Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại công ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu việt trung

.PDF
83
187
106

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT TRUNG Giáo viên hƣớng dẫn : ThS. Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực hiện : Nguyễn Diệu Thảo Mã sinh viên : A19355 Chuyên ngành : Tài chính HÀ NỘI - 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Diệu Thảo Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự khích lệ, động viên và tạo điều kiện từ nhiều phía. Trước tiên, em xin cảm ơn giáo viên hướng dẫn – ThS. Phạm Thị Bảo Oanh đã hết sức tận tâm định hướng, chỉ bảo và cho em những góp ý để em có thể hoàn thành khóa luận tốt nghiệp. Em cũng xin gửi lời tri ân chân thành đến các thầy cô thuộc Khoa Kinh tế - Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã cho em kiến thức về kinh tế từ các khái niệm cơ bản nhất đến những điều thực tế trong cuộc sống làm nền tảng để em có thể hoàn thành đề tài này. Bên cạnh đó, em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị tại tất cả các phòng ban thuộc Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung đã hết sức tạo điều kiện cho em được thực tập, tìm hiểu về tình hình kinh doanh của Công ty suốt những tháng làm khóa luận. Cuối cùng, em xin cảm ơn gia đình và các bạn thân thiết đã hỗ trợ và động viên em trong suốt thời gian qua. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Nguyễn Diệu Thảo MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP ................................................................................1 1.1 Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..........................1 1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ..............................................1 1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .........................................2 1.1.3 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp .............................................3 1.1.4 Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ...............................................3 1.2 Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.............................................................................................................................6 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp ................6 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp.............................................................................................................................6 1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn ...................................................7 1.2.4 Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp...........................................................................................................................25 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT TRUNG ........30 2.1 Khái quát về Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung...........................................................................................................................30 2.1.1 Lịch sử ra đời và phát triển của Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung....................................................................................................................30 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Công ty cổ phần thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung............................................................................................................................31 2.1.3 Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................................................................................32 2.1.4 Khái quát tình hình sản xuất kinh doanh tại Công ty Cổ phần đầu tư Xuất nhập khẩu Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 .......................................................34 2.2 Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 .......................42 2.2.1 Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 .........................42 2.2.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................................................................................46 Thang Long University Library 2.2.3 Các nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung ................................................................52 2.2.4 Đánh giá hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................................................................................60 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN ĐẦU TƢ THƢƠNG MẠI XUẤT NHẬP KHẨU VIỆT TRUNG.............................................................................................................65 3.1 Khái quát môi trƣờng kinh doanh của Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung .......................................................................................65 3.1.1 Thuận lợi ............................................................................................................65 3.1.2 Khó khắn ............................................................................................................66 3.1.3 Một số định hướng phát triển của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung trong tương lai ........................................................................67 3.2 Một số giải pháp cơ bản nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần thƣơng mại đầu tƣ Xuất nhập khẩu Việt Trung .........................67 3.2.1 Quản lý tiền và các khoản tương đương tiền ...................................................67 3.2.2 Quản lý các khoản phải thu ..............................................................................68 3.2.3 Quản lý hàng tồn kho ........................................................................................71 3.2.4 Phát triển nguồn nhân lực ................................................................................72 3.3 Kiến nghị ................................................................................................................72 3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................................72 3.3.2 Kiến nghị với Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn.................................73 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC BẢNG BIỂU, ĐỒ THỊ Trang Bảng 2.1 Cơ cấu tài sản giai đoạn 2011 – 2013 ............................................................ 34 Bảng 2.2 Cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011 – 2013 ..................................................... 37 Bảng 2.3 Báo cáo kết quả sản xuất kinh doanh ............................................................. 39 Bảng 2.4 Quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn giai đoạn năm 2011 – 2013 ................... 43 Bảng 2.5 Cơ cấu tài sản ngắn hạn bằng tiền năm 2011 – 2013..................................... 47 Bảng 2.6 Tình hình các khoản phải thu ngắn hạn năm 2011 – 2013 ............................ 49 Bảng 2.7 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011 – 2013.................................................. 51 Bảng 2.8 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán.................................................... 52 Bảng 2.9 Tốc độ luân chuyển tài sản ngắn hạn ............................................................ 55 Bảng 2.10 Tốc độ luân chuyển hàng tồn kho ............................................................... 56 Bảng 2.11 Tốc độ luân chuyển các khoản phải thu ....................................................... 57 Bảng 2.12 Hệ số sinh lời của tài sản ngắn hạn .............................................................. 59 Bảng 3.1 Danh sách các nhóm rủi ro ............................................................................. 69 Bảng 3.2 Mô hình điểm tín dụng ................................................................................... 70 Biểu đồ 2.1 Cơ cấu tài sản năm 2011-2013................................................................... 34 Biểu đồ 2.2 cơ cấu nguồn vốn giai đoạn 2011-2013 ..................................................... 37 Biểu đồ 2.3 Cơ cấu tài sản ngắn hạn ............................................................................. 44 Biểu đồ 2.4 Cơ cấu hàng tồn kho giai đoạn 2011-2013 ................................................ 51 Biểu đồ 2.5 Các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán giai đoạn 2011-2013 ............. 53 Đồ thị 1.1 Mô hình dự trữ tiền tối ưu ............................................................................ 11 Đồ thị 1.2 Đồ thị biểu diễn các mức biến động tiền mặt theo thời gian....................... 12 Đồ thị 1.3 Đồ thị mức dự trữ hàng tồn kho .................................................................. 19 Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn VCSH Vốn chủ sở hữu SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp EOQ Economic Odering Quantity LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Cuối năm 2006 Việt Nam chính thức là thành viên của WTO, các doanh nghiệp không còn được Nhà nước hỗ trợ và bảo hộ nữa, các doanh nghiệp phải đối diện với nhiều khó khăn đặc biệt là sự cạnh tranh của các doanh nghiệp nước ngoài. Nhận thức được điều đó, các doanh nghiệp có nhiều cố gắng để tìm cho riêng mình một hướng đi thích hợp và chính sách tài chính linh hoạt và hiệu quả để theo kịp sự phát triển của nền kinh tế thế giới. Do đó, ngoài việc làm thế nào để có thể huy động được những nguồn vốn có chi phí thấp nhất cùng với điều kiện thanh toán thuận lợi nhất để nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh, nâng cao tính cạnh tranh của doanh nghiệp, thì việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có ý nghĩa quan trọng và luôn nhận được sự quan tâm của doanh nghiệp. Bên cạnh đó, việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là tiền đề để tạo lập ra doanh thu trong quá trình hoạt động của doanh nghiệp, là tiền đề nâng cao đời sống vật chất – tinh thần cho người lao động. Trong thời gian qua, Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung đã có nhiều cố gắng trong việc sử dụng tài sản ngắn hạn một cách có hiệu quả hơn, hàng năm Công ty đều có doanh thu tăng. Nhưng công tác thống kê cho thấy việc sử dụng tài sản ngắn hạn vẫn còn tồn tại nhiều điểm chưa hợp lý, dẫn đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn chưa đạt được mức tối ưu. Đứng trước tình hình này, đặt ra vấn đề phải thực hiện những nghiên cứu để từ đó đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị. Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề và có cơ hội được thực tập tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại xuất nhập khẩu Việt Trung, em đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại xuất nhập khẩu Việt Trung” làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Các mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau: - Hệ thống lại cơ sở lý luận về tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. - Phân tích, làm rõ thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung trong giai đoạn năm 2011-2013, từ đó tìm ra những hạn chế còn tồn tại cũng như các nguyên nhân của hạn chế. Thang Long University Library - Từ những tồn tại trong quá trình sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty, khóa luận sẽ đưa ra các giải pháp cụ thể và có tính khả thi để nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty. 3. Phạm vi nghiên cứu - Đối tượng nghiên cứu: Tài sản ngắn hạn và hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. - Phạm vi nghiên cứu: + Về nội dung nghiên cứu: Khóa luận nghiên cứu về thực trạng sử dụng TSNH và hiệu quả sử dụng TSNH. + Về không gian: Khóa luận đi sâu nghiên cứu TSNH và hiệu quả sử dụng TSNH tại Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung. + Về thời gian: Hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty Cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung được thu thập trong khoảng thời gian từ năm 2011 đến 2013. 4. Phƣơng pháp nghiên cứu Khóa luận sử dụng và kết hợp nhiều phương pháp nghiên cứu, trong đó khóa luận chủ yếu sử dụng ba phương pháp nghiên cứu sau: - Phƣơng pháp thống kê: Thu thập thông tin từ các tài liệu để tìm hiểu cơ sở lý thuyết liên quan đến khóa luận tốt nghiệp và tìm kết quả nghiên cứu của các tác giả khác (trong các luận văn, khóa luận tốt nghiệp, tạp chí, báo cáo khoa học, đề tài nghiên cứu,…) có liên quan đến hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn. Thu thập các số liệu phục vụ cho việc nghiên cứu của đề tài (báo cáo kết quả kinh doanh, bảng cân đối kế toán, số liệu thống kê ngành…) - Phƣơng pháp so sánh: Dựa trên cơ sở thông tin, số liệu thu thập được về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu Việt Trung giai đoạn năm 2011-2013 để so sánh theo xu hướng thời gian từ đó thấy được sự biến động trong việc sử dụng TSNH của đơn vị, trên cơ sở này kháo luận tìm ra những hạn chế nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại đơn vị thực tập cũng như nguyên nhân của hạn chế từ đó đưa ra giải pháp. - Phƣơng pháp phân tích và tổng hợp: Sử dụng các kết quả đã thu thập được từ phương pháp thống kê để đưa ra những đánh giá nhận xét về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn của Công ty cổ phần đầu tư thương mại Xuất nhập khẩu, thông qua đó đạt được mục tiêu mà khóa luận đã đề ra. 5. Kết cấu khóa luận Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, đồ thị, kết cấu của khóa luận tốt nghiệp bao gồm ba chương như sau: Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp. Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty Cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung. Chƣơng 3: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn tại Công ty cổ phần đầu tƣ thƣơng mại Xuất nhập khẩu Việt Trung. Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG TÀI SẢN NGẮN HẠN TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Một số vấn đề cơ bản về tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.1.1 Khái niệm tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, TSNH đóng vai trò quan trọng đến việc tồn tại và phát triển của doanh nghiệp, nếu không có TSNH doanh nghiệp không thể thực hiện được hoạt động SXKD của mình. Vì TSNH có vai trò quan trọng như vậy nên có rất nhiều quan điểm, cách hiểu khác nhau xung quanh khái niệm tài sản ngắn hạn được đưa ra như sau: Theo PGS.TS Nguyễn Minh Kiều, Giáo trình Tài chính doanh nghiệp, Đại học Mở TP.HCM, NXB Thống kê, năm 2008, trang 126: “Tài sản ngắn hạn là một hạng mục trong bảng cân đối kế toán bao gồm tất cả loại tài sản có thể dễ dàng chuyển đổi sang tiền mặt trong vòng 1 năm hay trong 1 chu kỳ sản xuất kinh doanh. Tài sản ngắn hạn bao gồm tiền mặt và các khoản tương đương tiền, các khoản phải thu ngắn hạn, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn, hàng tồn kho và những tài sản khác có tính thanh khoản cao”. Theo PGS.TS Nguyễn Năng Phúc, Giáo trình phân tích báo cáo tài chính, Học Viện Ngân hàng, NXB Thống Kê, năm 2010, trang 123: “Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một chu kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thức tiền, hiện vật (vật tư hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản phải thu khác”. Theo PGS.TS.Lưu Thị Hương, Giáo trình quản trị tài chính doanh nghiệp, Nhà xuất bản thống kê, năm 2003: “Tài sản ngắn hạn đó là các tài sản có thời gian thu hồi vốn ngắn trong khoảng thời gian 12 tháng hoặc một chu kì kinh doanh của doanh nghiệp. Tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền mặt và các khoản tương đương tiền (tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, chứng khoán dễ thanh khoản), các khoản phải thu (trả trước cho người bán, phải thu nội bộ…), các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn (cổ phiếu, trái phiếu), hàng tồn kho (nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, thành phẩm, hàng gửi bán, hàng mua đang đi đường…) và những tài sản có tính thanh khoản khác”. Tóm lại, có rất nhiều quan niệm về TSNH, tuy nhiên ta có thể hiểu một cách khái quát về TSNH như sau: 1 Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp là những tài sản thuộc quyền sở hữu và quản lý của doanh nghiệp, có thời gian sử dụng, luân chuyển, thu hồi vốn trong một kỳ kinh doanh hoặc trong một năm. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp có thể tồn tại dưới hình thái tiền, hiện vật (vật tư, hàng hóa), dưới dạng đầu tư ngắn hạn và các khoản nợ phải thu. Cũng như tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn là một bộ phận không thể thiếu trong mỗi doanh nghiệp. Trong lĩnh vực sản xuất, tài sản ngắn hạn được thể hiện dưới hình thái như nguyên vật liệu, vật đóng gói, phụ tùng thay thế. Trong lĩnh vực lưu thông nó tồn tại thay thế luân phiên cho nhau, vận động không ngừng nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất được tiến hành liên tục. 1.1.2 Đặc điểm của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Liên tục thay đổi hình thái biểu hiện trong suốt quá trình kinh doanh, đối với các doanh nghiệp sản xuất, hình thái TSNH: T – H – SX – H – T’, TSNH hình thành hình thái ban đầu là tiền được chuyển hóa sang thành hình thái vật tư dự trữ, sản phẩm dở dang, thành phẩm hàng hóa, khi kết thúc quá trình tiêu thụ lại trở lại trạng thái ban đầu là tiền. Đối với các doanh nghiệp thương mại, hình thái TSNH: T – H – T’, sự vận động này là nhanh hơn từ hình thái ban đầu là TSNH bằng tiền chuyển hóa sang hình thái hàng hóa và cuối cùng lại chuyển về hình thái bằng tiền. TSNH không ngừng vận động qua các giai đoạn của chu kì kinh doanh: dự trữ - sản xuất – lưu thông một cách liên tục và lặp đi lặp lại có tính chất chu kì tạo thành sự chu chuyển của TSNH. Hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kì kinh doanh. TSNH tuần hoàn theo một vòng từ hình thái này sang hình thái khác rồi trở về hình thái ban đầu với một giá trị lớn hơn giá trị ban đầu. Toàn bộ giá trị của TSNH được thu hồi sau khi kết thúc chu kì sản xuất kinh doanh. Giá trị của TSNH được chuyển dịch toàn bộ, một lần vào giá trị sản phẩm và được bù đắp lại khi doanh nghiệp thu được tiền bán hàng hóa, dịch vụ. Có tính thanh khoản cao, TSNH dễ dàng chuyển hóa từ dạng vật chất sang tiền tệ nên đáp ứng được khả năng thanh toán của doanh nghiệp mà không chịu chi phí lớn. Điều đó có được là do TSNH phải đáp ứng nhanh chóng sự biến động của doanh số và sản xuất. Tuy nhiên, TSNH thường chịu sự lệ thuộc khá nhiều vào những dao động mang tính mùa vụ và chu kì trong kinh doanh. Giá trị TSNH chuyển một lần vào thành phẩm và thu về thông qua doanh thu bán hàng. Do TSNH được hình thành từ nguồn vốn của doanh nghiệp nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thường xuyên, liên tục, toàn bộ giá trị của TSNH được chuyển vào lưu thông và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ kinh doanh. 2 Thang Long University Library 1.1.3 Vai trò của tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Để tiến hành sản xuất ngoài TSDH như máy móc, thiết bị, nhà xưởng,… doanh nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu để phục vụ cho quá trình sản xuất. Do vậy, TSNH có vai trò quan trọng đối với hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau: Đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp đƣợc tiến hành một cách liên tục, không bị gián đoạn: Trong sản xuất, TSNH giúp cho doanh nghiệp sản xuất thông suốt, đảm bảo quy trình công nghệ và công đoạn sản xuất. Trong lưu thông, TSNH đảm bảo dự trữ thành phẩm đáp ứng đơn đặt hàng của khách hàng và nhu cầu tiêu thụ nhịp nhàng. Có khả năng quyết định đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp: Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp có thể hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng TSNH nên khi muốn mở rộng quy mô phải huy động một lượng TSNH nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư hàng hóa. TSNH còn giúp doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh và tạo lợi thế cạnh tranh. Là công cụ phản ánh, đánh giá quá trình vận động của vật tƣ: Trong doanh nghiệp sự vận động của TSNH phản ánh sự vận động của vật tư. TSNH nhiều hay ít phản ánh số lượng vật tư, hàng hóa dự trữ, sử dụng các khâu dự trữ, sản xuất, lưu thông nhiều hay ít. TSNH luân chuyển nhanh hay chậm còn phản ánh số lượng vật tư sử dụng tiết kiệm hay không, thời gian nằm ở khâu sản xuất và lưu thông có hợp lí hay không. Bởi vậy thông qua tình hình vận chuyển TSNH có thể kiểm tra đánh giá một cách kịp thời với các mặt mua sắm dự trữ, sản xuất, dự trữ và tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp. Là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành của sản phẩm: Do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm một phần lợi nhuận. Do đó, TSNH đóng vai trò quyết định trong việc tính giá của hàng hóa bán ra. Giúp doanh nghiệp đảm bảo đƣợc khả năng thanh toán: Như đã phân tích, TSNH có khả năng chuyển đổi nhanh thành tiền giúp doanh nghiệp có thể đáp ứng được nhu cầu hay đảm bảo thanh toán các khoản nợ. Khi duy trì ở mức độ hợp lý nó đem lại cho doanh nghiệp những lợi thế nhất định như được hưởng chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán… Từ đó, giúp doanh nghiệp tiết kiệm được chi phí và làm tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp. 1.1.4 Phân loại tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Trong quản lý sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, dựa trên tính chất vận động của tài sản ngắn hạn, người ta có thể phân loại tài sản ngắn hạn như sau: 3 (1) Phân loại theo vai trò của tài sản ngắn hạn trong quá trình sản xuất kinh doanh: - Tài sản ngắn hạn trong khâu dự trữ: là các TSNH được sử dụng trong quá trình dự trữ phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Nguyên vật liệu chính: nguyên vật liệu khi tham gia vào sản xuất, chúng cấu tạo nên thực thể sản phẩm. + Nguyên vật liệu phụ: nguyên vật liệu không đóng vai trò chủ yếu tạo nên sản phẩm, góp phần làm cho sản phẩm bền đẹp hơn. + Nhiên liệu, phụ tùng thay thế: nhiên liệu, phụ tùng thay thế sử dụng trong quá trình sản xuất sản phẩm của doanh nghiệp. + Công cụ, dụng cụ: tư liệu lao động tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất chung có giá trị thấp, không đủ tiêu chuẩn trở thành tài sản cố định. - Tài sản nằm trong khâu sản xuất: là các TSNH được sử dụng trong quá trình sản xuất của doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Sản phẩm dở dang: toàn bộ những sản phẩm chưa chế tạo xong, còn nằm trên dây chuyền sản xuất hoặc trong kho. + Bán thành phẩm: sản phẩm dở dang đã kết thúc một vài quy trình biến đổi nhưng cần được biến đổi tiếp qua một vài quy trình mới trở thành sản phẩm. + Chi phí chờ kết chuyển: các chi phí liên quan đến nhiều kỳ sản xuất kinh doanh, được phân bổ vào chi phí sản xuất các kỳ nhằm đảm bảo giá thành ổn định. - Tài sản ngắn hạn trong khâu lƣu thông: là các TSNH thuộc khâu lưu thông của doanh nghiệp, cụ thể như sau: + Thành phẩm: tổng số sản phẩm đã hoàn thành, nhập kho và chờ tiêu thụ. + Hàng hóa mua ngoài: hàng hóa được mua từ bên ngoài doanh nghiệp. + Hàng hóa gửi bán: các sản phẩm được gửi bán tại đại lý nhưng chưa được khách hàng chấp nhận + Tiền: bao gồm tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển, các khoản ký cược, ký quỹ, các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn… + Các khoản vốn dùng trong thanh toán: bao gồm các khoản phải thu khách hàng, tạm ứng phát trinh trong quá trình mua bán,… Hình thức phân loại này cho ta biết vai trò của các tài khoản, dựa vào đó, nhà quản lý điều chỉnh cơ cấu tài sản hợp lý và có biện pháp quản lý nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH trong doanh nghiệp. 4 Thang Long University Library (2) Phân loại theo hình thái biểu hiện: Tài sản bằng vật tƣ hàng hóa: những tài sản được biểu hiện dưới hình thái như hàng tồn kho, nguyên vật liệu. Tài sản bằng tiền: các khoản tiền mặt, tiền gửi ngân hàng… Cách đánh giá này cho doanh nghiệp biết cơ cấu dự trữ của các khoản mục, khả năng thanh toán của doanh nghiệp và có giải pháp điều chỉnh hợp lý. (3) Phân loại dựa trên các khoản mục trên bảng cân đối kế toán Căn cứ theo các khoản mục trên bảng CĐKT, tài sản ngắn hạn bao gồm: tiền và chứng khoán khả thị, khoản phải thu khách hàng, hàng tồn kho và tài sản ngắn hạn khác. - Tiền mặt: được biểu hiện là tiền tồn quỹ, tiền gửi trong ngân hàng. Tiền mặt được sử dụng để mua nguyên vật liệu, mua sắm TSCĐ, trả lương nhân viên và chi trả các khoản khác. - Chứng khoán khả thị: bao gồm các loại chứng khoán có khả năng sinh lời cho doanh nghiệp và có thể chuyển đổi sang tiền mặt dễ dàng với chi phí thấp. - Phải thu khách hàng: được hình thành từ việc bán chịu cho khách hàng, khoản thu được tạo lập dựa trên cam kết giữa doanh nghiệp và người mua hàng. Phổ biến nhất hiện nay là hình thức tín dụng thương mại – cho các doanh nghiệp khác nợ, hình thức này thu hút được nhiều khách hàng cho doanh nghiệp nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro về thanh toán. - Hàng tồn kho: bao gồm nguyên vật liệu thô phục vụ cho quá trình SXKD, sản phẩm dở dang và thành phẩm. Với doanh nghiệp, vật liệu thô không sinh lời song là điều kiện căn bản để sản xuất hàng hóa thành phẩm nên việc dự trữ hàng tồn kho hợp lý là vấn đề của nhà quản lý để vừa đảm bảo cho quá trình SXKD của doanh nghiệp mà không làm phát sinh quá nhiều chi phí dự trữ cho doanh nghiệp. - Tài sản ngắn hạn khác: bao gồm các khoản tạm ứng, chi phí trả trước, chi phí chờ kết chuyển, tài sản thiếu chờ xử lí, các khoản cầm cố, kí quỹ, kí cược ngắn hạn… Trên thực tế, không phải doanh nghiệp nào cũng đủ các khoản mục trên bảng cân đối kế toán, thường trong doanh nghiệp chỉ có các khoản chính như: tiền, khoản phải thu, hàng tồn kho và các tài sản ngắn hạn khác… Vậy nếu doanh nghiệp xác định được cách phân loại phù hợp với mình thì sẽ có ưu thế hơn trong việc bảo tồn, quản lý và sử dụng TSNH. 5 1.2 Một số vấn đề cơ bản về hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp 1.2.1 Khái niệm hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Theo các chuyên gia và các nhà kinh tế đánh giá thì hiệu quả được coi là một thuật ngữ để chỉ mối quan hệ giữa kết quả thực hiện các mục tiêu của chủ thể và chi phí mà chủ thể bỏ ra để có kết quả đó trong điều kiện nhất định. Như vậy, hiệu quả phản ánh kết quả thực hiện các mục tiêu hành động trong quan hệ với chi phí bỏ ra và hiệu quả được xem xét trong bối cảnh hay điều kiện nhất định, đồng thời cũng được xem xét dưới quan điểm đánh giá của chủ thể nghiên cứu. Mục tiêu chung của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng đều là tối đa hóa lợi nhuận và tối thiểu hóa chi phí. Hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề mà các doanh nghiệp quan tâm, quản trị kinh doanh sản xuất có hiệu quả thì doanh nghiệp mới có thể tồn tại trên thị trường. Để đạt được hiệu quả đó đòi hỏi doanh nghiệp phải có nhiều cố gắng và có những chiến lược hợp lý từ khâu sản xuất cho đến khi sản phẩm đến tay người tiêu dùng. Theo nghĩa chung nhất: “Hiệu quả là một khái niệm phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố đầu vào để tạo ra kết quả đầu ra tốt nhất với mục đích xác định”. Như vậy, có thể hiểu hiệu quả sử dụng là một phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng các nguồn lực của doanh nghiệp để đạt kết quả cao nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh, tối đa hóa lợi ích của chủ sở hữu với tổng chi phí thấp nhất. Do đó, hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn là phạm trù kinh tế đánh giá trình độ sử dụng tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp để đạt đƣợc mục tiêu cao nhất với mức tài sản ngắn hạn hợp lý, tối đa hóa lợi ích và tối thiểu hóa chi phí. Tài sản ngắn hạn của doanh nghiệp được sử dụng cho các quá trình dự trữ, sản xuất và lưu thông. Quá trình vận động của tài sản ngắn hạn bắt đầu từ việc dùng tiền tệ mua sắm vật tư dự trữ cho quá trình sản xuất, tiến hành sản xuất, bán sản phẩm thu về tiền tệ ở khâu cuối cùng với giá trị tăng thêm. Mỗi lần vận động như vậy được gọi là một vòng luân chuyển của tài sản ngắn hạn. Doanh nghiệp sử dụng tài sản ngắn hạn đó càng hiệu quả bao nhiêu thì càng có thể sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nhiều, thu về lợi nhuận nhiều bấy nhiêu. Vì lợi ích kinh doanh đòi hỏi các doanh nghiệp phải sử dụng hợp lý, hiệu quả hơn từng đồng tài sản ngắn hạn. 1.2.2 Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn trong doanh nghiệp Là yếu tố quan trọng để doanh nghiệp phát triển bền vững. Việc nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cần đảm bảo sử dụng tài sản đúng mục đích, hợp lý, tiết kiệm, 6 Thang Long University Library có sự quản lý chặt chẽ, không để tài sản bị thất thoát lãng phí, đảm bảo thỏa mãn đủ TSNH cho hoạt động SXKD. Ngoài ra, bản thân doanh nghiệp cũng cần thường xuyên kiểm tra giám sát, đánh giá sử dụng hiệu quả TSNH nhằm kịp thời phát hiện và nhanh chóng khắc phục những hạn chế trong quản lý và sử dụng TSNH. Để có thể tiến hành SXKD, các doanh nghiệp cần phải có một lượng tài sản nhất định và nguồn tài trợ tương ứng, không có tài sản sẽ không có bất kì hoạt động SXKD nào. Song việc sử dụng tài sản thế nào cho hiệu quả cao là một nhân tố quyết định đến sự tăng trưởng và phát triển của doanh nghiệp. Vì vậy việc nâng cao hiệu quả sử dụng tài sản nói chung và TSNH nói riêng trong doanh nghiệp là rất quan trọng của công tác quản lý tài chính doanh nghiệp. Cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn. Lợi ích kinh doanh đòi hỏi doanh nghiệp phải sử dụng một cách hợp lý hiệu quả từng dòng TSNH làm cho TSNH được thu hồi sau mỗi kì SXKD. Việc tăng tốc độ luân chuyển TSNH cho phép rút ngắn thời gian chu chuyển vốn, do đó vốn thu hồi được nhanh hơn, có thể giảm bớt khối lượng TSNH cần thiết mà vẫn giữ được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc lớn hơn trước. Nâng cao hiệu quả sử dụng TSNH cần thiết mà vẫn giữ được khối lượng sản phẩm hàng hóa bằng hoặc hơn trước và cải thiện được khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường. Giúp doanh nghiệp luôn có đƣợc trình độ sản xuất phát triển, trang thiết bị kĩ thuật luôn được cải tiến tăng khả năng nâng cao năng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo thế cạnh tranh cho sản phẩm trên thị trường. Giúp tăng khả năng tài chính cho doanh nghiệp khi các khoản tiền mặt, phải thu, dự trữ, phải trả…của doanh nghiệp được quản lí và sử dụng tốt sẽ tăng khả năng thanh toán, giúp doanh nghiệp dễ dàng huy động vốn tạo điều kiện cho doanh nghiệp có đủ tiềm lực để vượt qua khó khăn trong hoạt động SXKD. Giảm bớt nhu cầu vay vốn: Khi khai thác tốt tài sản, sử dụng tiết kiệm hiệu quả sẽ giảm bớt nhu cầu vay vốn và từ đó giảm các khoản chi phí lãi vay. 1.2.3 Phân tích hiệu quả sử dụng tài sản ngắn hạn 1.2.3.1 Phân tích quy mô và cơ cấu tài sản ngắn hạn Phân tích quy mô tài sản ngắn hạn: Phân tích quy mô TSNH là tính ra sự chênh lệch giữa tổng TSNH biến đổi giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc về giá trị tuyệt đối và tương đối qua công thức: Chênh lệch tuyệt đối TSNH = TSNH kỳ phân tích - TSNH kỳ gốc 7 Chênh lệch tƣơng đối TSNH = x100 Phân tích quy mô TSNH của doanh nghiệp sử dụng phương pháp phân tích tỷ lệ bằng cách tính ra giá trị chênh lệch tuyệt đối và tương đối giữa các kỳ, tức là so sánh tình hình biến động giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc trên tổng số TSNH. Qua đây, ta sẽ thấy chính sách phân bổ vốn cho TSNH đem lại hiệu quả sử dụng TSNH tốt hơn cho doanh nghiệp hay không. Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn: Phân tích cơ cấu tài sản ngắn hạn là xác định tỷ trọng giữa từng bộ phận TSNH trên tổng số TSNH của doanh nghiệp. Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH được xác định qua công thức: Tỷ trọng của từng bộ phận TSNH = x100 Việc xem xét tình hình biến động về tỷ trọng của từng bộ phận của TSNH chiếm bao nhiêu trong tổng số TSNH giữa kỳ phân tích so với kỳ gốc cho phép doanh nghiệp khái quát được tình hình sử dụng vốn nhưng lại không cho biết chính xác được các nhân tố ảnh hưởng và mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến sự biến động về cơ cấu của TSNH. Do đó, doanh nghiệp còn phải kết hợp với việc phân tích ngang, tức là phân tích, so sánh sự biến động giữa kỳ phân tích với kỳ gốc trên tổng số TSNH. Bên cạnh việc nghiên cứu các cách phân loại TSNH theo những tiêu thức khác nhau, doanh nghiệp còn phải nắm bắt và đánh giá được quy mô và cơ cấu của TSNH ở từng phân loại đó. Mỗi doanh nghiệp có quy mô và cơ cấu TSNH khác nhau. Thông qua việc phân tích quy mô và cơ cấu, doanh nghiệp có thể thấy được những đặc trưng cơ bản trong cơ cấu TSNH của doanh nghiệp, xác định được tính hợp lý của việc đầu tư, sử dụng hiệu quả TSNH. Từ việc xem xét cơ cấu TSNH và sự biến động về cơ cấu TSNH qua nhiều kỳ kinh doanh, doanh nghiệp sẽ quyết định đầu tư vào khoản mục TSNH nào là thích hợp, đầu tư vào thời điểm nào, xác định việc gia tăng hay cắt giảm hàng tồn kho cũng như mức dự trữ hàng tồn kho hợp lý trong từng gia đoạn kinh doanh mà không làm tăng chi phí lưu kho, lưu bãi và từ đó đưa ra những chính sách thích hợp về thanh toán… Khi phân tích cơ cấu TSNH doanh nghiệp cần căn cứ vào tình hình thực tế của doanh nghiệp cũng như các chính sách đầu tư và chính sách kinh doanh mà doanh nghiệp vận dụng trong từng thời ký để đánh giá. 8 Thang Long University Library 1.2.3.2 Chính sách quản lý tài sản ngắn hạn (1) Quản lý tiền và các tài sản tương đương tiền Quản lý tiền mặt và các tài sản tương đương tiền ở đây chính là quản lý tiền mặt, tiền gửi ngân hàng, các loại chứng khoán thanh khoản. Doanh nghiệp cần phải quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản để có thể thực hiện giao dịch, đối phó với các biến cố bất thường xảy đến với doanh nghiệp hoặc đầu tư sinh lời. Dự trữ loại tài sản này vừa có lợi ích song cũng tiềm ẩn rủi ro. Về mặt lợi ích, doanh nghiệp luôn đảm bảo được khả năng thanh toán từ đó cải thiện được uy tín và vị thế của doanh nghiệp, nếu mang tiền đi đầu tư còn có thể có lãi. Ngược lại, rủi ro khi dự trữ quá nhiều sẽ giảm khả năng sinh lời của số tiền đó, đồng thời doanh nghiệp phải phát sinh tăng chi phí quản lý cho số tài sản này. Quản lý tiền và chứng khoán thanh khoản cần tập trung vào các quyết định sau:  Quản lý hoạt động thu – chi của tiền mặt  Xác định nhu cầu dự trữ tiền mặt tối ưu  Quản lý danh mục đầu tư chứng khoán thanh khoản (1.1) Quản lý hoạt động thu - chi tiền mặt Trong quản lý thu chi tiền mặt, một nguyên tắc tất yếu đó chính là “tăng thu giảm chi”, tức là nhà quản lý cần tăng tốc độ thu hồi những khoản tiền nhận được và chậm chi những khoản cần phải chi trả. Tăng thu là doanh nghiệp tích cực thu hồi những khoản nợ từ khách hàng để sớm có vốn quay vòng đầu tư và các hoạt động của doanh nghiệp, đảm bảo thông suốt quá trình giao dịch kinh doanh. Giảm chi là tận dụng thời gian chênh lệch của các khoản thu, chi, chậm trả lương để có càng nhiều tiền nhàn rỗi để đầu tư sinh lời. Ngoài vấn đề tăng thu, doanh nghiệp còn phải duy trì giảm chi, tức là nên trì hoãn việc thanh toán (nhưng trong phạm vi thời gian cho phép) để có thể tận dụng những lợi ích có từ các khoản chậm thanh toán này. Hình thức thông dụng nhất được các doanh nghiệp sử dụng phổ biến rộng rãi đó chính là chậm trả lương. Cụ thể hơn, doanh nghiệp sẽ thiết lập một hệ thống thời gian trả lương cho từng bộ phận nhân viên và trả lương theo thời gian biểu đó thay vì trả lương đồng thời tất cả các nhân viên một lúc. Trong khoản thời gian chênh lệch đó, ít nhiều những khoản tiền này cũng có thể đem lại lợi nhuận. Việc áp dụng chính sách quản lý hoạt động thu – chi tiền mặt ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả sử dụng TSNH của doanh nghiệp. Mục tiêu của quản lý tiền mặt là đảm bảo cho việc tăng đầu tư lượng tiền mặt nhàn rỗi nhằm thu lợi nhuận trong khi vẫn duy 9 trì mức thanh khoản hợp lý để đáp ứng các nhu cầu trong tương lai và tránh được rủi ro không có khả năng thanh toán. Sử dụng hiệu quả nguồn tiền mặt hiệu quả, doanh nghiệp giữ được uy tín với các nhà cung cấp và tạo điều kiện cho doanh nghiệp chớp được cơ hội kinh doanh tốt, tạo khả năng thu lợi nhuận cao. (1.2) Xác định mức dự trữ tối ƣu Xác định mức dự trữ tối ưu về tiền mặt hỗ trợ doanh nghiệp trong thanh toán và đối phó với các phát sinh bất ngờ. Các doanh nghiệp thường sử dụng mô hình dự trữ của nhà khoa học William J.Baumol để ước tính. Điều kiện để áp dụng mô hình: - Doanh nghiệp có nhu cầu về tiền ổn định - Không có dự trữ tiền mặt cho mục đích an toàn - Doanh nghiệp chỉ dự trữ tiền mặt và chứng khoán thanh khoản - Không có rủi ro trong đầu tư chứng khoán Mô hình này được viết như sau: TrC = *F OC = *K Trong đó: TrC: Chi phí giao dịch OC: Chi phí cơ hội T: Tổng nhu cầu về tiền trong năm C: Quy mô một lần bán chứng khoán T/C: Số lần bán chứng khoán F: Chi phí cố định của một lần bán chứng khoán K: Lãi suất đầu tư chứng khoán một năm C/2: Mức dự trữ tiền trung bình Từ đó, ta có tổng chi phí: TC = TrC + OC Mức dự trữ tiền tối ưu để tổng chi phí bỏ ra là nhỏ nhất tương đương TCmin là C* = √ 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng