Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phương Nga...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH Phương Nga

.DOCX
57
254
65

Mô tả:

Luận văn tốt nghiệp
Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính LỜI MỞ ĐẦU Vốn là một trong những nguồn lực quan trọng nhất và không thể thiếu trong hoạt động sản xuất kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào. Trong nền Kinh Tế thị trường hiện nay thì nhu cầu vốn đối với các doanh nghiệp ngày càng trở nên quan trọng và bức xúc hơn vì nó là cơ sở để các doanh nghiệp nâng cao sức cạnh tranh, mở rộng quy mô sản xuất Vậy vấn đề là làm thế nào để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn tại các doanh nghiệp? Đây là vấn đề bức xúc mà các nhà quản lý doanh nghiệp rất quan tâm vì chỉ có quản lý hiệu quả nguồn vốn, có một cơ cấu vốn hợp lý, sử dụng tiết kiệm và tăng nhanh tốc độ luân chuyển của vốn mới có thể gia tăng lợi nhuận, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế và những vấn đề đặt ra trên đây, xuất phát từ bản thân trong việc tìm hiểu và làm sáng tỏ vấn đề này, em đã chọn đề tài: “Một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phương Nga” làm đề tài cho chuyên đề tốt nghiệp của mình. Nội dung bài luận văn bao gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan về vốn lưu động và hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại các Doanh nghiệp. Chương 2: Thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phương Nga. Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH Phương Nga. Em xin chân thành cảm ơn sự chỉ bảo tận tình của giáo viên hướng dẫn thầy giáo ThS.Lê Thị Thu Hương, cũng như sự giúp đỡ nhiệt tình của các cán bộ phòng tài chính – kế toán của Công ty TNHH Phương Nga. Để em có thể hoàn thành bài luận văn của mình. Vì hạn chế về thời gian cũng như kinh nghiệm nên bài luận văn của em không thể tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được sự góp ý của thầy cô và người đọc để bài luận văn của em được hoàn thiện hơn. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong các doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về vốn lưu động Trong nền kinh tế thị trường, mỗi doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tùy theo loại hình doanh nghiệp mà cơ cấu của nó khác nhau. Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên liên tục đòi hỏi DN phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số vốn đó được gọi là vốn lưu động. Tóm lại, vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ của DN phục vụ cho quá trình kinh doanh của DN. Trong một thời kỳ nhất định vốn lưu động là số tiền ứng trước về TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình tái sản xuất kinh doanh được diễn ra thường xuyên, liên tục. Hay: Vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ TSLĐ hiện có trong doanh nghiệp tại một thời điểm nhất định 1.1.2. Đặc điểm và phân loại vốn lưu động 1.1.2.1 Đặc điểm của VLĐ: Trong quá trình tham gia vào hoạt động kinh doanh, do bị chi phối bởi đặc điểm của tài sản lưu động nên vốn lưu động của doanh nghiệp có các đặc điểm sau: Vốn lưu động tham gia vào chu kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh, khi đó giá trị của nó được chuyển toàn bộ vào chi phí hoạt SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 1 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính động sản xuất kinh doanh trong kỳ và sẽ được thu hồi lại khi doanh nghiệp bán được hàng và thu được tiền về. Trong cơ chế tự chủ và tự chịu trách nhiệm về nhiệm tài chính, sự vận động của vốn lưu động được gắn chặt với lợi ích của doanh nghiệp và người lao động. Vòng quay của vốn càng nhanh thì doanh thu càng cao và càng tiết kiệm được vốn, giảm chi phí sử dụng vốn một cách hợp lý làm tăng thu nhập của doanh nghiệp, doanh nghiệp có điều kiện tích tụ vốn để mở rộng sản xuất, không ngừng cải thiện đời sống của công nhân viên chức trong doanh nghiệp. Vốn lưu động có thời gian chu chuyển tương đối ngắn, hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ kinh doanh. 1.1.2.2 Phân loại vốn lưu động: Để quản lý và sử dụng vốn có hiệu quả, thông thường vốn lưu động được phân loại theo các tiêu thức khác nhau: a) Phân loại theo hình thái biểu hiện: - Vốn bằng tiền và vốn trong thanh toán + Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, kể cả kim loại quý. + Vốn trong thanh toán: các khoản nợ phải thu của khách hàng, các khoản tạm ứng, các khoản phải thu. + Các khoản đầu tư TCNH: gồm những khoản đầu tư mà công ty thực hiện với thời gian dưới một năm như: cổ phiếu, trái phiếu và các tài sản có tính thanh khoản tương đối nhanh. - Vốn vật tư hàng hóa (bao gồm toàn bộ giá trị của hàng tồn kho) bao gồm nguyên, nhiên vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Tác dụng: Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét, đánh giá mức tồn kho dự trữ và SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 2 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính khả năng thanh toán của doanh nghiệp. Mặt khác thông qua các phân loại này có thể tìm biện pháp phát huy chức năng các thành phẩm vốn và biết được kết cấu vốn lưu động theo hình thái biểu hiện để định hướng điều chình có hiệu quả b. Phân loại theo vai trò của vốn lưu động đối với quá trình sản xuất kinh doanh: Xét theo tiêu chí từng loại vốn lưu động có vai trò gì trong các khâu của quá trình kinh doanh có thể chia vốn lưu động thành 3 loại: vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất, vốn lưu động trong khâu sản xuất, vốn lưu động trong khâu lưu thông - Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất: bao gồm giá trị các khoản nguyên, vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu, động lực, phụ tùng thay thế, công cụ, dụng cụ lao động nhỏ. - Vốn lưu động trong khâu sản xuất: bao gồm giá trị sản phẩm dở dang và vốn về chi phí trả trước. - Vốn lưu động trong khâu lưu thông: bao gồm giá trị thành phẩm, vốn bằng tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn (đầu tư chứng khoán ngắn hạn, cho vay ngắn hạn…) các khoản vốn trong thanh toán (các khoản phải thu, tạm ứng…) Tác dụng: Cách phân loại này cho phép biết được kết cấu vốn lưu động theo vai trò. Từ đó giúp cho việc đánh giá tình hình phân bổ vốn lưu động của các khâu trong quá trình luân chuyển vốn nhằm mục đích xác định giá thành sản xuất và lập kế hoạch về nhu cầu vốn lưu động. 1.1.3. Vai trò của vốn lưu động Vốn lưu động là điều kiện cần và đủ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của DN, do vai trò vô cùng to lớn này nên việc sử dụng vốn lưu động trong DN là một công việc đòi hỏi sự tính toán chính SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 3 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính xác và hợp lý giữa các khâu, các giai đoạn trong quá trình sản xuất kinh doanh thì mới có thể phát huy hết tác dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho DN. Mặt khác, trong doanh nghiệp, sự vận động của vốn phản ánh sự vận động của vật tư mà chủ yếu là vốn lưu động, do đó vốn lưu động còn là công cụ phản ánh và kiểm tra quy trình vận động của vâ ât tư. Nghĩa là trong DN vốn lưu động nhiều hay ít thể hiện số lượng vật tư hàng hóa dự trữ ở các khâu nhiều hay ít, hoặc là vốn lưu động luân chuyển nhanh hay chậm thì phản ánh vật tư được sử dụng có tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở các khâu trong sản xuất và lưu thông sản phẩm có hợp lý hay không. Vì vậy qua tình hình luân chuyển vốn lưu động, chúng ta có thể kiểm tra một cách toàn diện đối với việc cung ứng, sản xuất và tiêu thụ của một doanh nghiệp. Tóm lại: vốn lưu động có vai trò vô cùng quan trọng quyết định đến sự sống còn của doanh nghiệp, việc khai thác sử dụng nguồn vốn này ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp, nếu như khai thác xu hướng hợp lý thì hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ được nâng cao và ngược lại. điều này đòi hỏi các doanh nghiệp trong quá trình kinh doanh của mình cần phải định hướng đúng đắn qui mô cơ cấu của lượng vốn này, đồng thời phân bổ hợp lý, thiếu hụt vốn hay dư thừa dẫn đến lãng phí. Có như vậy, mới phát huy hết các tác dụng của vốn lưu động trong cơ cấu nguồn vốn kinh doanh. 1.1.4. Phương pháp xác định nhu cầu VLĐ 1.1.4.1. Phương pháp trực tiếp: Là phương pháp căn cứ trên những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp tới số VLĐ cần có để tính toán. Như vậy nhu cầu VLĐ kỳ kế hoạch được tính như sau: SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 4 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Trong đó: + Mức dự trữ vật tư hàng hóa cần thiết là giá trị nguyên vật liệu, sản phẩm dở dang, chi phí trước, thành phẩm, hàng hóa. + Nợ phải thu: là các khoản vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng như các khoản phải thu khách hàng đây là khoản lớn nhất trong nợ phải thu), phải thu nội bộ, trả trước người bán… + Nợ phải trả: là các khoản chiếm dụng hợp pháp có tính chất ngắn hạn của doanh nghiệp bao gồm nợ phải trả khách hàng (đây là khoản lớn nhất trong nợ phải trả), tiền lương phải trả, thuế phải nộp… Ưu điểm của phương pháp này là xác định được nhu cầu cụ thể của từng loại vốn trong từng khâu kinh doanh, tạo điều kiện tốt cho việc quản lý, sử dụng vốn theo từng loại trong từng khâu sử dụng. Mức độ chính xác cao, phù hợp với tất cả các doanh nghiệp. Nhược điểm là việc tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian. 1.1.4.2. Phương pháp gián tiếp: Là phương pháp dựa trên kinh nghiệm của năm trước để xác định nhu cầu thực tế kế hoạch. Cơ sở tính toán là tỷ lệ của từng loại VLĐ chủ yếu so với doanh thu thuần. Có hai trường hợp áp dụng: + Trường hợp đơn giản: dựa vào hai yếu tố DTT năm kế hoạch và tỷ lệ VLĐ so với DTT thực tế năm trước của ngành nghề để tính. Phương pháp này tuy đơn giản nhưng mức độ chính xác bị hạn chế. Nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ của các doanh nghiệp đã có thời gian hoạt động nhất định. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 5 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Công thức: V IC  M 1 × T đ Trong đó: V IC là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch M1 là DTT năm kế hoạch Tđ là tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trước Công thức xác định tỷ lệ nhu cầu VLĐ: Tđ = NCVLĐ BC DTT BC x 100 Công thức xác định nhu cầu vốn lưu động năm báo cáo: Trong đó : NCVLĐ Bc = NCVLĐ Bc : là nhu cầu vốn lưu động kỳ báo cáo HTK NPthu NPtrả HTK BC + NPthu BC - NPtrả BC BC: Là hàng tồn kho bình quân kỳ báo cáo BC : Là nợ phải thu bình quân kỳ báo cáo BC : Là nợ phải trả bình quân kỳ báo cáo SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 6 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Một số công thức tính các chỉ tiêu có liên quan: Từ tỷ lệ này, tổng hợp lại thành tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trước: + Trường hợp điều chỉnh: Là trường hợp xác định nhu cầu VLĐ năm kế hoạch dựa vào tỷ lệ VLĐ so với DTT năm trước để điều chỉnh cho nhu cầu năm kế hoạch. Theo cách này cần tính toán theo 3 bước sau: Bước 1: Xác định tỷ lệ nhu cầu vốn lưu động so với doanh thu thuần năm trước (như trường hợp giản đơn). SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 7 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Bước 2: Tính tỷ lệ tăng hoặc giảm nhu cầu VLĐ (Tt) năm kế hoạch là các yếu tố hợp thành VLĐ như HTK, nợ phải thu, nợ phải trả mà mỗi yếu tố lại có biện pháp quản lý khác nhau nên tỷ lệ tăng hoặc giảm cũng khác nhau. Công thức: Tt = ( Ni x ) x 100 Trong đó: Tt: Tỷ lệ tăng (+) hay giảm (-) nhu cầu VLĐ năm kế hoạch so với DTT năm trước Ni :là Số ngày tăng hoặc giảm của 1 trong 3 yếu tố (NPThu,NPTrả,HTK) ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ. Hi:là chi phí bình quân 1 ngày của 1 trong 3 yếu tố (NPThu,NPTrả,HTK) ảnh hưởng đến nhu cầu VLĐ . Bước 3: Tính nhu cầu VLĐ năm kế hoạch. Nhu cầu VLĐ năm kế hoạch được tính dựa trên DTT năm kế hoạch và tỷ lệ VLĐ năm trước (bước 2) nhưng đã điều chỉnh tăng hoặc giảm do tác động của điều kiện kinh doanh năm kế hoạch. Công thức tính nhu cầu VLĐ năm kế hoạch: VIC = MI x (Tđ ± Tt) Trong đó: VIC Là nhu cầu VLĐ năm kế hoạch MI: Doanh thu thuần năm kế hoạch Tđ: Tỷ lệ nhu cầu VLĐ so với DTT năm trước. Tt: Tỷ lệ tăng (+) hay giảm (-) nhu cầu VLĐ năm kế hoạch so với DTT năm trước. Ưu điểm: tương đối đơn giản, dễ tính toán, mất ít thời gian. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 8 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Nhược điểm: mức độ chính xác bị hạn chế nên nó thích hợp với việc xác định nhu cầu VLĐ khi thành lập doanh nghiệp với quy mô nhỏ. 1.2. Khái niệm và vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động - Hiệu quả sử dụng VLĐ thể hiện qua việc tăng nhanh sự vận động của vốn để với một số VLĐ nhất định có thể đạt được mức doanh thu cao hơn cũng có thể nói hiệu quả sử dụng VLĐ thể hiện qua mức doanh thu tăng mà không cần thêm vốn lưu động, có nghĩa là tiết kiệm được vốn và chi phí sử dụng vốn. 1.2.2. Vai trò của việc nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý và sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn lưu động là một trong những chỉ tiêu tổng hợp dùng để đánh giá chất lượng công tác quản lý và sử dụng vốn kinh doanh nói chung của DN. Vì vậy kết quả hoạt động của DN là tốt hay xấu phần lớn do chất lượng của công tác quản lý VLĐ quyết định. Nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ là đảm bảo số vốn hiện có, bằng các biện pháp quản lý và tổng hợp nhằm khai thác để khả năng vốn có thể mang lại nhiều lợi nhuận hơn cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó, tăng cường quản lý và nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ còn giúp cho DN luôn có được trình độ sản xuất kinh doanh phát triển, trang thiết bị kỹ thuật được cải tiến. Đặc biệt khi khai thác được các nguồn vốn, sử dụng tốt các nguồn VLĐ, nhất là sử dụng tiết kiệm hiệu quả VLĐ trong hoạt động sản xuất kinh doanh để giảm bớt nhu cầu vay vốn cũng như giảm chi phí về lãi vay. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 9 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Từ những lý do trên, cho thấy sự cần thiết của việc nâng cao hiệu quả công tác quản lý và sử dụng VLĐ của các DN. Đó là một trong những nhân tố quyết định cho sự thành công của một DN, xa hơn nữa là sự tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 10 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính 1.3. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp 1.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu qủa sử dụng VLĐ 1.3.1.1 Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động tổng hợp. a. Số vòng quay VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số vòng quay của vốn lưu động trong kỳ phân tích. Hay phản ánh một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tham gia và tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ VLĐ vận động nhanh, đây là nhân tố góp phần nâng cao lợi nhuận trong doanh nghiệp. Doanh thu thuần Số vòng quay vốn lưu động (L) = Vốn lưu động BQ Trong đó: VLĐ đầu kỳ +VLĐ cuối kỳ VLĐ bình quân = 2 b. Kỳ luân chuyển VLĐ: Là chỉ tiêu phản ánh số ngày bình quân cần thiết mà vốn lưu động quay được một vòng. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ VLĐ vận động càng nhanh, góp phần nâng cao doanh thu và lợi nhuận trong doanh nghiệp Số ngày trong kỳ (360) Kỳ luân chuyển vốn lưu động (K) = Số vòng quay VLĐ (L) c. Hệ số đảm nhiệm của vốn lưu động: Là chỉ tiêu cho biết doanh nghiệp muốn có một đồng doanh thu thuần thì cần phải bỏ ra bao nhiêu đồng vốn lưu động. Đây là căn cứ để đầu tư vào vốn lưu động sao cho thích hợp để góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh. Chỉ tiêu càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động càng cao. VLĐ bình quân Hệ số đảm nhiệm VLĐ = Doanh thu thuần SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 11 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính d. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động: Là chỉ tiêu cho biết một đồng vốn lưu động bình quân trong kỳ sẽ tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trước (sau) thuế. Chỉ tiêu càng cao chứng tỏ hiệu quả sử dụng vốn lưu động của DN càng tốt. Lợi nhuận trước (sau) thuế Tỷ suất sinh lời của VLĐ = VLĐ bình quân e. Mức tiết kiệm vốn lưu động: Chỉ tiêu này cho ta biết do ảnh hưởng của tốc độ luân chuyển VLĐ trong kỳ, doanh nghiệp đã tiết kiệm hay lãng phí bao nhiêu đồng VLĐ. M1 360 x (K1 – K0) Trong đó: M1 : Tổng mức luân chuyển vốn lưu động trong kỳ kế hoạch K1, K0 : Lần lượt là kỳ luân chuyển vốn ở kỳ kế hoạch và kỳ báo cáo Nếu K1 > K0 : Lãng phí vốn Nếu K1 < K0 : Tiết kiệm vốn f. Vòng quay hàng tồn kho: Chỉ tiêu này phản ánh số lần mà hàng tồn kho bình quân luân chuyển trong kỳ. Số vòng quay hàng tồn kho càng cao chứng tỏ việc tổ chức và quản lý dự trữ của doanh nghiệp càng tốt, doanh nghiệp có thể rút ngắn chu kỳ kinh doanh và giảm được lượng vốn bỏ vào hàng tồn kho. Nếu vòng quay hàng tồn kho thấp, doanh nghiệp đã dự trữ quá mức dẫn đến lượng vật tư hàng hoá bị ứ đọng và tiêu thụ chậm. Từ đó có thể dẫn đến dòng tiền vào doanh nghiệp bị giảm đi và doanh nghiệp có thể lâm vào tình trạng khó khăn về tài chính. Doanh thu thuần Vòng quay hàng tồn kho = Giá trị hàng tồn kho BQ g. Thời gian một vòng quay hàng tồn kho: Là chỉ tiêu cho biết số ngày bình quân cần thiết mà HTK quay được trong một kỳ phân tích. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 12 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Chỉ tiêu càng thấp HTK vận động càng nhanh và DN càng gia tăng doanh thu và càng sinh lợi nhuận. Số ngày trong kỳ (360 ngày) Thời gian một vòng quay HTK = Số vòng quay hàng tồn kho h. Số vòng quay nợ phải thu khách hàng: Chỉ tiêu phản ánh nợ phải thu ngắn hạn đã luân chuyển được bao nhiêu vòng trong kỳ kinh doanh hay cứ một đồng nợ phải thu sẽ tạo ra bao nhiêu đồng doanh thu thuần. Chỉ tiêu này càng cao chứng tỏ doanh nghiệp thường xuyên thu hồi tiền hàng đều đặn, doanh nghiệp ít bị khách hàng chiếm dụng vốn. DTT Số vòng quay NPT khách hàng = Giá trị nợ phải thu BQ i.Kỳ thu tiền trung bình: Kỳ thu tiền trung bình quân phản ánh tốc độ chuyển đổi các khoản phải thu thành tiền mặt của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này cho thấy kỳ thu tiền trung bình càng dài chứng tỏ lượng vốn bị chiếm dụng trong thanh toán của doanh nghiệp càng lớn. 360 ( ngày) Kỳ thu tiền trung bình = Số vòng quay nợ phải thu 1.3.1.2 Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiệu quả trong khả năng thanh toán nợ ngắn hạn a. Hệ số khả năng thanh toán hiện thời: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền để đảm bảo trả được các khoản nợ ngắn hạn tới hạn trả. Chỉ tiêu này càng cao ( ≥ 1) cho thấy khả năng sẵn sàng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp cao. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn đến DN bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả sử SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 13 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính dụng vốn không cao. Ngược lại, chỉ tiêu này càng thấp (  1) thể hiện doanh nghiệp không đủ khả năng trả nợ, xuất hiện rủi ro tài chính. Giá trị tài sản ngắn hạn Hệ số khả năng thanh toán hiện thời = Tổng nợ ngắn hạn b. Hệ số khả năng thanh toán nhanh: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng chuyển đổi tài sản lưu động thành tiền sau khi trừ đi yếu tố hàng tồn kho để trả các khoản nợ tới hạn trả. Chỉ tiêu càng cao ( ≥ 0,75) chứng tỏ năng lực thanh toán nhanh của DN tốt. Tuy nhiên nếu chỉ tiêu này quá cao có thể dẫn đến DN bị ứ đọng tài sản dẫn đến hiệu quả sử dụng vốn không cao. Chỉ tiêu càng thấp (  0,75) chứng tỏ DN chưa đủ năng lực thanh toán nhanh của DN, nếu kéo dài sẽ xuất hiện dấu hiệu rủi ro về tài chính. Giá trị TSNH – Giá trị hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Tổng nợ ngắn hạn c. Hệ số khả năng thanh toán tức thời: Là chỉ tiêu phản ánh khả năng sử dụng các khoản tièn và tương đương tiền để trả nợ ngắn hạn của doanh nghiệp. Nếu chỉ tiêu này ≥ 0,5 chứng tỏ DN có đủ khả năng để trả các khoản nợ NH, DN có thể tự chủ về mặt tài chính trong việc trả nợ NH. Nếu chỉ tiêu này <0,5 chứng tỏ lượng tiền trong DN quá thấp, không đủ khả năng thanh toán các khoản nợ NH, DN có nguy cơ mất khả năng chi trả các khoản nợ NH. Vốn bằng tiền(tiền+các khoản tương đương tiền) Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 14 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính 1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng VLĐ a. Các nhân tố chủ quan Một nhân tố quan trọng tác động trực tiếp đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp là kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp hay nói cách khác là doanh thu và lợi nhuận. Doanh thu và lợi nhuận cao phản ánh vốn lưu động được sử dụng có hiệu quả. Do đó vấn đề then chốt đối với doanh nghiệp chính là tìm cách nâng cao doanh thu và lợi nhuận. Để có hiệu quả cao thì doanh nghiệp cần xác định một nhu cầu vốn lưu động chính xác và có một cơ cấu vốn hợp lý. Việc phát hiện ra những tiềm năng và hạn chế trong việc sử dụng vốn đòi hỏi người quản lý cần có những biện pháp đúng đắn, từ đó phát huy tiềm năng và khắc phục hạn chế còn tồn tại để phân bổ thích hợp nguồn vốn lưu động. Đồng thời, nhà quản lý cũng cần quan tâm đến công tác tổ chức sản xuất sao cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, như thế sẽ giảm được những khoản ứ đọng vốn của doanh nghiệp như hàng tồn kho, nguyên vật liệu dự trữ ... từ đó nâng cao hơn nữa hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp. Việc lựa chọn dự án và thời điểm đầu tư cũng có một vai trò quan trọng đối với hiệu quả sử dụng vốn. Nếu DN biết lựa chọn một dự án khả năng và thời điểm đầu tư đúng lúc thì sẽ tối thiểu hóa chi phí và tối đa hóa lợi nhuận, qua đó góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động nói riêng và vốn kinh doanh nói chung. b. Các nhân tố khách quan Trước hết phải kể đến chính sách quản lý vĩ mô của Nhà nước đối với doanh nghiệp. Tùy vào từng thời kì, mục tiêu phát triển mà Nhà nước ta có những chính sách và đãi ngộ khác nhau về vốn, về thuế và lãi suất tiền vay đối với mỗi ngành nghề. Những chính sách SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 15 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính này ảnh hưởng trực tiếp tới hoạt động sản xuất kinh doanh, do đó có ảnh hưởng không nhỏ tới hiệu quả sử dụng vốn. Khi tiến hành sản xuất, DN cần quan tâm và chấp hành đầy đủ chính sách kinh tế, hệ thống pháp lý của Nhà nước. Bởi vậy, xây dựng một môi trường pháp lý lành mạnh, ổn định, có tính chặt chẽ sẽ mang lại độ tin cậy cao, nhằm đem lại cho doanh nghiệp nhiều lợi thế trong kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh trên cả hai mặt kinh tế và xã hội. Thứ hai là nhân tố thị trường có thể tác động tích cực hoặc tiêu cực tới hiệu quả sử dụng vốn. Như khủng hoảng có thể làm ngưng đọng các hoạt động sản xuất kinh doanh, hay lạm phát dẫn tới sự mất giá của đồng tiền làm cho đồng vốn của doanh nghiệp bị mất dần giá trị của tiền tệ. Nếu các quan hệ cung cầu trên thị trường thay đổi cũng dẫn đến hoạt động sản xuất kinh doanh cũng thay đổi thông qua số lượng sản phẩm tiêu thụ, giá bán của sản phẩm... Do đó, doanh nghiệp cần phải có những dự đoán chính xác về sự biến động của thị trường cũng như nắm bắt đầy đủ thông tin về chúng. Hơn nữa, những rủi ro bất thường trong sản xuất kinh doanh mà DN gặp phải trong cơ chế thị trường có nhiều thành phần kinh tế tham gia cùng cạnh tranh với nhau. Ngoài ra, DN còn gặp phải những rủi ro do thiên tai gây ra như hỏa hoạn, lũ lụt mà các DN khó có thể lường trước được. 1.4. Bảo toàn VLĐ của doanh nghiệp 1.4.1. Khái niệm về bảo toàn VLĐ Bảo toàn vốn lưu động trong doanh nghiệp là việc đảm bảo cho tổng vốn lưu động đầu kỳ và tổng vốn lưu động cuối kỳ có sức mua một lượng hàng hoá tương đương nhau. Khái niệm này được thể hiện qua công thức SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 16 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính Tổng vốn lưu độ ng đầu kỳ Tổng vốn lưu động cuối kỳ  Giá 1 đơn vị hàng hoá Giá 1 đơn vị hàng hoá Vốn lưu động của doanh nghiệp bị giảm sút trong kỳ do nhiều nguyên nhân: -Hàng hoá bị ứ đọng, không bán được phải hạ giá; -Rủi ro bất thường trong quá trình sản xuất, kinh doanh; -Kinh doanh lỗ kéo dài, vốn bị thiếu hụt; -Nền kinh tế lạm phát, vốn lưu động mất dần theo tốc độ trượt giá; -Vốn lưu động bị chiếm dụng trong khi đồng tiền ngày càng mất giá. Bảo toàn vốn lưu động có tầm quan trọng đặc biệt. Song lại là kết quả tổng hợp của các khâu, các hoạt động kinh doanh từ xác định chiến lược, kế hoạch kinh doanh, tổ chức thực hiện đến quản lý, hạch toán, theo dõi, kiểm tra. Do đó doanh nghiệp cần phải tiến hành đồng bộ. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 17 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính 1.4.2. Nội dung bảo toàn vốn lưu động Vốn lưu động phải bảo toàn đến cuối kỳ được xác định theo công thức sau: Số vốn phải Số vốn đã được giao Hệ số trượt giá bảo toàn đến = (hoặc đã được bảo toàn) x VLĐ của DN năm báo cáo đầu năm trong năm Phương thức bảo toàn vốn lưu động là: Định kỳ tháng, quý, năm, đơn vị kinh tế cơ sở phải xác định các khoản chênh lệch giá tài sản lưu động định mức hiện có ở doanh nghiệp, bao gồm các khâu: Vật tư dự trữ, bán thành phẩm, sản phẩm dở dang và thành phẩm (tính theo giá thành) và chênh lệch tỷ giá số dư ngoại tệ (nếu có) để bổ sung vốn lưu động. Đây là số vốn lưu động thực tế đã bảo toàn được của doanh nghiệp. Các khoản chênh lệch giá đó được xác định trong mọi trường hợp thay đổi giá của vật tư do Nhà nước định và các loại vật tư mua vào trên cơ sở giá cả thoả thuận trên thị trường. 1.5. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp Việc nâng cao hiệu quả sử dụng VLĐ trong các doanh nghiệp mang nhiều ý nghĩa. - Muốn cho quá trình tái sản xuất được thực hiện liên tục, doanh nghiệp phải có đủ VLĐ đầu tư vào các hình thái đó, khiến cho các hình thái đó có được mức tồn tại hợp lý, tối ưu, đồng bộ với nhau, làm cho việc chuyển hoá hình thái vốn trong quá trình luân chuyển được thuận lợi, làm tăng tốc độ luân chuyển VLĐ, góp phần giảm chi phí sản xuất kinh doanh, hạ giá thành sản phẩm, tăng lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 18 MSV: 13106554 Luận văn tốt nghiệp Khoa Tài Chính - Tiết kiệm được VLĐ sử dụng. Việc tăng tốc độ luân chuyển VLĐ cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển của vốn, qua đó vốn được thu hồi nhanh hơn có thể giảm bớt được VLĐ cần thiết mà vẫn hoàn thành được khối lượng sản phẩm hàng hoá bằng hoặc lớn hơn trước. - Đảm bảo cho quá trình sản xuất diễn ra thường xuyên, liên tục VLĐ được phân bổ trên khắp các giai đoạn của quá trình tái sản xuất, luân chuyển và biểu hiện dưới nhiều hình thái khác nhau. Từ đó, tăng tích lũy cho doanh nghiệp, tạo điều kiện tăng thu nhập cho người lao động. SV: Nguyễn Ngọc Thanh Vân 19 MSV: 13106554
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất