TRƯỜNG ĐẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHOA QUAN TRỊ KINH DOANH
DẠI HỌC NGOẠI T H Ư Ơ N G
KHÓA LUÂN TỐT NGHIỆP
Đế tài:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ XUẤT KHẨU THAN
CỦA NGÀNH THAN VIỆT NAM
Sinh viên thụt: hiện
: N G U Y Ê N ANH H U Y Ê N NGỌC
: ANH 2 - K40
Lớp
Giáo viên hướng dẩn : TS. NGUYỄN V Ã N HỔNG
Ạ
TỊ
u
V ìK K
KSOS1 InliONB
1L0IC:
1
KÀ-NỘÌ-2005
ì
MỤC LỤC
LỜI M Ở Đ Ầ U
Ì
C H Ư Ơ N G ì : HOẠT Đ Ộ N G X U Ấ T K H Ẩ U T H A N C Ủ A N G À N H THAN VIỆT
N A M TRONG N H Ữ N G N Ă M QUA
4
ì. Tổng quan về ngành than Việt Nam
4
1. Quá trình hình thành và phát triển của ngành than Việt Nam
4
1.1. Giai đoạn từ năm 1840 đến trước năm 1986
4
1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến trước năm 1995
7
1.3. Giai đoạn từ 1995 đến nay
5
2. Các hoạt động của ngành than
10
3. Sản lượng và chỉ số phát triển của ngành than Việt Nam
10
l i . Than Việt Nam và tình hình xuất khẩu than của ngành than trong nhảng
năm qua
l i
/. Than Việt Nam
li
1.1. Tài nguyên than Việt Nam
li
1.2. Đặc điếm than Việt Nam
12
2. Vị trí của than
15
2.1. Trên thị trường quốc tế
15
2.2. Trên thị trường nội địa
15
3. Tình hình xuất khẩu than của ngành than trong nhễng năm qua
16
3.1. Sẩn lượng than xuất khẩu
16
3.2. Kim ngạch xuất khẩu than
18
/
3.3. Thị trường xuất khẩu
19
C H Ư Ơ N G n : HIỆU Q U Ả X U Ấ T KHAU T H A N C Ủ A N G À N H THAN VIỆT
NAM TRONG THỜI GIAN V Ừ A QUA
22
ì. Hiệu quả xuất khẩu và một số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu
22
1. Hiệu quả xuất khẩu
22
Ì .1. Khái niệm
22
1.2. Sụ cẩn thiết của việc nâng cao hiệu quả xuất khẩu
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
24
ỊỊ
2.MỘÍ số chỉ tiêu đánh giá hiệu quả xuất khẩu của các doanh nghiệp 26
2.1. Chỉ tiêu lợi nhuận xuất khẩu
26
2.2. Chỉ tiêu so sánh giá xuất khẩu với giá quốc tế
26
2.3. Chỉ tiêu so sánh giữa giá xuất khẩu của từng mặt hàng, nhóm hàng
giữa các khu vục thị trưứng và các thương nhân khác nhau
26
2.4.Chỉ tiêu hiệu quả xuất khẩu kết hợp tính cho cả nước hay cho từng
dịch vụ đổi hàng riêng lẻ
27
2.5. Chỉ tiêu mức độ lưu chuyển hàng hóa
27
2.6. Chi tiêu mức độ mở rộng thị trưứng, đa dạng hóa các mặt hàng kinh
doanh
27
2.7. Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trưứng
27
3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả xuất khẩu
27
3.1. Nhóm nhân tố bén trong
28
3.2. Nhóm nhăn tố bẽn ngoài
32
n. Đánh giá hiệu quả xuất khẩu than của ngành than Việt Nam
38
1. Đánh giá hiệu quả về mặt kỉnh tế
38
LI. Lợi nhuận xuất khẩu
39
1.2. Lợi nhuận xuất khẩulvốn đẩu tư cho than
40
Ì .3. Mức đóng góp vào tống kim ngạch xuất khẩu cả nước
ĩ. Đánh giá hiệu quả về mặt xã hội
41
42
2.1. Tạo công ăn việc làm cho lực lượng lao động
42
2.2. Về mặt phát triển con ngưứi
43
2.3. Tỷ trọng chiếm lĩnh thị trưứng tăng góp phẩn nâng cao đứi sống cho
cán bộ công nhân viên trong ngành than
44
2.4. Ôn định kinh tế đất nước
45
ni. Những mạt đã đạt được của ngành than t r o n g việc xuất khẩu than
1. Về mặt chất lượng than xuất khẩu
46
46
2. Về giá than xuất khẩu
49
3. Vê mặt phân phôi trong xuất khẩu than
so
4. Xúc tiến thương mại trong xuất khẩu than
Khóa luận tốt nghiệp
57
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
IU
IV.Những mặt còn tồn tại trong hoạt động xuất khẩu than của ngành than
Việt Nam
53
/. Vê mặt chất lượng than xuất khẩu
53
2. Vê mặt giá than xuất khẩu
54
3. Vê mặt phân phối than xuất khẩu
55
4. Về mặt xúc tiến thương mại.
55
5. Vê mặt đâm bảo an toàn cho người lao động
56
C H Ư Ơ N G HI : M Ộ T s ố GIẢI P H Á P N Â N G CAO HIỆU Q U Ả X U Ấ T K H A U
THAN C Ủ A N G À N H THAN VIỆT N A M
58
ì. Chính sách hội nhập kinh tế quốc tế và khu vờc của Việt Nam
58
l i . Quy hoạch phát triển ngành than của T h ủ tướng chính phủ trong thời
gian trước mát
65
1. Định hướng phát triển
65
2. Mụctiêucụ thể.
65
2.1. Về sản lượng sản xuất than thương phẩm
65
2.2. Về công nghệ sản xuất
66
2.3. Về đẩu tư xây dựng cơbản
66
3. Mục tiêu chiên lược của ngành than cho tói năm 2020
67
III.Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của ngành
than Việt Nam trong thời gian tới
67
1. Đồi mới công nghệ, hiện đại hóa máy móc thiết bị phụ tùng kết hợp tận
dụng những máy móc thiết bị cũ
67
2. Đào tạo nguồn nhân lực
71
3. Bảo vệ tốt môi trường, sử dụng có hiệu quả than khai thác
4. Thương hiệu và hội nhập
72
74
4.1. Xây dựng kênh phân phối than xuất khẩu hiệu quả
4.2. Tăng cường hoạt động xúc tiến thương mại
74
76
4.3. Xay dựng.củng cố, khuyếch trương thương hiệu than Việt Nam
78
KẾT LUẬN
85
TÀI LIỆU T H A M K H Ả O
87
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
Ì
LỜI MỞ ĐẨU
Từ sau đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đến nay đã có nhiều đổi
mới quan trọng, đặc biệt là việc chuyển đổi nền kinh tế tập trung quan liêu
bao cấp sang nền kinh tế thị trưửng bao gồm nhiều thành phần kinh tế, mở
cửa và vận hành theo cơ chế thị trưửng có sự quản lý của Nhà nước. Nền
kinh tế mở đã tạo điều kiện cho thương mại quốc tế phát triển nhầm đảm
bảo cho sự lưu thông hàng hóa, mở rộng quan hệ kinh tế thương mại vói các
nước khác trên thế giới, khai thác tiềm năng và thế mạnh của nước ta và
trên thế giới trên cơ sở phân công lao động và chuyên môn hóa quốc tế một
cách có lợi nhất.
Thương mại quốc tế ngày càng đóng vai trò quan trọng trong sự
nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong đó hoạt động xuất
khẩu từ lâu đã đóng vai trò không thể thiếu trong sự tồn tại của phát triển
của một quốc gia. Tại đại hội Đảng toàn quốc lần thứ IX, Trung ương Đảng
đã nhấn mạnh : " Đưa nước ta ra khỏi tình trạng kém phát triển; nâng cao
rõ rệt đời sống vật chất, văn hóa tính thẩn của nhân dân; tạo nền tảng dê
đến năm 2020 nước ta cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng
hiện đại. Nguồn lực con người, năng lực kinh tế, quốc phòng, an ninh, đưầc
tăng cường, thể chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa đưầc
hình thành về cơ bản, vị thế của nước ta trẽn trường quốc tế dưầc nâng cao.
Nâng cao rõ rệt hiệu quả và sức cạnh tranh của sản phẩm, doanh nghiệp
và nền kinh tế; đáp ứng tốt hơn nhu cầu tiêu dùng thiết yếu, một phần đáng
kể nhu cầu sản xuất và dẩy mạnh xuất khẩu."
Hoạt động xuất khẩu được thừa nhận là phương tiện thúc đẩy nền
kinh tế phát triển, mở rộng hoạt động xuất khẩu để tăng thu ngoại tệ cho
quốc gia, tạo điều kiện để nhập khẩu, tạo công ăn việc làm cho nhân dân
tạo nguồn thu để phát triển cơ sở hạ tầng trong nước...Bên cạnh việc khuyến
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
2
khích các thành phần kinh tế tăng cường khả năng xuất khẩu để giải quyết
công ân việc làm và nâng cao mức sống cho người lao động thì cũng cần
phải nhận thức được vấn đề mở rộng xuất khẩu với việc bảo vệ môi trường
và tài nguyên thiên nhiên để đạt được hiệu quả cao nhất có thể.
Ngành than nước ta đã có bề dày lịch sự hơn 100 năm, đã có những
đóng góp quan trọng trong công cuộc đấu tranh giành độc lập dân tộc và
ngày nay lả góp phần vào sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Hiện
nay cùng với sự tiến bộ vượt bậc của khoa học kỹ thuật đã xuất hiện nhiều
nguồn năng lượng mới nhưng vẫn không đủ để thay thế năng lượng được
cung cấp từ than. Hàng năm ngành than thu hút được hàng vạn lao động và
đóng góp không nhỏ vào tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nước trong thòi
gian qua.
Nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như
yêu cầu nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của ngành than trong thời gian
tới, đề tài: "Giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của ngành than
Việt Nam " đã được chọn là nội dung nghiên cứu của khóa luận tốt nghiệp
này.
Khóa luận được chia làm 3 chương :
Chương Ị : Hoạt động xuất khẩu than của ngành than Việt Nam trong
những năm qua.
Chương li: Hiệu quả xuất khẩu than của ngành than trong thời gian
vừa qua.
Chương IU: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả xuất khẩu than của
ngành than Việt Nam
Tôi xin gựi lời cảm ơn chần thành tới TS Nguyễn Văn Hồng, người
đã hướng dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện đề tài này. Thầy đã hướng
dẫn và gợi ý cho tôi về cách tiếp cận, phương pháp nghiên cứu và chuyển
tải các nội dung trong khóa luận tốt nghiệp này.
Tôi xin gựi lời cảm ơn trân trọng tới lãnh đạo và các cán bộ còng ty
cổ phần xuất nhập khẩu than Việt Nam Vinacoal (Coalimex) đã hướng dẫn
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
3
chi tiết những n ộ i dung liên quan đến khóa luận và cung cấp cho tôi rất
nhiều tài liệu trong toàn bộ thời gian tôi thực hiện để tài.
Tôi cũng x i n gửi l ờ i cảm ơn sâu sắc tới các thầy cô giáo trong trường
Đ ạ i học N g o ạ i Thương nói chung và các thầy cô giáo trong khoa Quản trị
K i n h doanh nói riêng vì đã giảng dạy và hướng d
n cho tôi những k i ế n thức
nền tảng trong quá trình tôi học tập tại trường.
Hà Nội, ngày 14 tháng li năm 2005.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
4
CHƯƠNG ì
HOẠT Đ Ộ N G XUẤT KHAU THAN C Ủ A N G À N H THAN
VIỆT N A M TRONG N H Ữ N G N Ă M QUA
ì. TỔNG QUAN VỀ NGÀNH THAN VIỆT NAM
1.
Quá trình hình thành và phát triển của ngành than Việt Nam
1.1. Giai đoạn từ năm 1840 đến trước năm 1986
Theo tư liệu, ngành than Việt Nam đến nay đã có lịch sử 165 năm kể từ năm 1840 tổng đốc Hải An dâng sớ về triều đình xin khai thác đá ở
mỏ Yên Lãng (Nay là Yên Thọ, Đóng Triều),tất nhiên khi ấy việc khai thác
than rất thô sơ, số lượng ít, mậc ích chỉ là để đốt sưởi ấm.Tháng 3 năm
1883,thực dân Pháp đã cho thành lập công ty than Bắc Kỳ - phạm vi khai
thác từ Bãi Cháy đến Mông Dương. Suốt 72 năm cho đến khi vùng mỏ dược
giải phóng, lịch sử phát triển của ngành than gắn liền với chính sách thuộc
địa của thực dân Pháp. Khi người Pháp rút khỏi vùng mỏ, họ cho rằng:"ít ra
20-25 năm nữa nguôi Việt Nam mới đào được than ".
Thế nhưng câu chuyện thán thoại về khai thác vàng đen cho Tổ quốc
đã được những người thợ mỏ Việt Nam bắt đầu viết nên. Chỉ 2 ngày sau khi
tiếp quản, công nhân mỏ của ta đã khắc phậc được nhà máy, bến cảng, tầng
lò để sản xuất ra than.Và rồi chỉ vài năm sau ngày giải phóng, sản lượng
than năm 1960 đã khai thác được gần 2,5 triệu tấn - gấp nhiều lần dưới thời
Pháp.Trong kế hoạch 5 năm lần thứ nhất(1960-1965)tổ chức sản xuất ngành
than được củng cổ phát triển, máy móc thiết bị dược đầu tư thêm nhiều,
công nhân được đào tạo và ngày càng dông. Suốt thời gian chống chiến
tranh bằng không quân của đế quốc Mỹ ra miền Bắc, ngành than cũng như
các ngành khác vừa sản xuất vừa chiến đấu, luôn hoàn thành kế hoạch Nhà
nước giao.
1
1
Sài gòn Giải phóng ra ngày 24/4/2005 trang 4
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
5
Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, cuộc kháng chiến chống Mỹ thắng
lợi đất nước hoàn toàn được giải phóng. Toàn đảng toàn dân và toàn quân
tập trung sức lực, trí tuệ để hàn gắn vết thương chiến tranh và xây dựng đất
nước Việt Nam độc lập thống nhất đi lên chủ nghĩa xã hội. Do hậu quả
chiến tranh để lại rất nặng nề, việc khắc phồc hậu quả chiến tranh gặp rất
nhiều khó khăn. Đ ạ i hội Đảng toàn quốc lần thứ I V đặt ra mồc tiêu đến
năm 1980 ngành than phải đạt 10 triệu tấn than. Mồc tiêu này gấp hai lẩn
mức thực hiện năm 1975. Bộ Điện và Than hồi đó đã có rất nhiều biện pháp
như tăng cường thêm cơ sở vật chất, kỹ thuật, thiết bị cho khâu khai thác
than và bốc đất đá; tập trung vào kháu cơ khí sửa chữa và chuyển dần sang
việc tự thiết kế chế tạo một số thiết bị cho hầm lò, lộ thiên, đặc biệt là đã
nàng cao được công suất các nhà máy sàng tuyển than và đã xây dựng thêm
7 cơ sở sàng tạm tại các mỏ và chú trọng công nghệ sàng tuyển để đảm bảo
chất lượng than xuất khẩu. Tuy nhiên kết quả sau 5 năm thực hiện, đến năm
1980 than sạch toàn ngành chỉ đạt xấp xỉ 5 0 % mồc tiêu do Đại hội Đảng I V
đề ra .Than xuất khẩu đạt 639.500 tấn chiếm tỷ trọng 1 4 % .Chất lượng than
xấu, số than sạch theo đúng tiêu chuẩn Việt Nam (TCVN) chỉ có 68,1%, tỷ
lệ than cồc chỉ có 11,9% }
Chuyển sang thời kỳ từ năm 1980-1985, Nghị quyết của Đại hội
Đảng lấn thứ V đã xác định nhiệm vồ cho ngành than là : " Phấn dấu đưa
sản lượng than năm 1985 lên 8 đến 9 triệu tấn và tạo thêm 5 triệu tấn gối
đầu cho kế hoạch năm 1986-1990 ". Việc thực hiện mồc tiêu này diễn ra
trong bối cảnh có rất nhiều khó khăn. Đ ộ chính xác về tài nguyên thăm dò
vẫn chưa được đảm bảo vững chắc. Một số công trường khai thác như Bắc
Cọc Sáu, Mạo Khê, Hà Lầm, Thống Nhất tài nguyên sẩn sàng đã cạn, ba
mỏ lộ thiên càng ngày càng xuống sâu. Do phẩn lớn nguồn vốn phải đi vay
nên không chủ động được việc nhập khẩu thiết bị và phồ tùng sửa chữa,
nhất là trình độ chế tạo phồ tùng và tay nghề chưa đáp ứng cho công việc
Tổng công ty than V i ệ t N a m ,Công ty than V i ệ t N a m Vìnacoal, Coalimex , 20 n ă m xây dựng và phát
triển , H à N ộ i 12/2004 trang 17,18
2
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
6
sửa chữa các thiết bị của nhiều nước đã nhập từ nhiều năm trước đó. Một số
vật tư chủ yếu như gỗ chống lò, thuốc nổ, xăng dầu quá thiếu, đời sống
công nhân mỏ gặp rất nhiều khó khăn. Đạng trước tình hình đó Đảng và
Nhà nưóc đã có chủ trương mới tổ chạc và sắp xếp lại các chuyên ngành
đồng thời tăng cường công tác kiểm tra chỉ đạo. Bộ Mỏ và Than được thành
lập tách ra từ bộ Điện và Than.Từ đó ngành Than được tổ chạc trong bộ Mỏ
và Than.Việc xuất khẩu than cũng được giao về cho Bộ Mỏ và Than quản
lý.
Từ ngày 31 tháng 12 năm 1981 trở về trước nhiệm vụ xuất khẩu than
thuộc về Bộ Ngoại thương và Bộ Ngoại thương đã giao nhiệm vụ xuất khẩu
than cho Tổng Công ty Xuất nhập khẩu Khoáng sản (Minexport) thực hiện .
Nhưng căn cạ vào Nghị định 145 H Đ B T ngày 27 tháng l i năm 1981 của
Hội đồng Bộ trưởng, Bộ ngoại thương đã chỉ đạo Tổng Công ty Xuất nhập
khẩu Khoáng sản (Minexport) bàn giao sang cho Công ty xuất nhập khẩu
và hợp tác quốc tế (Coalimex) nhiệm vụ xuất khẩu than.
Mạc dù nhiệm vụ xuất khẩu than đã được đưa về cho ngành than
nhằm gắn bó mật thiết giữa sản xuất và xuất khẩu nhưng trong những năm
đầu của thập niên 80 chế độ quan liêu bao cấp còn nặng nề đời sống xã hội
còn nhiều khó khăn, cơ chế xuất khẩu than vẫn là cơ chế kế hoạch hóa, tập
trung hóa nên chưa thực sự gắn bó giữa sản xuất và xuất khẩu. Xuất khẩu
than chưa kích thích sản xuất than phát triển. Sản xuất than xuất khẩu chưa
được chú trọng đúng mạc, chưa sản xuất than theo yêu cáu sử dụng của
khách hàng nước ngoài. Sản xuất được than như thế nào thì xuất khẩu như
thế ấy. Năng lực sàng tuyển than, chất lượng than ở các nhà sàng chưa được
nâng cao. Các bến cảng Hồng Gai và Cửa Ông được xây dựng từ hơn 100
năm thiết bị bốc rót rất lạc hậu, cho nên không đáp ạng được khả năng đón
nhận tàu có trọng tải lớn.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
7
1.2. Giai đoạn từ năm 1986 đến trước năm
1995
Trước tình hình trẽn, cuối năm 1986, Bộ M ỏ và Than đã có quyết
định sắp xếp lại hệ thống tổ chức sản xuất, theo đó nhiều đơn vị có thế
mạnh trong sản xuất và kinh doanh được thành lập. Có 6 công ty lớn là :
Công ty Than Hòn Gai, Công ty Than cẩm Phả, Công ty Than Uống Bí,
Công ty Than Nội Địa, Còng ty Xây lắp mỏ và Công ty Cơ khí mỏ. Ngoài
ra còn một số Công ty làm các nhiệm vụ khác nỳa ....
Đời sống của cán bộ công nhân ngành than trong thời kỳ này gặp rất
nhiều khó khăn: lương thực, thực phẩm thiếu, tiền lương không đúng kỳ
hạn, có lúc nợ công nhẫn kéo dài vài ba tháng, các nhu yếu phẩm hàng
ngày không đủ, thuốc chỳa bệnh thiếu thốn. Năng suất lao động thấp kéo
theo sản lượng thấp, kế hoạch sản xuất than không năm nào đạt, do vậy chỉ
tiêu than xuất khẩu cũng trong tình trạng trì trệ.
Thời kỳ này là thời kỳ khó khăn đối với ngành than cũng như đối với
toàn bộ nền kinh tế .Việc không thực hiện được 2 kỳ kế hoạch của giai đoan
trước (1876-1985) đã để lại rất nhiều khó khăn cho nền kinh tế quốc dân
trên các mặt Công nghiệp, Nông nghiệp, Thương nghiệp đặc biệt là công
tác xuất nhập khẩu.
Trước tình hình đó, tháng 12 năm 1986, Đại hội Đảng toàn quốc lán
thứ V I đã quyết định dổi mới cơ chế quản lý quan liêu bao cấp sang cơ chế
thị trường và có năm thành phần kinh tế bình đẳng song song tồn tại và
cùng phát triển trước pháp luật. Nghị quyết Đại hội V I đã mở ra cho đất
nước và nền kinh tế một lối đi mới, một con đường rộng mở.Tiếp theo đó
Nhà nước đã ban hành hàng loạt chính sách thúc đẩy nền kinh tế tạo mọi
điều kiện cho sản xuất phát triển.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, ngày 5 tháng 3 năm 1987 Hội đồng
Bộ trưởng nay là Thủ tướng chính phủ đã ra quyết định sáp nhập Bộ Mỏ và
Than với bộ Điện lực thành Bộ Năng lượng. Hội đồng bộ trưởng cũng đã
quyết định ngành than không được cấp vốn Ngân sách để đầu tư như trước
nỳa, tiền xuất khẩu Than được để lại 9 0 % cho ngành trang trải chi phí sản
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
8
xuất và dầu tư phát triển. Trong b ố i cảnh đó ngành than v ớ i quan điểm m ộ t
mặt chấp nhận cạnh tranh để tồn tại m ộ t mặt phải chuẩn bị cho các bước
phát triển sau này.Vì vậy Bộ đã có m ộ t số chủ trương :
- Khắc phục dần cách quản lý hành chính bao cấp thọc hiện chế độ tọ
chịu trách n h i ệ m của cơ sở khai thác t ố i đa t i ề m năng khoa học kỹ thuật
từng bước giải quyết khó khăn về cơ sở vật chất kỹ thuật đáp ứng sọ phát
triển của ngành trong những năm tới.
- Kiên quyết bố trí đủ việc làm cho công nhân,nhất là công nhân kỹ
thuật, tăng cường m ở các m ỏ nhỏ, m ỏ vừa, tận dụng sàng l ạ i các nguồn
than ở các bãi thải cũ để giải quyết cõng ăn việc làm cho lọc lượng lao động
dôi dư, đồng thời thu mua l ạ i các nguồn than của nhân dân. Đ ố i v ớ i các m ỏ
l ộ thiên chủ lọc là H à Tu, Đ è o Nai, Cọc Sáu, Cao Sơn trọng tâm là khai thác
than tốt để xuất khẩu, tăng cường xuất khẩu để cân đối tài chính và cải
thiện đời sống cho cán bộ công nhân.
- Tận dụng m ọ i điều kiện để c h i ế m lĩnh thị trường xuất khẩu đặc biệt
là các thị trường lớn và thị trường truyền thống.
- Nâng dần giá bán than trong nước lên ngang giá thành để giảm l ỗ ,
tiếp tục tiến dần tới bằng giá xuất khẩu để có lãi.
Những chủ trương trên đây của Bộ năng lượng đã tạo đà cho ngành
Than tháo g ỡ khó khăn và từng bước phát triển.
1.3. Giai đoạn từ 1995 đến nay
Dấu mốc quan trọng trong sọ phát triển của ngành than là k h i Tổng
công ty than được thành lập. Ngày l ũ tháng l o n ă m 1994, T h ủ tướng chính
phủ ban hành quyết định số 563/TTg thành lập Tổng công ty Than V i ệ t
N a m theo hướng thí điểm xây dọng tập đoàn k i n h doanh mạnh (hay g ọ i là
Tổng công ty 91) và ngày 27 tháng Ì n ă m 1995 Chính phủ ban hành Nghị
định 13/CP phê chuẩn Điều lệ Tổng công ty Than V i ệ t N a m .
V ớ i chiến lược k i n h doanh đa ngành trên nền sản xuất than, xây dọng
ngành than thành ngành k i n h tế mạnh, ngành Than V i ệ t N a m đã từng bước
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
9
tháo gỡ khó khăn, trì trệ thời bao cấp, xây dựng mục tiêu chiến lược đúng
đắn cho sự phát triển. Kết quả là trong mười năm (1995-2004) đã sản xuất
trên 146 triệu tấn than nguyên khai, tiêu thụ trên 131 triệu tấn, trong đó
xuất khẩu 46 triệu tấn, đạt tổng doanh thu 62.870 tỷ đồng. Nếu năm 1995
lượng than tiêu thụ chỉ là 7,59 triệu tấn thì năm 2004 đã tiêu thụ 25 triệu
tấn; cao hơn tậi 3 2 9 % trong đó xuất khẩu 10,5 triệu tấn; đạt mục tiêu sản
xuất than thương phẩm của năm 2010 theo quy hoạch phát triển ngành than
trong giai đoạn 2003-2010.
3
Tổng doanh thu năm 2004 đạt gần 15.000 tỷ đồng trong khi năm
1995 chưa đầy 2.500 tỷ đồng. Năm 1995 thu nhập bình quân của cõng nhân
viên chức chỉ là 667.000đồng/tháng thì đến năm 2004 đạt trên 2,5 triệu
đồng/tháng. Khi tiếp quản khu mỏ, đội ngũ công nhân ngành than chỉ có
vỏn vẹn 4.254 người, không có một kỹ sư và cán bộ trung cấp nào thì cho
tậi thời điểm này toàn ngành đã có trên 92.000 lao động, 51 người đạt trình
độ trên đại học,7.000 người tốt nghiệp đại học, cao đẳng công nhân có tay
nghề bậc cao đạt 4,3%.
4
Ngày 8/8/2005, Chính phủ dã chính thức phê duyệt Dự án thí điểm
chuyển đổi Tổng công ty than thành tập đoàn Than Việt Nam và quyết định
thành lập Công ty mẹ - Tập đoàn than Việt Nam, đánh dấu mốc son sáng
chói trên bưậc đường phát triển của ngành than Việt Nam .
Tính thuyết phục của các văn bản này chính là hiệu quả hoạt động
của Tổng công ty than Việt Nam.So vậi năm đầu thành lập đến nay sản
lượng than tăng gấp 3,2 lần; tổng doanh thu tăng gần 6 lần, tổng giá trị tài
sản tăng khoảng 3,5 lần đạt hem 8000 tỷ đồng. N ă m 2004 tỷ suất lợi nhuận
trên vốn kinh doanh đạt trên 40%, tỷ suất lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu đạt
gần 3 3 % tương đương vậi lợi nhuận 9 năm hoạt động;6 tháng đầu năm
2005 than Việt Nam đã đạt được mức lợi nhuận bằng cả năm 2004 khả
năng năm 2005 tổng doanh thu đạt không dưậi 1,3 tỷ USD là hiện thực .
5
Sài gòn G i ả i phóng ra ngày 24/4/2005 trang 5
Tài liệu cùa Tổng cồng ty than V i ệ t N a m .
' Tạp chí than V i ệ t N a m số 156 ra ngày 25/9/2005, Vị t h ế và sức mạnh tập đoàn T V N
3
4
Khóa luận tốt nghiệp
trang 19.
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
10
2.
Các hoạt động của ngành than
Vói sự cố gắng hết mình ngành than đã có những bước phát triển
mạnh mẽ. Sự phát triển của ngành một phần là nhờ vào việc đa dạng hóa
các hoạt động của ngành. Những năm qua, cùng với sự phát triển của hoạt
động sản xuất than, các ngành nghề kinh doanh khác cũng được mờ rộng
phát triển như:
• Nhiệt diện;
• Nhập khịu và cung ứng vật tư ;
• Sản xuất vật liệu nổ công nghiệp;
• Chế tạo kết cấu thép;
• Cơ khí đóng tàu;
• Lắp ráp xe ôtô;
•
Sản xuất vật liệu xây dựng;
• Thương mại - dịch vụ
Những hoạt động của các ngành nghề này đã góp phần ổn định sản
xuất, tạo công ăn việc làm cho người lao động đổng thời tác động thúc địy
ngành than phát triển bền vững.
3.
Sản lượng và chỉ số phát triển của ngành than Việt Nam
Bảng 1: Sản lượng và chỉ số phát triển của ngành than
Sản phẩm
Than sạch
Năm
Sẩn lượng (nghìn tấn)
Chí số phát triển
(năm trước 100%)
1996
9.823
1997
11.388
116
1998
11672
102
1999
9.629
82
2000
11.609
121
2001
13.397
115
2002
15.900
119
2003
18.962,7
119
2004
19.400
102
Nguồn : Thời báo kinh tế Việt Nam (Kinh tè 2004-2005 Việt Nam &. thế giới)
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
li
Bảng số liệu cho ta thấy ngành than Việt Nam trong những năm qua
đã đạt những bước phát triển lớn vói chỉ số phát triển dạt con số dương (+)
trong năm 1997, 1998. Ngành than dã vượt qua con số l o triệu tấn than
thương phẩm trong vòng Ì năm. Tuy trong năm 1999 sản lượng có giảm
xuống dưới l o triệu tấn do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế thế giói, giá
than sụt giảm đã làm ngành than gặp không ít khó khăn nhưng trong những
năm sau sản lượng đã tăng trở lại với sản lượng khai thác tăng từ 11.609
triệu tấn (năm 2000) lên 13.397 triệu tấn (năm 2001); 15.900 triệu tấn (năm
2002); 18.962,7 triệu tấn (năm 2003) và đến năm 2004 sản lượng khai thác
là 19.400 triệu tấn .
li. THAN VIổT NAM VÀ TÌNH HÌNH XUẤT KHAU THAN CỦA
N G À N H THAN TRONG NHŨNG N Ă M QUA
1.
Than Việt Nam
1.1. Tài nguyên than Việt Nam
Than Việt Nam có trữ lượng khá lớn và được phân bổ ở nhiều khu
vực khác nhau trong cả nước trong đó :
> Bể than Antraxit tại Quảng Ninh : nằm về phía đông bắc Việt
Nam ,kéo dài từ Phả Lại qua Đông Triều - Hòn Gai, Mông Dương - Cái
Bầu dài tới 130 km, rộng 10-30 km,vói trữ lượng tính đến -350m là khoảng
6,5-7 tỷ tấn. Chất lượng than cao, gần với các đầu mối giao thông, thuận lợi
cho việc khai thác cũng như tiêu thụ than.
> Bể than đồng bằng Bắc Bộ : Kéo dài từ khu vực Việt Trì đến
bờ biển phía nam các tỉnh và thành phố Hải Phòng, Hải Dương, Hưng Yên
Hà Nam, Nam Định, Thái Bình, Ninh Bình. Các vỉa Than nằm dưới độ sâu
từ lOOm đến 200 m. Các loại than ở khu vực này là loại than nằm giữa than
nâu và than gầy .
> Các mỏ than được khai thác dùng để tiêu dùng trong nước
gồm có các mỏ như Na Dương, Núi Hồng, Khánh Hòa, Nông Sơn. Các loại
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
12
than gồm có than nâu, than mỡ. Ngoài các mỏ trên còn có các điểm khai
thác than rải rác khác .
> Các mỏ than bùn : Được phân bổ ở nhiều khu vực trong cả
nước. Than bùn là loại than có độ tro cao, nhiệt năng thấp, ở một số khu
vực có thể khai thác làm nhiên liệu, còn lại chủ yếu sẽ được sờ dụng làm
phân bón phục vụ nông nghiệp.
1.2. Đặc điểm than Việt Nam
Than Quảng Ninh được triều Nguyên khai thác từ năm 1840. Từ năm
1888 đến năm 1954 do người Pháp quản lý và khai thác, sau đó từ năm
1955 đến nay là do Chính phủ Việt Nam quản lý.Việt Nam xuất khẩu chủ
yếu là than Antraxit với nhãn hiệu nổi tiếng trên thế giới trong nhiều năm
qua là : Hongai Anthracite Coal.
Việt Nam có một trữ lượng than khá lớn và được phân bố rải rác trên
khắp cả nước.Việt Nam có nhiều chủng loại than khác nhau nhưng trong đó
chủ yếu là than Antraxit với trữ lượng 6,5 đến 7 tỷ tấn ở độ sâu - 350m
(theo báo cáo thăm dò mới nhất của Tổng công ty than Việt Nam ) hầu hết
ở Quảng Ninh (chiếm 90%) đang được khai thác để phục vụ cho nhu cầu
trong nước và xuất khẩu vì hiện nay than là một trong những mặt hàng xuất
khẩu chiến lược của Việt Nam.
Than Antraxit của Việt Nam với chất lượng tốt, ít khói, nhiệt lượng
cao, hàm lượng lưu huỳnh nitơ ít, không gây ô nhiễm môi trường đã nổi
tiếng trên thế giới. Hơn 30 năm qua đặc biệt là trong 10 năm gần đây than
Antraxit của Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều nước trên thế giới như :
Anh, Pháp,Trung Quốc, Triều Tiên ... đã chiếm một vị trí quan trọng trên
thị trường thế giới. Điều này đã được chứng thực khi tổ chức quản lý chất
lượng quốc tế (Intemational Quality Management) cấp giấy chứng nhận và
huy chương bạc cho than Antraxít của Việt Nam v ề chất lượng và những
dóng góp của nó trong việc bảo vệ môi trường.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyền Ngọc
13
Than Antraxit Việt Nam đã được dùng là nguồn nguyên liệu quan
trọng trong các ngành chế biến khác như : luyện kim, điện lực, hóa chất,
đáp ứng nhu cầu sinh hoạt của nhân dân và cho nhu cầu sưởi ấm ở Tày Âu.
Than Antraxit của Việt Nam được chia làm nhiều loại khác nhau với số
lượng, cỡ hạt, thành phần, độ ẩm, độ tro khác nhau.Và đối với mữi một thị
trường thì tùy theo những mục đích sử dụng khác nhau mà người ta lựa
chọn từng loại than cho phù hợp. Các vùng than lớn của Việt Nam rất gần
với các đường biển quốc tế, đồng thời cũng có rất nhiều cảng thuận lợi cho
việc bốc dỡ than. Hiện nay ngành than được xếp vào hàng những ngành
công nghiệp lớn nhất của Việt Nam. Cùng với sự giúp đỡ và hợp tác của
nhiều nước, ngành than Việt Nam đã có nhiều các phương tiện để mở rộng
và hiện đại hóa việc khai thác mỏ, vận chuyển, rửa, sàng tuyển than cũng
như hoạt động bốc dỡ tại cảng để đáp ứng đầy đủ các nhu cầu về than ngày
càng tăng của thị truồng trong nước cũng như của thị trường thế giới.Ta có
thể tham khảo về thành phần và đặc tính của than Antraxit xuất khẩu :
Bảng 2: Thành phần của than Antraxit của Việt Nam
Loại
than
%H
2
%N
%0
%p
Si0
2
M&3
Fe 0
2
3
Ti0
2
Cao
MgO
K0
Na 0
2
2
1
2,05
0,90
1,54
0,009
49,1
34,10
3,91
1,20
2,00
1,40
2,70
0,70
2
2,09
0,77
1,42
0,008
49,2
32,70
3,8
1,20
2,10
1,30
2,60
0,80
3
2,10
0,97
1,95
0,008
48,1
36,00
5,10
1,20
2,00
1,50
3,00
0,50
4
2,89
0,98
1,98
0,012
55,2
30,70
4,8
1,10
1,80
0,70
2,80
0,40
5
3,14
1,01
1,76
0,006
58,1
27,00
4,10
1,90
1,40
1,00
3,00
0,60
6
2,94
0,28
1,97
0,009
58,9
38,11
4,99
0,68
1,10
1,09
2,80
0,50
7
2,34
0,93
1,72
0,011
51,8
31,13
4,98
0,68
0,90
1,09
3,30
0,50
8
2,56
0,98
2,47
0,010
56,7
27,53
5,2
1,19
0,80
1,50
3,20
0,90
9
2,15
0,88
2,97
0,009
55,6
27,87
5,83
1,02
0,60
1,20
2,70
0,40
lo
2,96
0,84
1,67
0,010
55,5
29,29
5,49
1,04
0,60
1,30
2,70
1,00
li
2,33
0,93
1,53
0,001
61,5
26,03
4,5
0,95
0,60
0,90
3,40
0,60
Nguồn : Đặctínhkỹ thuật than xuất khẩu - Tống còng ty than Việt Nam
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
14
Bảng 3 : Đặc tính của Than Antraxit Việt Nam
Loại
than
Cỡ hạt
ịmm)
Độ
ẩm
Chất
cực đại
bốc
(%)
(%)
Lưu huỳnh
Nhiệt lượng
cực đại (%)
(kcallkg)
Cacbon cố
Nhiệt nóng chày
định
(%)
Biến
Bán
Hoàn
dạng
cầu
toàn
1
35-100
6
6-8
0,6
7200
81
29
1250
1450
2
50
4
5-7
0,6
8300-8100
88
30
1260
1450
ĩ
35-50
4
5-7
0,6
8300-8000
87
31
1260
1450
4
13-35
5
5-7
0,6
8200-7900
86,5
32
1260
1450
5
6-18
5
6-8
0,6
8100-7900
86
32
1260
1450
6
0-15
8
6-8
0,6
8000-7800
83
35
1250
1450
7
0-15
8
6-8
0,6
7800-7600
81
40
1250
1450
8
0-15
8
6-8
0,6
7600-7200
77
45
1250
1450
9
0-15
8
6-8
0,6
7200-6500
70
46
1250
1450
lũ
0-15
8
6-8
0,6
6500-5600
65
53
1250
1450
li
0-15
8
6-8
0,6
5500-4600
62
62
1250
1450
Nguồn
: Đặc tính kỹ thuật than xuất khẩu - Tổng
công ty than Việt
Nam
Theo công dụng, các mặt hàng than Việt Nam bao gồm :
> Than Antraxit : Dùng làm năng lượng trong quá trình luyện thép,
nhiệt điện, công nghiệp hóa chất, xây dựng,
M ỗ i một chủng loại than sẽ
thích ứng với một mục đích sử dụng khác nhau. Hiện nay Việt Nam chủ
yếu xuất khẩu mặt hàng này .
> Than nâu (Brown Coal) : Nhiệt điện.
> Than chì (Graphite): Nhiệt điện, làm cực điện trong pin, c
quy .
> Than bùn (Peat): Làm phân bón.
> Than bánh (Briquette): Dùng trong gia đình như sưởi ấm, đun nấu.
Khóa luận tốt nghiệp
Nguy
n Anh Huyền Ngọc
15
> Than béo (Fat Coal): Dùng để c h ế b i ế n thành than cốc và sau đó
được sử dụng làm năng lượng trong luyện thép.
N h ư vậy, mặt hàng than V i ệ t N a m đa dạng về chủng loại, trữ lượng
tương đối lớn, chính n h ờ l ợ i t h ế này m à ngành than V i ệ t N a m đã ngày càng
m ỏ rộng được thị trường tiêu thụ của mình.
2.
Vị trí c ủ a t h a n
2.1. Trên thị trường quốc tế
Than là loại nguyên liệu quý h i ế m không có k h ầ năng phục hồi, hàng
năm trên t h ế giới có rất nhiều quốc gia cần sử dụng nguyên liệu đen này để
dùng cho sần xuất công nghiệp. Ví dụ thị trường Tây  u cần nhập khẩu
than để phục vụ cho m ộ t số ngành công nghiệp sần xuất thép và titan, Châu
 u và N a m Phi l ạ i cần nhập khẩu than để làm nhiên liệu đốt sưởi vào m ù a
Đông. Các nước như Nhật Bần thì cần nhập than để phục vụ cho các ngành
sần xuất công nghiệp như thép, x i m ă n g nên số lượng nhập khẩu tương đối
ổn định.
2.2. Trên thị trường nội địa
Than V i ệ t N a m là nguồn nguyên liệu quý giá của đất nước, nó được
dùng làm nguồn nguyên liệu quan trọng cho các ngành c h ế biến vật chất
khác như : luyện k i m , điện lực, hóa chất, nhu cáu sinh hoạt của nhân dân.
Hàng n ă m các ngành công nghiệp điện, hóa chất, luyện k i m đều phầi mua
than để phục vụ cho ngành mình tùy theo mức độ công việc. D o vậy nó
cũng ầnh hưởng đến thị trường tiêu thụ than trong nước. Ngoài ra than còn
phục vụ cho sinh hoạt của nhân dân như dùng để đun nấu, đặc biệt than
cám và than tổ ong trở nên quen thuộc đối v ớ i người dân thành thị cũng như
nông thôn.
H i ệ n nay than được coi là m ộ t trong 17 mặt hàng xuất khẩu chủ lực
của V i ệ t N a m điều này được thể hiện trong bầng số liệu sau:
Khóa luận tốt nghiệp
Nguyễn Anh Huyên Ngọc
- Xem thêm -