Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng ba vì...

Tài liệu Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng ba vì

.PDF
141
97
52

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH ––––––––––––––––––––––– TRẦN KIM PHÚC GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐỖ QUANG QUÝ THÁI NGUYÊN - 2013 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ i LỜI CAM ĐOAN Luận văn thạc sĩ khoa học ngành Quản lý kinh tế với đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba vì” tác giả viết dưới sự hướng dẫn của PGS.TS. Đỗ Quang Quý. Luận văn này được viết trên cơ sở vận dụng lý luận chung về Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp, thực trạng hiệu quả sản xuất kinh doanh và khả năng cạnh tranh của Công ty CPXD Ba Vì và các giải pháp Nâng cao khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Khi viết luận văn này, tác giả có tham khảo và kế thừa một số lý luận chung về hiệu quả hoạt động kinh doanh của công ty CP xây dựng Ba Vì và sử dụng những thông tin, số liệu từ các tạp chí, sách, luận văn… theo danh mục tài liệu tham khảo. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Hà nội, ngày tháng 3 năm 2013 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Trần Kim Phúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ ii LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến các thầy cô giáo trong Khoa Kinh tế, Phòng Quản lý Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Kinh tế và Quản trị kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi thực hiện luận văn này. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến PGS. TS. Đỗ Quang Quý - người thầy đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cám ơn Ban Giám đốc, phòng kinh doanh Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì đã tạo kiều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè, đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và giúp đỡ tôi hoàn thành luận văn. Tác giả luận văn Trần Kim Phúc Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iii MỤC LỤC Lời cam đoan ............................................................................................................... i Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii Mục lục ...................................................................................................................... iii Danh mục các từ viết tắt trong luận văn ................................................................... vi Danh mục các bảng .................................................................................................. vii Danh mục các sơ đồ, biểu đồ .................................................................................. viii MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn ............................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................................2 5. Ý nghĩa khoa học của luận văn ...............................................................................2 6. Những đóng góp của luận văn ................................................................................3 7. Bố cục của luận văn ................................................................................................3 Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ............................................................................4 1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp ............................................................4 1.1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp .......................................................................4 1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp ..................................................................................5 1.1.3. Phân loại Doanh nghiệp ....................................................................................6 1.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong kinh tế thị trường ......................................10 1.3. Khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .............................................................13 1.3.1. Lĩnh vực cạnh tranh của Doanh nghiệp ..........................................................13 1.3.2. Những yếu tố cơ bản quyết định khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ......16 1.3.3. Các lý thuyết về nâng cao khả năng cạnh tranh ..............................................26 1.3.4. Ảnh hưởng của các yếu tố thuộc môi trường kinh doanh của Doanh nghiệp đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ..............................................................36 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ iv Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP VÀ HỆ THỐNG CHỈ TIÊU NGHIÊN CỨU VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP ......................................51 2.1. Các câu hỏi đặt ra cho nghiên cứu .....................................................................51 2.2. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................51 2.2.1. Phương pháp thu thập thông tin ......................................................................51 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý thông tin .......................................................51 2.2.3. Phương pháp phân tích thông tin ....................................................................51 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu .............................................................................53 2.3.1. Về hoạt động kinh doanh ................................................................................53 2.3.2. Kết quả đấu thầu qua các năm của doanh nghiệp ...........................................55 2.3.3. Chất lượng sản phẩm.......................................................................................56 2.3.4. Cơ sở vật chất, kỹ thuật ...................................................................................56 2.3.5. Kinh nghiệm thi công ......................................................................................57 Chƣơng 3: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ..................................................58 3.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty ..................................................58 3.1.1. Một số nét sơ lược về Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ..............................58 3.1.2. Cơ cấu bộ máy tổ chức ....................................................................................60 3.1.3. Quá trình sản xuất kinh doanh của công ty .....................................................67 3.2. Khả năng cạnh tranh hiện tại của công ty cổ phần xây dựng ba vì ....................84 3.2.1. Các nhân tố đánh giá khả năng cạnh tranh hiện tại của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ................................................................................................................84 3.2.2. Đối thủ cạnh tranh của công ty .....................................................................101 3.3. Những thuận lợi và khó khăn tác động tới khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì so với đối thủ cạnh tranh .....................................................105 3.3.1. Những thuận lợi ............................................................................................105 3.3.2. Những khó khăn ............................................................................................107 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ v Chƣơng 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ NÂNG CAO KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG BA VÌ HÀ NỘI ...............114 4.1. Định hướng phát triển của công ty trong những năm tới .................................114 4.2. Các giải pháp chủ yếu ......................................................................................116 4.2.1. Nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh ........................................................116 4.2.2. Giải pháp để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực .......................................116 4.2.3. Giải pháp giảm chi phí đầu vào để tăng khả năng cạnh tranh ......................118 4.2.4. Giải pháp tăng doanh thu, tăng lợi nhuận, tăng tỷ lệ cổ tức để nâng cao khả năng cạnh tranh .......................................................................................................119 4.2.5. Nâng cao khả năng tài chính của Công ty .....................................................120 4.2.6. Nâng cao chất lượng sản phẩm và áp dụng hệ thống QLCLSP ....................125 4.2.7. Giải pháp về Công nghệ ................................................................................126 4.2.8. Giải pháp về đấu thầu, hợp tác, liên doanh liên kết ......................................127 4.2.9. Các giải pháp về marketing, quảng cáo, khuyến mãi, phân phối ..................128 4.2.10. Một số giải pháp khác .................................................................................130 KẾT LUẬN ............................................................................................................131 TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................132 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT TRONG LUẬN VĂN Viết tắt Viết đầy đủ 1 DN Doanh nghiệp 2 SXKD Sản xuất kinh doanh 3 XD Xây dựng 4 DNXD Doanh nghiệp xây dựng 5 DNN&V Doanh nghiệp nhỏ và vừa 6 TNHH Trách nhiệm hữu hạn 7 NXB Nhà xuất bản 8 NN&PTNT Nông nghiệp và phát triển nông thôn 9 CTHĐQT Chủ tịch hội đồng quản trị 10 KCS Kiểm tra chất lượng sản phẩm 11 KHKT Kế hoạch kỹ thuật 12 TT Trung tâm 13 CT Công trình 14 QLDAĐTXDCB Quản lý dự án đầu tư xây dựng cơ bản 15 BCKTKT Báo cáo kinh tế kỹ thuật 16 HSTKBVTCCT Hồ sơ thiết kế bản vẽ tổ chức thi công 17 TVGS Tư vấn giám sát 18 TCKT Trung cấp kỹ thuật 19 CPSX Chi phí sản xuất 20 QLCLSP Quản lý chất lượng sản phẩm 21 VSMT Vệ sinh môi trường 22 ĐKKD Đăng ký kinh doanh 23 QLĐT Quản lý đào tạo STT Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Các yếu tố môi trường kinh tế, chính trị và luật pháp ..............................39 Bảng 3.1: Kinh nghiệm trong các lĩnh vực kinh doanh trong quá trình phát triển của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ...........................................................59 Bảng 3.2: Cơ cấu vốn điều lệ của công ty.................................................................69 Bảng 3.3: Số lượng các công trình, dự án (DA-CT) đã thi công qua các năm .........69 Bảng 3.4: Bảng số lượng dự án- công trình theo quy mô qua các năm của công ty........71 Bảng 3.5: Bảng tổng giá trị hợp đồng trúng thầu qua các năm của Công ty ............71 Bảng 3.6: Một số chỉ tiêu đánh giá thực trạng tài chính và kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì .........................................76 Bảng 3.7: Cơ cấu nhân lực của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì ..........................80 Bảng 3.8: Bảng phân loại lao động theo trình độ......................................................81 Bảng 3.9: Danh mục máy móc thiết bị và dụng cụ thi công của công ty .................86 Bảng 3.10: Các đối thủ cạnh tranh ở địa bàn Ba Vì, Hà Nội ..................................102 Bảng 3.11: Bảng các đối thủ cạnh tranh thuộc TW có quy mô lớn ........................104 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ viii DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ Sơ đồ 1.1: Các cách nhìn khác nhau về chất lượng ..................................................22 Sơ đồ 1.2: Mô hình 5 lực lượng của Michael Porter .................................................29 Sơ đồ 1.3: Các yếu tố môi trường kinh doanh có tác động và ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp ..........................................................38 Sơ đồ 1.4: Sự tác động giữa môi trường và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp .......50 Sơ đồ 3.1: Sơ đồ cơ cấu bộ máy tổ chức của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì.....61 Biểu 3.1: Biểu đồ cơ cấu vốn điều lệ của công ty: ....................................................69 Biểu 3.2: Biểu đồ mô tả số DA-CT, doanh thu thuần từ các DA-CT và kết quả lãi-lỗ (Lợi nhuận thuần từ hoạt động sản xuất kinh doanh) qua các năm .........70 Biểu 3.3: Giá trị các hợp đồng trúng thầu của Công ty qua các năm .......................72 Biểu 3.4: Biểu đồ phân loại lao động theo hình thức lao động .................................81 Biểu 3.5: Biểu phân chia lao động của Công ty theo trình độ ..................................83 Biểu 3.6: Biểu cơ cấu lao động của công ty phân theo giới tính ..............................83 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài luận văn Hiện nay quá trình toàn cầu hoá và hội nhập Kinh tế Quốc tế ngày càng diễn ra một cách nhanh chóng theo cả bề rộng lẫn chiều sâu, với sự hình thành các trung tâm kinh tế và các tổ chức kinh tế Quốc tế ở khu vực cùng với các Doanh nghiệp và các tập đoàn Quốc tế, Kinh doanh cũng trở nên mang tính toàn cầu. Chính vì vậy đã tạo ra một khả năng cạnh tranh hết sức gay gắt giữa các quốc gia nói chung và các doanh nghiệp nói riêng ngay trên thị trường nội địa và quốc tế. Bàn tay của các Công ty đa quốc gia, Công ty xuyên quốc gia và công ty siêu quốc gia đã và đang vươn tới tất cả các thị trường khắp toàn cầu thông qua các hiệp định song phương, đa phương và các cam kết giữa các chính phủ, các khu vực thông qua các hình thức đầu tư hoặc hợp tác, liên doanh, liên kết... Theo đó, cạnh tranh luôn gắn liền với hoạt động thương mại và đầu tư, các lộ trình thực hiện cắt giảm các rào cản thương mại và đầu tư của các hiệ p định song phương, đa phương mà Việt Nam đã ký kết đang đến gần, điều đó có nghĩa là chúng ta phải thực hiện việc cắt giảm thuế quan mậu dịch cho tất cả các loại hàng hoá, và tiến tới loại bỏ hoàn toàn những cản trở đến hoạt động thương mại và đầu tư giữa các nước trong khối liên minh. Điều này khẳng định rằng sẽ có rất nhiều công ty và tập đoàn nước ngoài tiến hành sản xuất kinh doanh tại Việt nam, hàng hoá nước ngoài tràn lan, hàng nội và hàng ngoại, các công ty nội địa và các công ty nước ngoài cạnh tranh bình đẳng...Điều này đã gây ra một sức ép cạnh tranh khốc liệt đối với các Doanh nghiệp Việt nam nói chung và Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì nói riêng. Vậy làm thế nào để cạnh tranh được, trong khi mà quá trình hội nhập Kinh tế Quốc tế đã và đang đến gần? Đây là một câu hỏi làm trăn trở mọi người, mọi Doanh nghiệp mà đặc biệt là đối với Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì khi mà trong ngành xây dựng đang gặp phải những khó khăn nhất định đối với khả năng cạnh tranh. Để đóng góp một phần nhỏ bé giải quyết vấn đề này, tôi mạnh dạn đi sâu vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì”. Hy vọng sự thành công của đề tài này sẽ là tiền đề xây dựng chiến lược cạnh tranh và chiến lược sản xuất kinh doanh cho Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trong xu thế hội nhập hiện nay. Căn cứ vào những điều kiện thực tế của công ty: Các yếu tố thuộc môi trường Vi mô và Vĩ mô của Công ty. Đồng thời căn cứ vào xu thế, những quy luật vận động, phát triển của ngành, của nền kinh tế trong nước và thế giới để từ đó phân tích, tìm ra những yếu tố quyết định đến khả năng cạnh tranh Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 2 của Công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trong xu thế hội nhập Kinh tế Quốc tế. Từ đó, đưa ra một số điều kiện và giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường khả năng cạnh tranh của Công ty trong xu thế hội nhập Kinh tế quốc tế trong giai đoạn hiện nay và tương lai. 2. Mục tiêu nghiên cứu a) Mục tiêu chung Đánh giá khả năng cạnh tranh trong sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trên thi trường và đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trong thời gian tới. b) Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh sản phẩm của doanh nghiệp kinh doanh xây dựng - Đánh giá khả năng cạnh tranh Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trên thị trường trong những năm qua 2010-2012 - Đề xuất một số giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh Sản xuất kinh doanh của công ty trong thời gian tới. 3. Đối tƣợng nghiên cứu - Thực trạng Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì. - Các tác nhân tham gia Sản xuất kinh doanh thi công xây dựng: Cán bộ Phòng Kế hoạch kỹ thuật; Cán bộ Phòng tài chính kế toán; Cán bộ Phòng thị trường; Cán bộ kỹ thuật, Đội thi công công trình; Cơ chế chính sách của công ty. 4. Phạm vi nghiên cứu - Về không gian: Trong khuôn khổ đề tài, chúng tôi chỉ tập chung nghiên cứu chủ yếu vào hoạt động Sản xuất kinh doanh của công ty Cổ phần xây dựng Ba Vì trên thị trường - Về thời gian: Các thông tin về thực trạng Sản xuất kinh doanh xây dựng của công ty được khảo sát trong 3 năm (2009- 2011), các giải pháp sẽ được áp dụng trong thời gian tới (2013 -2015) - Về nội dung: Tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh, các yếu tố ảnh hưởng đến khả năng cạnh tranh của công ty cổ phần xây dựng Ba Vì như: số lượng, chất lượng sản phẩm được các chủ đầu tư đánh giá trên thị trường, giá cả, biện pháp thi công, thương hiệu, ... Nhằm đề xuất được các chính sách và các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của công ty này. 5. Ý nghĩa khoa học của luận văn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 3 Luận văn hoàn thành là một công trình có ý nghĩa khoa học và thực tiễn, là tài liệu tham khảo quan trọng giúp nâng cao khả năng cạnh tranh cho công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì, từ đó khẳng định vị thế của công ty trên thị trường trong xu thế hội nhập và toàn cầu hoá với môi trường cạnh tranh ngày càng khốc liệt như hiện nay. 6. Những đóng góp của luận văn - Luận văn được thực hiện trên cơ sở vận dụng những phương pháp nghiên cứu khoa học. Có cơ sở lý luận vững chắc, có cơ sở thực tế. Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường trong sản xuất kinh doanh nói chung và sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần Xây dựng Ba Vì nói riêng. - Phân tích được các nhân tố tác động tới khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì, các chỉ tiêu phản ánh khả năng cạnh tranh của công ty. Từ đó đề xuất được những giải pháp hữu hiệu nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì đến năm 2015 và tầm nhìn đến năm 2020. 7. Bố cục của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn bao gồm 4 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 2: Phương pháp nghiên cứu và hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp Chương 3: Phân tích thực trạng về khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì Chương 4: Các giải pháp nâng cao khả năng cạnh tranh của Công ty Cổ phần Xây dựng Ba Vì Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 4 Chƣơng 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ KHẢ NĂNG CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1. Doanh nghiệp và phân loại doanh nghiệp 1.1.1. Các quan điểm về doanh nghiệp Hiện nay trên phương diện lý thuyết đã có khá nhiều định nghĩa thế nào là một doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó có một nội dung nhất định với một giá trị nhất định. Điều ấy cũng là đương nhiên, vì rằng mỗi một định nghĩa được xét trên một hoặc một số tiêu thức khác nhau và đứng trên nhiều quan điểm khác nhau khi tiếp cận doanh nghiệp để phát biểu, cụ thể: a. Xét theo quan điểm luật pháp: Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tài sản, có quyền và nghĩa vụ dân sự hoạt động kinh tế theo chế độ hạch toán độc lập, tự chịu trách nhiệm về toàn bộ hoạt động kinh tế trong phạm vi vốn đầu tư do doanh nghiệp quản lý và chịu sự quản lý của nhà nước thông qua luật pháp và chính sách thuế. b. Xét theo quan điểm chức năng: Doanh nghiệp được định nghĩa như sau: "Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất (có sự quan tâm giá cả của các yếu tố) khác nhau do các nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux). c. Xét theo quan điểm phát triển thì "Doanh nghiệp là một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được"(trích từ sách" kinh tế doanh nghiệp của D.Larua.A Caillat - Nhà xuất bản Khoa Học Xã Hội 1992 ) d. Xét theo quan điểm hệ thống thì doanh nghiệp được xem là " Doanh nghiệp bao gồm một tập hợp các bộ phận được tổ chức, có tác động qua lại và theo đuổi cùng một mục tiêu. Các bộ phận tập hợp trong doanh nghiệp bao gồm 4 phân hệ sau: sản xuất, thương mại, tổ chức và nhân sự. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa, nhưng dù xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 5 doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại với một tầm nhìn bao quát trên phương diện tổ chức quản lý là xuyên suốt từ khâu hình thành tổ chức, phát triển đến các mối quan hệ với môi trường, các chức năng và nội dung hoạt động của doanh nghiệp cho thấy đã là một doanh nghiệp nhất thiết phải được cấu thành bởi những yếu tố sau đây: - Yếu tố tổ chức: Một tập hợp các bộ phận chuyên môn hóa nhằm thực hiện các chức năng quản lý như các bộ phận sản xuất, bộ phận thương mại, bộ phận hành chính. - Yếu tố sản xuất: Các nguồn lực lao động, vốn, vật tư, thông tin. - Yếu tố trao đổi: Những dịch vụ thương mại - mua các yếu tố đầu vào, bán sản phẩm sao cho có lợi ở đầu ra. - Yếu tố phân phối: Thanh toán cho các yếu tố sản xuất, làm nghĩa vụ nhà nước, trích lập quỹ và tính cho hoạt động tương lai của doanh nghiệp bằng khoản lợi nhuận thu được. 1.1.2. Định nghĩa doanh nghiệp Từ cách nhìn nhận như trên có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: "Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiên về tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi nhuận của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội". - Doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức kinh doanh có tư cách pháp nhân: Tư cách pháp nhân của một doanh nghiệp là điều kiện cơ bản quyết định sự tồn tại của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân, nó do Nhà nước khẳng định và xác định. Việc khẳng định tư cách pháp nhân của doanh nghiệp với tư cách là một thực thể kinh tế, một mặt nó được nhà nước bảo hộ với các hoạt động sản xuất kinh doanh, mặt khác nó phải có trách nhiệm đối với người tiêu dùng, nghĩa vụ đóng góp với nhà nước, trách nhiệm đối với xã hội. Đòi hỏi doanh nghiệp phải chịu trách nhiệm về nghĩa vụ tài chính trong việc thanh toán những khoản công nợ khi phá sản hay giải thể. - Doanh nghiệp là một tổ chức sống trong một thể sống (nền kinh tế quốc dân) gắn liền với địa phương nơi nó tồn tại: Doanh nghiệp là một tổ chức sống vì lẽ nó có quá trình hình thành từ một ý chí và bản lĩnh của người sáng lập (tư nhân, tập thể hay Nhà nước); quá trình phát triển thậm chí có khi tiêu vong, phá sản hoặc bị Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 6 một doanh nghiệp khác thôn tính. Vì vậy chu kì sống của doanh nghiệp phụ thuộc rất lớn vào chất lượng quản lý của những người tạo ra nó. Doanh nghiệp ra đời và tồn tại luôn luôn gắn liền với một vị trí của một địa phương nhất định, sự phát triển cũng như suy giảm của nó ảnh hưởng đến địa phương đó. Tuy nhiên, đối với Việt nam thì doanh nghiệp được định nghĩa trong Luật doanh nghiệp Việt nam đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá X, kì họp thứ 5 thông qua ngày 12 tháng 6 năm 1999 và có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2000 và trong Luật doanh nghiệp Việt nam đã được Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt nam khoá XI, kì họp thứ 8 thông qua ngày 29 tháng 11 năm 2005 và đã được sửa đổi bổ sung theo luật số/2009/QH12 kỳ họp thứ 5 thông qua ngày 19/6/2009 có hiệu lực thi hành từ ngày 01 tháng 08 năm 2009 thì: “Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh” 1.1.3. Phân loại Doanh nghiệp Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau mà người ta chia doanh nghiệp thành các loại khác nhau. a. Căn cứ vào tính chất sở hữu tài sản trong doanh nghiệp - Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn. Nhà nước - người đại diện toàn dân - tổ chức thực hiện chức năng quản lý trên mọi mặt hoạt động sản xuất kinh doanh kể từ khi thành lập cho đến khi giải thể. Doanh nghiệp nhà nước có tư cách pháp nhân, có các quyền và nghĩa vụ dân sự trong phạm vi số vốn do doanh nghiệp quản lý. - Doanh nghiệp hùn vốn: Là một tổ chức kinh tế mà vốn được đầu tư do các thành viên tham gia góp vào. Họ cùng chia lời và cùng chịu lỗ tương ứng với phần vốn đóng góp. Trách nhiệm pháp lý của từng hình thức có những đặc trưng khác nhau. Theo Luật doanh nghiệp, về loại hình công ty có các loại công ty hợp danh, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần. - Doanh nghiệp tư nhân: Theo hình thức này thì vốn đầu tư vào doanh nghiệp do một người bỏ ra. Toàn bộ tài sản của doanh nghiệp thuộc quyền sở hữu của tư nhân. Người quản lý doanh nghiệp do chủ sở hữu đảm nhận hoặc có thể thuê mướn, tuy nhiên người chủ doanh nghiệp là người phải hoàn toàn chịu trách nhiệm Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 7 toàn bộ các khoản nợ cũng như các vi phạm trên các mặt hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trước pháp luật. b. Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động của doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân - Doanh nghiệp nông nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực nông nghiệp, hướng vào việc sản xuất ra những sản phẩm là cây, con. Hoạt động sản xuất kinh doanh của những doanh nghiệp này phụ thuộc rất nhiều vào điều kiện tự nhiên. - Doanh nghiệp công nghiệp: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp, nhằm tạo ra những sản phẩm bằng cách sử dụng những thiết bị máy móc để khai thác hoặc chế biến nguyên vật liệu thành thành phẩm. Trong công nghiệp có thể chia ra: công nghiệp xây dựng, công nghiệp chế tạo, công nghiệp điện tử v.v... - Doanh nghiệp thương mại: là những doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực thương mại, hướng vào việc khai thác các dịch vụ trong khâu phân phối hàng hóa cho người tiêu dùng tức là thực hiện những dịch vụ mua vào và bán ra để kiếm lời.. Doanh nghiệp thương mại có thể tổ chức dưới hình thức buôn bán sỉ hoặc buôn bán lẻ và hoạt động của nó có thể hướng vào xuất nhập khẩu. - Doanh nghiệp hoạt động kinh doanh dịch vụ: Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, lĩnh vực dịch vụ càng được phát triển đa dạng, những doanh nghiệp trong ngành dịch vụ đã không ngừng phát triển nhanh chóng về mặt số lượng và doanh thu mà còn ở tính đa dạng và phong phú của lĩnh vực này như: ngân hàng, tài chính, bảo hiểm, bưu chính viễn thông, vận tải, du lịch, khách sạn, y tế v.v... . - Doanh nghiệp xây dựng: Là những doanh nghiệp hoạt động sản xuất kinh doanh trong lĩnh vực xây dựng công trình: Xây dựng cơ sở hạ tầng vật chất, kinh doanh đấu thấu xây dựng, đầu tư theo các phương thức BOT, BTO, BT, và thực hiện các dịch vụ xây dựng. - Doanh nghiệp hỗn hợp: sản xuất, kinh doanh thương mại và dịch vụ. Ngoài ra, theo tính chất sản phẩm và dịch vụ còn chia ra doanh nghiệp hoạt động kinh doanh và doanh nghiệp công ích. c. Căn cứ vào quy mô của doanh nghiệp Để phân biệt các doanh nghiệp theo quy mô như trên, hầu hết ở các nước người ta dựa vào những tiêu chuẩn như: - Tổng số vốn điều lệ của doanh nghiệp. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 8 - Số lượng lao động trong doanh nghiệp. - Doanh thu của doanh nghiệp. - Lợi nhuận hàng năm… Trong đó tiêu chuẩn tổng số vốn và số lao động được chú trong nhiều hơn, còn doanh thu và lợi nhuận được dùng kết hợp để phân loại. Tuy nhiên, khi lượng hóa những tiêu chuẩn nói trên thì tùy thuộc vào trình độ phát triển sản xuất ở mỗi quốc gia, tùy thuộc từng ngành cụ thể, ở các thời kỳ khác nhau mà số lượng được lượng hóa theo từng tiêu chuẩn giữa các quốc gia không giống nhau. Thuật ngữ doanh nghiệp nhỏ (Small Enterprise-SE) là nói đến các tổ chức sản xuất kinh doanh có qui mô nhỏ. Nhưng để nói chính xác như thế nào là qui mô nhỏ thì còn là một vấn đề có nhiều ý kiến khác nhau giữa các nhà kinh tế trong và ngoài nước. Một doanh nghiệp được xem là tổ chức kinh doanh nhỏ tại Hoa Kỳ, Nhật Bản hay Đức có thể được coi là một doanh nghiệp vừa hay lớn ở Việt Nam hay một quốc gia đang phát triển khác. Thông thường, việc xác định quy mô doanh nghiệp lớn hay nhỏ và vừa (DNN&V) hay doanh nghiệp lớn của một nước là sự cân nhắc, xem xét về nhiều mặt, theo từng giai đoạn của phát triển kinh tế, nhu cầu giải quyết việc làm, tính chất hoạt động của doanh nghiệp và mức độ phát triển của doanh nghiệp. Theo kinh nghiệm của nước ngoài: - Hàn Quốc: trong lĩnh vực chế tạo, khai thác, xây dựng,...doanh nghiệp có dưới 300 lao động thường xuyên và tổng số vố đầu tư dưới 600.000 USD được coi là DNN&V. Trong số này, doanh nghiệp nào có dới 20 lao động thờng xuyên đợc coi là nhỏ. Trong lĩnh vực thương mại, doanh nghiệp có dưới 20 lao động thờng xuyên và doanh thu dưới 250.000 USD/năm (nếu bán lẻ) và dưới 500.000 USD/năm (nếu bán buôn) được coi là doanh nghiệp nhỏ. - Nhật Bản: Đối với doanh nghiệp sản xuất, có dưới 300 lao động hoặc vốn đầu tư dưới 1.000.000 USD được coi là DNN&V. Trong số này, doanh nghiệp nào có dưới 20 lao động được coi là nhỏ. Đối với doanh nghiệp bán buôn, doanh nghiệp có dưới 100 lao động hoặc vốn đầu tư dưới 300.000 USD được coi là DNN&V. Trong số này, doanh nghiệp nào có dưới 5 lao động được coi là nhỏ. - Thái Lan: Doanh nghiệp vừa có từ 50 đến 200 lao động, doanh nghiệp nhỏ có dưới 50 lao động. Đối với Việt Nam: Theo Điều 3 - Nghị định của chính phủ số 90/2001/ND-CP ngày 23 tháng 11 năm 2001 về trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa thì: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 9 - Định nghĩa doanh nghiệp nhỏ và vừa: Doanh nghiệp nhỏ và vừa là cơ sở sản xuất, kinh doanh độc lập, đã đăng ký kinh doanh theo pháp luật hiện hành, có vốn đăng ký không quá 10 tỷ đồng hoặc số lao động trung bình hàng năm không quá 300 người. Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. - Doanh nghiệp có quy mô lớn là các doanh nghiệp thuộc còn lại. Tuy nhiên, theo nghị định này thì: Căn cứ vào tình hình kinh tế - xã hội cụ thể của ngành, địa phương, trong quá trình thực hiện các biện pháp, chương trình trợ giúp có thể linh hoạt áp dụng đồng thời cả hai chỉ tiêu vốn và lao động hoặc một trong hai chỉ tiêu nói trên. Các doanh nghiệp lớn, với số lượng ít, là những doanh nghiệp có vị trí quan trọng trong nền kinh tế quốc dân, ví dụ như các tổng công ty (Tổng công ty hàng không, xí nghiệp liên doanh dầu khí VIETSOPETRO, Tổng công ty Than, Tổng công ty Bưu chính Viễn thông, Tổng công ty Thép, Tổng công ty Giấy Gỗ Diêm, Tổng công ty Xi măng, Tổng công ty Điện lực Việt nam…) d. Nếu căn cứ vào các hình thức sở hữu trong nền kinh tế quốc dân (đây cũng là cách phân loại phổ biến nhất hiện nay) thì có các loại hình doanh nghiệp sau đây - Doanh nghiệp Nhà nước: Là tổ chức kinh tế do Nhà nước đầu tư vốn, thành lập và tổ chức quản lí, hoạt động kinh doanh hoặc hoạt động công ích, nhằm thực hiện các mục tiêu kinh tế xã hội do Nhà nước giao (Theo Luật Doanh nghiệp Nhà nước được Quốc hội thông qua ngày 20/4/1995). - Doanh nghiệp tư nhân : Là Doanh nghiệp là doanh nghiệp do một cá nhân làm chủ và tự chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về mọi hoạt động của doanh nghiệp. (Theo luật Doanh nghiệp Việt nam) - Công ty cổ phần : Là Doanh nghiệp có tư cách pháp nhân, vốn do các cổ đông góp, cổ đông có thể là cá nhân hoặc tổ chức, cổ đông chịu trách nhiệm hữu hạn về nợ của công ty, số lượng cổ đông lớn hơn hoặc bằng ba và công ty được phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán. (Theo Luật Doanh nghiệp Việt nam) - Công ty trách nhiệm hữu hạn (công ty TNHH có từ 2 thành viên trở lên và công ty TNHH 1 thành viên) : Là doanh nghiệp trong đó: Thành viên chịu trách Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 10 nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn đã cam kết góp vào doanh nghiệp; Phần vốn góp của các thành viên chỉ được chuyển nhượng theo quy định ; Thành viên có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên không vượt quá năm mươi ; Công ty không được quyền phát hành cổ phiếu ; Là doanh nghiệp có tư cách pháp nhân kể từ ngày được cấp giấy chứng nhận đăng kí kinh doanh. - Công ty hợp danh: Là doanh nghiệp, trong đó phải có ít nhất hai thành viên hợp danh; ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn; thành viên hợp danh phải là cá nhân, có trình độ chuyên môn và uy tín nghề nghiệp và phải chịu trách nhiệm bằng toàn bộ tài sản của mình về các nghĩa vụ của công ty ; thành viên góp vốn chỉ chịu trách nhiệm về các khoản nợ của công ty trong phạm vi số vốn đã góp vào công ty. Công ty hợp danh không được phát hành bất kì loại chứng khoán nào . (Theo Luật Doanh nghiệp Việt nam) - Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài: Doanh nghiệp liên doanh và doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài; các doanh nghiệp thuộc khu chế xuất (EPZ) và các doanh nghiệp thuộc khu công nghiệp tập trung (IZ). (Theo luật Đầu tư nước ngoài tại Việt nam). - Ngoài ra còn có các doanh nghiệp tập thể và một số loại hành kinh doanh khác. e. Căn cứ theo trách nhiệm pháp lý - Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lí vô hạn: Doanh nghiệp tư nhân, doanh nghiệp chung vốn… - Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lí hữu hạn: Công ty TNHH, Công t y Cổ phần. - Doanh nghiệp có trách nhiệm pháp lí hỗn hợp: Công ty hợp danh. 1.2. Cạnh tranh của doanh nghiệp trong kinh tế thị trƣờng Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế chủ yếu được điều tiết bởi thị trường. Mặt khác kinh doanh là phải gắn với thị trường, không có thị trường thì không có kinh doanh. Nền kinh tế thị trường đòi hỏi các doanh nghiệp phải giải quyết và trả lời các câu hỏi là: Sản xuất cái gì, sản xuất như thế nào và sản xuất cho ai? đồng thời trong nền kinh tế thị trường hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của các quy luật cung - cầu, quy luật cạnh tranh, quy luật giá trị giá cả. Chính vì vậy, bất kì một doanh nghiệp nào tham gia vào hoạt động sản xuất kinh doanh trên thì trường thì đều phải chấp nhận cạnh tranh và cạnh tranh là một Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/ 11 tất yếu khi doanh nghiệp tiến hành sản xuất kinh doanh trên thị trường. Vậy cạnh tranh là gì? Theo Marx thì: "Cạnh tranh là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các Nhà tư bản nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và tiêu thụ hàng hoá để thu được lợi nhuận siêu ngạch". Theo cuốn từ điển kinh doanh (xuất bản năm 1992 ở Anh) thì: "Cạnh tranh trong cơ chế thị trường là sự ganh đua, sự kình địch giữa các Nhà kinh doanh nhằm tranh giành cùng một loại tài nguyên sản xuất về phía mình". Như vậy, hiểu theo một nghĩa chung nhất, cạnh tranh là sự ganh đua giữa các Doanh nghiệp trong việc giành giật thị trường và khách hàng. Thực chất của cạnh tranh là sự tranh giành về lợi ích kinh tế giữa các chủ thể tham gia thị trường. Đối với người mua, họ muốn mua được loại hàng hoá có chất lượng cao, với giá rẻ. Còn ngược lại, các Doanh nghiệp bao giờ cũng muốn tối đa hoá lợi nhuận của mình. Vì mục tiêu lợi nhuận, họ phải tìm mọi cách giảm chi phí và tìm cách giành giật khách hàng và thị trường về phía mình. Và như vậy, cạnh tranh sẽ xẩy ra. Cạnh tranh kinh tế là quá trình đấu tranh giữa các doanh nghiệp, quốc gia, khu vực khác nhau trên một thị trường nhằm đứng chân được trên thị trường và tăng lợi nhuận, trên cơ sở tạo ra và sử dụng ưu thế về giá trị sử dụng, giá bán và tổ chức tiêu thụ sản phẩm của họ. Trong nền kinh tế thị trường hiện đại, trong đó các công ty cổ phần, công ty đa quốc gia phát triển mạnh mẽ, sản xuất kinh doanh được tiến hành trên cơ sở công nghệ thiết bị hiện đại, thông tin, sản phẩm sáng tạo (chất xám, phát minh sáng chế, sáng kiến cải tiến…), uy tín, dịch vụ các loại… trở thành hàng hoá đặc biệt và chiếm tỷ trọng cao. Cơ cấu kinh tế phát triển là cơ cấu kinh tế hiện đại trong đó tỷ trọng ngành công nghiệp chiếm 20 %, nông nghiệp chiếm 10% và dịch vụ chiếm 70%. Như vậy, đặc trưng cơ bản của kinh tế thị trường là hàng hoá, là tự do kinh doanh hàng hoá trong khung khổ pháp luật. Do mưu cầu lợi ích của con người và do được tự do kinh doanh nên trong kinh tế thị trường cạnh tranh diễn ra mạnh mẽ, quyết liệt và đa dạng. Từ đó, chúng ta có thể phát biểu rằng “Nền kinh tế thị trường là nền kinh tế hoạt động chủ yếu theo quy luật cạnh tranh đáp ứng nhu cầu hàng hoá”. Cạnh tranh trong thiên nhiên ở mọi lúc, mọi nơi không tuỳ thuộc vào ý muốn của riêng ai nên nó là một quy luật thúc đẩy sự phát triển. Trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Doanh nghiệp thì “Cạnh tranh là sự giành giật thị trường, khách hàng, đối tác trên cơ sở các ưu thế về chất lượng sản phẩm - hàng hoá, thời hạn, Số hóa bởi Trung tâm Học liệu http://www.lrc-tnu.edu.vn/
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan