TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ PHƯƠNG LAN
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CHO NÔNG HỘ
SẢN XUẤT LÚA TẠI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Mã số ngành: 52340121
Tháng 05 – 2014
TRƯỜNG ĐẠI HỌC CẦN THƠ
KHOA KINH TẾ - QUẢN TRỊ KINH DOANH
LÊ PHƯƠNG LAN
MSSV: 4115651
GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG
TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CHO NÔNG HỘ
SẢN XUẤT LÚA TẠI TỈNH AN GIANG
LUẬN VĂN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Ngành: KINH DOANH THƯƠNG MẠI
Mã số ngành: 52340121
CÁN BỘ HƯỚNG DẪN
ThS. LÊ THỊ DIỆU HIỀN
Tháng 05 – 2014
LỜI CẢM TẠ
Luận văn này được thực hiện tại Khoa Kinh tế & Quản trị kinh doanh,
trường Đại học Cần Thơ. Để có thể hoàn thành đề tài luận văn này, tôi đã nhận
được sự hướng dẫn và giúp đỡ của rất nhiều cá nhân và tập thể.
Trước hết, xin chân thành cảm ơn quý thầy cô trường Đại học Cần Thơ
nói chung và quý thầy cô Khoa kinh tế - Quản trị kinh doanh nói riêng, đã tận
tình truyền đạt những kiến thức quý báu giúp tôi có đủ kiến thức để thực hiện
đề tài này.
Đặc biệt tôi xin gửi cảm ơn sâu sắc đến Cô Lê Thị Diệu Hiền là người
hướng dẫn trực tiếp về chuyên môn cho luận văn tốt nghiệp. Đồng thời, tôi xin
chân thành cảm ơn Cô La Nguyễn Thùy Dung và Thầy Nguyễn Quốc Nghi đã
chia sẽ dữ liệu và kinh nghiệm nghiên cứu về tiếp cận thị trường. Sự hướng
dẫn tận tình của quí Thầy Cô góp phần rất lớn vào sự thành công của nghiên
cứu này.
Xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè, những người đã hỗ trợ tôi rất
nhiều trong quá trình thực hiên đề tài nghiên cứu của mình.
Mặc dù tác giả đã rất cố gắng trong quá trình thực hiện nhưng luận văn
vẫn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy, tác giả mong được sự đóng
góp ý kiến của quý thầy cô và bạn bè để bài viết được hoàn thiện hơn.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện
LÊ PHƯƠNG LAN
i
TRANG CAM KẾT
Tôi xin cam kết luận văn này được hoàn thành dựa trên các kết quả
nghiên cứu của tôi và các kết quả nghiên cứu này chưa được dùng cho bất cứ
luận văn cùng cấp nào khác. Dữ liệu của đề tài được cung cấp bởi ThS. La
Nguyễn Thùy Dung. Tôi được sự đồng ý chia sẽ dữ liệu nghiên cứu trong
phạm vi thực hiện luận văn tốt nghiệp từ ThS. La Nguyễn Thùy Dung.
Cần Thơ, ngày 15 tháng 05 năm 2014
Người thực hiện
LÊ PHƯƠNG LAN
ii
MỤC LỤC
Trang
Chương 1 GIỚI THIỆU...................................................................................1
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .................................................................1
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ......................................................................2
1.2.1 Mục tiêu chung...................................................................................2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể ...................................................................................2
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU .........................................................................2
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU.........................................................................2
1.4.1 Địa bàn nghiên cứu ............................................................................2
1.4.2 Thời gian nghiên cứu..........................................................................3
1.4.3 Nội dung nghiên cứu ..........................................................................3
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu .........................................................................3
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU ..........................................................................3
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN ...........................................................................5
2.1.1 Khái niệm về thị trường ......................................................................5
2.1.2 Phân loại thị trường ............................................................................5
2.1.3 Khái niệm về tiếp cận thị trường ........................................................6
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............................................................7
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu..............................................................7
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu ............................................................7
Chương 3: TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ..................... .8
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ...........................................8
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên .............................................................................8
3.1.2 Đơn vị hành chính ............................................................................ 12
3.2 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở TỈNH AN GIANG ................... 20
3.3 TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO Ở TỈNH AN GIANG THEO MÔ
HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN ................................................................. 23
Chương 4: KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG CỦA NÔNG HỘ
SẢN XUẤT LÚA TRONG MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN VÀ
NGOÀI MÔ HÌNH CÁNH ĐỒNG MẪU LỚN Ở TỈNH AN GIANG........... 25
4.1 GIỚI THIỆU ĐẶC ĐIỂM NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA ....................... 25
4.2 THỰC TRẠNG CANH TÁC LÚA CỦA NÔNG HỘ.............................. 28
4.2.1 Cơ cấu mùa vụ ................................................................................. 28
4.2.2 Tiếp cận tiến bộ kỹ thuật của nông hộ .............................................. 29
4.2.3 Cơ cấu chi phí sản xuất..................................................................... 29
iii
4.2.4 Sản lượng lúa thu hoạch ..................................................................... 31
4.3 ĐÁNH GIÁ TRỊ TRƯỜNG ĐẦU RA CỦA NÔNG HỘ ......................... 35
4.3.1 Đối tượng bán lúa ............................................................................. 35
4.3.2 Người quyết định giá ........................................................................ 35
4.3.3 Hình thức thanh toán ........................................................................ 36
4.3.4 Hình thức liên lạc với người mua ..................................................... 37
4.3.5 Nguồn thông tin về giá cả và thị trường ............................................ 39
4.3.6 Mức độ tiếp cận thông tin về giá cả và thị trường ............................. 39
4.3.7 Hiệu quả tiêu thụ theo từng tác nhân đầu ra của nông hộ .................. 41
4.4 ĐÁNH GIÁ SỰ HỖ TRỢ CỦA TÁC NHÂN THỊ TRƯỜNG ĐỒI VỚI
NÔNG HỘ NGOÀI MÔ HÌNH CĐML VÀ TRONG MÔ HÌNH CĐML ...... 45
4.4.1 Thuận lợi và khó khăn về thị trường đầu ra đối với nông hộ sản xuất
lúa không tham gia mô hình CĐML .............................................................. 47
4.4.2 Thuận lợi và khó khăn về thị trường đầu ra đối với nông hộ sản xuất
trong mô hình CĐML .................................................................................... 48
Chương 5: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG
VÀ CẢI THIỆN THU NHẬP CHO NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA Ở TỈNH
AN GIANG ................................................................................................... 49
5.1 CƠ SỞ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP ............................................................... 49
5.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG TIẾP CẬN THỊ TRƯỜNG VÀ
CẢI THIỆN THU NHẬP CHO NÔNG HỘ SẢN XUẤT LÚA ..................... 49
Chương 6: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ...................................................... 52
6.1 KẾT LUẬN ............................................................................................. 52
6.2 KIẾN NGHỊ ............................................................................................ 53
iv
DANH SÁCH BẢNG
Trang
Bảng 3.1 Diện tích sản xuất lúa ở ĐBSCL giai đoạn 2007 - 2012 .................. 20
Bảng 3.2 Năng suất lúa ở ĐBSCL giai đoạn năm 2007 - 2012....................... 21
Bảng 3.3 Tình hình sản suất lúa ở tỉnh An Giang (2007-2012) ...................... 22
Bảng 4.1 Thông tin về giới tính chủ hộ, dân tộc, trình độ học vấn của nông hộ
sản xuất lúa ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML tỉnh An Giang . 25
Bảng 4.2 Đặc điểm về nhân khẩu, kinh nghiệm, diện tích sản xuất của
nông hộ sản xuất lúa ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh
An Giang....................................................................................................... 27
Bảng 4.3 Cơ cấu mùa vụ sản xuất lúa của nông hộ ngoài mô hình CĐML và
trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang.......................................................... 28
Bảng 4.4 Khả năng tiếp cận tiến bộ kỹ thuật (TBKT) của nông hộ sản xuất lúa
ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ................. 29
Bảng 4.5 Chi phí đầu vào bình quân chủ yếu của nông hộ ngoài mô hình
CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ......................................... 30
Bảng 4.6 Sản lượng lúa thu hoạch trong 3 vụ năm 2013 của nông hộ ngoài mô
hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ................................. 31
Bảng 4.7 Giá thành, sản lượng và lợi nhuận của nông hộ sản xuất lúa ngoài mô
hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ................................. 33
Bảng 4.8 Một số thông tin chung về đối tượng bán lúa của nông hộ ngoài mô
hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ................................. 35
Bảng 4.9 Một số thông tin chung về người quyết định giá bán của nông hộ
ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ................. 36
Bảng 4.10 Một số thông tin chung về hình thức thanh toán khi bán lúa của
nông hộ ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang .... 36
Bảng 4.11 Một số thông tin chung về hình thức liên lạc với người mua của
nông hộ ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang .... 37
Bảng 4.12 Nguồn thông tin về giá cả và thị trường của nông hộ ngoài mô hình
CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ......................................... 39
Bảng 4.13 Mức độ tiếp cận thông tin về giá cả và thị trường của nông hộ ngoài
mô hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ........................... 40
Bảng 4.14 Hiệu quả tiêu thụ theo từng tác nhân đầu ra của nông hộ sản xuất
lúa ngoài mô hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ............ 41
Bảng 4.15 Thuận lợi và khó khăn về thị trường đầu ra của nông hộ ngoài mô
hình CĐML và trong mô hình CĐML ở tỉnh An Giang ................................. 47
v
DANH SÁCH HÌNH
Trang
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang ................................................... 12
Hình 3.2 Diện tích lúa tại tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2012 ............ 21
Hình 3.3 Năng suất lúa ở tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2012 ............ 22
Hình 3.4 Sản lượng lúa ở tỉnh An Giang từ năm 2007 đến năm 2012 ............ 23
vi
Chương 1
GIỚI THIỆU
1.1 ĐẶT VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp phát triển từ lâu đời, đặc biệt
là ngành lúa gạo. Giá trị xuất khẩu lúa gạo tại Việt Nam qua các nước khác
trên thế giới tăng trưởng mỗi năm. Tuy nhiên cho đến nay hạt gạo Việt vẫn
chưa xây dựng được thương hiệu riêng cho mình. Phần lớn bà con nông dân
khi tiến hành sản xuất vẫn theo lối truyền thống, dựa vào kinh nghiệm, không
thấy và hiểu được những cơ sở khoa học, khó khăn tìm kiếm đầu ra. Người
nông dân chịu nhiều áp lực từ phía thị trường đẩy người nông dân rơi vào tình
thế bất lợi. Việc nâng cao khả năng tham gia thị trường cho nông dân có ý
nghĩa rất quan trọng đối với việc nâng cao thu nhập, nâng cao đời sống của
người dân.
Từ những thực tế về khó khăn của nông dân trong quá trình sản xuất và
tiêu thụ, mô hình cánh đồng mẫu lớn (CĐML) được đề xuất và đang được áp
dụng để đưa nền nông nghiệp Việt Nam phát triển theo hướng hiện đại. Thực
hiện Nghị quyết 21/2011/QH13 của Quốc hội, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
Nông thôn đã chỉ đạo phát triển các hình thức hợp tác trong nông nghiệp , liên
kết 4 nhà, liên kết vùng. Mô hình cánh đồng mẫu lớn là bước đột phá của
ngành nông nghiệp, là nơi áp dụng tất cả các tiến bộ kỹ thuật tiên tiến nhất,
làm tăng năng suất, chất lượng hạt lúa, tăng thu nhập và nâng cao chất lượng
cuộc sống nông dân.
Ở vùng Nam Bộ, mô hình CĐML đang được phát triển mạnh. Theo số
liệu thống kê của Bộ NN&PTNN cho thấy vụ Đông Xuân 2012-2013, khu vực
Nam Bộ có 21 tỉnh đăng ký tham gia mô hình với tổng diện tích hơn 76.500 ha
tăng 50.000 ha so vụ hè thu 2012, lợi nhuận thì cao hơn so với ngoài mô hình
từ 2,2 – 7,5 triệu đồng/ha. Tại An Giang, CĐML được khởi xướng từ vụ Đông
xuân 2010-2011 được xem là một bước đột phá đáng kể. Mô hình “cánh đồng
mẫu lớn” trên địa bàn tỉnh tiếp tục được nhân rộng và đạt trên 32 nghìn ha vào
cuối năm1.
Có thể coi mô hình CĐML đã đưa nền nông nghiệp đến với kỷ nguyên
mới, giúp một bộ phận nông dân tỉnh An Giang nói riêng và nước Việt Nam
nói chung thoát khỏi cái nghèo, vươn lên khấm khá, giải quyết nổi lo đầu ra
cho nông dân. Tuy nhiên, mô hình cũng gặp phải nhiều khó khăn, trong đó
khó khăn lớn nhất là các doanh nghiệp xuất khẩu lúa gạo chưa vào cuộc một
cách tích cực, kỹ thuật mỏng, kinh phí đầu vào hầu như không có. Bên cạnh
1
Ủy ban nhân dân tỉnh An Giang (2014), Báo cáo kinh tế xã hội năm 2013 tỉnh An Giang
1
đó, nông dân sản xuất nhỏ chưa quen với hình thức liên kết, chưa thật sự tin
tưởng vào hiệu quả mô hình.
Vì vậy, việc thực hiện nghiên cứu đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng
tiếp cận thị trường của nông hộ sản xuất lúa tại Tỉnh An Giang” để thấy khả
năng tiếp cận thị trường của nông hộ trong mô hình CĐML và ngoài mô hình
CĐML, từ đó đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và cả
thiện thu nhập cho nông hộ tại tỉnh An Giang, bên cạnh đó là phát triển quy
mô hình CĐML.
1.2 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1 Mục tiêu chung
Phân tích, đánh giá khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ sản xuất lúa
trong mô hình CĐML và ngoài mô hình CĐML ở tỉnh An Giang, đồng thời đề
xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường và cải thiện thu nhập cho
nông hộ sản xuất lúa.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
Mục tiêu 1: Phân tích thực trạng sản xuất lúa trong mô hình CĐML và
ngoài mô hình CĐML ở tỉnh An Giang.
Mục tiêu 2: Phân tích khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ sản xuất
lúa trong mô hình CĐML và ngoài mô hình CĐML ở tỉnh An Giang.
Mục tiêu 3: Đưa ra các giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường
và cải thiện thu nhập cho nông hộ sản xuất và phát triển mô hình CĐML.
1.3 CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Câu hỏi 1: Thực trạng sản xuất lúa theo mô hình CĐML tại tỉnh An
Giang như thế nào?
Câu hỏi 2: Khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trong CĐML và
ngoài CĐML như thế nào?
Câu hỏi 3: Thị trường đầu ra của nông hộ trong CĐML và ngoài CĐML
như thế nào?
Câu hỏi 4: Hiệu quả tiêu thụ của nông hộ trong CĐML và ngoài CĐML
như thế nào?
Câu hỏi 5: Để nâng cao hiệu quả đầu ra cho nông hộ sản xuất lúa và phát
triển mô hình CĐML cần phải có những giải pháp nào?
1.4 PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1 Địa bàn nghiên cứu
Nghiên cứu này được tiến hành ở tỉnh An Giang chủ yếu tập trung trên
các địa bàn 5 huyện đại diện: Châu Thành, Châu Phú, Tri Tôn, Tịnh Biên và
Chợ Mới. Đây là những vùng sản xuất lúa lâu đời của tỉnh với đặc điểm tự
2
nhiên thuận lợi cho việc phát triển nông nghiệp. Phần lớn người dân có thu
nhập từ việc trồng lúa, có những hộ trồng lúa theo kiểu truyền thống và những
hộ trong theo mô hình CĐML thuận tiện cho việc phân tích và so sánh khả
năng tiếp cận thị trường đầu ra trong mô hình CĐML và ngoài mô hình
CĐML.
1.4.2 Thời gian nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ tháng 1 đến tháng 5 năm 2014, sử dụng số liệu
thứ cấp từ năm 2007 đến cuối năm 2013 và số liệu sơ cấp thu thập từ việc
phỏng vấn trực tiếp các nông hộ về niên vụ sản xuất lúa năm 2013.
1.4.3 Nội dung nghiên cứu
Đề tài tập trung phân tích và đánh giá khả năng tiếp cận đầu ra của nông
hộ trong mô hình CĐML và ngoài mô hình CĐML. Từ phân tích đó, đề xuất
ra giải pháp nâng cao hiệu quả đầu ra cũng như khả năng tiếp cận thị trường
cho nông hộ sản xuất lúa và mở rộng quy mô mô hình CĐML.
1.4.4 Đối tượng nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu các hộ nông dân trồng lúa trong mô hình
CĐML và ngoài mô hình CĐML tại tỉnh An Giang.
1.5 LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Có khá nhiều đề tài và công trình nghiên cứu liên quan đến khả năng tiếp
cận thị trường của nông hộ sản xuất nông nghiệp. Các tác giả nghiên cứu đã
chỉ ra thực trạng tiếp cận thị trường của nông hộ, từ đó đề xuất nâng cao giải
pháp tiếp cận thị trường cũng như nâng cao thu nhập cho nông hộ. Trong đó,
Nguyễn Tiến Hùng (2009) đã phân tích khả năng tiếp cận thị trường của nông
hộ trồng hoa, cây cảnh trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh qua “Nghiên cứu giải pháp
nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của hộ trồng hoa, cây cảnh trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh”. Dựa trên số liệu sơ cấp thu thập từ nông hộ và kết hợp
các phương pháp phân tổ và tổng hợp thống kê, tính toán bình quân,… nghiên
cứu đã cho thấy sản xuất hoa cảnh của nông hộ chủ yếu là sản xuất nhỏ lẻ,
chưa áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất và từ đó đề xuất giải
pháp nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho nông hộ. Bùi Thi Gia,
Phạn Tiến Dũng, Đặng Việt Quang (2004) đã nghiên cứu khả năng tiếp cận thị
trường sản xuất và tiêu thụ nông lâm sản ở vùng núi Tây Bắc qua nghiên cứu
“Khả năng tiếp cận thị trường sản xuất và tiêu thụ nông lâm sản ở vùng núi
Tây Bắc Việt Nam”. Bài nghiên cứu đã phân tích khả năng tiếp cận thị trường
ảnh hưởng đến thu nhập của nông hộ. Bên cạnh đó, Nguyễn Thị Thanh Huyền
cũng đã phân tích khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ trồng rau ở huyện
Tứ Kỳ thông qua nghiên cứu “Nghiên cứu giải pháp nâng cao khả năng tiếp
cận thị trường của hộ nông dân trồng rau ở huyện Tứ Kỳ, tỉnh Hải Dương”.
3
Kết quả nghiên cứu cho thấy các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng tiếp cận thị
trường của người dân nơi đây là: khoảng cách đến thị trường tiêu thụ, hệ thống
thông tin thị trường, hệ thống giao thông, phương tiện vận chuyển, các thể chế
chính sách của nhà nước và các yếu tố nội tại của nông hộ. Các yếu tố nội tại
của chủ hộ ảnh hưởng tới năng lực tiếp cận thị trường là: trình độ học vấn, độ
tuổi, kinh nghiệm, quy mô sản xuất của chủ hộ. Và Đàm Thị Hưng (2011) với
bài nghiên cứu “Các giải pháp đẩy mạnh tiếp cận thị trường nông sản cho
phụ nữ nông thôn huyện Văn Giang tỉnh Hưng Yên” đã chỉ ra thực trạng tiếp
cận thị trường của phụ nữ huyện Văn Giang, tỉnh Hưng Yên bị ảnh hưởng trực
tiếp bởi các yếu tố khách quan (quan niệm phong kiến, quỹ thời gian phân bổ
trong ngày, điều kiện gia đình, quy mô sản xuất nhỏ, chất lượng sản phẩm
không đồng đều, thiếu thông tin thị trường) và các yếu tố chủ quan (sức khỏe,
trình độ học vấn, chuyên môn kỹ thuật, vai trò quản lý trong gia đình). Bên
cạnh đó phân tích SWOT của tác giả cũng mang lại những giải pháp tích cực
nhằm nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho phụ nữ, góp phần nâng cao
thu nhập và vai trò của phụ nữ huyện Văn Giang nói riêng và tỉnh Hưng Yên
nói chung.
Nhìn chung, các tác giả nghiên cứu về khả năng tiếp cận thị trường của
nông hộ đã chỉ ra thực trạng tiếp cận thị trường của nông hộ sản xuất và đề
xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường cho nông hộ. Ở bài
nghiên cứu “Giải pháp khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ sản xuất lúa
tại Tỉnh An Giang” phân tích thực trạng sản xuất và hiệu quả tiêu thụ, đánh giá
thị trường đầu ra và khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ của nông hộ, từ
đó đề xuất giải pháp nâng cao khả năng tiếp cận thị trường của nông hộ cũng
như cải thiện lợi nhuận cho nông hộ. Tuy nhiên, nghiên cứu có sự khác biệt so
với đề tài trước là việc phân tích kết hợp so sánh hai đối tượng: nông hộ trong
CĐML và ngoài CĐML để thấy hiệu quả mang lại từ mô hình CĐML đang
được triển khai.
4
Chương 2
PHƯƠNG PHÁP LUẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1 PHƯƠNG PHÁP LUẬN
2.1.1 Khái niệm về thị trường
Theo Wikipedia, “thị trường là nơi diễn ra các hoạt động mua và bán một
thứ hàng hóa nhất định nào đó. Còn theo kinh tế học thì thị trường được hiểu
rộng hơn, là nơi có các quan hệ mua bán hàng hóa, dịch vụ giữa vô số những
người bán và người mua có quan hệ cạnh tranh với nhau, bất kể là ở địa điểm
nào, thời gian nào”.
Theo tiến sĩ Nguyễn Thanh Hiền (2009) cho rằng “thị trường là nơi
người mua và người bán gặp nhau để trao đổi hàng hóa và dịch vụ. Thị trường
có thể được xác định bằng nhu cầu về sản phẩm hoặc dịch vụ”. Theo định
nghĩa này, thị trường là một nhóm người có nhu cầu và sẵn sàng trả tiền để
thỏa mãn nhu cầu đó. Còn theo Nguyễn Nguyên Cự (2005) “thị trường bao
gồm tất cả những khách hàng tiềm ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ
thể, sẵn sàng và có khả năng tham gia trao đổi để thoả mãn nhu cầu và mong
muốn đó”.
Bên cạnh đó, Trần Minh Đạo (2006) lại cho rằng “thị trường là sự biểu
hiện ngắn gọn quá trình mà nhờ đó các quyết định của các hộ gia đình về
việc tiêu dùng các hàng hoá khác nhau, các quyết định của các doanh nghiệp
về việc sản xuất cái gì và như thế nào, các quyết định của công nhận về làm
việc bao lâu và cho ai được điều hòa bởi sự điều chỉnh giá cả”.
Tóm lại, thị trường là một quá trình trong đó người bán và người mua
hàng hóa tác động qua lại lẫn nhau xác định giá cả, số lượng, chất lượng của
một hay nhiều loại hàng hoá dịch vụ.
2.1.2 Phân loại thị trường
Căn cứ vào chức năng của các thành viên tham gia thị trường mà người
ta chia thị trường thành 3 loại:
*Thị trường các yếu tố đầu vào: là tập hợp các cá nhân, tổ chức mua và
bán tư liệu sản xuất đầu vào nhằm phục vụ cho quá trình sản xuất ra sản phẩm.
*Thị trường người bán buôn và trung gian: là tập hợp những cá nhân hay
tổ chức mua hàng của người sản xuất và bán lại cho người khác hoặc bán cho
người tiêu dùng để kiếm lời (thương lái, thu mua, người bán sỉ, lẻ, cơ sở chế
biến,…).
*Thị trường tiêu dùng: là những cá nhân hay gia đình mua hay bằng một
phương thức trao đổi nào đó để có được thứ nông sản hay dịch vụ để phục vụ
cho lợi ích của cá nhân.
5
2.1.3 Khái niệm về tiếp cận thị trường
Theo Robert W.Bly (2006) “Tiếp cận thị trường là một quá trình tìm
kiếm, phát hiện và đánh giá những nhu cầu của thị trường từ đó lên kế hoạch
sản xuất kinh doanh, lựa chọn thị trường mục tiêu, xâm nhập thị trường, tiếp
cận khách hàng để đạt mục tiêu của quá trình sản xuất kinh doanh là tiêu thụ
sản phẩm”.
Theo định nghĩa của Philip Kotler “Marketing (tiếp cận thị trường) là
quá trình quản lý xã hội thông qua sự sáng tạo cá nhân và tập thể để thay đổi
sự tiêu thụ. Là tự do giao dịch trao đổi sản phẩm và các giá trị khác, để từ đó
biết được nhu cầu xã hội”.
Theo Lưu Thanh Đức Hải (2007) “Tiếp cận thị trường (marketing) nhằm
thực hiện công việc: tìm kiếm, xác định nhu cầu, thị hiếu chưa được thỏa mãn.
Kế đến là tổ chức sản xuất, cung ứng thỏa mãn tối đa nhu cầu khách hàng”.
Theo tổ chức FAO (1989) “Tiếp cận thị trường bao gồm việc tìm hiểu
xem các khách hàng của bạn cần gì và cung cấp cái đó cho họ mà vẫn có lãi”.
Ngoài ra theo Globefish (1997) còn một số khái niệm khác về tiếp cận thị
trường như:
+ “Tiếp cận thị trường là một quá trình hoặc một hệ thống, một loạt các
hoạt động và sự việc có liên quan móc xích, và toàn bộ nhằm mang lại sự thỏa
mãn cho khách hàng”.
+ “Tiếp cận thị trường là việc xác định nhu cầu của khách hàng và cung
cấp một hoặc nhiều sản phẩm thỏa mãn các nhu cầu đó với giá cả có thể chấp
nhận được đối với khách hàng mà đồng thời người bán vẫn có lãi”.
+ “Tiếp cận thị trường là một hệ thống các hoạt động và phân hệ ảnh
hưởng lẫn nhau và ăn khớp vào nhau được thiết kế và vận hành nhằm mục
đích mang lại sự thỏa mãn cho khách hàng”.
Tóm lại tiếp cận thị trường là một khái niệm rất rộng, nó đánh giá mức
độ dễ hay khó để tới được thị trường các yếu tố đầu vào cho sản xuất và sản
phẩm sản xuất đầu ra của nông nghiệp. Nó bao gồm những hoạt động như: xác
định thị trường, tìm kiếm, lựa chọn và phối hợp các yếu tố đầu vào cho sản xuất, xác
định giá bán, tìm kiếm thông tin đầu ra cho sản phẩm,….
6
2.2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.2.1 Phương pháp thu thập số liệu
- Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ các bài nghiên cứu đã
được công bố, website cổng thông tin tỉnh An Giang, các website liên quan về
kinh tế, nông nghiệp và ngành hàng lúa gạo.
- Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập bằng cách phỏng vấn trực
tiếp nông hộ sản xuất lúa tại tỉnh An Giang. Đối tượng được phỏng vấn là chủ
hộ, người trực tiếp sản xuất lúa thông qua bảng câu hỏi được soạn sẵn.
Phương pháp chọn mẫu: phương pháp chọn mẫu thuận tiện, dựa trên sự
thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận đối tượng nghiên cứu.
Bảng 2.1 Số lượng nông hộ được khảo sát theo địa bàn nghiên cứu
Địa bàn khảo sát
Nông hộ (hộ)
Tỷ trọng (%)
105
25,00
2. Châu Thành
86
20,48
3. Châu Phú
72
17,14
4. Tri Tôn
82
19,52
5. Tịnh Biên
75
17,86
Tổng cộng
420
100
1. Chợ Mới
Nguồn: Số liệu điều tra từ 420 nông hộ, năm 2014
2.2.2 Phương pháp phân tích số liệu
Trong bài nghiên cứu, tác giả đã sử dụng phương pháp thống kê mô tả,
phân tích các tỷ số tài chính và so sánh hiệu quả tiêu thụ giữa nông hộ trong
CĐML và nông hộ ngoài CĐML. Trong đó:
Phương pháp thống kê mô tả: được sử dụng để mô tả thực trạng lao
động, trình độ, kinh nghiệm, các thông tin về chi phí, giá bán, sản lượng, thu
nhập, các yếu đồ đầu ra…của nông hộ sản xuất lúa trong mô hình CĐML và
ngoài mô hình CĐML.
Phân tích các tỷ số tài chính: sử dụng các tỷ số tài chính để phân tích
hiệu quả sản xuất, hiệu quả tiêu thụ của nông hộ trong mô hình CĐML và
ngoài mô hình CĐML. Từ phân tích đó so sánh hiệu quả giữa nông hộ trong
mô hình CĐML và ngoài mô hình CĐML và đề xuất giải pháp nâng cao khả
năng tiếp cận thị trường và cải thiện thu nhập cho nông hộ.
7
Chương 3
TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1 TỔNG QUAN VỀ ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU
3.1.1 Đặc điểm tự nhiên
3.1.1.1 Vị trí địa lý
An Giang là một tỉnh thuộc vùng đồng bằng sông Cửu Long có diện tích
tự nhiên là 3.536,8 km2, một phần nằm trong tứ giác Long Xuyên. Tỉnh có
phía tây bắc giáp Campuchia (104 km), phía tây nam giáp tỉnh Kiên Giang
(69,789 km), phía nam giáp thành phố Cần Thơ (44,734 km), phía đông giáp
tỉnh Đồng Tháp (107,628 km). An Giang nằm trong vĩ độ địa lý của khoảng
10 - 110 vĩ bắc, tức là nằm gần với xích đạo, nên các quá trình diễn biến của
nhiệt độ cũng như lượng mưa đều giống với khí hậu xích đạo.
3.1.1.2 Khí hậu
An Giang chịu ảnh hưởng của 2 mùa gió là: gió mùa Tây Nam và gió
mùa Đông Bắc. Gió Tây Nam mát và ẩm nên gây ra mùa mưa. Gió mùa Đông
Bắc thổi vào An Giang xuất phát từ biển nhiệt đới phía Trung Quốc, nên có
nhiệt độ cao hơn vùng băng tuyết Si-bê-ri và có độ ẩm lớn hơn, không tạo ra
rét, mà chỉ hanh khô, có phần nắng nóng.
3.1.1.3 Đặc điểm địa hình
An Giang là 1 trong 2 tỉnh ĐBSCL có đồi núi, hầu hết đều tập trung ở
phía Tây Bắc của tỉnh, thuộc 2 huyện Tịnh Biên và Tri Tôn. Đây là cụm núi
cuối cùng của dãy Trường Sơn , nên đặc điểm địa chất cũng có những nét
tương đồng với vùng Nam Trường Sơn, bao gồm các thành tạo trầm tích
và magma.
3.1.1.4 Dân số
Tính đến năm 2011 dân số toàn tỉnh là 2.151.000 người, mật độ dân số
608 người/km². Đây là tỉnh có dân số đông nhất khu vực Đồng bằng sông Cửu
Long. Toàn tỉnh có 24.011 hộ dân tộc thiểu số, với 114.632 người, chiếm
5,17% tổng dân số toàn tỉnh. Trong đó:
- Dân tộc Khmer có 18.512 hộ, 86.592 người, chiếm tỷ lệ 75,54% so
tổng số người dân tộc thiểu số và chiếm 3,9% so tổng dân số toàn tỉnh; trong
đó có 16.838 hộ với dân số khoảng 80.000 người (chiếm gần 92% tổng số dân
tộc Khmer toàn tỉnh) sống tập trung ở 2 huyện miền núi: Tri Tôn và Tịnh
Biên, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Châu Phú, Châu Thành, Thoại Sơn.,
có mối quan hệ rộng rãi với đồng bào dân tộc Khmer các tỉnh đồng bằng sông
Cửu Long và người Khmer ở Campuchia. Nguồn thu nhập chủ yếu của đồng
bào Khmer từ trồng trọt, chăn nuôi gia đình và làm thuê mướn theo thời vụ.
8
- Dân tộc Chăm có 2.660 hộ, 13.722 người, chiếm tỷ lệ gần 12% so tổng
số người dân tộc thiểu số, số còn lại sống rải rác ở các huyện: Phú Tân, Châu
Phú và Châu Thành. Hầu hết đồng bào Chăm theo đạo Hồi, có mối quan hệ
với tín đồ Hồi giáo các nước Ả Rập, Malaysia, Indonesia, Campuchia. Nguồn
thu nhập chính bằng nghề chài lưới, buôn bán nhỏ và dệt thủ công truyền
thống.
- Dân tộc Hoa có 2.839 hộ, 14.318 người, chiếm tỷ lệ 12,50% so tổng số
người dân tộc thiểu số và chiếm 0,65% tổng dân số toàn tỉnh. Đại bộ phận
sống ở thành phố, thị xã, thị trấn, thị tứ, có mối quan hệ chặt chẽ với người
Hoa trong vùng và nhiều nước trên thế giới. Đồng bào người Hoa phần lớn
theo Phật giáo Đại thừa, đạo Khổng và tín ngưỡng dân gian. Một bộ phận lớn
kinh doanh thương mại, sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, có cuộc
sống ổn định, thu nhập khá hơn so với các dân tộc khác.
3.1.1.5 Tài nguyên thiên nhiên
- Tài nguyên đất
An Giang là một tỉnh đầu nguồn sông Cửu Long, là một trong những tỉnh
có diện tích đất canh tác lớn nhất trong vùng ĐBSCL. Tổng diện tích đất nông
nghiệp là 246.821 ha, trong đó đất trồng lúa chiếm hơn 82%. Đất An Giang
hình thành qua quá trình tranh chấp giữa biển và sông ngòi, nên rất đa dạng.
Mỗi một vùng trầm tích trong môi trường khác nhau sẽ tạo nên một nhóm đất
khác nhau, với những thay đổi về chất đất, địa hình, hệ sinh thái và tập quán
canh tác.
+ Nhóm đất phèn: Đất phèn ở An Giang phân bố nhiều ở vùng tiếp
giáp với tỉnh Kiên Giang, thuộc địa phận huyện Tri Tôn, Tịnh Biên và một
phần của Châu Phú, với tổng diện tích khoảng 30.136 ha, trong đó Tri Tôn
chiếm 67%.
+ Nhóm đất phù sa: Đất phù sa ở An Giang có nguồn gốc và môi
trường trầm tích đa dạng có diện tích khoảng 1.354 ha. Có 2 đơn vị trầm tích
là đồng lụt hở và đồng lụt trung tâm. Đồng lụt hở với đặc trưng là địa hình
thấp dần khi càng xa sông và nước lũ chi phối mạnh mẽ.
+ Đồng lụt: Đồng lụt trung tâm giữa sông Tiền và sông Hậu được xác
định bởi đặc trưng là chiều dày lớn nhờ lún đáy liên tục và lượng phù sa bồi
đắp nhiều. Ở An Giang, nhóm đất phù sa chiếm 44,27% tổng diện tích đất toàn
tỉnh với khoảng 156.507 ha, chủ yếu phân bố ở các huyện Châu Thành, Châu
Phú, Phú Tân, An Phú, Tân Châu, Thoại Sơn, Chợ Mới và một phần của thành
phố Long Xuyên, thị xã Châu Đốc. Nhóm đất này bao gồm các nhóm: Đất cồn
bãi (Phân bố chủ yếu ven sông Tiền, sông Hậu và một phần nhỏ trên sông
Vàm Nao, gồm doi sông, cồn sông).
9
+ Nhóm đất đồi núi: Đất đồi núi chủ yếu phân bố tại 2 huyện Tri Tôn
và Tịnh Biên, một phần nhỏ ở huyện Thoại Sơn (vùng Ba Thê). Tổng diện tích
đất đồi núi ở An Giang khoảng 29.320 ha, chiếm 8,6% tổng diện tích đất của
tỉnh.
- Tài nguyên khoáng sản
Tỉnh An Giang phong phú về khoáng sản, với những loại:
+ Đá xây dựng
Có nhiều chủng loại, bao gồm các loại đá trầm tích và magma, phân bố
tại các khu vực núi Tà Pạ, Nam Qui, Phú Cường, Cô Tô, Trà Sư… Phạm vi sử
dụng cũng đa dạng như: đá trải đường, đá xây, đổ bêtông.
Cát xây dựng, có 2 nhóm: Cát núi nằm theo triền hoặc trong các trũng
giữa núi Cấm và núi Dài thuộc các xã An Cư, Thới Sơn; cát sông: Cát vàng
phục vụ cho xây dựng ở Tân Châu (sông Tiền) đã nổi tiếng. Những bãi cát
sông có khả năng khai thác xuất hiện trên sông Tiền và sông Hậu với tổng
lượng khai thác hàng năm gần 2 triệu khối. Trên sông Tiền có 4 khu vực và
sông Hậu có 8 khu vực.
+ Đất sét gạch ngói: Các vùng đất nông nghiệp ở Châu Thành, Châu
Phú đều thích hợp cho sản xuất gạch ngói. Đất có nguồn gốc từ phù sa sông
hiện tại. Chỉ cần khai thác ở lớp đất bề mặt dày 0,2 - 0,3m là có thể đủ để cung
cấp cho hơn 400 nhà máy sản xuất gạch ngói lớn nhỏ trong toàn tỉnh. Sau đó,
chỉ trong vòng 2 - 3 mùa ngập lũ phù sa lại lấp đầy như cũ. Sét gạch gốm ở An
Giang dùng làm gạch ống, gạch thẻ, ngói lợp, gạch tàu.
+ Nhóm vật liệu trang trí
Đá ốp lát ở An Giang chủ yếu là các nhóm đá granite, granodiorite,
rhyolite có nhiều màu sắc rất được ưa chuộng trong trang trí cao cấp. Cụ thể
có các loại đá ốp lát như: granite hồng xen đốm đen, hoa văn nhỏ, granodiorite
con tằm có màu xám xanh, hoa văn dạng đốm lớn hình da báo, granite hồng ở
khu mỏ Ô Mai… Ngoài ra, còn có đá phiến đen ở núi Phú Cường, núi Nam
Qui. Những mỏ đá có thể khai thác làm đá ốp lát: Mỏ đá núi Cấm, chủ yếu
nằm trên sườn Đông Nam núi Cấm, xen giữa dãy núi Cấm và núi Nam Qui;
mỏ đá Gập Ghềnh: ở phía Bắc núi Dài nhỏ và là 1 phần rất nhỏ khối granite
thuộc pha 2 phức hệ Đèo Cả tuổi kareta thuộc xã An Phú (Tịnh Biên).
Đá aplite ở An Giang đã được khai thác cung cấp cho các nhà máy sản
xuất gạch ceramic Đồng Tâm, An Giang và Thành phố HCM. Bên cạnh aplite,
những mạch pecmatic chứa tràn kali và natri rất quí cho công nghiệp gốm sứ,
sành sứ được tìm thấy ở núi Sập và khu vực Bảy Núi.
+ Than bùn: Các mỏ than bùn ở An Giang được phân bố chủ yếu ở
khu vực Bảy Núi thuộc 2 huyện Tịnh Biên, Tri Tôn. Trữ lượng dự báo của các
mỏ than bùn của tỉnh khoảng 7.632.430 tấn (cấp A + B + C1) và tổng tiềm
10
năng là 16.886.730 tấn. Hầu hết các mỏ đều có chất lượng than bùn tốt, đáp
ứng được yêu cầu sản xuất phân hữu cơ vi sinh và acid humic.Có 2 loại than
bùn khác biệt nhau: Than bùn dạng vỉa ở các mỏ Núi Tô, Tà Đảnh, Ba Chúc,
và than bùn dạng dải theo các lòng sông cổ ở An Tức , Vĩnh Gia.
+ Vỏ sò: Mỏ vỏ sò ở An Giang được hình thành trong vùng cửa sông,
nằm trong cảnh quan chung miền Tây - Tây Nam sông Hậu và những khối vỏ
sò nằm rải rác, kéo dài theo hướng Tây Nam - Đông Bắc. Vỏ sò được sử dụng
vào công nghệ sản xuất xi-măng trắng và làm phối liệu trong phân NPK.
+ Đất sét
Đất sét cao-lanh An Giang chủ yếu tập trung ở vùng Bảy Núi do quá
trình phong hóa của các đá mang khoáng này ở núi Cấm, núi Dài, núi Cô Tô,
núi Nam Qui, núi Tà Pạ… Đây là nguồn vật liệu làm sứ cách điện cao cấp.
Đất sét bentonite, một loại đất chứa nhiều khoáng montmorillonite.
Nguyên liệu rất thông dụng trong công nghiệp, đặc biệt dùng làm chất tẩy rửa
và hút nhờn, nên chúng được sử dụng làm chất tẩy rửa dầu nhớt và làm dung
dịch trong các giếng khoan dầu nhớt. Bentonite ở An Giang được tìm thấy tại
xã Lê Trì huyện Tri Tôn, với trữ lượng khá lớn.
+ Đá quí và ngọc: Ở núi Nam Qui và núi Tà Pạ, thỉnh thoảng người
dân địa phương nhặt được những viên đá quí lộ ra ở những đoạn đường trải đá
núi, đó là các loại mã não, các cây hóa thạch. Một số vùng rìa tiếp xúc giữa đá
granit với đá xung quanh phát sinh 1 số loại đá quí khác như hồng ngọc. Một
số loại thạch anh ám khói, thạch anh tím được tìm thấy trong các mạch
pecmatic ở Ba Thê, núi Két…
+ Quặng kim loại
Quặng molipden: Đã được người Nhật khai thác từ hơn 40 năm trước mà
miệng hầm mỏ vẫn còn ở núi Sam. Mạch quặng molipdenit có màu xám đen
đi kèm với đá pecmatic. Ngoài ra, molipden còn được phát hiện trong 1 số
mạch đá ở núi Trà Sư, núi Két nhưng không nhiều.
Quặng mangan: Là lớp bột màu tím đỏ hoặc tím đen (MnO2), phân bố ở
Tà Lọt . Loại khoáng này đã được khai thác từ năm 1936. Quặng mangan
thường đi kèm với sắt ở trong đá trầm tích bị biến chất.
+ Nước khoáng thiên nhiên: Ở An Giang, đặc biệt là ở vùng Bảy
Núi, các khu mội nước khoáng thường tìm thấy dọc theo các đới đứt gãy tân
kiến tạo. Dọc theo trục đứt gãy phân cắt núi Phú Cường và núi Dài, núi Cấm
và núi Dài hình thành nơi thung lũng Ô Tà Sóc (Tri Tôn) có 6 điểm lộ nước
khoáng: núi Cậu, An Cư - nằm về phía Bắc núi Phú Cường, Soài Chết, Suối
Vàng, Sà Lôn và Tà Pạ. Hệ thống thứ hai nằm dọc theo trục đứt gãy chia cắt
núi Két và núi Dài (dọc theo trục tỉnh lộ Nhà Bàn - Tri Tôn).
11
+ Diatomite: Ở An Giang, diatomite được phát hiện ở Lê Trì (Tri Tôn)
nằm cách mặt đất từ 1,8-2,2m. Bề dày bình quân khoảng 1,7-2m, trữ lượng dự
báo khoảng từ 800.000 đến 1.000.000 tấn. Các loại diatomite có ở đây đều lẫn
sắt hoặc chất hữu cơ rất cao, nên thường có màu xám đen hoặc vàng. Do vậy,
màu trắng và tính ròng của diatomite An Giang là vô cùng đặc sắc; có thể sử
dụng rộng rãi trong công nghiệp lọc hoạt tính, đặc biệt là lọc bia, rượu, dầu ăn.
- Tiềm năng du lịch: An Giang là tỉnh có tiềm năng du lịch. Du lịch của
tỉnh tập trung vào các lĩnh vực văn hoá, du lịch sinh thái, du lịch vui chơi giải
trí và du lịch nghỉ dưỡng.
- Những lợi thế so sánh: Tài nguyên khoáng sản là lợi thế của tỉnh An
Giang so với các tỉnh đồng bằng sông Cửu Long khác: nguồn đá, cát, đất sét là
nguyên liệu quý của ngành công nghiệp sản xuất vật liệu xây dựng, đáp ứng
nhu cầu rất lớn của vùng đồng bằng sông Cửu Long về vật liệu xây dựng.
3.1.2 Đơn vị hành chính
3.1.2.1 Bản đồ hành chính
Nguồn: Cổng thông tin tỉnh An Giang
Hình 3.1 Bản đồ hành chính tỉnh An Giang
3.1.2.2 Các đơn vị hành chính
Tỉnh An Giang có 11 đơn vị hành chính trực thuộc gồm 02 thành phố, 01
thị xã và 08 huyện trong đó bao gồm 156 đơn vị hành chính cấp xã: 2 thành
phố (Long Xuyên và Châu Đốc), 1 thị xã (Tân Châu), 8 huyện (An Phú, Châu
Phú, Châu Thành, Chợ Mới, Phú Tân, Thoại Sơn, Tịnh Biên, Tri Tôn).
12
- Xem thêm -