ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRỊNH HẢI NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ
PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Thái Nguyên, năm 2022
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
TRỊNH HẢI NAM
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HOẠT ĐỘNG CHO VAY HỘ SẢN
XUẤT NÔNG NGHIỆP TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP
VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Kinh tế Nông nghiệp
Mã số: 86 20 1 15
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KINH TẾ NÔNG NGHIỆP
Người hướng dẫn khoa học: TS.
Thái Nguyên, năm 2022
i
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT ........................................................................................ iii
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ....................................................................................iv
MỞ ĐẦU .........................................................................................................................1
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI..........................................................4
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHTM ...............4
1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM .........................................................4
1.1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM .....................................9
1.1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHTM
.......................................................................................................................................19
1.2. Cơ sở thực tiễn ........................................................................................................23
1.2.1. Sơ lược lịch sử phát triển của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam ...............................................................................................................................23
1.2.2. Kinh nghiệm tăng cường hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại một số
ngân hàng trong nước ....................................................................................................25
1.2.3. Bài học kinh nghiệm về tăng cường hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên ......................30
1.3. Tổng quan các công trình nghiên cứu ....................................................................28
CHƯƠNG 2. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .............31
2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ......................31
2.1.1. Đặc điểm tự nhiên................................................................................................31
2.1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội ....................................................................................33
2.1.3. Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội tỉnh Thái Nguyên ...........37
2.2. Nội dung nghiên cứu ..............................................................................................38
2.3. Các phương pháp nghiên cứu .................................................................................39
2.3.1. Chọn điểm nghiên cứu.........................................................................................39
2.3.2. Phương pháp thu thập số liệu ..............................................................................39
2.3.3. Phương pháp xử lý thông tin ...............................................................................41
2.3.4. Phương pháp phân tích số liệu ............................................................................41
ii
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................45
3.1. Đặc điểm và chức năng nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn tỉnh Thái Nguyên ...................................................................................................45
3.1.1. Lịch sử phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên...........................................................................................................................45
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Thái Nguyên ..................................................................................................................46
3.1.3. Cơ cấu tổ chức của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái
Nguyên...........................................................................................................................47
3.1.4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh chính của Ngân hàng nông nghiệp và phát
triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên .................................................................................50
3.3. Đánh giá chung về hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên .........................................................75
3.3.1. Các kết quả đạt được ...........................................................................................75
3.3.2. Hạn chế và nguyên nhân của hạn chế ..................................................................76
3.4. Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên .........................................................77
3.4.1. Quan điểm, mục tiêu phát triển cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng
nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên ................................................77
3.4.2. Một số giải pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân
hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên .......................................78
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .......................................................................................85
1. Kết luận......................................................................................................................85
2. Kiến nghị ...................................................................................................................86
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................88
PHỤ LỤC ......................................................................................................................91
iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Từ nguyên nghĩa
Agribank
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CBTD
Cán bộ tín dụng
DPRR
Dự phòng rủi ro
HĐKD
Hoạt động kinh doanh
HĐTD
Hợp đồng tín dụng
HSXNN
Hộ sản xuất nông nghiệp
KH
Khách hàng
NH
Ngân hàng
NHNN
Ngân hàng nhà nước
NHTM
Ngân hàng thương mại
TMCP
Thương mại cổ phần
UBND
Ủy ban nhân dân
iv
DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH
Bảng 3.1. Tình hình huy động vốn của Agribank Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên .........51
Bảng 3.2. Tình hình dư nợ tín dụng tại Agribank Chi nhánh Tỉnh Thái Nguyên .........53
Bảng 3.3. Quy định về thời gian giải quyết hồ sơ cho vay HSXNN của Ngân hàng Nông
nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam chi nhánh tỉnh Thái Nguyên .......................55
Bảng 3.4. Doanh số cho vay HSXNN theo thời hạn giai đoạn 2019-2021 ...................60
Bảng 3.5. Doanh số cho vay hộ sản xuất nông nghiệp theo mức độ tín nhiệm của Chi
nhánh giai đoạn 2019-2021 ...........................................................................................61
Bảng 3.6. Dư nợ cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái
Nguyên giai đoạn 2019-2021 ........................................................................................62
Bảng 3.7. Tăng trưởng thu nhập từ hoạt động cho vay HSXNN ..................................62
Bảng 3.8. Tình hình nợ xấu HSXNN tại Chi nhánh giai đoạn 2019-2021 ...................63
Bảng 3.9. Kết quả đánh giá về chính sách cho vay của Chi nhánh ...............................64
Bảng 3.10. Kết quả đánh giá về chính sách khách hàng của Chi nhánh .......................66
Bảng 3.11. Kết quả đánh giá về quy mô và giới hạn vay của Chi nhánh......................67
Bảng 3.12. Kết quả đánh giá về lãi suất cho vay của Chi nhánh ..................................69
Bảng 3.13. Kết quả đánh giá về năng lực tài chính của Chi nhánh ...............................70
Bảng 3.14. Kết quả đánh giá về trình độ, thái độ của cán bộ tín dụng tại Chi nhánh ...71
Hình 3.1. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Agribank Chi nhánh tỉnh Thái Nguyên ................47
Hình 3.2. Lượng tiền giải ngân của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2019-2021 ......................................................................................................................57
Hình 3.3. Tình hình thu nợ của Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên giai đoạn
2019-2021 ......................................................................................................................59
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong quá trình thực hiện đường lối đổi mới, Đảng và nhà nước đã có nhiều chủ
trương chính sách phát triển nông nghiệp, nông thôn, đặc biệt là chính sách cho vay hộ
sản xuất đã góp phần nâng cao đời sống vật chất, tinh thần và ý thức của người dân, thực
hiện xóa đói giảm nghèo, xây dựng nông thôn mới, từng bước thu hẹp khoảng cách giữa
khu vực nông thôn, miền núi, vùng sâu, vùng xa và thành thị, nông thôn, khu công
nghiệp tập trung.
Xét trên bình diện rộng, nhu cầu vốn cho sản xuất nông nghiệp đòi hỏi nội lực
của gia đình ngân sách và tín dụng của ngân hàng, do đó cần mở rộng đầu tư vốn để
kinh tế gia đình sử dụng và khai thác các nguồn lực về mặt nước, lao động và tài nguyên
thiên nhiên để tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội và nâng cao đời sống nhân dân. Tuy
nhiên, trên thực tế việc mở rộng cho vay vốn đối với các hộ gia đình đang gặp nhiều khó
khăn vì tín dụng nhỏ, chi phí nghiệp vụ cao hơn, khách hàng vay vốn bị ảnh hưởng bởi
điều kiện thời tiết nắng, mưa, bão, lũ, hạn hán ảnh hưởng lớn đến mức vốn vay, khả
năng rủi ro luôn tiềm ẩn trong chính sách cho vay CNH, HĐH nông nghiệp và nông
thôn, chống đói nghèo, xây dựng nông thôn mới, nhu cầu tín dụng sản xuất của các hộ
gia đình ngày càng tăng [27]. Vì vậy, việc mở rộng tín dụng phải đi kèm với việc nâng
cao chất lượng và an toàn cho vay của ngân hàng. Có như vậy thì hoạt động kinh doanh
của ngân hàng mới thực sự trở thành “đòn bẩy” thúc đẩy nền kinh tế phát triển.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề này, Ngân hàng Nông nghiệp và Phát
triển Nông thôn đã không ngừng cải tiến các sản phẩm dịch vụ, cho ra đời các sản phẩm
dịch vụ ngày càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu sản xuất nông nghiệp hộ
gia đình. Là thành viên của Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Việt Nam,
Chi nhánh Thái Nguyên đã rất tích cực trong việc phát triển kinh doanh cho vay hộ gia
đình. Mặc dù Chi nhánh đã không ngừng cải tiến và cho ra đời nhiều sản phẩm, dịch vụ
ngày càng đa dạng, đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tuy nhiên, hoạt động cho vay HSXNN tại chi nhánh vẫn còn bộc lộ nhiều hạn chế như
chưa chú ý đến quyền lợi và lợi ích của khách hàng; quy mô giới hạn vay chưa đáp ứng
được đa dạng nhu cầu của khách hàng; thái độ của một bộ phận cán bộ tín dụng chưa
nhiệt tình, tỷ lệ nợ xấu tăng từ 3,27% năm 2019 lên đến 3,49% vào năm 2021, tỷ lệ thu
2
nhập từ hoạt động cho vay HSXNN giảm so với các năm học trước từ 32,75% năm 2019
xuống 32,21% vào năm 2021 [12]... nên đã làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay
HSXNN. Như vậy câu hỏi đặt ra ở đây là: Những yếu tố nào ảnh hưởng đến hoạt động
cho vay HSXNN tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên? Làm thế nào để tăng cường
hoạt động cho vay HSXNN tại Agribank chi nhánh tỉnh Thái Nguyên trong thời gian
tới?
Nhận thức được tầm quan trọng của việc đẩy mạnh hoạt động cho vay hộ gia đình
là một nhiệm vụ mà Chi nhánh cần quan tâm, thì cần đánh giá thực trạng và tìm ra giải
pháp phù hợp cho việc mở rộng cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại đơn vị. Điều rất
quan trọng là các sản phẩm nông nghiệp trong Chi nhánh cần phải có nghiên cứu khoa
học cụ thể để đánh giá điểm yếu, điểm mạnh, các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động của
chi nhánh.
Do vậy, tác giả lựa đã lựa chọn đề tài: "Giải pháp nâng cao hoạt động cho vay
hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt
Nam tỉnh Thái Nguyên" làm đề tài luận văn thạc sĩ, cũng như sử dụng nghiên cứu này
trong việc hỗ trợ Chi nhánh trong hoạt động cho vay hộ sản xuất trong thời gian tới.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Hệ thống hóa và làm rõ một số vấn đề lý luận cơ bản, thực tiễn về nâng cao hoạt
động cho vay HSXNN tại NHTM.
- Đánh giá hoạt động cho vay HSXNN tại NHNN&PTNT.
- Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến hoạt động cho vay HSXNN tại
NHNN&PTNT.
- Đề xuất một số giải pháp chủ yếu nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay HSXNN
tại NHNN&PTNT trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên đến năm 2025 và tầm nhìn 2030.
3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động
cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn
tỉnh Thái Nguyên.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi thời gian:
3
+ Số liệu thứ cấp được thu thập qua giai đoạn 2019-2021 về thực trạng hoạt động
cho vay hộ sản xuất nông nghiệp và những yếu tố có liên quan.
+ Số liệu sơ cấp: được thu thập trong năm 2021 thông qua phỏng vấn, khảo sát
các khách hàng là hộ sản xuất nông nghiệp có giao dịch tại Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về không gian: đề tài được nghiên cứu trong phạm vi tỉnh Thái Nguyên.
- Phạm vi về nội dung: đề tài tập trung phân tích hoạt động cho vay hộ sản xuất
nông nghiệp như quy mô, cơ cấu cho vay; nợ quá hạn, nợ xấu; quy trình cho vay; trích
lập dự phòng rủi ro; đánh giá của khách hàng.
5. Ý nghĩa khoa học của luận văn
- Ý nghĩa lý luận: đề tài góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động cho
vay nói chung và hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại các NHTM nói riêng.
- Ý nghĩa thực tiễn: đề tài đã đánh giá thực trạng và phân tích các hạn chế, nguyên
nhân của hạn chế trong hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại Ngân hàng nông
nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Thái Nguyên. Từ đó, luận văn đã đề xuất một số giải
pháp nâng cao hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại chi nhánh.
Đề tài có thể làm tài liệu tham khảo cho Ngân hàng nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Thái Nguyên trong việc nâng cao hoạt động cho vay hộ sản xuất nông
nghiệp cũng như các ngân hàng khác.
4
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Cơ sở lý luận về hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp tại NHTM
1.1.1. Khái quát về hoạt động cho vay của NHTM
1.1.1.1. Khái niệm về hoạt động cho vay của NHTM
Cho vay là hình thức cấp tín dụng có thể hiểu theo nhiều cách khác nhau. Để đảm
bảo hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại được duy trì và phát triển ổn định,
đòi hỏi hoạt động cho vay của các ngân hàng thương mại phải an toàn và hiệu quả. Muốn
vậy, tất cả các khâu cho vay phải được thực hiện thông suốt theo những nguyên tắc nhất
định để đảm bảo cho các ngân hàng thương mại thu hồi được cả gốc và lãi vào cuối thời
gian cho vay.
Theo điều 3 Quyết định 1627/2001/QĐ-NHNN của Ngân hàng Nhà nước thì
“Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng
sử dụng một khoản tiền vào một mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với
nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi”. Ngân hàng nào hoạt động cũng có hình thức cho
vay. Ngân hàng có phương thức tín dụng cam kết giao tiền cho khách hàng để khách
hàng sử dụng tiền vào mục đích nhất định và trong thời hạn cụ thể đã thoả thuận trong
hợp đồng cho vay.
Theo giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng thương mại (2011), "xét trên góc độ chuyển
dịch quỹ cho vay từ chủ thể thặng dư tiết kiệm sang chủ thể thiếu hụt tiết kiệm thì tín
dụng được coi 1à phương pháp chuyển dịch quỹ từ người cho vay sang người đi vay.
Trong một quan hệ tài chính cụ thể, tín dụng là giao dịch về tài sản trên cơ sở có hoàn
trả giữa hai chủ thể. Tín dụng còn có nghĩa là một số tiền cho vay mà các định chế tài
chính cung cấp cho khách hàng".
Theo nghĩa rộng "cho vay là một hoạt động tín dụng và là một trong những hoạt
động đầu tư. Cho vay là việc người có tiền giao cho người cần tiền một số tiền nhất định
với điều kiện phải trả gốc và lãi theo đúng thời hạn đã định" (Tô Kim Ngọc, 2010).
Như vậy, có thể hiểu hoạt động cho vay là quan hệ cho vay bằng tiền tệ giữa một
bên là ngân hàng thương mại với một bên là các tổ chức, cá nhân trong xã hội, trong
đó ngân hàng đóng vai trò vừa là người đi vay vừa là người cho vay.
5
1.1.1.2. Chức năng của hoạt động cho vay
- Làm tăng hiệu quả kinh tế
Các doanh nghiệp và cá nhân thực hiện các hoạt động sản xuất và thương mại
trên cơ sở vốn chủ sở hữu và nợ. Một trong những nguồn vốn vay có hiệu quả nhất là từ
các ngân hàng thương mại khi họ đáp ứng được nhu cầu vốn về số lượng và thời hạn
cho vay. Ngoài ra, để vay được vốn tại ngân hàng, doanh nghiệp hoặc cá nhân phải nâng
cao uy tín của mình với ngân hàng và đảm bảo các nguyên tắc cho vay. Để làm được
điều này, các công ty hoặc cá nhân trong các dự án của mình nên lựa chọn dự án mang
lại lợi ích lớn nhất. Để các dự án có thể thực hiện được, công ty cần phải biết thị trường
để có thể sử dụng thông tin để định lượng hiệu quả các hoạt động thương mại của mình.
Điều này làm tăng lợi nhuận của dự án hoặc kế hoạch. Mặt khác, giám sát các khoản
cho vay là một phần trong quy chế cho vay của ngân hàng. Với sự giám sát này của ngân
hàng, đòi hỏi các công ty phải sử dụng vốn nợ đúng mục đích, cần có sự nhạy cảm với
những thay đổi của thị trường, từ đó giúp nâng cao hiệu quả kinh tế. Áp lực từ cán bộ
cho vay giúp công ty lường trước khó khăn, vượt qua những thử thách và kiên trì, điều
này cũng giúp nâng cao hiệu quả kinh tế.
- Tạo cơ chế phân phối vốn một cách có hiệu quả
Do quá trình luân chuyển của vốn luôn có sự chênh lệch về thời gian và khối
lượng trong quá trình sản xuất và kinh doanh của bất kỳ công ty hay cá nhân nào giữa
lượng tiền cần thiết để dự trữ vật tư hàng hóa cho quá trình sản xuất, do đó dòng tiền
của công ty đôi khi thừa, đôi khi thiếu vốn. Vốn của doanh nghiệp hoặc cá nhân tạm
thời nhàn rỗi cùng với tiền tiết kiệm của dân cư, tiền ngân sách nhà nước... được các
ngân hàng thương mại huy động và sử dụng để đầu tư vào các công ty tạm thời thiếu
vốn, cho nhu cầu tiêu dùng tạm thời vượt quá thu nhập của người dân, và cho nhu cầu
chi tiêu của chính phủ khi không có nguồn thu nhập. Thông qua cơ chế chọn lọc, sự
giám sát của ngân hàng thương mại chỉ được thực hiện đối với các dự án có khả năng
thực hiện cao và mức độ tín nhiệm cao.
- Góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ giao lưu kinh tế quốc tế
Trước xu thế quốc tế hóa, giữa các quốc gia luôn diễn ra sự giao lưu kinh tế.
6
Trong nền kinh tế mở, các công ty không chỉ có quan hệ kinh doanh với các lĩnh vực
khác của nền kinh tế mà còn có các mối quan hệ khác như quan hệ xuất nhập khẩu với
các công ty nước ngoài. Các ngân hàng thương mại có thể thúc đẩy mối quan hệ này
thông qua bảo lãnh và cho vay quốc tế.
Vì vậy, hoạt động cho vay của ngân hàng đóng vai trò quan trọng đối với sự phát
triển kinh tế xã hội của một quốc gia, thúc đẩy tăng trưởng và phát triển kinh tế. Đánh
giá hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại. Bất kể giao dịch có tốt hay không,
chúng ta phải xem xét chất lượng của khoản vay.
1.1.1.3. Phân loại cho vay
Theo giáo trình “Ngân hàng thương mại” của tác giả Phan Thị Thu Hà (2013)
trường đại học kinh tế quốc dân thì tín dụng cá nhân được chia thành các nhóm sau:
- Căn cứ vào mục đích sử dụng tiền vay
Căn cứ vào tiêu thức này, các khoản cho vay được chia thành hai loại: cho vay
sản xuất kinh doanh và cho vay tiêu dùng.
+ Cho vay sản xuất kinh doanh là loại hình chovay được thực hiện trong lĩnh vực
thương mại, công nghiệp và dịch vụ. Nguồn trả nợ của hoạt động này là kết quả của hoạt
động thương mại của doanh nghiệp, tổ chức.
+ Cho vay tiêu dùng là loại tín dụng cấp cho người dân nhằm đáp ứng nhu cầu
tiêu dùng của họ như mua nhà, ô tô, mua sắm đồ gia dụng. Nguồn trả nợ là thu nhập từ
tiền lương và các nguồn khác từ khách hàng.
Trong cách phân loại này, ngân hàng có một quy trình nghiệp vụ cụ thể để đảm
bảo rằng ngân hàngcó đủ nguồn vốn để cho vay và thu nợ theo mức độ rủi ro và lãi suất
quy định cho từng khoản nợ.
- Căn cứ vào thời hạn cho vay
Việc phân chia các khoản vay theo thời hạn cho vay giúp ngân hàng có thêm sự
chắc chắn về mức độ an toàn và lợi nhuận khi cho vay, cũng như khả năng chi trả của
khách hàng. Các khoản cho vay được phânchia trên cơ sở này gồm ba loại cho vay: cho
vay ngắn hạn, cho vay trung hạn và cho vay dài hạn.
+ Cho vay ngắn hạn là một loại khoản vay với khoảng thời gian dưới một năm
và phục vụ để bổ sung cho sự khan hiếm tạm thời của các yêu cầu củakhách hàng và
đáp ứng nhu cầu của mọi người. Loại hình cho vay ngắn hạn sẽ đem lại ít rủi ro đối vơi
ngân hàngdo thời gian ngắn sẽ có ít biến động có thể xảy ra, và nếu rủi ro có xảy ra thì
7
ngân hàng có thể dự tính và thu hồi được vốn.
+ Cho vay trung hạn là khoản cho vay có thời hạn từ 1 năm đến 5 năm, chủ yếu
dùng để mua sắm tài sảncố định, cải tiến kỹ thuật, mở rộng sản xuất, xây dựng các công
trình nhỏ, thời gian thu hồi vốn nhanh. Loại cho vay này có rủi ro thấp vì ngân hàng có
thể lường trước được nhữngbiến động có thể xảy ra.
+ Cho vay dài hạn là một loại khoản vay với thời gian hơn 5 năm, nó được sử
dụng để tài trợvốn cho xây dựng cơ bản, đầu tư xây dựng các công ty mới, cơ sở hạ
tầng (đường bộ và bến cảng, sân bay, sân bay...), cải thiện và mở rộng với sản xuất quy
mô lớn. Loại cho vay này có mức độ rủiro cao vì thời gian càng dài thì càng có nhiều
biến động có thể xảy ra và không lường trước được.
Hoạt động kinh doanh truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay
ngắn hạn, nhưng từ năm 1970, các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh
tổng hợp, và một trong những nội dung đổi mới là tăng tỷ trọng cho vay trung dài hạn
trong tổng dư nợ cho vay của ngân hàng.
- Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng
Theo tiêu thức này, hoạt động cho vay được chia thành hai loại là: cho vay có
bảo đảm và cho vay không có tài sản bảo đảm.
+ Cho vay có bảo đảm là khoản vay dựa trên tài sản thế chấp như thế chấp, cầm
cố hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Ngân hàng giữ tài sản của người vay để quản lý việc
thu nợ khi người vay không có khả năng thực hiện các nghĩa vụ theo hợp đồng vay.
Khoản vay này dành cho những khách hàng không có quanhệ tốt với ngân hàng. Mặc
dù có bảo lãnh nhưng hình thức cho vay này vẫn tiềm ẩn mức độ rủi ro cao do tài sản
có thể bị mất giá hoặc người bảo lãnhkhông thể đáp ứng các nghĩa vụ của họ.
+ Cho vay không có bảo đảm là khoản vay không cần thế chấp, cầm cố, bảo lãnh
của bên thứ ba. Việc cho vay chỉ dựa vào khả năng thanh toán của chính khách hàng,
ngân hàng xếp khách hànglà khách hàng tốt và tình hình tài chính lành mạnh.
- Căn cứ vào loại tiền tệ dùng để cho vay
Theo tiêu thức này, hoạt động cho vay được chia làm hai loại là: cho vay bằng
đồng nội tệ và cho vay bằng đồng ngoại tệ.
+ Cho vay bằng đồng nội tệ là loại cho vay mà ngân hàng cấp tiền cho khách
hàng bằng VND. Nước ta quy định, cho vay để thanh toán trong nước thì chỉ được vay
bằng VND.
8
+ Cho vay bằng ngoại tệ là là khoản cho vay mà ngân hàng giao tiền cho khách
hàng bằng ngoại tệ, nước ta quy định cho vay bằng ngoại tệ chỉ để nhập khẩu; Đối với
khách hàng mua hàngxuất khẩu, ngân hàng cho vay ngoại tệ nhưng khách hàng phải bán
lại cho ngân hàng và sử dụng VND để mua hàng xuất khẩu.
- Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay
Theo tiêu thức này, có thể chia hoạt động cho vay thành hai loại là: cho vay trực
tiếp và cho vay gián tiếp:
+ Cho vay trực tiếp là hình thức ngân hàng cấp vốntrực tiếp cho người có nhu
cầu, đồng thời người đi vay trực tiếp hoàn trả nợ vay trực tiếp cho ngân hàng.
+ Cho vay gián tiếp là khoản vay được thực hiện thông qua việc mua lại các
chứng thưhoặc chứng thư nợ đã được tạo ra và vẫn còn trong thời hạn thanh toán. Các
ngân hàng thương mại thường cho vay gián tiếp thông qua nhiều hình thức như chiết
khấuthương mại, mua trả góp giấy tờ tiêu dùng, máy móc nông nghiệp.
- Căn cứ vào đối tượng khách hàng
Trong NHTM, có thể chia hoạt động cho vay thành 2 loại là: cho vay khách hàng
doanh nghiệp và cho vay khách hàng cá nhân.
+ Cho vay khách hàng doanh nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ sản xuất
kinh doanh và đầu tư thương mại. Nhóm khách hàng này thường có yêu cầu về vốn lớn
nhưng số lượngkhách hàng không lớn lắm. Vì vậy, các ngân hàng cần đặc biệt lưu ý.
đến từng khách hàng cá nhân nhằm thiết lập mối quan hệ tín dụnglâu dài với nhóm
khách hàng này và do đó góp phần tăng lợi nhuận của ngân hàng. Tuy nhiên, đối với
nhóm khách hàng này. Khách hàng doanh nghiệpcho vay tiềm ẩn nhiều rủi ro khi nền
kinh tế biến động. bởi vì hoạt động kinh doanh của khách hàng doanh nghiệp chịu ảnh
hưởng đáng kể của tình hình kinh tế hiện tại. Các công ty thường không cung cấp đầy
đủ cho ngân hàng về hoạt độngkinh doanh thực tế của mình nên khi cho khách hàng vay
vốn, công ty cần tìm hiểu kỹ tình hình và năng lực tài chính, kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh để có thể xác định và quản lý kịp thời khi có rủi ro.
+ Cho vay khách hàng cá nhân là hình thức cho vay nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
của cá nhân, hộ gia đình. Nhóm khách hàng này có lượng khách hàng khá lớn. Hầu hết
các hoạt động kinh doanh và sản xuất của khách hàng. Khách hàng dựa vào nguồn vốn
tự có của khách hàng cao và chỉ cần huy động vốn là có thể bổ sung vốn lưu động, hoặc
9
khách hàng cá nhân vay tín chấp với mục đích tiêu dùng nhưng thu nhập tương đối ổn
định thì việc cho vay nhóm khách hàng - cá nhân và hộ gia đình - thường ít hơn rủi ro hơn
cho vay khách hàng doanh nghiệp, vì các khoản vay bán lẻ có các tài sản riêng biệt, mỗi
khoản vay cá nhân là một khoản thế chấp trên một tài sản cụ thể. Điều này có nghĩa là
mức cho vay mà ngân hàng đưa ra là phù hợp với giá trị tài sản và không phóng đại. Khi
rủi ro phát sinh, cho vay cá nhân dễ quản lý và nhanh hơn cho vay bất động sản, tuy nhiên
đây là nhóm khách hàng khá nhạy cảm nên ngân hàng phải có phương pháp tiếp cận, khai
thác và quản lý tốt.
1.1.2. Hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp của NHTM
1.1.2.1. Khái niệm, vai trò, nhu cầu vốn của hộ sản xuất nông nghiệp
a. Khái niệm Hộ sản xuất nông nghiệp
“Hộ sản xuất nông nghiệp xác định là một đơn vị kinh tế tự chủ, được Nhà nước
giao đất quản lý và sử dụng vào sản xuất kinh doanh và được phép kinh doanh trên lĩnh
vực nông nghiệp do Nhà nước quy định” (Quốc hội, 2013).
- Trong quan hệ kinh tế, quan hệ dân sự: Chủ thể trong các quan hệ dân sự này
là hộ giađình mà các thành viên có tài sản chung để làm kinh tế chung trong quan hệ sử
dụng đất, trong hoạt động sản xuất nông nghiệp do pháp luật quy định. Những hộ gia
đình mà đất ở được giao cho hộ cũng là chủ thể trong quan hệ dân sự liên quan đến đất
ở đó.
- Chủ hộ là người đại diện cho hộ sản xuất trong các giao dịch dân sự vì lợi ích
chung của hộ. Cha mẹ hoặc một thành viên khác đã thành niên có thể là chủ quan hệ
dân sự của hộ gia đình. Các giao dịch dân sự do đại diện hộ sản xuất xác lập, thực hiện
vì lợi ích chung của hộ xác lập quyền và nghĩa vụ của toàn hộ sản xuất.
- Các tài sản chung của việcsản xuất của hộ bao gồm các tài sản được sáp nhập
bởi các thành viên hoặc được cấp hàng hóa nói chung và các tài sản khác mà các thành
viên đã đồng ý là tàisản chung của các hộ gia đình.
- Hộ sản xuất phải chịutrách nhiệm dân sự về việc thực hiện các quyền và nghĩa
vụ dân sự do người đại diện xác lập và thực hiện không chậm trễ danh nghĩa của hộ sản
xuất. Hộ sản xuất đáp ứng trách nhiệm dân sự bằng tài sản chung của hộ. Nếu tài sản
chung của hộkhông đủ để thực hiện nghĩa vụ chung của nhà thì các thành viên phải liên
đới chịu trách nhiệm riêng bằng tài sản của mình.
10
Vì vậy, hộ sản xuất nông nghiệp là lực lượng sản xuất chủ yếu ở nông thôn. Hộ
gia đình làm nhiều nghề trnog đó chủ yếu làm nông nghiệpvà phát triển nông thôn. Các
hộ này thực hiện hoạt động sản xuất. Đặc điểm sản xuất kinh doanh của nhiều ngành
nghề mới đã góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của các hộ gia đình ở nước ta trong
những năm gần đây.
b. Vai trò của hộ sản xuất nông nghiệp trong nền kinh tế thị trường
Ngân sách sản xuất nông nghiệp là cầu nối trung gian để chuyển kinh tế tự nhiên
sang kinh tế hàng hoá: Lịch sử phát triển của sản xuất hàng hoá trải qua giai đoạn đầu
từ kinh tếtự nhiên sang kinh tế hàng hoá nhỏ trên thị trường thế giới. nền kinh tế hàng
hoá nhỏ sang nền kinh tế hàng hoá lớn, đó là nền kinh tế mua bántrao đổi thông qua các
nhà môi giới tiền tệ. Từ nền kinh tế tự nhiên chuyển sang nền kinh tế hàng hoá quy mô
gia đình nhỏ là một giai đoạn lịch sử, nếu không có kinh nghiệm thì khó có thể phát triển
sản xuất àng hoá quy mô lớn thoát khỏi tình trạng nền kinh tế kém phát triển.
Sản xuất nông hộ giúp nâng caohiệu quả sử dụng nguồn lao động và giải quyết
việc làm ở nông thôn: ở nước ta hơn 70% dân số sống ở nông thôn. Với lực lượng lao
động dồi dào, nền kinh tế quốc tế đã mở rộng hoạt động kinh doanh của nhà nước nhưng
chỉ tạo công ăn việc làm cho một bộ phận nhỏ lao động. Lao động chân tay và công việc
nhàn hạ vẫn còn dồi dào. Việc sử dụng và khai thác lực lượnglao động này là vấn đề
trọng tâm. Điều cốt lõi cần được giải quyết. Do hộ gia đình được công nhận là một tổ
chức kinh tế độc lập, nên việc Nhà nước giao đất, giao rừng để làm nông, lâm nghiệp,
diêm nghiệpvà ngư nghiệp, cũng như cổ phần hóa các công ty, hợp tác xã là cơ sở để
từng hộ gia đình để sử dụng hợp lý và hiệu quả các nguồn lực sẵn có. Đồng thời, các
chính sách này đã khuyến khích một số gia đình sản xuất, làm nghề nông ở nông thôn
mở rộng sản xuất theo mô hìnhkinh tế nông nghiệp, tổ hợp tác để thu hút lao động, giải
quyết việc làm cho lao động dư thừa ở nông thôn.
Hộ sản xuấtnông nghiệp có thể thích ứng với cơ chế thị trường để kích thích sản
xuất hàng hóa: Ngày nay, các hộ sản xuất vận hành theo cơ chế thị trường có thể tự do
cạnh tranh trong sản xuất hàng hóa. Ở vị trí kinh tế độc lập, tự túc, hộ sản xuất phải tự
quyết định sản phẩm sản xuất của mình là gì và mục tiêu của doanh nghiệp là sản xuất
như thế nào, có tương tác trực tiếp với thị trường không? Để đạt được điều này, hộ sản
xuất phải không ngừng nâng cao chất lượng và mẫu mãsản phẩm để đáp ứng đáp ứng
11
nhu cầu và một số biện pháp khác để kích cầu, từ đó mở rộng sản xuất và đạt được lợi
nhuận tối đa. Với bộ máy hành chính nhỏ, gọn và năng động, các hộ sản xuất có thể dễ
dàng đáp ứng những thay đổi của nhu cầu thị trường mà không sợ phải chịu hậu quả quá
lớn. Đến lượt mình, Đảng và Nhà nước có chính sách thúc đẩy và tạo điều kiện nên các
hộ sản xuất nhạy bén với nhu cầuthị trường đã giúp đáp ứng đầy đủ nhu cầu của các hộ.
Nhu cầu thị trường ngày càng lớn tạo động lực khuyến khích sản xuất hàng hoá.
Từ những phân tích trên, chúng ta có thể thấy ngân sách sản xuất nông nghiệp là
một thành phầnkinh tế không thể thiếu trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất
nước. Kinh tế gia đình phát triển góp phần thúc đẩy kinh tế đất nước phát triển. Cả nước
nói chung, đặc biệt là kinh tế nông thôn và cũng để tăng mọi nguồn thu nhập cho cả
ngân sáchthành phố và ngân sách nhà nước. Ngoài ra, hộ sản xuất nôngnghiệp còn là
người tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ ngân hàng nông nghiệp trên thị trường nông thôn.
c. Nhu cầu vốn của hộ sản xuất nông nghiệp
Hoạt động kinh doanh trong mọi lĩnh vực đều cần đến vốn. Không có vốn thì
không thể thực hiện các hoạt độngsản xuất và thương mại. Do đó, vốn thường được coi
là chìa khóa để mở rộng và phát triển. phát triển sản xuất kinh doanh. Mỗi chủ thể kinh
tế phải tìm kiếm nguồn vốn trên thị trường và tự chủ trong việc sử dụng vốn.
Khái niệm vốn có thể được tiếp cận ở các mức độ khác nhau: "Về mặt kỹ thuật,
vốn được hiểu là hàng hoá cùng với các yếu tố khác can thiệp vào quá trình sản xuấtkinh
doanh, chẳng hạn như lao động, tài nguyên thiên nhiên,… Về mặt tài chính, vốn được
hiểu là toàn bộ của cải được sử dụng tại một thời điểm" (Frederic S.Mishkin, 2011). Vốn
thường được thể hiện dưới dạng tiền mặt được sử dụng trong các hoạt động sản xuất và
thương mại nhằm mục đích tạo ra lợi nhuận. Vốn là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ
tàisản được sử dụng vào các hoạt động sản xuất và thương mại. Vốn doanh nghiệp là
một quỹ tiền tệ đặc biệt nhằm phục vụ mục đích sản xuất và kinh doanh bên cạnh quá
trình sản xuất và đạt được mục tiêu lợi nhuận. Kinh tế là vốn luôn vận động, có thể thay
đổi hình thức biểu hiện nhưng điểm cuối cùng là giá trị tiền tệ. Nhu cầu vốn của hộ sản
xuất có nhiều đặc điểm riêng, khác với nhu cầu vốn của các tác nhân kinh tế khác. Cụ
thể là:
12
- Đối tượng vay vốn là hộ gia đình nên khoản vay thường nhỏ, nên cần thủ tục
đơn giản, gọn nhẹ, tránh việc người dân phải đi lại nhiều, gây lãng phí thời gian, tiền
bạc của người dân và dẫn đến tốn kém chi phí vay vốn.
- Do đối tượng sản xuất chủ yếu của nông hộ là cây trồng, vật nuôi có quy luật
sinh trưởng và phát triển riêng nên làm chậm tốc độ lưu chuyển và luân chuyển vốn, tuy
nhiên, các hộ gia đình cần có một lượng vốn dự trữ đáng kể nếu không sử dụng vốn cố
định không đúng lúc, đúng chỗ dễ dẫn đến hiện tượng sử dụng vốn không đúng mục
đích (ví dụ bỏ vốn đầu tư vào tiêu dùng, không đầu tư vào sản xuất kinh doanh, mua
bán...), gây ra việc sử dụng vốn trở nên kém hiệu quả.
- Trình độ dân trí ngày càng cao, mối quan hệgiữa hàng hoá và tiền tệ cũng ngày
càng được thể hiện rõ nét hơn. Nhờ đó, các hộ ngày càng mạnh dạn vay vốn đầu tư sản
xuất kinh doanh nên nhu cầu vay vốn từ các hộnông nghiệp khác và các hộ gia đình có
xu hướng tăng lên.
- Tính thời vụ trong sản xuất nông nghiệp: Sản lượng sản xuất của nông hộ phụ
thuộc nhiều vào các yếu tố tự nhiên (thiên tai, dịch bệnh,...), thị trường, giá cả, đầu vào,
sản phẩm nên rủi ro về dòng chảy khá cao.
1.1.2.2. Khái niêm, phân loại, vai trò của hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
a. Khái niệm cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
Hoạt động cho vay của ngân hàng do những đặc điểm riêng có ưu điểm hơn hẳn
các hình thức cho vay khác về khối lượng, thời hạn và phạm vi đầu tư. hàng hoá Cho
vay của ngân hàng do đó ngày càng trở thành một hình thức cho vay quan trọng trong
số các hình thức cho vay hiện có.
Trong hoạt động cho vay của Ngân hàng còn sử dụng thuật ngữ Cho vay hộ sản
xuất nông nghiệp. "Cho vay hộ sản xuất nông nghiệp là quan hệ cho vay Ngân hàng
giữa một bên là Ngân hàng với một bên là hộ sản xuất nông nghiệp. Từ khi được thừa
nhận là chủ thể trong quan hệ xã hội, có thừa kế, có quyền sở hữu tài sản, có phương án
kinh doanh hiệu quả, có tài sản thế chấp thì hộ sản xuất nông nghiệp mới có khả năng
và đủ tư cách đẻ tham gia quan hệ vay vốn với Ngân hàng đây cũng chính là điều kiện
để hộ sản xuất đáp ứng được điều kiện vay vốn của Ngân hàng" (Nguyễn Thị Tuyến,
2012).
13
Kể từ khi chuyển đổi sang hệ thống ngân hàng hai cấp hạch toán kinh tế, kinh
doanh độc lập, các ngân hàng phải tự tìm kiếm thị trường để đảm bảo an toàn và sinh
lời, ngoài ra còn có Nghị định 14 / CP ngày 2/3/1993 của Thủ tướng Chính phủ, Thông
tư 01 / TD NH ngày 26/3/1993 của Thống đốc NHNN, Nghị định 14 / CP về chính sách
tín dụng đối với hộ sản xuất để phát triển nông, lâm nghiệp và thủy sản của Thủ tướng
Chính phủ, văn bản số 302 / CV NHNN của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước, đơn vị
thực hiện Quy chế trên chỉ đạo, Văn bản số 791 / NHNN - 06 của Tổng Giám đốc NHNo
Việt Nam về việc thực hiện một số chính sách của Ngân hàng phục vụ phát triển nông
thôn, với các tài liệu trên đã mở ra một thị trường mới cho hoạt động tín dụng, trong khi
đó các hộ sản xuất cho thấy sản xuất Sản xuất có hiệu quả nhưng thiếu vốn để đặt hàng.
mở rộng sản xuất kinh doanh. Trước tình hình đó, sự tồn tại của một số hình thức tín
dụng ngân hàng đối với hộ sản xuất là một điều tất yếu đối với nhu cầu. Cầu trên thị
trường được môi trường xã hội và luật pháp cho phép.
b. Phương thức tổ chức hoạt động cho vay hộ sản xuất nông nghiệp
* Cho vay trực tiếp hộ sản xuất
Cho vay trực tiếp là phương thức cho vay màngân hàng cho nông dân vay tiền
trực tiếp, nông dân nhận tiền vay trực tiếp từ ngân hàng, từ đầu đến cuối quy trìnhcho
vay chỉ vay một lần, đây là phương thức phổ biến và chủ yếu của cho vay tại các chi
nhánh ngân hàng Agibank, áp dụng cho các khoản vay hộ sản xuất.
* Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua Tổ vay vốn
Tổ vay vốn do các thành viên là hộ gia đình, cá nhân có nhu cầuvay vốn tự nguyện
thành lập, cư trú trên địa bàn thành phố. Ngân hàng xác địnhtrách nhiệm của những
người có liên quan, ví dụ: tổ trưởng, ngân hàng nơi cho vay, thủtục cho vay đượcthực
hiện theo các bước sau:
- Thành viên nhóm gửi cho trưởng nhóm đơn xin vay vốn và các tài liệu khác,
các giấy tờ khác theo quy định.
- Tổ trưởng tiếp nhận hồ sơ thành viên, họp xét các điều kiện vay vốn, sau đó lập
danh sách thành viên đủ điều kiện vay vốn và đề xuất ngân hàng xét cho vay.
- Mỗi thành viên ký hợp đồng vay trực tiếp với ngân hàng Agibank nơi phát hành
khoản vay.
14
* Cho hộ sản xuất vay trực tiếp thông qua doanh nghiệp
Tương tự như cho vay thông qua Tổ vay vốn, các ngân hàng sử dụng các công ty
để cho vay trực tiếp đối với các hộ sản xuất. Người vay là hộ sản xuất nhận hợp đồng từ
các công ty cung cấp dịch vụ tíndụng cho hộ sản xuất, trong đó có nội dung quy định
trách nhiệm và quyền hạn của công ty và ngân hàng nơi phát sinh khoản vay và quy
trình cho vay mà khoản vay được thực hiện trực tiếp. Hộ sản xuất cần vốn cho sản xuất
và thương mại thì phải đi vay vốn.
* Cho vay gián tiếp hộ sản xuất
Cho vay gián tiếp là phương thức cho vay màngân hàng chuyển vốn tín dụng đến
hộ sản xuất thông qua các tổ chức trung gian nhằm mở rộng kênh phân phối vốn cho hộ
sản xuất: các tổ chức tài chính như công đoàn tín dụng, ngân hàng cổ phần, quỹ cho
vay...; Đây có thể là các tổ chứckinh tế như hợp tác xã sản xuất, công ty quốc doanh...;
Các tổ chức xã hội như liên đoàn phụ nữ, liên đoàn nông dân, liên đoàn cựu chiến binh,
liên đoàn thanh niên...; Khách hàng vay từ các tổ chức trung gian này thường là hộ
nghèo, hộcận nghèo, thiếu vốn sản xuất nhưng không có đủ tài sản đảm bảo.
Phương thức cho vay này tạo điều kiệnthuận lợi cho các hộ sản xuất vay vốn để
phát triển sản xuất. Đồng thời, ngân hàng thực hiện trách nhiệm của mình với nhà nước
trong việc xóa đói, giảm nghèo, tạo sự phát triểnbình đẳng cho sản xuất nông nghiệp.
Cho vay thông qua các tổ chức kinh tế - xã hội về bản chất là cho vayhộ gia đình không
có thế chấp bằng sự uy tín của tổ chức trung gian, giảm chi phí vay vốn cho ngân hàng
nhưng lại tiềm ẩn nhiều rủi ro. Rủi ro liên quan đến hình thức cho vaynày thường cao,
có thể ảnh hưởng đến chất lượngtín dụng của ngân hàng.
c. Vai trò hoạt động cho vay đối với hộ sản xuất nông nghiệp
Có thể nói, hầu hết các chủ thể kinh tế cũng được hưởng lợi trực tiếphoặc gián
tiếp từ những lợi ích dohoạt động của Ngân hàng mang lại. Các khoản cho vay HSXNN
cũng không ngoại lệ khi có các vai trò sau:
a. Đối với nền kinh tế - xã hội
- Góp phần tạo sự năng động cho các thành phần kinh tế
Cho vay HSXNN là kênh hỗ trợ vốn để người dân trang trải các chi phí phát sinh
trong cuộc sống nhằm đáp ứngcác nhu cầu thiết yếu của hoạt động sản xuất trong nông
nghiệp, nâng cao chất lượng cuộc sống, đáp ứng nhu cầu ngày càng lớn của khách hàng
- Xem thêm -