo . 85 3.3.7. Giải pháp đầu tư cho cán bộ công nhân viên, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực ............................................................................................... 86 3.3.8. Giải pháp hoàn thiện hệ thống trang bị thiết bị, máy móc ................... 89 Kết luận chương 3 ......................................................................................................... 90 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................................. 94 v DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà tư vấn và khách hàng ......................................... 5 Hình 1.2. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng ............................................................................................................................... 30 Hình 2.1 Sơ đồ cơ cấu Công ty ..................................................................................... 48 Hình 2.2: Chất lượng nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2014-2016 .................... 51 Hình 2.3: Nhóm hệ số khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014-2016 ........... 53 Hình 2.4: Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014-2016 ................................... 54 Hình 2.5 Số vòng quay các khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2014-2016 ............ 55 Hình 2.6: Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của Công ty giai đoạn 2014-2016 ....... 57 Hình 2.7. Tỷ lệ trúng thầu theo hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016............... 60 Hình 2.8: Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016 .... 60 Hình 3.1: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn .................................................................................... 75 vi DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1. Các hoạt động tư vấn theo giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng .............. 7 Bảng 2.1. Kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ................ 50 Bảng 2.2. Số lượng, chất lượng nguồn nhân lực của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ... 51 Bảng 2.3. Nhóm chỉ tiêu khả năng thanh toán của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ....... 52 Bảng 2.4. Cơ cấu nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .................................. 53 Bảng 2.5. Số vòng quay các khoản phải thu của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .......... 54 Bảng 2.6. Số vòng quay hàng tồn kho và kỳ thu tiền bình quân của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ..................................................................................................................... 55 Bảng 2.7. Hiệu suất sử dụng toàn bộ tài sản của Công ty giai đoạn 2014- 2016 .......... 56 Bảng 2.8. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên doanh thu của Công ty giai đoạn 2014- 2016 ..... 56 Bảng 2.9. Tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn đầu tư của Công ty giai đoạn 2014- 2016.... 57 Hình 2.6: Hiệu suất sử dụng máy móc thiết bị của Công ty giai đoạn 2014-2016 ....... 57 Hình 2.7. Tỷ lệ trúng thầu theo hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016 ............... 60 Hình 2.8: Tỷ lệ trúng thầu theo giá trị hợp đồng của Công ty giai đoạn 2014-2016 .... 60 Hình 3.1: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn ..................................................................................... 75 vii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BGTVT Bộ giao thông vận tải CP Chính phủ GTVT Giao thông vận tải KHCN Khoa học công nghệ KSTK Khảo sát thiết kế NĐ Nghị định QĐ Quyết định TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSKH Tiến sỹ khoa học TVXD Tư vấn xây dựng viii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh là một vấn đề rất quan trọng mang tính chất quyết định đối với sự tồn tại của bất kỳ doanh nghiệp nào. Cạnh tranh là quy luật tất yếu và là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cũng như nền kinh tế thị trường phát triển. Cạnh tranh tạo nên sự thay đổi, thay thế những doanh nghiệp không đón nhận những cơ hội phát triển bằng những doanh nghiệp biết nắm bắt thời cơ và phát huy tối đa các nguồn lực sức mạnh của mình. Chính vì vậy cạnh tranh là động lực phát triển của mỗi doanh nghiệp cũng như mỗi quốc gia. Năng lực canh tranh là chỉ tiêu tổng hợp thể hiện sức mạnh của doanh nghiệp về nhiều mặt. Trong lĩnh vự xây dựng một vài năm trở lại đây thị trường đầu tư xây dựng trong nước có giảm hơn so với những năm trước đây, đặc biệt là đối với các dự án có nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước, từ đó hoạt động tư vấn đầu tư xây dựng cũng thu hẹp lại, trong khi các doanh nghiệp tư vấn xây dựng vẫn có xu hướng phát triển về số lượng, đồng thời sự quản lý của Nhà nước về hoạt động tư vấn xây dựng ngày càng chặt chẽ hơn, do đó sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong nước và với các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động tại Việt Nam ngày càng tăng cơ hội để các doanh nghiệp tư vấn xây dựng trong nước tiếp cận với các dự án rất khó khăn. Để tồn tại và phát triển đòi hỏi các doanh nghiệp phải nắm bắt được thị trường và không ngừng nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp mình. Để nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tư vấn xây dựng thì các doanh nghiệp tư vấn xây dựng phải không ngừng tìm ra những giải pháp để củng cố, hoàn thiện doanh nghiệp, ngày càng chiếm được thị phần lớn hơn. Vì vậy việc định ra một hệ thống các giải pháp để nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng giao thông Lạng Sơn là một điều cần thiết. Xuất phát từ những vấn đề trên tác giả chọn đề tài “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh tại Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn” để thực hiện luận văn của mình. 2. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài luận văn là năng lực canh tranh trên thị trường của các doanh nghiệp quản lý và xây dựng giao thông. 1 3. Phạm vi nghiên cứu Giới hạn phạm vi nghiên cứu của đề tài luận văn là năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn. + Về không gian: nghiên cứu tại Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn + Về thời gian: Các số liệu, tình hình được khảo sát, đánh giá, xem xét trong giai đoạn từ 2014-2016 và kiến nghị giải pháp đến năm 2020. 4.Nội dung nghiên cứu của đề tài Hệ thống hóa và làm rõ những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng và sự cần thiết khách quan phải nâng cao năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn trong điều kiện nền kinh tế thị trường và hội nhập quốc tế. Đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh trong hoạt động tư vấn xây dựng của Công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn. 5. Phương pháp nghiên cứu Để thực hiện được mục đích và ý nghĩa nói trên, phương pháp nghiên cứu của luận văn là vận dụng một cách tổng sử hợp nhiều phương pháp nghiên cứu bao gồm: - Luận văn có sự phân tích các tư liệu, tài liệu ghi chép lịch sử hình thành và phát triển của Công ty, cũng những tiêu chí thể hiện năng lực cạnh tranh của công ty trong những năm qua, đặc biệt là ba năm gần đây để phân tích, nghiên cứu và so sánh. Luận văn cũng xem xét chủ đề nghiên cứu trong một mối tương quan logic, biện chứng với các vấn đề khác làm cho luận văn có tính ứng dụng cao hơn. - Phương pháp phân tích hệ thống, phân tích tổng hợp và so sánh; nhằm mô tả, phân tích đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của công ty đảm bảo tính chính xác và trung thực của các tài liệu đã thu thập được và đưa vào sử dụng. Để có được nguồn dữ liệu đầy đủ, phù hợp phục vụ cho nghiên cứu, tác giả thực hiện thu thập dữ liệu theo phương pháp thu thập dữ liệu thứ cấp: thu thập các tài liệu được công bố chính thức tại Tổng Cục Thống kê, hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, chủ 2 trương, chính sách và các tài liệu về hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty từ phòng kinh doanh, phòng kế toán. 6. Kết cấu của luận văn Kết cấu luận văn gồm 3 chương: Chương 1 - Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực cạnh tranh của các doanh nghiệp tư vấn xây dựng. Chương 2. Thực trạng năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn. Chương 3. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn. 3 CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỤC TIỄN VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP TƯ VẤN XÂY DỰNG 1.1 Tư vấn xây dựng và doanh nghiệp tư vấn xây dựng 1.1.1 Khái niệm về tư vấn xây dựng và các đặc trưng của của hoạt động tư vấn xây dựng 1.1.1.1 Khái niệm về tư vấn xây dựng Tư vấn được hiểu là một lĩnh vực hoạt động mang tính dịch vụ. Chính quá trình phân công lao động và cạnh tranh ngày càng sâu sắc trong nền kinh tế thị trường với xu thế hội nhập, khu vực hoá, quốc tế hoá và xã hội hoá đã tạo điều kiện cho loại hình dịch vụ tư vấn ra đời. Đây là một phương thức giúp người ra quyết định có được thông tin đầy đủ hơn hoặc có được cách thức giải quyết vấn đề khách quan hơn, từ đó nâng cao hiệu quả hoạt động kinh tế - xã hội. Bản chất của tư vấn chính là một loại hình dịch vụ trí tuệ, là một hoạt động chất xám, cung ứng cho khách hàng những lời khuyên đúng đắn về chiến lược, sách lược, biện pháp hành động và giúp đỡ hướng dẫn khách hàng thực hiện lời khuyên đó [1]; kể cả tiến hành những nghiên cứu, soạn thảo dự án và giám sát quá trình thực thi dự án đạt hiệu quả cao nhất. Tư vấn là một loại hình lao động trí tuệ có yêu cầu cao về tính thực tiễn; khách hàng thuê tư vấn không chỉ để tăng hiểu biết mà chủ yếu để định hướng và hành động. Tư vấn nhằm vào các trường hợp cụ thể, điều kiện cụ thể. Một giải pháp có thể thích hợp với một tổ chức, một tình huống, nhưng lại không thích hợp với một tổ chức, một tình huống khác Như vậy, tư vấn xây dựng là một loại hình dịch vụ mang tính chất trí tuệ, dựa trên sự vận dụng những kiến thức, trí thức, kỹ năng khoa học, kỹ năng áp dụng các công nghệ, cách nắm bắt và xử lý các thông tin của các nhà tư vấn để giúp các cá nhân, các tổ chức, các doanh nghiệp giải quyết các vấn đề như lập dự án đầu tư xây dựng, quy hoạch, khảo sát, thiết kế, tổ chức thực hiện thi công xây lắp … nhằm mang lại hiệu quả đầu tư, hiệu quả sử dụng cao nhất. Mối quan hệ giữa nhà cung cấp dịch vụ tư vấn xây dựng và khách hàng là chủ đầu tư hoặc người sử dụng được diễn ra trong suốt quá trình chuẩn bị và thực hiện đầu tư xây dựng đến khi kết thúc dự án. 4 Nhà tư vấn Khách hàng Nhận và xứ lý thông tin, chỉ dẫn của Cung cấp những thông tin cần khách hàng theo yêu của khách hàng thiết cho nhà tư vấn và nhận các chỉ dẫn từ nhà tư vấn Các phương thức, các công cụ khác nhau đề giải quyết các vấn đề mà khách hàng yêu cầu tư vấn Hình 1.1. Sơ đồ mối quan hệ giữa nhà tư vấn và khách hàng (nguồn công ty Cổ phần Quản lý và Xây dựng Giao thông Lạng Sơn) 1.1.1.2 Đặc trưng của hoạt động tư vấn xây dựng a. Đặc trưng của hoạt động tư vấn xây dựng Hoạt động tư vấn xây dựng là một loại hình hoạt động đặc biệt có những đặc trưng riêng sau : - Quá trình hoạt động tư vấn xây dựng là quá trình trao đổi thông tin liên tục giữa nhà tư vấn và khách hàng cho đến khi đạt được hiệu quả và mục tiêu đề ra. - Nhiệm vụ của hoạt động tư vấn luôn được xác định cụ thể - theo đơn đặt hàng của khách hàng. - Sản phẩm của dịch vụ tư vấn là một loại sản phẩm đặc biệt - sản phẩm trí tuệ và nó là loại sản phẩm vô hình vì không có hình thái vật chất rõ ràng. - Tư vấn xây dựng mang lại giải pháp về nội dung, phương pháp thực hiện cho người ra quyết định và người thực hiện quyết định. Kết quả của hoạt động tư vấn xây dựng là các vấn đề khó khăn mà người cần tư vấn được giải quyết một cách hiệu quả nhất. Do đó, nhà tư vấn phải đưa ra các giải pháp, những phương án mang tính tổng hợp về chiến lược cho người ra quyết định, chỉ ra các biện pháp thực hiện, hướng dẫn chi tiết cho người thực hiện. - Sản phẩm của hoạt động tư vấn mang tính đơn chiếc. Tùy thuộc vào đơn đặt hàng. mục đích thông tin, phương pháp xử lý thông tin của mỗi nhà tư vấn và môi trường xã hội tại thời điểm mà khách hàng đặt hàng nên các sản phẩm tư vấn không giống nhau. 5 - Hoạt động tư vấn là hoạt động cung cấp các loại dịch vụ tư vấn cho khách hàng. Hoạt động tư vấn có đối tượng bao trùm mọi hoạt động kinh tế - xã hội từ chính trị, kinh tế, pháp luật . . . đến cả lĩnh vực tâm lý tình cảm, sức khoẻ. Thị trường sản phẩm tư vấn là thị trường có phạm vi rộng và không dừng lại ở một loại sản phẩm cụ thể. - Hoạt động tư vấn mang tính chất kinh doanh, là một dạng dịch vụ nên hoạt động tư vấn dù tiến hành bởi cá nhân hay tổ chức nói chung đều thông qua hợp đồng giữa người sử dụng dịch vụ và người cung cấp dịch vụ. Vấn đề giá cả là nội dung quan trọng của hợp đồng và là một trong những tiêu chí khi xem xét hiệu quả tư vấn. - Kết quả của một dịch vụ tư vấn luôn là một kết quả "kép" đối với người sử dụng. Ngoài kết quả trực tiếp giúp giải quyết các vấn đề đặt ra, người sử dụng tư vấn còn được nâng cao năng lực do có cơ hội tiếp cận các thông tin, kiến thức từ nhà tư vấn. b. Sản phẩm và các loại hình hoạt động tư vấn xây dựng Cũng như các loại hình tư vấn khác, sản phẩm của tư vấn xây dựng là các lời khuyên, giải pháp, hướng dẫn cách giải quyết vấn đề cho cho khách hàng. Những lời khuyên, giải pháp đó được thể hiện trong hoạt động: lập báo cáo đầu tư, khảo sát, lập báo cáo kinh tế kỹ thuât, thiết kế thi công, giám sát chất lượng công trình, … nhằm đảo bảo kỹ thuật, mỹ thuật, chất lượng công trình, bảo vệ môi trường phù với mức đầu tư và thời hạn xây dựng công trình Hiện nay, trong lĩnh vực tư vấn xây dựng có các loại hình tư vấn chủ yếu sau : - Tư vấn lập dự án đầu tư xây dựng công trình. Lập dự án đầu tư là tài liệu cơ sở chứng minh cho người quyết định đầu tư thấy được sự cần thiết, mục tiệu, hiệu quả đầu tư và khả năng hoàn vốn của dự. - Tư vấn khảo sát xây dựng. Khảo sát xây dựng là hoạt động thị sát, đo vẽ, thăm dò, thu thập và tổng hợp những tài liệu và số liệu về điều kiện tự nhiên của vùng, địa điểm xây dựng để phục vụ thiết kế. - Tư vấn thiết kế. Thiết kế là một hoạt động thuộc lĩnh vực đầu tư và xây dựng mô tả hình dạng kiến trúc, nội dung kỹ thuật và tính kinh tế của các công trình xây dựng tương lai thích ứng với năng lực sản xuất sản phẩm hay dịch vụ và công dụng đã định. - Tư vấn thẩm tra thiết kế- dự toán. Thẩm tra thiết kế kỹ thuật và dự toán là công việc kiểm tra lại thiết kế hay tổng dự toán của tổ chức tư vấn xây dựng thực hiện theo các yêu cầu của chủ đầu tư đối với thiết kế hay tổng dự toán công trình do một tổ chức tư vấn thiết kế khác lập. 6 - Tư vấn lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ sự thầu. Lập hồ sơ mời thầu và phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu là việc các tổ chức hay cá nhân tư vấn giúp chủ đầu tư đưa ra yêu cầu cho các nhà thầu tham dự đấu thầu. - Tư vấn giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị là hoạt động theo dõi thường xuyên, liên tục có hệ thống tại hiện trường của chủ đầu tư hay tổ chức được chủ đầu tư thuê để quản lý khối lượng, chất lượng, tiến độ các công tác xây lắp do đơn vi thi công xây lắp thực hiện theo hợp đồng giao nhận thầu xây dựng, theo thiết kế bản vẽ thi công hay thiết kế kỹ thuật thi công đã được phê duyệt, quy chuẩn và tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng. - Tư vấn quản lý dự án: Theo quy định hiện về xây dựng cơ, có hai hình thức thức quản lý dự án: + Chủ đầu tư trực tiếp quản lý dự án là trường hợp chủ đầu tư thành lập ban quản lý dự án. Ban quản lý dự án chịu trách nhiệm trước pháp luật và chủ đầu tư theo nhiệm vụ và quyền hạn được giao theo quy định của pháp luật. + Chủ đầu tư thuê tư vấn quản lý dự án là trường hợp của chủ đầu tư không có điều kiện năng lực để quản lý dự án thì có thể thuê tư vấn làm công tác quản lý dự án. - Tư vấn kiểm đinh chất lượng xây dựng. - Các hình thức tư vấn khác: ngoài các loại hình dịch vụ tư vấn trên, hiện nay còn có một số loại hình dịch vụ tư vấn xây dựng khác như đào tạo, nghiên cứu khoa học, chuyển giao công nghệ, thu xếp tài chính, điều hành thực hiện dự án và các công việc khác. Theo các giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng có thể phân loại các hoạt động tư vấn xây dựng theo bảng sau: Bảng 1.1. Các hoạt động tư vấn theo giai đoạn của quá trình đầu tư xây dựng - Lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi đầu tư xây dựng. Tư vấn chuẩn bị dự án - Lập báo cáo nghiên cứ khả thi đầu tư xây dựng. - Lập báo cáo kinh tế- kỹ thuật. - Khảo sát - Lập thiết kế và dự toán - Thẩm tra thiết kế, dự toán Tư vấn thực hiện dự án - Lập hồ sơ mời thầu - Phân tích đánh giá hồ sơ dự thầu - Giám sát thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị - Quản lý dự án Tư vấn khác - Điều hành thực hiện dự án. - Đào tạo, chuyển giao công nghệ. (Nguồn công ty cổ phần quản lý và xây dựng Giao thông Lạng Sơn) 7 1.1.2 Doanh nghiệp tư vấn xây dựng 1.1.2.1 Khái niệm về doanh nghiệp tư vấn xây dựng Doanh nghiệp là một trong các chủ thể kinh doanh chủ yếu của nền kinh tế có vai trò to lớn trong nền kinh tế của bất kỳ quốc gia nào. Theo luật doanh nghiệp: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” . Doanh nghiệp tư vấn xây dựng là một dạng doanh nghiệp nói chung mà chức năng chính của nó là tư vấn xây dựng công trình. Với tư cách là nhà thầu tư vấn, doanh nghiệp tư vấn xây dựng thực hiện tư vấn theo đúng hợp đồng đã ký với chủ đầu tư, đảm bảo chất lượng và thời hạn tư vấn theo quy định. Doanh nghiệp tư vấn xây dựng bao gồm các loại hình: Doanh nghiệp nhà nước, công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiệp tư nhân. 1.1.2.2 Vai trò của doanh nghiệp tư vấn xây dựng Tư vấn xây dựng là cầu nối giữa chủ đầu tư, các cơ quan, cá nhân có nhu cầu tư vấn với nhà thầu xây lắp; là hoạt động đáp ứng nhu cầu của ngành xây dựng trong cơ chế mới. Lực lượng tư vấn tích cực tham gia giúp chủ đầu tư trong các dự án từ bước hình thành dự án đến thực hiện và vận hành; từ lập dự án đến khảo sát, thiết kế các công trình cho đến khâu giám sát nhà thầu thực hiện dự án, mua sắm thiết bị, nghiệm thu bàn giao đưa vào sử dụng. Hoạt động của doanh nghiệp tư vấn là hoạt động của trí tuệ, không chỉ dựa vào khoa học- kỹ thuật - công nghệ mà còn là hoạt động tổng hợp chính trị- kinh tếxã hội đa dạng mang tính công đồng và xã hội. Chất lượng sản phẩm dịch vụ tư vấn xây dựng luôn ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng công trình và hiệu quả nguồn vốn đầu tư. Trong thiết kế quy hoạch và lập dự án nếu đơn vị tư vấn lựa chọn vị trí, đề xuất quy mô xây dựng và đánh giá hiệu quả kinh tế của dự án không hợp lý sẽ dẫn lãng phí vốn đầu tư. Trong giai đoạn thi công, vai trò của tư vấn giám sát rất rõ, nếu tư vấn thiếu năng lực chuyên môn, không hiểu trình tự, nguyên tắc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản… thì khó kiểm soát được chất lượng công trình. Do đó đơn vị, cá nhân có đủ điều kiện năng lực, được cấp chứng chỉ mới được hành nghề tư vấn xây dựng và người được cấp 8 chứng chỉ hành nghề kiến trúc sư, kỹ sư xây dựng, giám sát thi công … phải có trình độ đại học, có đạo đức nghề nghiệp, có kinh nghiệm ít nhất là 5 năm… 1.2 Cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp tư vấn xây dựng 1.2. 1 Khái niệm chung về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh 1.2.1.1 Khái niệm cạnh tranh Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản của nền kinh tế thị trường, không có cạnh tranh thì không có nền kinh tế thị trường. Nền kinh tế thị trường khi vận hành phải tuân theo những quy luật khách quan riêng của nó trong đó có quy luật cạnh tranh. Theo quy luật này các doanh nghiệp phải không ngừng cải tiến máy móc, thiết bị, công nghệ, nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm để giành ưu thế so với đối thủ của mình. Doanh nghiệp nào giành được ưu thế thì doanh nghiệp đó sẽ tồn tại và phát triển. Cạnh tranh nói chung là sự phấn đấu vươn lên không ngừng nghỉ để tồn tại và phát triển trong một lĩnh vực hoạt động nào đó bằng cách ứng dụng những tiến bộ khoa học - kỹ thuật tạo ra nhiều lợi thế nhất, tạo ra sản phẩm mới, tạo ra năng suất và hiệu quả cao nhất. Theo từ điển Thuật ngữ Kính tế học “cạnh tranh - sự đấu tranh đối lập giữa các cá nhân, tập đoàn hay quốc gia. Cạnh tranh nảy sinh khi hai bên hay nhiều bên có gắng giành lấy thứ mà không phải ai cũng có thể giành được”. Cạnh tranh xét về chất luôn được nhìn nhận trong trạng thái động và ràng buộc trong mối quan hệ so sánh tương đối. Vì vậy, mọi quan hệ giao tiếp mà các bên tham gia nỗ lực tìm kiếm vị thế có lợi cho mình đều có thể diễn tả trong khái niệm cạnh tranh. Khái niệm cạnh tranh được xét đầy đủ trên cả hai mặt: tích cực tạo động lực cho việc vươn tới một kết quả tốt nhất, nhưng một khi những kỹ năng này được thể hiện một cách cực đoan, nó có thể dẫn đến một thực trạng tiêu cực với kết quả trái ngược. Trong xu thế hội nhập và trào lưu tự do hóa thương mại, khái niệm cạnh tranh và năng lực cạnh tranh được sử dụng rộng rãi trên quy mô toàn cầu, việc tiếp cận những khái niệm đó cũng cần được xây dựng trên cơ sở logic, hệ thống. Trong kinh tế, cạnh tranh là đấu tranh để giành lấy thị trường tiêu thụ sản phẩm (hàng hóa và dịch vụ) bằng các phương pháp khác nhau như kỹ thuật, kinh tế, chính trị, quân sự, tâm lý xã hội. Trong cạnh tranh nảy sinh ra kẻ có khả năng cạnh tranh mạnh, người 9 có khả năng cạnh tranh yếu hoặc sản phẩm có khả năng cạnh tranh mạnh, sản phẩm có khả năng cạnh tranh yếu. Khả năng cạnh tranh đó gọi là năng lực cạnh tranh hay sức cạnh tranh. 1.2.1.2 Phân loại cạnh tranh  Phân loại theo chủ thể tham gia thị trường - Cạnh tranh giữa người mua và người bán: người bán muốn bán hàng hóa của mình với giá cao nhất còn người mua muốn mua với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được hình thành sau quá trình thương lượng giữa hai bên. - Cạnh tranh giữa người mua với người mua: mức độ cạnh tranh phụ thuộc vào quan hệ cung cầu trên thị trường. Khi cung nhỏ hơn cầu thì cuộc cạnh tranh trở lên gay gắt, giá cả hàng hóa và dịch vụ sẽ tăng lên và người mua phải chấp nhận giá cao để mua được hàng hóa, dịch vụ mà họ cần. - Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh nhằm giành thị trường, kết quả là giá cả hàng hóa, dịch vụ giảm xuống có lợi cho người mua. Cuộc cạnh tranh này doanh nghiệp nào yếu hơn không chịu nổi sức ép phải rút lui khỏi thị trường nhường thị phần của mình cho các đối thủ mạnh hơn.  Phân lọai theo phạm vi kinh tế - Cạnh tranh trong nội bộ ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong cùng một ngành kinh tế với nhau, cùng sản xuất ra một loại hàng hóa hoặc dịch vụ. Kết quả của cạnh tranh là làm cho kỹ thuật phát triển. - Cạnh tranh giữa các ngành là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong các ngành kinh tế với nhau nhằm thu được lợi nhuận cao nhất. Trong quá trình này có sự phân bổ vốn đầu tư một các tự nhiên giữa các ngành, kết quả là hình thành tỷ suất lợi nhuận bình quân.  Phân loại theo tính chất - Cạnh tranh hoàn hảo là hình thức cạnh tranh giữa nhiều người bán trên thị trường, trong đó không có người nào có đủ ưu thế để khống chế giá cả trên thị trường. Các sản phẩm, dịch vụ đều được người mua xem là đồng nhất, tức là không khác biệt nhau về quy cách, phẩm chất, mẫu mã. Để chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này, các doanh nghiệp buộc phải tìm cách giảm chi phí, hạ giá thành hoặc khác biệt sản phẩm so với các đối thủ khác. 10 - Cạnh tranh không hoàn hảo là hình thức cạnh tranh giữa những người bán có sản phẩm không đồng nhất với nhau. Mỗi loại sản phẩm đều mang hình ảnh hay uy tín khác nhau, cho nên để giành được ưu thế trong cạnh tranh, người bán phải sử dụng các công cụ hỗ trọ bán hàng như quảng cáo, khuyến mại, cung cấp dịch vụ kèm theo … - Cạnh tranh độc quyền trên thị trường chỉ có một hoặc một số ít người bán một sản phẩm hay dịch vụ nào đó, giá cả của sản phẩm hay dịch vụ đó trên thị trường do người bán quyết định không phụ thuộc vào quan hệ cung cầu. Thị trường tư vấn xây dựng luôn luôn tồn tại ba loại quan hệ cạnh tranh - Cạnh tranh giữa chủ đầu tư với doanh nghiệp tư vấn xây dựng là cuộc cạnh tranh với những mục tiêu khác nhau tạo ra sự sôi động của thị trường tư vấn xây dựng. Mục tiêu của chủ đầu tư là các dịch vụ có chất lượng cao và chi phí thấp nhất. Còn mục tiêu của doanh nghiệp tư vấn xây dựng là đảm bảo hoạt động kinh doanh có hiệu quả nhất và ít rủi ro. - Cạnh tranh giữa các chủ đầu tư chỉ xảy ra khi có nhiều chủ đầu tư có công trình cần tư vấn xây dựng nhưng chỉ có một số doanh nghiệp tư vấn xây dựng hoặc một ít tổ chức tư vấn xây dựng tham gia dự thầu có khả năng công nghệ độc quyền để xây dựng những công trình này. Trường hợp này rất ít xảy ra trong nền kinh tế thị trường. - Cạnh tranh giữa các doanh nghiệp tư vấn xây dựng là cuộc cạnh tranh khốc liệt nhất trong thị trường tư vấn xây dựng. 1.2.1.3 Khái niệm lợi thế cạnh tranh Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp thể hiện một hoặc nhiều ưu thế của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh trong các cuộc cạnh tranh. Ưu thế cạnh tranh biểu thị lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp có thể là: - Sự khác biệt của sản phẩm của doanh nghiệp so với các sản phẩm cạnh tranh; - Giá thành sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp thấp hơn so với các đối thủ cạnh tranh . - Thương hiệu của doanh nghiệp nổi tiếng hơn được biết đến rộng rãi hơn so với thương hiệu của các đối thủ cạnh tranh và vì thế sản phẩm của doanh nghiệp được khách hàng đánh giá cao hơn, sử dụng nhiều hơn và chấp nhận giá cao hơn so với các đối thủ cạnh tranh. 11 Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp dù thể hiện ở khía cạnh nào đi chăng nữa cũng đều biểu thị tính vượt trội, hơn hẳn so với đối thủ cạnh tranh. Lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp biểu thị thế mạnh tương đối của doanh nghiệp so với các đối thủ trên thị trường. Tuy nhiên điều ngược lại là không hiển nhiên, tức là một thế mạnh nào đó của doanh nghiệp không đương nhiên trở thành lợi thế cạnh tranh. 1.2.1.4 Vị thế cạnh tranh Vị thế cạnh tranh thể hiện vị trí tương đối của doanh nghiệp trên thị trường tại một thời điểm nhất định. Có nhiều chỉ tiêu khác nhau để đo lường và xác định vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp như: doanh số bán hàng, khối lượng hàng hóa hay dịch vụ tiêu thu, quy mô vốn kinh doanh, thị phần… nhưng nhiều nhà kinh tế cho rằng chỉ tiêu thị phần biểu thị rõ nét nhất vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp so với các đối thủ cạnh tranh. Về phương diện lý thuyết thị phần của doanh nghiệp có thể tính toán dự theo hai chỉ tiêu: thị phần tuyệt đối và thị phần tương đối. Thị phần = tuyệt đối Thị phần tương đối Lượng hàng hóa (dịch vụ) tiêu thụ của doanh nghiệp Tổng lượng hàng hóa (dịch vụ) tiêu thụ trên thị trường x100% (1.1) Thị phần tuyệt đối của doanh nghiệp = Thị phần tuyệt đối của đối thủ cạnh tranh lớn nhất (trực tiếp nhất) x100% (1.2) Điều lưu ý là thị phần của doanh nghiệp hay vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp thay đổi theo thời gian phụ thuộc vào khả năng duy trì và nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Như vậy, nếu lợi thế cạnh tranh của doanh nghiệp là điều kiện cần thì năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là điều kiện đủ để doanh nghiệp tạo ra vị thế cạnh tranh vượt trội và giành được lợi nhuận cao so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trường. Mặt khác, khả năng duy trì và không ngừng nâng cao vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường phản ánh rõ nét sự duy trì và phát triển năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp có hoặc tạo ra được lợi thế cạnh tranh mà không có năng lực cạnh tranh thì các lợi thế cạnh tranh sẽ dần mất đi và vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp sẽ trở lên xấu đi, doanh nghiệp khó có thể đứng vừng trên thị trường. 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan