Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần thương mại dược phẩm quốc tế winsacom

.PDF
77
199
69

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MAI DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ WINSACOM SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN HOÀNG HẢI MÃ SINH VIÊN : A18859 NGÀNH : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2015 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MAI DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ WINSACOM Giáo viên hướng dẫn : Ths. Vũ Lệ Hằng Sinh viên thực hiện : Nguyễn Hoàng Hải Mã sinh viên : A18959 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI – 2015 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trải qua thời gian 4 tháng làm khóa luận tốt nghiệp vừa qua, để hoàn thành được bản khóa luận này, em xin chân thành cám ơn sự giúp đỡ, chỉ bảo hết sức nhiệt tình của cô giáo Vũ Lệ Hằng cùng với ban giám đốc và nhân Công ty cổ phần thương mại Dược phẩm Quốc Tế Wisacom đã giúp đỡ em hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này. Trong suốt quá trình thực tập cũng như là trong quá trình làm bài khóa luận, khó tránh khỏi sai sót, rất mong các Thầy, Cô bỏ qua. Đồng thời do trình độ lý luận cũng như kinh nghiệm thực tiễn còn hạn chế nên bài khóa luận không thể tránh khỏi những thiếu sót, em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của Thầy, Cô để em học thêm được nhiều kinh nghiệm và sẽ hoàn thiện bài khóa luận tốt nghiệp hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày 05 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Hoàng Hải LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận tốt nghiệp là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Hoàng Hải Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP..........................................................................................................1 1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...........................................1 1.1.1. Khái niệm về tài sản .............................................................................................1 1.1.2. Khái niệm về tài sản ngắn hạn ............................................................................1 1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn............................................................................2 1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn ..................................................................................2 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ....................................5 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .................5 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ................................6 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ............................................................................................................................15 1.3.1. Nhân tố chủ quan ...............................................................................................15 1.3.2. Nhân tố khách quan ...........................................................................................22 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ WINSACOM. .......................................................................................................................................25 2.1. Giới thiệu về Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tể Winsacom...25 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty cổ phần thương mai dược phẩm Quốc tể Winsacom ..............................................................................................25 2.1.2. Đặc điểm tổ chức quản lý cuả Công ty Cổ phần thương mại dựơc phẩm Quốc tế Winsacom ..................................................................................................................26 2.2. Thực trạng tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012-2014 ......................................................................................................................28 2.2.1. Tình hình kết quả hoạt động sản xuất của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ....28 2.2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2012 – 2014 ..................32 2.3. Thực trạng quản lý, sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom ...........................................................................38 2.3.1. Chính sách quản lí tài sản ngắn hạn tại Công ty .............................................38 2.3.2. Cơ cấu tài sản ngắn hạn ....................................................................................38 2.4. Các chỉ tiêu đánh giá tình hình tài sản ngắn hạn tại Công ty ................................41 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tổng quát ..............41 2.4.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chung ...................46 2.4.3. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng của từng bộ phận cấu thành nên tài sản ngắn hạn.................................................................................................................49 2.5. Đánh giá hiệu quả sử dụng của Công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom .......................................................................................................52 2.5.1. Kết quả đạt được .................................................................................................52 2.5.2. Những điểm hạn chế ..........................................................................................53 2.5.3. Nguyên nhân .......................................................................................................54 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI DƯỢC PHẨM QUỐC TẾ WINSACOM ...............................................................................56 3.1. Định hướng hoạt động của Công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom .....................................................................................................................56 3.1.1. Cơ hội và thách thức ..........................................................................................56 3.1.2. Định hướng phát triển........................................................................................57 3.2. Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế. ................................................................................58 3.2.1. Tăng cường quản lý tiền mặt .............................................................................58 3.2.2. Tăng cường quản lý khoản phải thu .................................................................60 3.2.3. Tăng cường quản lý dự trữ, tồn kho..................................................................61 3.3. Kiến nghị ...............................................................................................................63 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CPTM Cổ phần thương mại DDT Doanh thu thuần DN Doanh nghiệp LN Lợi nhuận TSNH Tài sản ngắn hạn DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ Bảng 2.1 Tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty giai đoạn 2012-2014 .......................................................................................................................................29 Bảng 2.2 Tình hình tài sản của Công ty giai đoạn 2012 - 2014 ....................................33 Bảng 2.3 Tình hình nguồn vốn của Công ty năm 2012 – 2014 .....................................37 Bảng 2.4 Mức chênh lêch cơ cấu tài sản tại Công ty giữa các năm ..............................38 Bảng 2.5 Chỉ tiêu khả năng sinh lời của Công ty so với trung bình ngành năm 2014 ..41 Bảng 2.6 Các chỉ tiêu về khả năng thanh toán ..............................................................43 Bảng 2.7 Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH .............................................................46 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu đánh giá khoản phải thu .............................................................49 Bảng 2.9 Các chỉ tiêu đánh giá hàng tồn kho ................................................................50 Bảng 2.10 Các chỉ tiêu đánh giá tình hình trả nợ ..........................................................51 Bảng 2.11 Thời gian quay vòng tiền .............................................................................51 Bảng 3.1 Thủ tục thu nợ đối với các hợp đồng quá hạn ................................................61 Bảng 3.2 Bảng phân loại tồn kho trong Công ty ...........................................................62 Bảng 3.3 Kế hoạch quản lý hàng tồn kho ......................................................................63 Biểu đồ 2.2 Cơ cấu tài sản tại Công ty từ năm 2012 – 2014 .........................................32 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu nguốn vốn của Công ty năm 2012 – 2014 .....................................36 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu tài sản tại Công ty giai đoạn 2012 – 2014 .....................................39 Biểu đồ 2.5 Các chỉ tiêu khả năng sinh lời ....................................................................42 Hình 1.2 Mô hình Baumol .............................................................................................17 Hình 1.3 Mô hình Miller Orr .........................................................................................18 Hình 1.4 Biến động hàng tồn kho trong một chu kỳ, hàng tồn kho bình quân .............21 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn ...............................................4 Sơ đồ 2.1 Bộ máy tổ chức quản lý của Công ty ............................................................27 Thang Long University Library LỜI NÓI ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Trong nền kinh tế thị trường, để có thể đứng vững trên thị trường cạnh tranh ngày càng gay gắt, đáp ứng nhu cầu ngày một tăng của khách hàng, các Công ty luôn phải chú trọng tới việc nâng cao chất lượng sản phẩm, giá cả phù hợp. Quá trình đổi mới cơ chế quản lý của các doanh nghiệp Việt Nam cũng cho thấy, doanh nghiệp nào xây dựng và thực thi tốt chính sách quản lý và sử dụng TSNH thì doanh nghiệp đó sẽ có LN cao, sản phẩm mới có tính cạnh tranh. Do vậy việc sử dụng TSNH một cách hiệu quả luôn là vấn đề đặt ra mà các nhà quản lý phải quan tâm. Thực tế nhiều năm qua cho thấy, bên cạnh những doanh nghiệp làm ăn phát đạt còn không ít những doanh nghiệp rơi vào tình trạng thua lỗ, phá sản. Mặc dù hầu hết các vụ phá sản trong kinh doanh là hệ quả của nhiều yếu tố chứ không phải chỉ do quản trị vốn lưu động tồi. Nhưng thực tế thì sự bất lực của một số Công ty trong việc hoạch định và kiểm soát chặt chẽ các loại TSNH và các khoản nợ ngắn hạn hầu như là nguyên nhân dẫn đến thất bại cuối cùng của họ. Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần thương mại Dược phẩm Quốc tế Winsacom, em đã tìm hiểu phương thức sử dụng TSNH của Công ty và quyết định chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty Cổ phần Thương mại Dược phẩm Quốc tế Winsacom” để viết Khóa luận tốt nghiệp. 2. Mục tiêu nghiên cứu Phân tích tình hình sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom để đưa ra các giải pháp nhằm tăng hiệu quả sử dụng TSNH. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty Cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom. Phạm vi nghiên cứu: Hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom trong giai đoạn 2012- 2014. 4. Phương pháp nghiên cứu Các phương pháp được sử dụng trong khóa luận bao gồm: Phương pháp so sánh, phương pháp phân tích tỷ lệ và phương pháp phân tích thống kê để đưa ra đánh giá và kết luận từ cơ sở là các số liệu được cung cấp và thực trạng tình hình hoạt động của Công ty. 5. Kết cấu khóa luận Kết cấu khóa luận bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận chung về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom Chương 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thương mại dược phẩm Quốc tế Winsacom Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Tổng quan về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái niệm về tài sản Trước khi tìm hiểu khái niệm về TSNH, ta phải hiểu thế nào là tài sản. Theo Bộ luật Dân sự năm 2005, theo quy định tại Điều 163, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá (như trái phiếu, cổ phiếu, kỳ phiếu...) và các quyền tài sản (như quyền tác giả, quyền sở hữu công nghiệp, quyền đối với giống cây trồng, quyền đòi nợ, quyền được nhận số tiền bảo hiểm đối với vật bảo đảm, quyền tài sản đối với phần vốn góp trong doanh nghiệp, quyền tài sản phát sinh từ hợp đồng... Theo chuẩn mực số 1: Chuẩn mực chung trong “Chuẩn mực Kế toán Việt Nam” được ban hành và công bố theo Quyết định số 165/2002/QĐ-BTC ngày 31 tháng 12 năm 2002 của Bộ trưởng Bộ Tài chính đã đưa ra định nghĩa về tài sản như sau:“Tài sản là nguồn lực do doanh nghiệp kiểm soát và có thể thu được lợi ích kinh tế trong tương lai”. Lợi ích kinh tế trong tương lai của một tài sản là tiềm năng làm tăng nguồn tiền và các khoản tương đương tiền của doanh nghiệp hoặc làm giảm bớt các khoản tiền mà doanh nghiệp phải chi ra. 1.1.2. Khái niệm về tài sản ngắn hạn Để đi vào hoạt động sản xuất kinh doanh doanh nghiệp phải có tư liệu sản xuất mà nó bao gồm hai bộ phận là tư liệu lao động và đối tượng lao động, nếu như tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, hình thái vật chất không thay đổi từ chu kỳ đầu tiên cho tới khi bị sa thải khỏi quá trình sản xuất thì đối tượng lao động lại khác, nó chỉ tham gia vào một chu kỳ sản xuất đến chu kỳ sản xuất sau lại phải sử dụng các đối tượng lao động khác. Phần lớn các đối tượng lao động thông qua quá trình chế biến để hợp thành thực thể của sản phẩm như bông thành sợi, cát thành thuỷ tinh, một số khác bị mất đi như các loại nhiên liệu. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các đối tượng lao động. Lượng tiền ứng trước để thoả mãn nhu cầu về các đối tượng lao động gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp. Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần phải có các TSNH, lượng tiền cung ứng trước để thoả mãn nhu cầu về TSNH. TSNH thường được luân chuyển trong quá trình sản xuất kinh doanh, bao gồm tài sản bằng tiền, các chứng khoán có tính thanh khoản cao, các khoản phải thuvà dự trữ tồn kho. Như vậy tài sản ngắn ngắn 1 hạn được định nghĩa sau: TSNH là biểu hiện bằng tiền giá trị những tài sản thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp mà trên thời gian sử dụng thu hồi luân chuyển thường là một năm hoặc là một chu kỳ kinh doanh 1.1.3. Đặc điểm của tài sản ngắn hạn Đối với doanh nghiệp kinh doanh, sản xuất thì giá trị các loại TSNH chiếm tỷ trọng lớn, thường chiếm từ 25% đến 50% tổng giá trị tài sản của chúng. Việc quản lý và sử dụng hợp lý các loại TSNH có ảnh hưởng rất quan trọng đối với việc hoàn thành các nhiệm vụ chung của doanh nghiệp. Trong quá trình hoạt động doanh nghiệp phải biết rõ số lượng, giá trị mỗi loại TSNH là bao nhiêu cho hợp lý và đạt hiệu quả sử dụng cao. TSNH được phân bố đủ trong tất cả các khâu, các công đoạn nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được diễn ra liên tục, ổn định tránh lãng phí và tổn thất vốn do ngừng sản xuất, không làm ảnh hưởng đến khả năng thanh toán và đảm bảo khả năng sinh lời của tài sản. Do đó, TSNH trong doanh nghiệp có các đặc điểm sau: − TSNH có tính thanh khoản cao nên đáp ứng khả năng thanh toán của doanh nghiệp. − TSNH là một bộ phận của vốn sản xuất nên nó vận động và luân chuyển không ngừng trong mọi giai đoạn của quá trình sản xuất kinh doanh. − TSNH có thể dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên cũng vận động rất phức tạp và khó quản lý. 1.1.4. Phân loại tài sản ngắn hạn Trong quá trình quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và quản lý tài chính nói riêng, tuỳ theo yêu cầu quản lý và dựa trên tính chất vận động của TSNH, người ta có thể phân loại TSNH như sau: 1.1.4.1. Phân loại theo quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn Căn cứ vào quá trình tuần hoàn và chu chuyển vốn, TSNH được chia thành: TSNH dự trữ: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu dự trữ của doanh nghiệp mà không tính đến hình thái biểu hiện của chúng, bao gồm: tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, hàng mua đang đi đường, nguyên nhiên vật liệu tồn kho, công cụ dụng cụ trong kho, hàng gửi gia công, trả trước cho người bán. TSNH sản xuất: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu sản xuất của doanh nghiệp, bao gồm: giá trị bán thành phẩm, các chi phí sản xuất kinh doanh dở dang, chi phí trả 2 Thang Long University Library trước, chi phí chờ kết chuyển, các khoản chi phí khác phục vụ cho quá trình sản xuất… TSNH lưu thông: là toàn bộ TSNH tồn tại trong khâu lưu thông của doanh nghiệp, bao gồm: thành phẩm tồn kho, hàng gửi bán, các khoản nợ phải thu của khách hàng. Theo cách phân loại này giúp cho các nhà quản lý doanh nghiệp xác định được các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình luân chuyển của TSNH để đưa ra biện pháp quản lý thích hợp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng chúng một cách cao nhất. 1.1.4.2. Phân loại theo các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Căn cứ vào các khoản mục trong bảng cân đối kế toán TSNH bao gồm: tiền, các khoản đầu tư ngắn hạn, các khoản phải thu, hàng tồn kho và TSNH khác. Tiền mặt Tiền mặt được hiểu là tiền tồn quỹ, tiền trên tài khoản thanh toán của doanh nghiệp ở ngân hàng. Nó được sử dụng để trả lương, mua nguyên vật liệu, mua tài sản cố định, trả tiền thuế, trả nợ. Tiền mặt bản thân nó là loại tài sản không sinh lãi, do vậy trong quản lý tiền mặt thì việc tối thiểu hoá lượng tiền mặt phải giữ là mục tiêu quan trọng nhất. Các khoản đầu tư ngắn hạn Mục tiêu của các doanh nghiệp là việc sử dụng các loại tài sản sao cho hiệu quả nhất. Các loại chứng khoán gần như tiền mặt giữ vai trò như một “bước đệm” cho tiền mặt vì nếu số dư tiền mặt nhiều doanh nghiệp có thể đầu tư vào chứng khoán có khả năng thanh khoản cao, nhưng khi cần thiết cũng có thể chuyển đổi chúng sang tiền mặt một cách dễ dàng và ít tốn kém chi phí. Do đó trong quản trị tài chính người ta sử dụng chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để duy trì tiền mặt ở mức độ mong muốn. Ta thấy tiền mặt là một hàng hóa nhưng đây là hàng hóa đặc biệt-một tài sản có tính lỏng nhất. Trong kinh doanh, doanh nghiệp cần một lượng tiền mặt và phải dùng nó để trả cho các hóa đơn một cách đều đặn. Khi lượng tiền mặt này hết, doanh nghiệp phải bán các chứng khoán có khả năng thanh khoản cao để có lượng tiền như ban đầu. Ta có thể thấy điều này qua sơ đồ luân chuyển sau: 3 Sơ đồ 1.1 Sơ đồ luân chuyển các khoản đầu tư ngắn hạn Các chứng khoán thanh khoản cao Đầu tư tạm thời bằng cách mua chứng khoán có tính thanh khoản cao Dòng thu tiền mặt Bán những chứng khoán thanh khoản cao để bổ sung cho tiền mặt. Tiền mặt Dòng chi tiền mặt [1] Các khoản phải thu Trong nền kinh tế thị trường việc mua bán chịu là một việc không thể thiếu. Các doanh nghiệp bán hàng song có thể không nhận được ngay tiền hàng lúc bán mà nhận sau một thời gian xác định mà hai bên thoả thuận hình thành nên các khoản phải thu của doanh nghiệp. Việc cho các doanh nghiệp khác nợ như vậy chính là hình thức tín dụng thương mại. Với hình thức này có thể làm cho doanh nghiệp đứng vững trên thị trường và trở nên giàu có nhưng cũng không tránh khỏi những rủi ro trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Khoản phải thu giữ một vai trò quan trọng bởi nếu các nhà quản lý không cân đối giữa các khoản phải thu thì doanh nghiệp sẽ gặp phải những khó khăn thâm chí dễ dẫn đến tình trạng mất khả năng thanh toán. Hàng tồn kho Trong quá trình luân chuyển của vốn lưu động phục vụ cho sản xuất, kinh doanh thì việc tồn tại vật tư hàng hoá dự trữ, tồn kho là những bước đệm cần thiết cho quá trình hoạt động bình thường của doanh nghiệp. 4 Thang Long University Library Hàng hoá tồn kho có ba loại: nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình sản xuất, kinh doanh; sản phẩm dở dang và thành phẩm. Các doanh nghiệp không thể tiến hành sản xuất đến đâu mua hàng đến đó mà cần phải có nguyên vật liệu dự trữ. Nguyên vật liệu dự trữ không trực tiếp tạo ra LN nhưng nó có vai trò rất lớn để cho quá trình sản xuất kinh doanh tiến hành được bình thường. Tuy nhiên nếu doanh nghiệp dự trữ quá nhiều sẽ tốn kém chi phí, ứ đọng vốn thậm chí nếu sản phẩm khó bảo quản có thể bị hư hỏng, ngược lại nếu dự trữ quá ít sẽ làm cho quá trình sản xuất kinh doanh bị gián đoạn, các khâu tiếp theo sẽ không thể tiếp tục được nữa đồng thời với việc không hoàn thành được kế hoạch sản xuất. Tồn kho trong quá trình sản xuất là các loại nguyên liệu nằm tại từng công đoạn của dây truyền sản xuất. Thông thường quá trình sản xuất của các doanh nghiệp được chia thành nhiều công đoạn, giữa những công đoạn này bao giờ cũng tồn tại những bán thành phẩm. Đây là những bước đệm nhỏ để quá trình sản xuất được liên tục. Nếu dây truyền sản xuất càng dài và càng có nhiều công đoạn thì tồn kho trong quá trình sản xuất sẽ càng lớn. Khi tiến hành sản xuất xong hầu hết các doanh nghiệp chưa thể tiêu thụ hết sản phẩm. Phần thì do có “độ trễ” nhất định giữa các sản xuất và tiêu dùng, phần phải có đủ lô hàng mới xuất được... Những doanh nghiệp mà sản xuất mang tính thời vụ và có quy trình chế tạo tốn nhiều thời gian thì dự trữ, tồn kho sản phẩm sẽ lớn. Do đó để đảm bảo cho sự ổn định sản xuất, doanh nghiệp phải duy trì một lượng hàng tồn kho dự trữ an toàn và tuỳ thuộc vào loại hình doanh nghiệp mà mức dự trữ an toàn khác nhau. 1.2. Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường hiện nay thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH có ý nghĩa hết sức quan trọng trong công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Thực tiễn nhiều năm trở lại đây cho thấy TSNH ở một số doanh nghiệp được sử dụng còn tùy tiện, kém hiệu quả đặc biệt là ở các doanh nghiệp nhà nước. Do đó, việc sử dụng hiệu quả TSNH hiện nay luôn là yêu cầu mang tính cấp thiết đối với sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. 1.2.1. Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược sách lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm được đến 5 tay người tiêu dùng. Mục đích cuối cùng của họ bao giờ cũng là đạt được những mục tiêu mà họ đề ra. Chính vì vậy quan niệm hiệu quả của mỗi doanh nghiệp là khác nhau. Tuy nhiên để đi đến mục đích cuối cùng thì vấn đề chung mà các doanh nghiệp đều phải quan tâm chú trọng đến đó chính là hiệu quả sử dụng vốn và tài sản trong doanh nghiệp. Hiệu quả kinh tế (hiệu quả kinh doanh) là một phạm trù kinh tế, nó phản ánh trình độ sử dụng các nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc xã hội để đạt được kết quả kinh doanh cao nhất với chi phí thấp nhất, hay nói cách khác: hiệu quả kinh tế đó là sự so sánh giữa kết quả đầu ra với yếu tố đầu vào hoặc giữa kết quả với chi phí gắn liền với hoạt động kinh doanh nào đó Hiệu quả kinh doanh = Kết quả/Chi phí Hoặc : Hiệu quả kinh doanh = Kết quả đầu vào/Yếu tố đầu vào Cách đánh giá này được hầu hết các nhà kinh tế công nhận và được sử dụng rộng rãi trong thực tê. Nó cho phép đánh giá chất lượng hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, đồng thời còn so sánh được hiệu quả của các năm hoặc giữa các doanh nghiệp với nhau. Về mặt lượng, hiệu quả kinh tế biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Kết quả thu được càng cao so với chi phí bỏ ra thì hiệu quả kinh tế càng cao Về mặt chất, việc đạt hiệu quả cao phản ánh năng lực và trình độ quản lý đồng thời cũng đòi hỏi sự gắn bó giữa việc đạt được những mục tiêu kinh tế và đạt được những mục tiêu xã hội. Trong giai đoạn hiện nay ở nước ta, việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh có ý nghĩa rất quan trọng, nó là điều kiệc cơ bản để doanh nghiệp có thể tồn tại và phát triển 1.2.2. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn Hiệu quả sử dụng TSNH là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều mặt tác động khác nhau. Vì vậy, khi phân tích các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH ta cần xem xét trên nhiều khía cạnh, góc độ khác nhau. 1.2.2.1. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả tài sản ngắn hạn tổng quát Chỉ tiêu khả năng sinh lời Các chỉ tiêu này phản ánh mối quan hệ của LN sau thuế với doanh thu của Công ty tạo ra. Các chỉ tiêu sinh lời cho biết mỗi đồng doanh thu thu được trong kì sẽ đem 6 Thang Long University Library về được bao nhiêu đồng LN hay LN bằng bao nhiêu phần trăm doanh thu trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Các chỉ tiêu này càng lớn càng tốt. − Tỷ suất sinh lời trên doanh thu LN sau thuế ROS = Doanh thu Tỷ số này cho biết LN chiếm bao nhiêu phần trăm trong doanh thu. Tỷ số này mang giá trị dương nghĩa là Công ty kinh doanh có lãi; tỷ số càng lớn nghĩa là lãi càng lớn. Tỷ số mang giá trị âm nghĩa là Công ty kinh doanh thua lỗ. Tuy nhiên, tỷ số này phụ thuộc vào đặc điểm kinh doanh của từng ngành. Vì thế, khi theo dõi tình hình sinh lợi của Công ty, người ta so sánh tỷ số này của Công ty với tỷ số bình quân của toàn ngành mà Công ty đó tham gia. Mặt khác, tỷ số này và số vòng quay tài sản có xu hướng ngược nhau. Do đó, khi đánh giá tỷ số này, người phân tích tài chính thường tìm hiểu nó trong sự kết hợp với số vòng quay tài sản. − Tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu LN sau thuế ROE = Vốn chủ sở hữu Chỉ số này là thước đo chính xác để đánh giá một đồng vốn bỏ ra và tích lũy tạo ra bao nhiêu đồng lời. Hệ số này thường được các nhà đầu tư phân tích để so sánh với các cổ phiếu cùng ngành trên thị trường, từ đó tham khảo khi quyết định mua cổ phiếu của Công ty nào. Tỷ lệ LN ròng trên vốn chủ sở hữu càng cao càng chứng tỏ Công ty sử dụng hiệu quả đồng vốn của cổ đông, có nghĩa là Công ty đã cân đối một cách hài hòa giữa vốn cổ đông với vốn đi vay để khai thác lợi thế cạnh tranh của mình trong quá trình huy động vốn, mở rộng quy mô. Cho nên hệ số ROE càng cao thì các cổ phiếu càng hấp dẫn các nhà đầu tư hơn. − Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản LN sau thuế trên tổng tài sản đối với các Công ty cổ phần có sự khác biệt rất lớn và phụ thuộc nhiều vào ngành kinh doanh. Đó là lý do tại sao khi sử dụng ROA để so sánh các Công ty, tốt hơn hết là nên so sánh ROA của mỗi Công ty qua các năm và so giữa các Công ty tương đồng nhau. 7 LN sau thuế ROA = Tổng tài sản Tài sản của một Công ty được hình thành từ vốn vay và vốn chủ sở hữu. Cả hai nguồn vốn này được sử dụng để tài trợ cho các hoạt động của Công ty. Hiệu quả của việc chuyển vốn đầu tư thành LN được thể hiện qua ROA. ROA càng cao thì càng tốt vì Công ty đang kiếm được nhiều tiền hơn trên lượng đầu tư ít hơn. Chỉ tiêu về khả năng thanh toán Do đặc điểm của TSNH có tính thanh khoản cao, cho nên việc sử dụng hiệu quả TSNH là sự lựa chọn đánh đổi giữa khả năng sinh lời với tính thanh khoản. Do đó, khi phân tích khả năng thanh toán của doanh nghiệp thì người ta thường sử dụng các chỉ tiêu sau đây: − Hệ số thanh toán tổng quát Tổng tài sản Hệ số thanh toán tổng quát = Tổng nợ phải trả Chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán chung của doanh nghiệp tại thời điểm phân tích. Chỉ tiêu này càng cao, lớn hơn hoặc bằng một, doanh nghiệp bảo đảm được khả năng thanh toán các khoản nợ phải trả từ tài sản hiện có. Chỉ tiêu này thấp, nhỏ hơn một, kéo dài trong một khoản thời gian, doanh nghiệp không thanh toán được khoản nợ phải trả, dấu hiệu rủi ro tài chinh xuất hiện, nguy cơ phá sản sẽ xảy ra. − Hệ số thanh toán ngắn hạn Đây là một trong những thước đo khả năng thanh toán của một doanh nghiệp, được sử dụng rộng rãi nhất là hệ số thanh toán ngắn hạn. TSNH Hệ số thanh toán ngắn hạn = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán ngắn hạn cho thấy doanh nghiệp có bao nhiêu tài sản có thể chuyển đổi thành tiền mặt để đảm bảo thanh toán các khoản nợ ngắn hạn. Hệ số này đo lường khả năng trả nợ của doanh nghiệp. 8 Thang Long University Library Nếu hệ số thanh toán ngắn hạn giảm cho thấy khả năng thanh toán giảm, đó là dấu hiệu báo trước những khó khăn về tài chính sẽ xảy ra. Nếu hệ số này cao, điều đó có nghĩa là doanh nghiệp luôn sẵn sàng thanh toán các khoản nợ. Tuy nhiên, nếu hệ số này cao quá sẽ giảm hiệu quả hoạt động vì doanh nghiệp đầu tư quá nhiều vào TSNH. − Hệ số thanh toán nhanh TSNH - Hàng tồn kho Hệ số thanh toán nhanh = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán nhanh được tính toán trên cơ sở những tài sản lưu ngắn hạn có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền, đôi khi chúng còn được gọi là tài sản có tính thanh khoản, tài sản có tính thanh khoản bao gồm tất cả TSNH trừ hàng tồn kho. Do đó, hệ số thanh toán nhanh cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn không phụ thuộc vào hàng tồn kho. − Hệ số thanh toán tức thời Tiền và các khoản tương đương Hệ số thanh toán tức thời = Nợ ngắn hạn Hệ số thanh toán bằng tiền được tính bằng cách chia tài sản quay vòng nhanh cho nợ ngắn hạn. Tài sản quay vòng nhanh là những tài sản có thể nhanh chóng chuyển đổi thành tiền: tiền, chứng khoán ngắn hạn, các khoản phải thu. Do vậy, tỷ lệ thanh toán tức thời cho biết khả năng hoàn trả các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các khoản tương đương tiền. Nói chung tỷ lệ này thường biến động từ 0,5 đến 1. Tuy nhiên, để kết luận giá trị hệ số thanh toán tức thời là tốt hay xấu cần xác định đặc điểm và điều kiện kinh doanh của doanh nghiệp. Nếu hệ số này nhỏ hơn 0,5 sẽ gặp khó khăn trong việc thanh toán nợ. − Hệ số thanh toán lãi vay Lãi trước thuế và lãi vay Hệ số thanh toán lãi vay = Lãi vay Hệ số khả năng thanh toán lãi vay cho biết mức độ LN đảm bảo khả năng trả lãi như thế nào. Nếu Công ty quá yếu về mặt này, các chủ nợ có thể đi đến gây sức ép lên Công ty, thậm chí dẫn tới phá sản Công ty. Hệ số khả năng thanh toán lãi vay được 9 tính bằng tỷ số giữa LN trước thuế và lãi vay (EBIT) trên lãi vay. Việc tìm xem một Công ty có thể thực hiện trả lãi đến mức độ nào cũng rất quan trọng. Rõ ràng, khả năng thanh toán lãi vay càng cao thì khả năng thanh toán lãi của doanh nghiệp cho các chủ nợ của mình càng lớn. 1.2.2.2. Các chỉ tiêu hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chung Trong hoạt động tài chính của doanh nghiệp các hệ thông chỉ tiêu tài chính được đưa ra để đánh giá các hoạt động của doanh nghiệp trong một niên độ kế toán là không thể thiếu. Qua quá trình phân tích hệ thống chỉ tiêu này thì doanh nghiệp có thể đánh giá hiệu quả hoạt động của mình và đưa ra các giải pháp cần thiết để khắc phục khó khăn trong niên độ tiếp theo. Để đánh giá khách quan hiệu quả sử dụng TSNH chúng ta có thể sử dụng các chỉ tiêu sau: − Hiệu suất sử dụng TSNH DTT Hiệu suất sử dụng TSNH = TSNH bình quân trong kỳ Chỉ tiêu này cho biết mỗi đơn vị TSNH trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị DTT. Chỉ tiêu này càng lớn chứng tỏ hiệu suất sử dụng TSNH càng cao. TSNH bình quân trong kỳ là bình quân số học của TSNH có ở đầu kỳ và cuối kỳ. − Suất hao phí của TSNH so với DTT Suất hao phí của tài sản ngắn hạn so với doanh thu TSNH bình quân = DTT Chỉ tiêu này cho biết để có một đồng doanh thu doanh nghiệp phải bỏ ra bao nhiều đồng TSNH, đó chính là căn cứ để đầu tư một cách thích hợp, chỉ tiêu này càng thấp chứng tỏ hiệu quả sử dụng TSNH càng cao. − Tỷ suất sinh lời của TSNH Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của TSNH. Nó cho biết mỗi đơn vị TSNH có trong kỳ đem lại bao nhiêu đơn vị LN sau thuế. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng