Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát t...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại chi nhánh ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn láng hạ

.DOC
90
32638
103

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ TÓM TẮT LUẬN VĂN PHẦN MỞ ĐẦU.................................................................................................. Chương 1: TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THU NỢ CỦA NHTM......................... 1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ THU NỢ CỦA NHTM.............................................. 1.1.1 Hoạt động cho vay của NHTM......................................................... 1.1.2 Hoạt động thu nợ của NHTM.......................................................... 1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THU NỢ CỦA NHTM....................................................... 1.3 HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG THU NỢ........................................................................ 1.3.1 Quan niệm về hiệu quả hoạt động thu nợ........................................ 1.3.2 Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động thu nợ............................ 1.3.3 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả thu nợ................................... 1.4 KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ NGÂN HÀNG TẠI THÁI LAN TRONG HOẠT ĐỘNG THU NỢ............................................................................................ Chương 2: THỰC TRẠNG VỀ HIỆU QUẢ THU NỢ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ............................................................... 2.1 KHÁI QUÁT VỀ CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ.................................... 2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ........................................................................................... 2.1.2 Cơ cấu tổ chức và quản lý hoạt động của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ...........................................................................................30 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ........................................................................................... 2.2 HIỆU QUẢ THU NỢ CỦA CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ GIAI ĐOẠN 2006 - 2008................................................................................................ 2.3 ĐÁNH GIÁ VỀ HIỆU QUẢ THU NỢ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ................................................................................................ 2.3.1 Những kết quả đạt được.................................................................. 2.3.2 Những hạn chế................................................................................. 2.3.3 Nguyên nhân của những hạn chế..................................................... Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NỢ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ............................................................... 3.1 ĐỊNH HƯỚNG PHÁP TRIỂN TÍN DỤNG CỦA NHNo&PTNT CHI NHÁNH LÁNG HẠ ĐI KÈM VỚI VẤN ĐỀ THU NỢ VÀ XỬ LÝ THU NỢ NĂM 2009 ................................................................................................................ 3.2 GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ THU NỢ TẠI CHI NHÁNH NHNo&PTNT LÁNG HẠ............................................................................ 3.2.1 Nhóm giải pháp đối với Cán bộ tín dụng........................................ 3.2.2 Nhóm giải pháp trong việc cung cấp dịch vụ đối với khách hàng, tham gia vào hoạt động của khách hàng.......................................... 3.2.3 Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm soát........................................ 3.2.4 Chú trọng thực hiện các biện pháp bảo đảm tiền vay...................... 3.2.6 Chủ động ngăn ngừa những khoản nợ có thể dẫn đến nợ quá hạn và có những biện pháp xử lý thích hợp đối với những khoản nợ quá hạn............................................................................................. 3.2.7 Tích cực tham gia mua bán nợ và phát triển thị trường nợ............. 3.3 KIẾN NGHỊ............................................................................................................... 3.3.1 Đối với Nhà nước............................................................................ 3.3.2 Đối với Ngân hàng Nhà nước.......................................................... 3.3.3 Đối với NHNo&PTNT Việt Nam................................................... KẾT LUẬN....................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................... DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Tên viết tắt Tên đầy đủ NHTM Ngân hàng thương mại NHTMCP Ngân hàng thương mại cổ phần Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Láng Hạ NHNN Ngân hàng Nhà nước TG KKH Tiền gửi không kỳ hạn TCKT Tổ chức kinh tế TCTD Tổ chức tín dụng Công ty TNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn Nợ đã XLRR Nợ đã xử lý rủi ro AMC Công ty quản lý tài sản DANH MỤC BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay - thu nợ.............................................................13 Sơ đồ 2.1. Mô tổ chức Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ............................30 Bảng 2.1: Tình hình hoạt động kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ năm 2006-2008................................................................32 Bảng 2.2: Hoạt động huy động vốn.................................................................33 Bảng 2.3: Thống kê dư nợ...............................................................................35 Bảng 2.4: Quy mô tài chính, thanh toán, kế toán ngân quỹ............................38 Bảng 2.5: Doanh số cho vay............................................................................40 Bảng 2.6: Doanh số thu nợ..............................................................................40 Bảng 2.7: Tình hình nợ xấu.............................................................................42 Bảng 2.9: Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả thu nợ............................................43 Biểu 2.1: Dư nợ cho vay theo thành phần kinh tế...........................................36 Biểu 2.2: Dư nợ cho vay theo thời gian..........................................................37 Biểu 2.3: Doanh số thu nợ...............................................................................41 -1- PHẦN MỞ ĐẦU 1 - Tính cấp thiết của đề tài: Cho vay là hoạt động rất quan trọng đối với Ngân hàng thương mại (NHTM) nhưng thu nợ còn quan trọng hơn bởi vì hoạt động cho vay đem lại nguồn thu chủ yếu của NHTM nhưng chỉ có thu đủ nợ (cả gốc và lãi vay) thì nguồn thu của ngân hàng mới được đảm bảo và hoạt động kinh doanh của ngân hàng mới được coi là hiệu quả. Muốn vậy, các khâu của hoạt động cho vay và thu nợ phải được phối hợp một cách trôi chảy theo những nguyên tắc nhất định để bảo đảm cho NHTM thu hồi được cả gốc và lãi khi hết thời hạn vay. Thực trạng hoạt động cho vay của hệ thống NHTM Việt Nam hiện đang tồn tại một vấn đề hết sức khó khăn đó là khả năng thu nợ chưa cao, hàng loạt các vấn đề như nợ quá hạn, nợ khó đòi, khả năng mất vốn và xoá nợ luôn là một trong những nguy cơ đe dọa hiệu quả kinh doanh của các NHTM. Áp lực cạnh tranh giữa các ngân hàng ngày càng tăng đặc biệt là từ khi hội nhập. Trong bối cảnh đó, các NHTM phải nâng cao chất lượng và hiệu quả kinh doanh, phải có doanh số cho vay cao và khả năng thu nợ tốt. Vì vậy, đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Láng Hạ” được chọn để nghiên cứu. 2 - Mục đích nghiên cứu: 1. Hệ thống hóa lý luận về cho vay - thu nợ và hiệu quả của thu nợ trong hoạt động của NHTM. Trên cơ sở đó xác định các chỉ tiêu phản ánh về hiệu quả thu nợ. 2. Phân tích thực trạng hiệu quả thu nợ của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ, từ đó đưa ra nhận xét đánh giá về hiệu quả thu nợ của Chi nhánh -2- NHNo&PTNT Láng Hạ so với các ngân hàng khác ở Việt Nam và một số NHTM hiện đại trên thế giới. 3. Xây dựng một số giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. 3 - Đối tượng và phạm vi nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này là hoạt động thu nợ và hiệu quả thu nợ trong hoạt động kinh doanh ở Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. 4 - Phạm vi nghiên cứu: Về mặt lý luận, đề tài tập trung nghiên cứu chủ yếu về hoạt động cho vay, hoạt động thu nợ vay. Các mặt hoạt động khác như tăng cường quản lý hoạt động cho vay, hoàn thiện quy trình nghiệp vụ cho vay... cũng được đề cập đến song không phải là trọng tâm nghiên cứu. Về mặt thực tiễn, đề tài sử dụng hệ thống số liệu và tài liệu của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm 2006 - 2008. 5 - Phương pháp nghiên cứu: Bài viết sử dụng kết hợp một số phương pháp nghiên cứu khoa học: Phương pháp thống kê, phân tích hoạt động kinh tế và xử lý hệ thống; phương pháp khảo nghiệm tổng kết thực tiễn; Phương pháp quy nạp; 6 - Kết cấu của luận văn: Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, phần kết luận, phụ lục và tài liệu tham khảo, nội dung chính sẽ bao gồm 03 chương như sau: Chương 1: Tổng quan về hiệu quả thu nợ của Ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng về hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả thu nợ tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ -3- Chương 1 TỔNG QUAN VỀ HIỆU QUẢ THU NỢ CỦA NHTM 1.1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY VÀ THU NỢ CỦA NHTM 1.1.1 Hoạt động cho vay của NHTM 1.1.1.1 Khái niệm cho vay Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó Tổ chức tín dụng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Thông qua hoạt động cho vay, ngân hàng thực hiện điều hoà vốn trong nền kinh tế dưới hình thức phân phối nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi huy động được từ trong xã hội để đáp ứng nhu cầu về vốn phục vụ sản xuất kinh doanh và đời sống. Hay, Cho vay là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể (NHTM và người vay), trong đó một bên là NHTM (cho vay) chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia (người vay) sử dụng trong một thời gian nhất định. NHTM với tư cách là người cho vay (chủ nợ) yêu cầu khách hàng của mình (người đi vay) muốn vay được vốn phải tuân thủ những điều kiện nhất định, những điều kiện này là cơ sở ràng buộc về mặt pháp lý đảm bảo cho người cho vay có thể thu hồi được nợ (gốc + lãi) sau một thời gian nhất định. Để thu hồi được nợ, các ngân hàng có quyền yêu cầu người đi vay đáp ứng những điều kiện vay cụ thể dựa trên cơ sở mức độ tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau giữa ngân hàng với khách hàng, ví dụ như: cho vay có tài sản đảm bảo, cho vay tín chấp… Mặt khác, cho vay là sự chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu (NHTM) sang người sử dụng (người vay - khách hàng), sau một thời gian nhất định lại quay về với lượng giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. -4- Qua khái niệm trên cho thấy bản chất của cho vay là một giao dịch về tiền hoặc tài sản trên cơ sở có hoàn trả mà thực chất là sự vay mượn dựa trên cơ sở tin tưởng, tín nhiệm lẫn nhau. Nguyên tắc hoàn trả đúng hạn yêu cầu khách hàng phải cam kết trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng và đây là cam kết hoàn trả vô điều kiện. Nguyên tắc này nhằm đảm bảo cho việc ngân hàng không tài trợ cho các hoạt động phi pháp của người đi vay, phù hợp với chính sách tín dụng của ngân hàng và quan trọng hơn là mục đích đó đã được thẩm định và ngân hàng tin rằng nếu khách hàng sử dụng đúng mục đích thì sẽ đảm bảo khả năng trả nợ gốc và lãi đúng hạn. 1.1.1.2 Phân loại cho vay Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động cho vay của NHTM rất đa dạng và phong phú với nhiều hình thức khác nhau. Việc áp dụng các loại cho vay tùy thuộc vào đặc điểm kinh tế của đối tượng vay vốn nhằm sử dụng và quản lý vốn vay một cách hiệu quả, đảm bảo thu hồi nợ cả gốc và lãi khi đến hạn. Để làm được điều đó, chúng ta cần thiết phải phân loại cho vay. Phân loại cho vay là việc sắp xếp các khoản vay theo từng nhóm dựa trên một số tiêu thức nhất định. Nếu việc phân loại cho vay có cơ sở khoa học sẽ là tiền đề để thiết lập các quy trình cho vay thích hợp và nâng cao hiệu quả sử dụng đồng vốn trong hoạt động cho vay. Có rất nhiều loại cho vay khác nhau mà ngân hàng phân loại ra nhưng thông thường, ngân hàng áp dụng những loại nhằm đảm bảo việc thu hồi vốn vay có hiệu quả như: cho vay căn cứ theo thời hạn vay, cho vay căn cứ vào tài sản bảo đảm, cho vay căn cứ theo phương thức hoàn trả... Dưới đây là một số loại cho vay dựa trên các tiêu thức mà đề tài quan tâm: * Căn cứ theo thời hạn cho vay Ngân hàng cho khách hàng vay vốn ngắn hạn, trung hạn và dài hạn nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, dịch vụ, đời sống và các dự án đầu tư phát triển: -5- Cho vay ngắn hạn: là loại cho vay có thời hạn từ 12 tháng trở xuống và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các cá nhân. Đối với NHTM cho vay ngắn hạn chiếm tỷ trọng cao nhất và đem lại ít rủi ro hơn so với cho vay trung và dài hạn. Cho vay trung hạn: là loại cho vay có thời hạn cho vay từ 12 tháng đến 60 tháng, chủ yếu đáp ứng các nhu cầu đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn tương đối nhanh. Cho vay dài hạn: là khoản cho vay có thời hạn cho vay trên 60 tháng. Cho vay dài hạn thường được cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới... Phân loại theo thời gian có một ý nghĩa quan trọng đối với ngân hàng vì thời gian liên quan đến tính an toàn và sinh lợi của món vay cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. * Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay hay mức độ tín nhiệm Cho vay có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay có tài sản đảm bảo là loại cho vay phải có tài sản đảm bảo (TSĐB) bằng các hình thức như thế chấp, cầm cố, hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. Khi cho vay, ngân hàng sẽ đánh giá mức độ tín nhiệm của khách hàng để xác định tỷ lệ giá trị TSĐB cần thiết theo nguyên tắc mức độ tín nhiệm càng cao thì tỷ lệ giá trị TSĐB trên tổng số cho vay càng thấp. Sự bảo đảm này giúp ngân hàng ngăn ngừa tâm lý ỷ lại và là nguồn thu nợ thứ hai khi rủi ro xảy ra. Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản: Cho vay không có bảo đảm bằng tài sản là việc ngân hàng cho khách hàng vay vốn không có tài sản cầm -6- cố, thế chấp hoặc không có bảo lãnh của người thứ ba. Ngân hàng cho vay chỉ dựa vào uy tín của khách hàng để xem xét cho vay. Khách hàng có uy tín là khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, khả năng tài chính lành mạnh, quản trị có hiệu quả, có tín nhiệm với ngân hàng cho vay trong sử dụng vốn vay, hoàn trả nợ đầy đủ cả gốc và lãi khi đến hạn. * Căn cứ theo phương thức hoàn trả Cho vay trả góp: Là loại cho vay mà khách hàng phải hoàn trả vốn gốc và lãi theo định kỳ. Loại cho vay này chủ yếu được đáp ứng cho vay bất động sản, nhà ở, cho vay tiêu dùng, cho vay đối với những người kinh doanh nhỏ, cho vay trang bị kỹ thuật trong nông nghiệp. Thông thường có 4 phương pháp trả góp sau: + Phương pháp cộng thêm + Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và trả lãi theo số dư vào cuối mỗi định kỳ. + Phương pháp trả vốn gốc bằng nhau và lãi tính trên mức hoàn trả của vốn gốc. + Phương pháp trả vốn gốc và lãi bằng nhau trong tất cả các định kỳ. Cho vay phi trả góp: Là loại cho vay được thanh toán một lần theo kỳ hạn đã thỏa thuận. 1.1.1.3 Vai trò của hoạt động cho vay Khả năng cho vay của ngân hàng là lý do cơ bản để ngân hàng được các cơ quan quản lý cấp giấy phép hoạt động. Cho vay là chức năng cơ bản hàng đầu của các ngân hàng để tài trợ cho chi tiêu của các doanh nghiệp, cá nhân và các cơ quan của Chính phủ. -7- Đối với nền kinh tế: Nghiệp vụ cho vay đã tạo điều kiện thay đổi đời sống kinh tế xã hội. Thứ nhất là thúc đẩy sản xuất phát triển. Xuất phát từ chức năng tập trung và phân phối vốn trong nền kinh tế, ngân hàng đã thu hút những nguồn vốn dư thừa, tạm thời nhàn rỗi đưa vào hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng nhu cầu vốn cho doanh nghiệp từ đó thúc đẩy sự tăng trưởng kinh tế. Mặt khác, trong quá trình cho vay, để tránh rủi ro, ngân hàng thường xuyên đánh giá, phân tích khả năng tài chính, giám sát hoạt động sản xuất kinh doanh để có thể điều chỉnh, tác động kịp thời khi cần thiết, giúp cho hoạt động của doanh nghiệp đi đúng hướng. Do vậy, nghiệp vụ cho vay đã góp phần thúc đẩy sản xuất phát triển bền vững, tạo điều kiện tiền đề vật chất cho xã hội. Thứ hai là góp phần ổn định tiền tệ và giá cả. Trong nền kinh tế thị trường, việc chú trọng phát triển lưu thông hàng hoá đồng thời phải gắn với ổn định tiền tệ. Nghiệp vụ cho vay là một trong những cách để đưa tiền vào lưu thông (vì cho vay là ngân hàng đưa tiền vào lưu thông, thu nợ là ngân hàng rút tiền ra khỏi lưu thông) từ đó, các ngân hàng nhà nước có thể kiểm soát được phần nào khối lượng tiền nhằm rút cho khối lượng tiền tệ trong nền kinh tế phù hợp với khối lượng hàng hoá trên thị trường. Mặt khác, nếu nghiệp vụ cho vay hoạt động có hiệu quả sẽ góp phần đảm bảo cho khối lượng tiền cung ứng phù hợp, điều đó làm cho giá cả hàng hoá cũng dần dần ổn định. Hoạt động của ngân hàng là tập trung vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi mà vốn này nằm trong tay các nhà doanh nghiệp, các cơ quan nhà nước và cá nhân, trên cơ sở đó cho vay các đơn vị kinh tế khác. Tuy nhiên quá trình đầu tư cho vay không phải rải đều cho mọi chủ thể có nhu cầu mà việc đầu tư được thực hiện một cách tập trung, chủ yếu là cho các doanh nghiệp lớn, -8- những doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả. Đầu tư tập trung là quá trình tất yếu vì nó vừa đảm bảo tránh rủi ro cho vay, vừa thúc đẩy quá trình tăng trưởng kinh tế. Thứ ba là góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội. Nghiệp vụ cho vay chú trọng vào nhiều lĩnh vực mới, nó cải tạo và nâng cao năng lực sản xuất kinh doanh, mở rộng quy mô doanh nghiệp, từ đó tạo ra nhiều công ăn việc làm cho người lao động. Bên cạnh đó, do năng lực sản xuất ngày càng được nâng cao nên số lượng sản phẩm tiêu thụ sẽ nhiều hơn, đó là nguồn để tăng thu nhập và ổn định đời sống cho cán bộ trong doanh nghiệp. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện thuận lợi cho việc chuyển dịch cơ cấu đầu tư, hợp lý hoá cơ cấu nền kinh tế, từ đó làm tiền đề cho sự ổn định và trật tự an toàn xã hội. Trong điều kiện ngày nay, việc phát triển kinh tế của một nước luôn gắn liền với thị trường thế giới, vì vậy hoạt động cho vay đã trở thành một trong những phương tiện nối liền các nền kinh tế các nước với nhau. Đối với khách hàng: Hoạt động cho vay đáp ứng nhu cầu vốn để duy trì quá trình sản xuất được liên tục, đồng thời đầu tư phát triển kinh tế. Thực trạng hiện nay là tài sản cố định của các doanh nghiệp đã cũ nát và lạc hậu, thời gian khấu hao đã hết làm cho doanh nghiệp khó có thể tăng năng suất lao động và phát triển sản xuất. Nghiệp vụ cho vay đã góp phần khắc phục được vấn đề. Thứ nhất là làm tăng sức cạnh tranh cho doanh nghiệp. Trong môi trường kinh tế cạnh tranh, các chủ thể kinh doanh luôn phải chủ động tìm kiếm và thực hiện nhiều biện pháp để các sản phẩm của mình tiêu thụ được nhanh, nhiều trên thị trường. Ví dụ như ứng dụng những thành tựu khoa học đổi mới công nghệ, hoàn thiện nghệ thuật quản trị kinh doanh, tìm kiếm thị -9- trường mới… nhằm nâng cao khả năng sản xuất, làm cho các sản phẩm của bản thân doanh nghiệp có chỗ đứng trên thị trường, nhờ vậy các doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển. Muốn thực hiện được điều đó các doanh nghiệp cần có một lượng vốn lớn mà không ai khác ngoài ngân hàng có thể cung cấp cho họ. Nghiệp vụ cho vay đã góp phần rất lớn vào quá trình sản xuất kinh doanh ổn định của doanh nghiệp. Nhờ việc đầu tư xây dựng mới, việc áp dụng công nghệ hiện đại mà doanh nghiệp cũng như sản phẩm của doanh nghiệp nâng cao được uy tín và vị thế trên thị trường, thu hút được khách hàng, làm cho mục tiêu lợi nhuận của doanh nghiệp được thực hiện dễ dàng hơn. Thứ hai là tạo điều kiện cho doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, chiếm lĩnh thị trường. Khi được đầu tư trung và dài hạn, doanh nghiệp có cơ hội để mở rộng quy mô sản xuất, tăng thêm máy mọc thiết bị cũng như dây chuyền sản xuất mới nhằm tạo thêm nhiều sản phẩm có mẫu mã và chất lượng cao cung ứng ra thị trường. Nhờ vậy sản phẩm của doanh nghiệp được thị trường tin tưởng và chấp nhận từ đó lượng tiêu thụ tăng lên, dần dần chiếm lĩnh được thị trường, mở rộng thị phần hoạt động, tạo điều kiện tiền đề về vật chất cho doanh nghiệp. Qua việc vay vốn và tiến hành đầu tư những dự án mới, doanh nghiệp có cơ sở và điều kiện tăng số lượng hàng hoá dịch vụ cung ứng ra thị trường, nhờ vậy doanh thu và lợi nhuận của doanh nghiệp cũng tăng lên đáng kể. Đối với Ngân hàng thương mại: Hoạt động kinh doanh chủ yếu của NHTM là huy động vốn và cho vay, bên cạnh đó ngân hàng cũng tiến hành một số các dịch vụ khác nhằm thu được lợi nhuận. Hoạt động cho vay là hoạt động sử dụng vốn của ngân hàng. Qua sử - 10 - dụng vốn để đầu tư vào các dự án, ngân hàng thu lãi do khách hàng vay trả. Có càng nhiều khoản đầu tư tín dụng thì ngân hàng càng có cơ sở để thu được nhiều lãi. Từ phần lãi thu được đó, sau khi trừ chi phí cần thiết khác như trả lãi vốn huy động, trả lương cho cán bộ công nhân viên, trích lập các quỹ… là phần lợi nhuận của ngân hàng. Bên cạnh đó, khi NHTM đầu tư tín dụng cho doanh nghiệp, nhất là những doanh nghiệp mới thì thường hoạt động của doanh nghiệp gắn liền với ngân hàng. Mọi nhu cầu về vốn lưu động phục vụ cho chu kỳ sản xuất kinh doanh đều qua ngân hàng, nhờ vậy, ngân hàng có thể phát triển thêm được các loại hình tín dụng khác để góp phần tăng thêm thu nhập. Ngoài ra, khi doanh nghiệp tiến hành vay vốn của NHTM thì doanh nghiệp cần phải mở tài khoản tại ngân hàng, do đó mọi hoạt động thu chi doanh nghiệp đều nhờ ngân hàng thực hiện hộ. Như vậy, ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều dịch vụ phục vụ cho khách hàng. Nhờ phát triển mạnh mẽ nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể củng cố thêm vị thế trên thị trường, điều này vô cùng thuận lợi cho ngân hàng trong cả công tác huy động vốn cũng như sử dụng vốn. Nếu ngân hàng có uy tín, khách hàng sẽ đến giao dịch với ngân hàng nhiều hơn, sử dụng các dịch vụ ngân hàng thường thường xuyên hơn. Đây là cơ sở để ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh, tăng sức cạnh tranh trên thị trường nhằm thu được nhiều lợi nhuận. Hoạt động đầu tư của khách hàng, hoạt động cho vay - thu nợ của NHTM, tình trạng phát triển của nền kinh tế có mối quan hệ mật thiết với nhau. Khi nền kinh tế đang trong tình trạng phát triển hưng thịnh thì các hoạt động kia cũng có chiều hướng gia tăng, các nhà đầu tư kỳ vọng hơn vào nền kinh tế sẽ đầu tư mạnh hơn và từ đó khối lượng và chất lượng (khả năng thu nợ gốc và lãi khi - 11 - đến hạn) các khoản cho vay của ngân hàng cũng sẽ được gia tăng. 1.1.2 Hoạt động thu nợ của NHTM 1.1.2.1 Khái niệm thu nợ Thu nợ là việc thu hồi cả vốn và lãi của các món vay mà ngân hàng đã cho vay, vì vậy thu nợ bảo đảm sự bảo tồn và phát triển nguồn vốn cũng như khả năng tồn tại và phát triển của NHTM. Thu nợ là một trong những yếu tố phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng một cách trực tiếp, nó là yếu tố chủ yếu thể hiện khả năng phân tích, đánh giá, kiểm tra khách hàng của ngân hàng có thành công hay không. Việc thu hồi một khoản nợ đúng với các điều kiện đã cam kết trong hợp đồng tín dụng là một thành công rất lớn trong hoạt động cấp tín dụng của ngân hàng vì đã cho vay đúng đối tượng, người sử dụng vốn vay đúng mục đích, có hiệu quả và người vay đã tạo ra lợi nhuận cho ngân hàng thông qua việc họ trả nợ gốc và lãi đầy đủ, đúng hạn cho ngân hàng. Để thu hồi được nợ, các cán bộ tín dụng phải quan tâm sát sao đến khách hàng, thường xuyên gặp gỡ và thông báo cho họ biết trước khi khoản vốn đến hạn. Hoạt động thu nợ là khâu rất quan trọng sau khi cho vay, nó đòi hỏi người cán bộ tín dụng phải có năng lực, trình độ chuyên môn, phẩm chất tốt kể từ khâu phân tích thẩm định khách hàng, bởi một khoản tín dụng có độ rủi ro cao hay thấp sẽ phụ thuộc rất lớn từ những khâu đầu tiên này. Đối với ngân hàng, một khoản tín dụng cấp ra phải đạt chất lượng - tức là phải thu hồi được nợ gốc và lãi đúng hạn đó chính là kết quả của sự thận trọng và thường xuyên trong phân tích, đánh giá, kiểm tra của cán bộ tín dụng từ khi khách hàng đặt vấn đề vay vốn, sử dụng vốn đến khi trả nợ đầy đủ gốc và lãi cho ngân hàng. Đối với những khách hàng không thanh toán được nợ cho ngân hàng vì nguyên nhân bất khả kháng nhưng vẫn còn khả năng sản xuất hay phương án - 12 - kinh doanh có hiệu quả để khắc phục thì cán bộ tín dụng nên xem xét cho gia hạn nợ hoặc có thể cho vay vốn tiếp để tăng cường sức mạnh tài chính cho khách hàng để họ khôi phục lại sản xuất kinh doanh và khi đó ngân hàng phải giám sát chặt chẽ những khách hàng này cho đến khi thu hồi được nợ. Nếu thấy không có khả năng thu hồi nợ thì tiến hành thủ tục khởi kiện phát mại tài sản thế chấp để thu nợ giúp ngân hàng bảo toàn nguồn vốn hoạt động. 1.1.2.2 Quy trình cho vay - thu nợ Quy trình cho vay thu nợ bao gồm những quy định về trình tự công việc cần phải thực hiện trong quá trình cho vay, thu nợ nhằm đảm bảo an toàn vốn tín dụng, quy trình cho vay - thu nợ thường được bắt đầu tư khi một cán bộ/nhân viên của bộ phận quan hệ trực tiếp (thường được gọi là Cán bộ tín dụng - CBTD) tiếp nhận hồ sơ yêu cầu của khách hàng và kết thúc khi tất toán thu hồi được nợ, thanh lý hợp đồng tín dụng. Quy trình cho vay - thu nợ mô tả chuỗi các bước công việc liên tiếp nhau để tạo ra dịch vụ cho vay cung cấp cho khách hàng. (được tóm tắt trong Sơ đồ 1.1). Chất lượng khoản vay có đảm bảo hay không tuỳ thuộc vào việc thực hiện tốt các quy định ở từng bước và sự phối hợp chặt chẽ, nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay thu nợ. Bước 1 - Thẩm định trước khi cho vay - Khi tiếp nhận hồ sơ đề nghị vay vốn, CBTD kiểm tra tính đầy đủ, hợp pháp, hợp lệ của hồ sơ và yêu cầu khách hàng bổ sung thông tin nếu thấy cần thiết. - Phân tích, thẩm định về khách hàng, bao gồm rất nhiều nội dung khác nhau : năng lực pháp luật, năng lực hành vi ; mô hình tổ chức ; khả năng tài chính ; hiệu quả của phương án, dự án và khả năng trả nợ ; - Dự kiến các lợi ích mà ngân hàng thu được khi cho vay ; đánh giá phân tích về các biện pháp bảo đảm tiền vay ; đánh giá uy tín của khách hàng ; - 13 - đánh giá và xếp hạng rủi ro tín dụng ; xác định phương thức và nhu cầu vay ; xem xét khả năng nguồn vốn và điều kiện thanh toán ; tính giá khoản vay tức là xác định lãi suất và các loại phí liên quan. Nguyên tắc quan trọng nhất của tính giá là lãi suất phải tăng tương xứng với rủi ro. - Phê duyệt cho vay và ký kết các loại hợp đồng tín dụng, hợp đồng đảm bảo tiền vay và giao nhận các giấy tờ và tài sản đảm bảo ; hoàn tất các thủ tục pháp lý khác (công chứng hợp đồng, đăng ký giao dịch bảo đảm...) Sơ đồ 1.1: Quy trình cho vay - thu nợ Giám Giámsát sát thường thườngxuyên xuyên Hồ Hồsơ sơ vay vayvốn vốn Đánh Đánhgiá giá& & thẩm thẩmđịnh định Giải Giải ngân ngân Theo Theodõi dõi& &xử xử lý lýkhoản khoảnvay vay Thu Thunợ nợgốc gốc & lãi & lãi Xử Xửlý lýnợ nợxấu xấu Bước 2 - Giải ngân và kiểm tra, giám sát trong khi cho vay Việc giải ngân được tiến hành sau khi ký hợp đồng tín dụng và theo điều kiện của hợp đồng tín dụng. Quá trình giải ngân cũng là bước nhằm kiểm soát vốn vay có được sử dụng đúng mục đích hay không. Nếu ngân hàng phát hiện khách hàng sử dụng vốn sai mục đích thì lập tức ngừng giải ngân để tiến hành theo dõi và xử lý. Bước 3 - Kiểm tra, giám sát và tổ chức thu hồi nợ sau khi cho vay - Sau khi giải ngân, ngân hàng tiếp tục theo dõi, hướng dẫn, đôn đốc và kiểm tra việc sử dụng vốn vay của khách hàng, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn, tình hình sản xuất kinh doanh, môi trường kinh doanh, định hạng tín dụng... để sớm nhận diện các rủi ro phát sinh, đánh giá khả năng trả nợ đúng hạn của khách hàng để từ đó đưa ra các quyết định kịp thời liên quan đến tính - 14 - an toàn của khoản vay. - Theo dõi thu nợ gốc, lãi đến hạn và phí phát sinh. - Xử lý các vấn đề phát sinh (cơ cấu lại nợ, xử lý nợ xấu...) - Thanh lý hợp đồng, giải chấp và đánh giá lại hiệu quả khoản vay. Kiểm tra tốt qui trình cho vay - thu nợ cũng sẽ góp phần cho ngân hàng nắm bắt được nguyên nhân, diễn biến của khoản vay đó để có những biện pháp điều chỉnh hoặc can thiệp khi cần thiết, sớm phát hiện ngăn ngừa những rủi ro có thể xảy ra. Trên thực tế do không thực hiện đầy đủ quy trình cho vay đã dẫn đến việc sử dụng vốn sai mục đích, như sử dụng vốn ngắn hạn để đầu tư vào tài sản cố định, vốn vay kinh doanh nhưng đầu tư vào bất động sản hay việc định giá tài sản đảm bảo sai nguyên tắc và vượt giá thị trường, việc xử lý các khoản nợ quá hạn không thích ứng với điều kiện thực tế của khách hàng... Việc lựa chọn và áp dụng có hiệu quả các hình thức kiểm tra thiết lập được một hệ thống phòng ngừa giảm thiểu rủi ro trong hoạt động cho vay góp phần cải chất lượng khoản vay. Bên cạnh đó, ngân hàng còn áp dụng biện pháp phân loại tín dụng. Phân loại tín dụng nhằm xác định cấp độ rủi ro tín dụng cho một khách hàng, một món vay hoặc một loại tài sản được khách hàng dùng để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Phân loại tín dụng là một công cụ quan trọng trong quản lý khoản vay. Các khoản cho vay được phân loại tại thời điểm gốc và cần được đánh giá, phân loại lại sau một thời gian dựa trên một số tiêu chuẩn nhất định. Nói chung, các tiêu chuẩn phân loại thường dựa vào khả năng trả nợ và ý thức trả nợ của người vay (cả gốc và lãi). Cụ thể: khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn và khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn. Khoản tín dụng đạt tiêu chuẩn: Là các khoản tín dụng mà ngân hàng không phải nghi ngờ về khả năng hoàn trả của nó. Nói chung, đó là các khoản cho vay được đảm bảo bằng tiền mặt, giấy tờ có giá thay thế tiền mặt như - 15 - chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu kho bạc được xếp vào loại chuẩn này. Khoản tín dụng không đủ tiêu chuẩn: Là những khoản tín dụng chức chắn chứa đựng rủi ro, gây nguy hiểm đối với khả năng trả nợ của khách hàng. Trong những trường hợp này, các ngân hàng phải sử dụng đến các nguồn trả nợ khác nhau như thanh lý tài sản thế chấp, tài sản cố định, tái đầu tư… Những khoản nợ quá hạn từ 90 ngày trở lên thường được xếp vào loại này. Thu nợ và thanh lý nợ là khâu quan trọng có tính quyết định đến sự tồn tại của ngân hàng do dó ngân hàng phải chủ động, tích cực trong công tác thu nợ, sự nhạy bén của ngân hàng trong việc phát hiện kịp thời những điều kiện bất lợi xảy ra đối với khách hàng cùng những biện pháp xử lý chính xác đúng lúc sẽ giảm các khoản nợ quá hạn và điều đó sẽ tác động tích cực đến chất lượng khoản vay. Sự phối hợp nhịp nhàng giữa các bước trong quy trình cho vay sẽ tạo điều kiện cho vốn vay được luân chuyển bình thường, theo đúng kế hoạch đã định, nhờ đó đảm bảo quy trình quản lý. 1.2 CÁC PHƯƠNG THỨC THU NỢ CỦA NHTM Sau khi giải ngân, cán bộ tín dụng phải tiến hành theo dõi, xử lý khoản vay để có phương thức thu nợ hợp lý. Có hai khả năng có thể xảy ra: Khoản vay diễn ra bình thường và khoản vay có vấn đề. * Đối với các khoản vay bình thường, ngân hàng tiến hành thu nợ gốc và lãi trực tiếp từ khách hàng theo điều khoản đã quy định cụ thể trong Hợp đồng tín dụng: - Thu nợ một lần cả gốc và lãi vào cuối kỳ. - Thu nợ nhiều lần * Đối với các khoản vay có vấn đề, khi phát hiện khách hàng mất khả năng thanh toán theo các điều kiện của Hợp đồng tín dụng, ngân hàng phải lập một kế hoạch thu nợ, sau đó thận trọng cân nhắc vạch ra các phương án
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan