Báo cáo tốt nghiệp
Giải pháp nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở
giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam
1
Muc lục
LỜI MỞ ĐẦU ................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI. ............... 5
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại................................................................. 5
1.1.1. Khái niệm. ....................................................................................................... 5
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường. .......... 6
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính: ....................................................................... 6
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền......................................................................... 7
1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán ................................ 8
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại . ........................................... 9
1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại................................................................ 9
1.2.1.1. Vốn tự có...................................................................................................... 9
1.2.1.2. Vốn huy động................................................................................................ 9
1.2.1..3. Vốn đi vay. ................................................................................................ 12
1.2.1.4. Vốn khác. .................................................................................................. 13
1.2.2. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại. .......................................................... 13
1.2.2.1 Hoạt động cho vay.................................................................................... 13
1.2.2.2. Hoạt động đầu tư. ..................................................................................... 17
1.2.2.3 Hoạt động ngân quỹ. ................................................................................. 18
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại. ................................... 18
1.2.3.1. Khái niệm................................................................................................. 18
1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn. ............................................. 19
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn. .................................................. 19
1.3.1. Môi trường kinh doanh. ................................................................................ 19
1.3.2. Các yếu tố nội tại. .......................................................................................... 20
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VỀ SỬ DỤNG VỐN TẠI SỞ GIAO DỊCH
NHNo&PTNT VIỆT NAM. ........................................................................................... 22
2.1. Giới thiệu về sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam. .......................................... 22
2.1.1 Lịch sử hình thành Sở giao dịch. ................................................................... 22
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Sở giao dịch. ....................................................... 23
2.1.3. Cơ cấu tổ chức. .............................................................................................. 26
2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Sở giao dịch.......................................... 26
2.1.4.1 Trong hoạt động huy động vốn. ................................................................. 26
2.1.4.2 Đối với hoạt động tín dụng. ....................................................................... 27
2.1.4.3. Một số hoạt động khác. ............................................................................ 27
2.1.4.4 Công tác nguồn vốn................................................................................... 28
2.2. Thực trạng về Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNN VN. ..................... 29
2.2.1. Cơ cấu nguồn vốn.......................................................................................... 29
2.2.2. Thực trạng về sử dụng vốn. ........................................................................... 33
2.2.2.1. Hoạt động cho vay.................................................................................... 35
2.2.2.2. Hoạt động kinh doanh. ............................................................................. 41
2.2.2.3. Hoạt động kinh doanh ngoại tệ. ................................................................ 42
2.2.2.4. Dịch vụ thanh toán .................................................................................. 43
2.3. Đánh giá hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao dịch. ................................................ 43
2.3.1. Những kết quả đạt được. .............................................................................. 43
2
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân. .............................................................................. 44
2.3.2.1. Hạn chế. ................................................................................................... 44
2.3.2.2. Nguyên nhân. ........................................................................................... 45
CHƯƠNG 3: NHỨNG GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN TẠI
SỞ GIAO DỊCH NHNo&PTNT VIỆT NAM. ............................................................... 48
3.1. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Sở giao dịch. ............................. 48
3.1.1 Nâng cao chất lượng hoạt động kinh doanh tín dụng. .................................. 48
3.1.1.1 Đa dạng hoá các hình thức tín dụng. .......................................................... 49
3.1.1.2. Đa dạng hoá về loại tiền cho vay và ngành nghề cho vay. ......................... 52
3.1.2. Nâng cao trình độ cán bộ tín dụng ............................................................... 52
3.1.3. Về công tác nguồn vốn. ................................................................................. 54
3.1.4. Về kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế ............................................. 55
3.1.5. Về công tác thu nợ. ........................................................................................ 55
3.2.Một số kiến nghị. ................................................................................................... 57
3.2.1. Đối với Nhà nước........................................................................................... 57
3.2.2. Đối với NHNo&PTNT VN. ........................................................................... 59
3.2.3. Đối với Sở giao dịch....................................................................................... 60
KẾT LUẬN ..................................................................................................................... 62
TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 62
3
LỜI MỞ ĐẦU
Hoạt động của ngành ngân hàng gắn liền với cơ chế quản lý kinh tế. Việc
chuyển từ cơ chế tập chung quan liêu bao cấp sang cơ chế thị trường có sự
quản lý của nhà nước, đòi hỏi hoạt động ngân hàng phải là đòn bẩy kinh tế, là
công cụ kiềm chế và đẩy lùi lạm phát nhằm thúc đẩy sự phát triển của nền
kinh tế. Hệ thống ngân hàng đã được cải tổ và hoạt động có hiệu quả ,đóng vai
trò nòng cốt trên thị trường tiền tệ . Chiến lược kinh tế của nhà nước chỉ rõ
:”Tiếp tục đổi mới và lành mạnh hoá hệ thống tài chính, tiền tệ nhằm thực
hiện tốt các mục tiêu kinh tế xã hội. “
Vấn đề nổi bật trong hoạt động ngân hàng là công tác huy động vốn và sử
dụng vốn. Mục tiêu đặt ra là làm sao cho công tác huy động vốn và sử dụng
vốn đạt hiệu quả cao nhất.
Sau một thời gian thực tập tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam,
được sự giúp đỡ của ban lãnh đạo, cán bộ nhân viên phòng nguồn vốn và sự
hướng dẫn tận tình của Tiến sĩ Cao Ý Nhi, em đã nghiên cứu đề tài Giải pháp
nâng cao hiệu quả Sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT Việt Nam.
Chuyên đề (ngoài lời mở đầu và kết luận) gồm 3 chương :
Chương I : Lý thuyết về vốn của Ngân hàng thương mại .
Chương II : Thực trạng về sử dụng vốn tại Sở giao dịch NHNo&PTNT
Việt Nam.
Chương III: Những giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại Sở giao
dịch NHNo&PTNT Việt Nam.
4
CHƯƠNG 1: LÝ THUYẾT VỀ VỐN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG
MẠI.
1.1. Tổng quan về Ngân hàng Thương mại.
1.1.1. Khái niệm.
Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng gắn liền với lịch sử phát
triển của nền sản xuất hàng hoá. Sự phát triển của kinh tế là điều kiện và đòi
5
hỏi sự phát triển của ngân hàng, đến lượt mình sự phát triển của hệ thống ngân
hàng trở thành động lực thúc đẩy phát triển kinh tế.
Ngay nửa đầu thế kỷ 16, ở Châu Âu đã ra đời một số ngân hàng đầu tiên
mà tiền thân là những tổ chức cho vay nặng lãi. Vào thời điểm này, ngân hàng
phát triển ở trình độ thấp, hoạt động của ngân hàng chỉ gói gọn trong lĩnh vực
giữ hộ tiền và cho vay. Cùng với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế,
hoạt động của ngân hàng thương mại cũng được từng bước được củng cố và
hoàn thiện, chuyển hoá dần theo hướng đa năng.
Theo luật các tổ chức tín dụng của Việt Nam được Quốc hội nước Cộng hòa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa X, kỳ họp thứ 2 thông qua ngày 12/12/1997
“Ngân hàng là loại hình tổ chức tín dụng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân
hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan. Theo tính chất và hoạt động,
các loại hình ngân hàng gồm ngân hàng thương mại, ngân hàng phát triển, ngân
hàng đầu tư, ngân hàng chính sách, ngân hàng hợp tác và các loại hình ngân hàng
khác”.
1.1.2. Chức năng của ngân hàng thương mại trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.1. Chức năng trung gian tài chính:
Đây là chức năng đặc trưng
cho vay chính là đã thực hiện việc
nhất của các Ngân
chuyển tiền tiết
hàng Thương mại, các
kiệm thành tiền
tổ chức tài chính và
đầu tư. Người có
các công ty bảo hiểm...
tiền dư thừa có
Ngân hàng Thương
thể thực hiện các
mại nhận tiền gửi và
công
việc
tài
6
chính như : cổ phiếu, trái phiếu, chứng
tiếp
qua
trung
tâm tài chính.
khoán của chính phủ và công ty trực
Tuy nhiên, Tài chính trực tiếp đôi khi không đem lại hiệu quả cao nhất cho
người đầu tư, vì người có tiền đầu tư và người sử dụng tiền đầu tư thiếu thông tin
chính xác về nhau, hay chi phí giao dịch quá lớn và do đó rủi ro đầu tư là tương đối
cao.
Chính vì những hạn chế đó các trung gian Tài chính đã ra đời và phát triển
rất nhanh, điển hình là các Ngân hàng Thương mại. Với mạng lưới giao dịch rộng
khắp, các dịch vụ đa dạng, cung cấp thông tin nhiều chiều, hoạt động ngày càng
phong phú và chuyên môn hoá vào từng lĩnh vực, Ngân hàng Thương mại đã thực
sự bổ sung được các hạn chế của Tài chính trực tiếp, góp phần nâng cao hiệu quả
của quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế thị trường.
1.1.2.2. Chức năng tạo tiền và huỷ tiền
Tạo tiền và huỷ tiền là hai chức năng cực kỳ quan trọng của các Ngân hàng
Thương mại. Các chức năng này được thực hiện thông qua các hoạt động tín dụng
và đầu tư của các Ngân hàng Thương mại trong mối quan hệ với Ngân hàng Trung
ương đặc biệt là trong quá trình thực thi chính sách tiền tệ, mà mục tiêu của chính
sách tiền tệ là ổn định giá trị đồng tiền, tạo sự tăng trưởng kinh tế và tạo được nhiều
việc làm. Do đó khối lượng tiền cung ứng phải vừa đủ và không được phép vượt.
Nếu tiền cung ứng tăng quá nhanh, tất yếu sẽ xảy ra lạm phát và gây ra những hậu
quả xấu mà nền kinh tế phải gánh chịu. Khối lượng tiền được điều tiết qua các Ngân
hàng Thương mại là :
D R.
1
rd
Trong đó
D : khối lượng tiền qua hệ thống Ngân hàng Thương mại
7
rd : tỉ lệ dự trữ bắt buộc.
1
rd
: hệ số nhân tiền.
R : số lượng tiền ban đầu ngân hàng phát hành
Các Ngân hàng Thương mại hoạt động như một kênh dẫn để thông qua đó
tiền cung ứng được tăng lên hay giảm xuống nhằm đạt được các mục tiêu quan
trọng nói trên.
Sức mạnh của hệ thống Ngân hàng Thương mại nhằm tạo tiền mang ý nghĩa kinh tế
to lớn. Hệ thống tín dụng năng động là điều kiện cần thiết cho sự phát triển kinh tế
theo một hệ số tăng trưởng vững chẵc. Nếu tín dụng ngân hàng không tạo được tiền
để mở ra những điều kiện thuận lợi cho quá trình sản xuất và những hoạt động của
nó thì trong nhiều trường hợp sản xuất không thực hiện được và nguồn tích luỹ từ
lợi nhuận, các nguồn khác sẽ bị hạn chế. Cho nên nói tạo tiền và huỷ tiền là chức
năng vô cùng quan trọng của các Ngân hàng Thương mại.
1.1.2.3. Chức năng cung cấp và quản lý các phương tiện thanh toán
Cùng với sự phát triển của các Ngân hàng Thương mại đặc biệt là công nghệ
ngân hàng, các phương tiên thanh toán cho ngân hàng cung cấp ngày càng đa dạng,
phong phú và rất thuận tiện cho khách hàng: các loại séc chuyển tiền, chuyển khoản,
thẻ tín dụng, card điện tử... Sự xuất hiện các phương tiện thanh toán này tạo điều
kiện dễ dàng cho các doanh nghiệp trong giao dịch thương mại, mua bán hàng hoá
an toàn, nhanh chóng và chi phí thấp.
1.1.2.4. Chức năng cung cấp các dịch vụ môi giới, bảo lãnh, tài trợ ngoại thương
Các Ngân hàng Thương mại ngày nay thường cung cấp các dịch vụ cho
khách hàng, bên cạnh đó họ cũng tư vấn cho khách hàng. Do nhu cầu phát triển của
8
nền kinh tế, các ngân hàng mở rộng các hình thức phục vụ của mình : môi giới, mua
bán chứng khoán, tư vấn đầu tư, bảo lãnh...
1.2. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại .
1.2.1. Nguồn vốn tại Ngân hàng Thương mại.
1.2.1.1. Vốn tự có.
Vốn tự có là giá trị thực có của vốn điều lệ và các quỹ dự trữ và một số
tài sản nợ khác của ngân hàng theo quy định của NHNN. Vốn tự có chiếm tỷ
trọng rất nhỏ nhưng có vai trò rất quan trọng đối với hoạt động của NHTM.
Vốn tự có gồm:
- Vốn điều lệ : là số vốn do pháp luật quy định khi ngân hàng mới thành
lập và đi vào hoạt động.
- Quỹ dự trữ bổ xung vốn điều lệ :được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 5%
lợi nhuận sau thuế và không được vượt quá vốn điều lệ.
- Quỹ dự phòng tài chính: được trích lập hàng năm theo tỷ lệ 10% lợi
nhuận sau thuế nhương không được vượt quá 25% vốn điều lệ.
- Tài sản nợ khác:
+ Lợi nhuận chưa phân phối
+ Thu nhập lớn hơn chi phí
+ Hao mòn TSCĐ.....
1.2.1.2. Vốn huy động.
Vốn lưu động là những giá trị tiền tệ mà Ngân hàng huy động được từ các tổ
chức kinh tế và các cá nhân trong xã hội thông quá quá trình thực hiện các nghiệp vụ
tín dụng, thanh toán các nghiệp vụ kinh doanh khác và được làm vốn để kinh doanh.
9
Bản chất của vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, Ngân hàng
chỉ có quyền sử dụng mà không có quyền sở hữu và có trách nhiệm hoàn trả cả gốc
và lãi đến kỳ hạn (đối với tiền gửi có kỳ hạn) hoặc khi họ có nhu cầu rút vốn để chi
trả (đối với tiền gửi không có kỳ hạn). Vốn huy động đóng vai trò rất quan trọng đối
với mọi hoạt động kinh doanh của NHNN.
Vốn huy động luôn biến động, nên Ngân hàng không được phép sử dụng hết số vốn
đó vào kinh doanh mà phải dự trữ với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh
toán. Vốn huy động bao gồm:
- Tiền gửi: tiền gửi tại NHTM bao gồm tiền gửi có kỳ hạn và tiền gửi không
kỳ hạn.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: là khoản tiền gửi mà người sử dụng có thể rút ra bằng
séc hay tiền mặt để có thể sử dụng chúng bất cứ lúc nào và Ngân hàng phải thoả
mãn yêu cầu đó của khách hàng.
+ Tiền gửi không kỳ hạn có mức lãi suất thấp hoặc không được trả lãi và bao
gồm hai loại:
i. Tiền gửi thanh toán: Đó là các khoản tiền gửi không kỳ hạn trước hết được sử
dụng để tiến hành thanh toán, chi trả bằng vốn trên tài khoản vãng lai. Thông thường
tiền gửi có kỳ hạn là khoản tiền có thời hạn và lãi suất cao.
Tiền gửi có kỳ hạn giữ vai trò trung gian giữa tiền gửi thanh toán và tiền gửi tiết
kiệm. Đây là nguồn tiền tương đối ổn định, Ngân hàng có thể sử dụng phần lớn tồn
khoản vào kinh doanh. Chính vì vậy, các ngân hàng Thương mại luôn tìm cách đa
dạng hoá loại tiền gửi này bằng cách áp dụng nhiều kỳ hạn khác nhau với các mức
lãi suất khác nhau nhằm đáp ứng nhu cầu của mọi khách hàng.
- Tiền gửi tiết kiệm.
10
Xét về bản chất, đây là một phần thu nhập của cá nhân người lao động chưa
sử dụng vào tiêu dùng. Họ gửi vào Ngân hàng với mục đích tích luỹ tiền một cách
an toàn và hưởng lãi từ số tiền đó. Tiền gửi tiết kiệm là một dạng đặc biệt để tích luỹ
tiền tệ trong tiêu dùng cá nhân. Trên thực tế, trong nền kinh tế thị trường tiền gửi tiết
kiệm được phát triển dưới hai loại hình tiết kiệm sau:
+ Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn là khoản tiền gửi có thể rút ra bất cứ lúc nào
nhưng không được sử dụng vào các công cụ thanh toán để chi trả cho người khác.
+ Tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn là khoản tiền gửi có sự thoả thuận về thời hạn gửi và
có rút tiền, có mức lãi suất cao hơn với tiền gửi không kỳ hạn.
- Các nguồn huy động khác:
Bên cạnh phương thức nhận tiền gửi, các Ngân hàng Thương mại còn phát
hành chứng chỉ tiền gửi và trái phiếu. Thực chát các nghiệp vụ này là Ngân hàng
huy động vốn tiền tệ bằng việc phát hành chứng từ có giá. Trong đó, chứng chỉ tiền
gửi là phiếu nợ ngắn hạn với mệnh giá quy định, trái phiếu là loại phiếu nợ trung và
dài hạn. Hai loại phiếu này được Ngân hàng phát hành từng đợt, tuỳ theo mục đích
với sự chấp nhận của Ngân hàng trung ương hoặc hội đồng chứng khoán quốc gia.
Tổng huy động vốn dưới hình thức phát hành chứng chỉ tiền gửi trái phiếu Ngân
hàng, các Ngân hàng Thương mại phải trả lãi suất cao hơn so với lãi suất huy
động.Nhgiệp vụ này cjỉ được tiến hành khi Ngân hàng thiếu vốn mà vốn tự có và
vốn huy động không đủ trang trải. Như vậy, khi huy động vốn dưới hình thức này,
cac Ngân hàng phải căn cứ vào đầu ra để quyết định về khối lượng huy động, mức
lãi suất và thời hạn, phương pháp huy động, khi đã huy động đủ khối lượng theo dự
kiến các ngân hàng sẽ dừng việc huy động (bán) kỳ phiếu, trái phiếu.
Tóm lại vốn huy động là công cụ chính đối với hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Nó là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
11
hàng, giữ vị trí quan trọng trong hoạt động kinh doanh của Ngân hàng, NHTM tuân
thủ theo quy luật về mức vốn huy động tối đa không được vượt quá 20 lần vốn tự
có, đồng thời mở tài khoản tiền gửu tại NHNN để duy trì ở đó khối lượng bắt buộc.
Song nếu một Ngân hàng kinh doanh tiền tệ có hiệu qảu thì không những nguồn lợi
của Ngân hàng được tăng lên mà còn làm cho uy tín của nó trên thị trường cũng tăng
theo, chính vì thế nguồn vốn huy động vào Ngân hàng ngày càng tăng theo, mở rộng
quy mô hoạt động để phục vụ cho phát triển kinh tế.
1.2.1..3. Vốn đi vay.
Vốn đi vay là quan hệ vay mượn giữa Ngân hàng Thương mại với NHNH,
hoặc giữa các NHTM với nhau hay các tổ chức tín dụng khác. Các NHTM sẽ đi vay
vốn để bổ sung vào vốn hoạt động của mình khi Ngân hàng đã sử dụng hết vốn khả
dụng mà vẫn không đủ hoạt động vốn, hay nói cách khác Ngân hàng tạm thời thiếu
vốn khả dụng. Trong trườn hợp vốn vay trên mà không đáp ứng được nhu cầu sử
dụng vốn của NHTM thì NHTM sẽ đi vay của NHNN.
Tuỳ theo mục đích sử dụng và hình thức vay vốn, vốn vay NHTM được chia
thành hai loại: Vốn vay ngắn hạn bổ sung, vay để thanh toán và vay để tái cấp vốn.
+ Vốn vay ngắn hạn bổ sung là hình thứcmmà NHTM xin vay vốn nganứ hạn bổ
sung của mình. Trong hình thức này, các Ngân hàng chỉ được vay khi còn hạn mức
dụng hoặc trong hạn mức tín dụng mà Ngân hàng đã thoả thuận.
+ Vố vay để thanh toán: Các Ngân hàng Thương mại vay Ngân hàng nhà nước
nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời trong thanh toán (thời hạn vay thường ngắn).
+ Tái cấp vốn. Ngân hàng nhà nước cho Ngân hàng Thương mại vay trên cơ sở
chứng từ có giá. Các chứng từ phải đảm bảo tính hợp lệ, hợp pháp đảm bảo an toàn.
Tái cấp vốn gồm hai hình thức:
12
a. Cho vay chiết khấu: Ngân hàng nhà nước nhận các chứng từ có giá mà
NHTM đã chiết khấu trước đây để thực hiện các nghiệp vụ giống như các NHTM
đã làm. Tuy nhiên, việc cho vay tái chiết khấu đôiư với Ngân hàng Thương mại đã
được giứoi hạn trong mức cho phép (hạn mức tía chiéet khấu) để thực hiện chính
sách tiền tệ của Ngân hàng nhà nước.
b. Cho vay bản đảm: là hình thức các NHTM đem các chứng từ có giá đến
Ngân hàng nhà nước để làm vật tư bảo đảm xin vay vốn. Căn cứ trên tổng mệnh giá
các chứng từ có giá làm vật tư bảo đảm, Ngân hàng nhà nước sẽ cho vay theo tỷ lệ
nhất định tuỳ theo chính sách quản lý giá của Ngân hàng nhà nức trong từng thời kỳ.
Vốn vay Ngân hàng nhà nức là quan hệ trực tiếp giữa các NHTM nằm trong sự điều
tiết của chính sách tiền tệ. Khi Ngân hàng nhà nước sử dụng công cụ thị trường mở
mua bán các trái phiếu, kỳ phiếu ngắn hạn, hệ thống ngân hàng Thương mại phải
chịu sự kiểm soát gắt gao của Ngân hàng nhà nước.
1.2.1.4. Vốn khác.
Ngoài các nguồn vốn chủ yếu trên NHTM còn có các nguồn vốn khác cũng
không kém phần quan trọng như: vốn trong thanh toán, nguồn vốn uỷ thác đầu
tư...NHTM có thể sử dụng các nguồn vốn này để kinh doanh trong khoảng thời gian
và điều kiện nhất định.
1.2.2. Sử dụng vốn tại Ngân hàng Thương mại.
1.2.2.1 Hoạt động cho vay.
Hướng cơ bản trong sử dụng và khai thác các nguồn vốn của Ngân hàng
thương mại là cho vay. Hoạt động cho vay có thể được phân loại bằng nhiều
cách như : Mục đích, thời hạn, hình thức đảm bảo, phương pháp hoàn trả và
nguồn gốc khách hàng ....
13
a. Căn cứ theo hình thức bảo đảm thì khoản mục tín dụng được
chia thành :
+ Cho vay có bảo đảm : là hoạt động quan trọng của ngân hàng. Cho vay
có bảo đảm biểu hiện việc cho vay có cầm giữ các vật thế chấp cụ thể nào đó.
Vật thế chấp có thể bao gồm nhiều loại khác nhau như : Bất động sản, biên
nhận ký gửi hàng hoá, máy móc thiết bị, cổ phiếu ... Yêu cầu cơ bản của
những vật thế chấp là có thể bán được. Lý do thực tế đòi hỏi một khoản cho
vay phải được đảm bảo là nhằm tạo điều kiện để ngân hàng giảm bớt rủi ro,
mất mát trong trường hợp người vay không muốn hoặc không thể trả nợ khi
đến hẹn.
Sự bảo đảm là yêu cầu phải có đối với các khoản vay vì một trong những
lý do chính là sự yếu kém về mặt tài chính của người vay. sự yếu kém này có
thể được biểu hiện thông qua một vài yếu tố bao gồm nợ nần chồng chất, quản
lý yếu kém và lợi nhuận thấp. Người vay trong điều kiện tài chính như vậy có
thể tạo uy tín bằng việc thế chấp các tài sản. Cho vay có bảo đảm cũng tạo tâm
lý yên tâm cho ngân hàng. Khi người vay đem cầm cố các tài sản mang quyền
sở hữu của mình thì người vay sẽ có ý thức hoàn trả nợ. Kỳ hạn của mỗi khoản
vay cũng ảnh hưởng đến việc khoản vay đó có cần được bảo đảm hay không.
Khi kỳ hạn cho vay dài, rủi ro trong việc không hoàn trả tăng lên thì các khoản
cho vay càng cần có sự bảo đảm.
Khách hàng không có khả năng trả nợ hoặc không có người bảo đảm trả
thay thì khi đến hạn tài sản cầm cố, thế chấp có thể là động sản và cũng có thể
là bất động sản.
+ Cho vay không bảo đảm : Khác với cho vay bảo đảm, cho vay không
bảo đảm được dựa trên tính liêm khiết và tình hình tài chính của người vay lợi
14
tức có thể được trong tương lai và tình hình trả nợ trước đây. Trong hoạt động
ngân hàng một số khoản vay lớn nhất được thực hiện dựa trên một cơ sở
không bảo đảm. Một số công ty được các ngân hàng xem là người vay chủ
yếu, trong nhiều trường hợp họ được hưởng lãi suất ưu đãi và không cần bảo
đảm. Những công ty ấy có danh tiếng trên thị trường, có cách quản lý hiệu
quả, có các sản phẩm và các dịch vụ được thị trường chấp nhận, có lợi nhuận
ổn định và với một tình hình tài chính vững mạnh. Họ sẵn sàng cung cấp cho
ngân hàng các báo cáo tài chính của mình để ngân hàng nắm rõ tình hình tài
chính và sự tiến bộ của họ để ngân hàng cung cấp các khoản cho vay không
đảm bảo.
Các doanh nghiệp không phải là những đơn vị duy nhất được vay không
cần bảo đảm, nhiều tác nhân cũng được hưởng đặc quyền ấy. Những người có
nhà riêng, có công ăn việc làm ổn định, hoạt động trong các công sở ...
b. Căn cứ theo các phương pháp hoàn trả thì khoản mục tín dụng
được phân chia thành :
+ Các khoản cho vay hoàn trả một lần :
Những khoản cho vay hoàn trả một lần thường là những khoản cho vay
thẳng, nghĩa là hợp đồng yêu cầu trả vốn một lần vào thời gian đáo hạn cuối
cùng. Những khoản lãi có thể được trả vào những thời điểm khác nhau hoặc
trả khi đáo hạn. Đối với khoản cho vay hoàn trả một lần, việc hoàn trả khi đáo
hạn trở thành một gánh nặng đối với khách hàng. Những khoản cho vay hoàn
trả một lần thường là những khoản cho vay ngắn hạn.
+Các khoản cho vay hoàn trả nhiều lần:
Cho vay hoàn trả nhiều lần đòi hỏi việc hoàn trả theo những thời điểm
nhất định .
15
Cho vay hoàn trả nhiều lần thực hiện theo nguyên tắc trả dần trong suốt
kỳ hạn thực hiện hợp đồng . Nhờ vậy việc hoàn trả không trở thành một gánh
nặng lớn đối với người vay như trong trường hợp toàn bộ khoản vay được trả
một lần. Đối với nhiều người có khoản cho vay hoàn trả nhiều lần ví dụ như
các khoản trả góp đóng một vai trò như một phương tiện tích luỹ . Nó làm tăng
hiệu quả sử dụng vốn.
c. Căn cứ theo kỳ hạn thì khoản mục tín dụng được phân chia
thành :
+ Cho vay ngắn hạn :
Các khoản cho vay ngắn hạn có kỳ hạn 1 năm hoặc ít hơn , cho vay ngắn
hạn được thực hiện trong một thời gian nhất định dưới 1 năm hoặc trên cơ sở
theo yêu cầu. Cho vay theo yêu cầu là khoản vay không có kỳ hạn nhất định
và phải được trả khi khách hàng có yêu cầu vào bất cứ lúc nào. Cho vay theo
yêu cầu của người vay ở vào một vị thế rất linh hoạt và có thể trả nợ trong một
thời gian rất ngắn.
Những khoản cho vay ngắn hạn thường được sử dụng rộng rãi trong việc
tài trợ mang tính thời vụ về vốn luôn chuyển và tài trợ tạm thời cho các hoạt
động sản xuất kinh doanh.
+Cho vay trung và dài hạn :
Việc quy định về thời gian cho các khoản vay trung và dài hạn theo
những quy định riêng của từng quốc gia . Theo quy định của nước ta , những
khoản vốn cho vay từ 1 năm đến 3 năm được coi là trung hạn, những khoản
vốn cho vay từ 3 năm trở lên được coi là dài hạn . Những khoản cho vay này
thường có giá trị lớn và người vay thưòng dùng để đầu tư, mở rộng sản
xuất,nâng cấp tài sản cố định .
16
Khách hàng thường ưa chuộng những khoản tín dụng trung và dài hạn vì
một số lý do :
Thứ nhất : Đối với các khoản vay trung và dài hạn khách hàng có thể yên
tâm về thời gian sử dụngđồng vốn trong sản xuất kinh doan.
Thứ hai : Các khoản vay trung và dài hạn thường thuận tiện hơn các
khoản vay ngắn hạn .
Thứ ba : Các khoản vay trung và dài hạn dễ ràng thực hiện hơn so với
các hình thức tài trợ khác như : phát hành trái phiếu, cổ phiếu mới...
Vốn trung hạn và dài hạn là một nhu cầu cấp thiết đối với việc đẩy mạnh
sự tăng trưởng của nền kinh tế tại những quốc gia đang phát triển.
1.2.2.2. Hoạt động đầu tư.
Hoạt động đầu tư hay còn gọi là hoạt động chứng khoán giúp Ngân hàng
Thương mại sử dụng và khai thác tối đa các nguồn vốn đã huy động. Đồng
thời, nó cũng mang lại nguồn thu nhập quan trọng cho Ngân hàng Thương mại
. Ngân hàng Thương mại có thể đầu tư vốn mua chứng khoán ngắn hạn của
chính phủ. Những chứng khoán này vừa mang lại thu nhập cho Ngân hàng
Thương mại , vừa góp phần vào việc cân bẳng thu chi ngân sách thường xuyên
; đồng thời góp phần điều hoà lưu thông tiền tệ trong nền kinh tế quốc dân.
Ngân hàng Thương mại còn được phép đầu tư vốn để mua cổ phiếu và
trái phiếu của các doanh nghiệp , qua đây những Ngân hàng thương mại lớn
tham gia vào việc thành lập quản lý các doanh nghiệp . Tuy nhiên, Ngân hàng
Thương mại chỉ được đầu tư chứng khoán ở một giới hạn nhất định , không
được để hoạt động này lấn át hoạt động cho vay.
17
1.2.2.3 Hoạt động ngân quỹ.
Là hoạt động phục vụ cho việc chi trả đối với khách hàng. Nó bao gồm
nghiệp vụ quỹ tiền mặt, tiền gửi ở các ngân hàng khác và ở Ngân hàng
Thương mại , tiền trong quá trình thu nhận , và cũng có thể bao gồm cả nghiệp
vụ về chứng khoán ngắn hạn.
+ Quỹ tiền mặt bao gồm tiền giấy và tiền đúc được sử dụng để chi trả cho
khách hàng. Quỹ tiền mặt lớn hay nhỏ phụ thuộc chủ yếu vào quy mô ngân
hàng, mối quan hệ giữa thanh toán tiền mặt và thanh toán chuyển khoản, tính
thời vụ của các khoản chi tiền mặt.
+ Tiền gửi của Ngân hàng Thương mại ở Ngân hàng Trung ương bao
gồm tiền gửi dự trữ bắt buộc và tiền gửi thanh toán ( dư thừa)
+ Tiền gửi ở các ngân hàng khác phục vụ cho việc chi trả theo yêu cầu
của khách hàng, của Ngân hàng Thương mại này qua một Ngân hàng Thương
mại khác.
1.2.3. Hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng Thương mại.
1.2.3.1. Khái niệm.
Nghiệp vụ khai thác sử dụng vốn bao gồm huy động vốn và sử dụng
vốn, hai vấn đề này có mối quan hệ mật thiết với nhau.
Đối với từng Ngân hàng cơ sở cũng như toàn bộ hệ thống Ngân hàng
kinh doanh đều hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận tối đa và sự tăng trưởng
không ngừng của nguồn vốn kinh doanh. Muốn đạt được những mục tiêu đó,
đòi hỏi Ngân hàng phải tự vạch cho mình một chiến lược vốn đúng đắn, phù
hợp với kế hoạch sử dụng vốn trongtừng thời kỳ. Vì vậy:
18
Hiệu quả nghiệp vụ khai thác vốn là Ngân hàng phải đảm bảo sử dụng
kết hợp hài hoà các nguồn vốn có được sao cho việc sử dụng các nguồn vốn
đó mang lại hiệu quả cao nhất.
Hoạt động nói trên của Ngân hàng là hoạt động cân đối vốn, là công
việc rất cần thiết đối với mọi Ngân hàng, là một biện pháp nghiệp vụ, là công
cụ quả lý của các nhà lãnh đạo Ngân hàng.
1.2.3.2. Các chỉ tiêu xác định hiệu quả Sử dụng vốn.
* Tổng dư nợ cho vay / Tổng nguồn vốn
Phản ánh cứ một đồng vốn huy động thì có bao nhiêu đồng được đem đi cho
vay.
* Doanh số cho vay / tổng nguồn vốn kinh doanh
Phản ánh cứ một đồng vốn kinh doanh thì bao nhiêu đồng được đem đi cho
vay.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng tới hiệu quả sử dụng vốn.
1.3.1. Môi trường kinh doanh.
Môi trường kinh doanh của NHTM là tất cả các yếu tố về đặc điểm kinh
tế-chính trị-xã hội của địa bàn mà ngân hàng hoạt động. Do đặc điểm của hoạt
động ngân hàng thương mại mang tính xã hôi sâu sắc, liên quan đến nhiều đối
tượng trong xã hội nên hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại nói
chung và hoạt động sử dụng vốn nói riêng chiu ảnh hưởng rất nhiều vào môi
trường kinh doanh của mình.
Nhân tố đầu tiên của môi trường kinh doanh tác động đến hoạt động
huy động vốn của NHTM phải kể đến là thực trạng nền kinh tế. Khi nền kinh
tế phát triển, các dịch vụ của ngân hàng ngày càng đa dạng nhằm đáp ứng nhu
19
cầu ngày càng cao của người dân. Bên cạnh đó, sự phát triển của nền kinh tế
tạo điều kiện thuận lới cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình
như các hoạt động tín dụng, kinh doanh ngoại tệ, các dịch vụ thanh toán.
Ngược lại, một nền kinh tế ì ạch sẽ tác động xấu đến hoạt động kinh doanh của
NHTM. Bên cạnh đó, các yếu tố khác của nền kinh tế cũng ảnh hưởng đến
hoạt động huy động vốn như lạm phát, chu kỳ kinh tế…
Không những chịu ảnh hưởng của thực trạng nền kinh tế, các yếu tố về
chính trị-xã hội cũng tác động đến hiệu quả sử dụng vốn của NHTM. Hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng là loại hình hoạt động kinh doanh đặc biệt,
ảnh hưởng lớn đến nền kinh tế nên hoạt động ngân hàng chịu sự quản lý và
giám sát chặt chẽ của Nhà nước. Chính trị, pháp luật trong lĩnh vực Ngân hàng
chính là các chính sách tiền tệ tín dụng của Chính phủ hoặc của Ngân hàng
Trung ương. Vì vậy, tình hình chính trị ổn định là nền tảng cơ sở cho ngân
hàng thương mại hoạt động ổn định, từ đó đưa ra các điều kiện vay hợp lý
đồng thời đưa ra các hình thức dịch vụ ngân hàng ngày càng đa dạng và phong
phú. Ngược lại, khi tình hình chính trị không ổn điịnh, các ngân hnàg phải lo
đối phó với những biến động của thị trường do vây, các hìnhthức đầu tư cũng
bị hạn chế, các điều kiện cho vay khó khăn hơn.
1.3.2. Các yếu tố nội tại.
Bên cạnh các yếu tố về môi trường kinh doanh, hoạt động sử dụng vốn
của ngân hàng thương mại còn chịu ảnh hưởng của các yếu tố nội tại bên trong
của chính ngân hàng. Hoạt động sử dụng vốn là một hoạt động trong tổng thể
những hoạt động thống nhất của NHTM bao gồm ba hoạt động cơ bản là hoạt
động huy động vốn , hoạt động sử dụng vốn và các hoạt động trung gian. Hoạt
động sử dụng vốn là các hoạt động cho vay, các dịch vụ thanh toán… của
20
- Xem thêm -