Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chanh mai sưu tại xã bình sơn, huyện lục na...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất chanh mai sưu tại xã bình sơn, huyện lục nam, tỉnh bắc giang

.PDF
40
146
96

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI KHOA KINH TẾ VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN -------  ------- CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ SẢN XUẤT CHANH MAI SƯU TẠI XÃ BÌNH SƠN, HUYỆN LỤC NAM, TỈNH BẮC GIANG Họ và tên sinh viên: Nguyễn Thanh Tuyền SDT: 01647799866 Khóa: 55 Nghành: Kinh Tế Nơi mở lớp: Giảng viên hướng dẫn: HÀ NỘI 2013 Lời cam đoan Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong khóa luận này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ trong một khóa luận nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện khóa luận này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong khóa luận đều được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Công Hiệp Lời cảm ơn Trong thời gian thực tập vừa qua, để hoàn thành được chuyên đề tốt nghiệp, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm giúp đỡ của các tập thể, cá nhân trong và ngoài trường. Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn - Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, các thầy cô giáo trường Đại học Nông Lâm Bắc Giang đã tạo mọi điều kiện giúp đỡ tôi. Đặc biệt, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới cô giáo Thạc sĩ Nguyễn Thị Phương đã tận tình hướng dẫn tôi trong quá trình làm chuyên đề Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ của các cán bộ UBND xã Bình Sơn – huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang, các hộ gia đình trồng chanh Mai Sưu tại xã Bình Sơn – huyện Lục Nam – tỉnh Bắc Giang đã tạo điều kiện thuận lợi để giúp tôi hoàn thành tốt nội dung đề tài chuyên đề. Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã động viên, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và thực tập tốt nghiệp. Hà Nội, ngày 17 tháng 10 năm 2013 Sinh viên Nguyễn Công Hiệp PHẦN I. MỞ ĐẦU 1.1 Tính cấp thiết của để tài Nước ta là nước có nền nông nghiệp truyền thống lâu đời, trồng trọt chăn nuôi là các ngành nghề chủ yếu trong đó trồng trọt cũng rất phát triển. Nghề trồng trọt đóng vai trò thiết thực đối với các hộ gia đình và xã hội phục vụ nhu cầu thiết yếu trong đời sống sinh hoạt, đem lại thu nhập cho con người. Đặc biệt là hiệu quả kinh tế cây Chanh Mai Sưu ở Bắc Giang đã đem lại cho người nông dân và cho tỉnh nhiều lợi ích kinh tế, trước đây hầu hết các hộ đều trồng trọt theo quy mô nhỏ lẻ, việc trao đổi mua bán diễn ra trong xã, huyện, thị trấn… tuy nhiên những năm gần đây những hộ trồng Chanh vẫn luẩn quẩn trong vòng khó khăn, sản xuất không hiệu quả: với quy mô nhỏ lẻ, manh mún, giá cả phụ thược vào tư thương, giả cả đầu vào để sản xuất chưa ổn định. Đối với sản xuất cây Chanh nói chung, đặc biệt là cây Chanh Mai Sưu, các yêu tố đầu vào có vai trò rất quan trọng, nó ảnh hưởng trực tiếp đến kết quả và hiệu quả sản xuất của hộ nông dân trồng Chanh. Xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang được biết đến như một là một trong những xã đang Trong bối cảnh hiện nay, đứng trước những khó khăn chung của nghành nông nghiệp Bắc Giang và của các hộ nông dân trồng Chanh xã Bình Sơn, huyện Lục Nam việc đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuất Chanh Mai Sưu cho các hộ nông dân là hết sức cần thiết và thiết thực. Xuất phát từ đó tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả sản xuât Chanh Mai Sưu tại xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang.” 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 1.2.1 Mục tiêu chung Trên cơ sở phân tích thực trạng việc trồng Chanh Mai Sưu tại địa bàn xã Bình Sơn, từ đó đưa ra một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Chanh Mai Sưu tại xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. 1.2.2 Mục tiêu cụ thể - Đánh giá được hiệu quả sản xuất Chanh Mai Sưu trên địa bàn xã Bình Sơn. - Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sản xuất Chanh Mai Sưu ở xã Bình Sơn, các yếu tố thuận lợi, khó khăn khi sản xuất Chanh Mai Sưu. - Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Chanh Mai Sưu. 1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 1.3.1 Đối tượng - Đối tượng nghiên cứu: Nghiên cứu tình hình sản xuất Chanh Mai Sưu tại xã Bình Sơn huyện Lục Bình tỉnh Bắc Giang. - Đối tượng điều tra: Những hộ trồng Chanh Mai Sưu, thương lái, cán bộ địa phương. 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi nghiên cứu: Địa bàn tỉnh Bắc Giang. Cụ thể là tại xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. - Thời gian: Từ 1/5/2013 – 30/11/2013 - Phạm vi nội dung: Đề tài tìm hiểu thực trạng sản xuất Chanh Mai Sưu, tập trung điều tra các đối tượng trồng Chanh Mai Sưu, từ đó đề xuất 1 số giải pháp chính nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất Chanh Mai Sưu trên địa bàn nghiên cứu. 1.4 Phương pháp nghiên cứu. 1.4.1 Phương pháp chọn điểm Xã Bình Sơn là một trong 27 thị trấn, xã của huyện Lục Bình. Xã có diện tích đất tự nhiên là 27,34 km2, tổng số nhân khẩu là 5464 người. Các hộ trong xã chủ yếu trồng cây Chanh Mai Sưu chiếm khoảng 80% tổng giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Đây là 1 xã có nhiều lợi thế để phát triển kinh tế đa dạng với nền tảng là nông nghiệp, trọng tâm là phát triển kinh tế hộ. Do đặc điểm nghiên cứu của đề tài nên việc chọn địa điểm nghiên cứu là địa phương có ảnh hưởng lớn bởi sự biến động về giá và vùng chủ yếu sản xuất Chanh Mai Sưu với sản lượng đủ lớn. Với những lý do trên, xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang được chọn làm điểm nghiên cứu của đề tài. 1.4.2 Phương pháp thu thập số liệu  Thu thập số liệu thứ cấp Thu thập thông qua các nguồn tài liệu, sách báo, tạp chí, các nghị định, nghị quyết, chỉ thị, các chính sách của nhà nước có liên quan đến các công trinh nghiên cứu khoa học đã được công bố, các số liệu và các báo cáo tổng kết của xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh BắcGiang. Các số liệu từ trung tâm thống kê huyện, xã và thành phố Bắc Giang.  Thu thập số liệu sơ cấp Thu thập số liệu mới được thực hiện qua các phương pháp điều tra hộ. Thông qua các phương pháo quan sát thực tế, phỏng vấn sâu các hộ trồng chanh Việc lựa chọn các hộ điều tra đảm bảo tính đại diện cho các hộ sản xuất chanh Mai Sưu trên địa bàn xã Bình Sơn huyện Lục Nam tỉnh Bắc Giang. 1.4.3. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 1.4.3.1. Phương pháp xử lý thông tin - Đề tài dùng công cụ để xử lý số liệu là phần mềm Microsoft Word 2010. 1.4.3.2 Phương pháp phân tích số liệu  Phân tổ thống kê mô tả Thống kê mô tả là phương pháp nghiên cứu các hiện tượng kinh tế - xã hội bằng việc mô tả các số liệu thu thập được. Phương pháp này được sử dụng để phân tích tình hình kinh tế - xã hội của xã và thực tình hình sử dụng các yếu tố đàu vào của hộ nông dân sản xuất Chanh, kết quả và hiệu quả của hộ nông dân sản xuất Chanh.  Thống kê so sánh Dựa vào các chỉ tiêu phân tổ, so sánh các tổ theo tiêu thức quy mô, hình thức đối tượng để tìm ra các yếu tố ảnh hưởng tới kết quả và hiệu quả sản xuất Chanh, từ đó đưa ra các giải pháp cho việc nâng cao hiệu quả sản xuất Chanh Mai Sưu. 1.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu a) Chỉ tiêu về tình hình chung: Tình hình chung sản xuất Chanh Mai Sưu tại xã Bình Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. b) Các chỉ tiêu về chi phí - Chi phí giống - Chi phí phân bón - Chi phí lao động - Chi phí vận chuyển c) Chỉ tiêu dùng xác định kết quả sản xuất Chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động: Hiệu quả kinh tế: Tổng giá trị sản xuất (GO): GO = ∑ (QitPit) (i=0;n) Trong đó: GO: tổng giá trị sản xuất Gi: là sản phẩm thứ i Pi: giá trị của sản phẩm thứ i Thu nhập hỗn hợp (MI) MI = GO – TC Trong đó: GO: Tổng giá trị sản xuất TC: Tổng chi phí sản xuất Chi phí trung gian (IC): IC= ∑ Ci x Pi( i=0;n) Trong đó: IC: Chi phí trung gian Ci: vốn đầu tư vào cây thứ i Pi: giá trị đầu tư thứ i Giá trị gia tăng (VA): VA = GO – IC ( GO và IC như trên) Tổng giá trị sản xuất Lợi nhuận(TPr) = Doanh thu(TR) – Chi phí(TC) Giá trị sản xuất/1 đồng chi phí ( GO/IC) cho biết giá trị sản xuất thu được khi bỏ ra 1 đồng chi phí Thu nhập hỗn hợp/1 đồng chi phí (MI/IC) cho biết trình độ tổ chức quản lý và sử dụng vốn trong kinh doanh. d) Chỉ tiêu xác định hiệu quả  Tính trên 1 đồng chi phí - Tỷ suất giá trị sản xuất theo chi phí trung gian (GO/IC) - Tỷ suất giá trị tăng thêm theo chi phí trung gian (VA/IC) - Tỷ suất thu nhập hỗn hợp theo chi phí trung gian (MI/IC)  Tính trên 1 công lao động - GO/công lao động - VA/công lao động - MI/công lao động PHẦN II. NỘI DUNG CHUYÊN ĐỀ 2.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 2.1.1 Đặc điểm điều kiện tự nhiên a. Đặc điểm về vị trí địa lý và địa hình Bình Sơn là một xã miền núi của huyện Lục Nam, thuộc vùng trung du và miền núi phía Bắc,cách trung tâm huyện 30km về hướng Đông Bắc.. Bình sơn gồm 18 thôn bản, có vị trí tiếp giáp với các xã của huyện Lục Nam và các địa phương khác như sau: Phía Đông giáp xã Tuấn Đạo, huyện Sơn Động, tỉnh Bắc Giang. Phía Tây giáp xã Trường Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Phía Nam giáp xã Lục Sơn, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Phía Bắc giáp Tân Mộc, huyện Lục Nam, tỉnh Bắc Giang. Với vị trí địa lý như vậy, Bình Sơn rất thuận lợi trong việc giao lưu kinh tế với các xã khác trong và ngoài huyện. Đặc biệt, trên địa bàn huyện có 2 Thị trấn Cầu Gồ, Bố Hạ và thị trấn nông trường là ba trung tâm tập trung dân cư đông đúc, tiềm năng phát triển to lớn chắc chắn sẽ thúc đẩy kinh tế toàn huyện tiến bước vững chắc trong thời gian tới. Bình Sơn thuộc địa hình vùng núi cao, nhiều sông, suối nhỏ. Địa hình bị chia cắt đa dạng bởi nhiều sông suối nhỏ. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông Namên Thế là huyện thuộc vùng núi thấp, nhiều sông suối, độ chia cắt địa hình đa dạng. Địa hình dốc dần từ Tây Bắc xuống Đông nam. Có thể phân chia ra 3 dạng địa hình chính như sau. + Địa hình đồng bằng: Ven các sông suối và các dải ruộng nhỏ kẹp giữa các dãy đồi. Độ dốc bình quân 0-8o. Trên địa hình này có khả năng phát triển cây lương thực cây rau, màu. + Địa hình đồi núi thấp: Phân bố rải rác trong xã, có độ chia cắt trung bình0 địa hình lượn sóng, độ dốc bình quân 8-15o. Độ phì của đất trung bình, chủ yếu là đất sét pha sỏi, độ che phủ rừng trung bình. Trên loại địa hình này cho khả năng phát triển cây lâu năm (Vải thiều, Hồng..) + Địa hình vùng núi: Thường bị chia cắt bởi độ dốc khá lớn, hướng dốc chính từ Bắc xuống Nam. Độ cao trung bình so với mặt nuớc biển từ 200- 300 m. Vùng này đất đai có độ phì khá, khả năng phát triển rừng còn rất lớn. Điều kiện địa hình và đất đai thích hợp với các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây lâm nghiệp và chăn nuôi gia súc. Với địa hình chủ yếu là đôi núi nên tầng đất mặt rất mỏng dễ bị xói mòn, đại diện là đất xám Feralit có lẫn đá nông và đá xám Feralit. Vùng đất đồng bằng do phù xa dốc tụ, lượng mùn thô lớn, giàu đạm, dễ tiêu và lượng lân trung bình nên phần lớn diện tích đất bị chua. b. Đặc điểm về khí hậu thời tiết * Nhiệt độ Bình Sơn nằm trong vòng cung Đông Triều, có khí hậu nhiệt đới gió mùa nóng ẩm, mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10 mùa khô từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau. Nhiệt độ bình quân cả năm là 23,4oC. Nhiệt độ trung bình cao nhất năm là 26,9oC, nhiệt độ trung bình thấp nhất năm là 20,5oC, Tháng có nhiệt độ cao nhất là tháng 6, 7, 8 ; tháng có nhiệt độ thấp nhất là các tháng 12, 1, 2 (có khi xuống tới 0 – 1oC). Những tháng rét đậm rét hại có tác động xấu đến phát triển nông nghiệp nói chung, và việc phát triển của chanh Mai Sưu nói riêng. * Lượng mưa Lượng mưa bình quân hàng năm là 1.518,4 mm thuộc vùng mưa trung bình của vùng trung du bắc bộ. Lượng mưa phân bố không đều trong năm. Mùa mưa từ tháng 4 đến tháng 10 chiến 85% tổng lượng mưa của cả năm, trong đó tập trung nhiều vào các tháng 6, 7, 8, dễ gây ngập úng ở những nơi địa hình thấp, tuy thời gian ngập úng không dài nhưng dễ gây lũ ống, lốc xoáy. Ngược lại trong mùa khô từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau lượng mưa chỉ chiếm khoảng 15% tổng lượng mưa cả năm. Trong mùa này lượng bốc hơi cao ảnh hưởng tới trồng trọt nếu không có hệ thống tưới. Lượng bốc hơi trung bình năm 1012,2 mm. Lượng bốc hơi tập trung nhiều vào các tháng 6,7,8, các tháng còn lại lượng bốc hơi phân bố khá đều. * Độ ẩm không khí. Độ ẩm không khí bình quân cả năm là 81%, cao nhất là 86% (tháng4) và thấp nhất là 76% (tháng12). Nhìn chung xã Bình Sơn nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có mùa Hạ nóng ẩm mưa nhiều, mùa Đông ít mưa, lạnh và khô. Địa bàn xã có lượng mưa trung bình, với nền nhiệt độ trung bình khá cao, giàu ánh sáng. Đây là điều kiện thuận lợi cho nhiều loại cây trồng phát triển. 2.1.2 Đặc điểm kinh tế - xã hội a. Tình hình phát triển kinh tế Sản xuất nông- lâm nghiệp, thủy sản, công nghiệp dịch vụ trong năm qua tại xã cũng đạt được rất nhiều thành công, cụ thể như sau:  Về trồng trọt Tổng diện tích gieo trồng đạt 820ha. - Cây lúa chiêm đạt 90 ha, lúa mùa đạt 376 ha và đều đạt 100% kế hoạch. - Cây lạc đạt 254 ha tăng 0.4 ha , đạt 106,1 %.... Tổng sản lượng thóc đạt 2384 tấn. - Bình quân lương thực 340 kg / ngườ i/ năm - Bình quân thu nhập đầu người 6.5 triệu đồng/người /năm. Diện tích cây vải là 550 ha sản lượng đạt 3000 tấn giảm 1000 tấn so với cùng kỳ năm 2011 do một số diện tích bị mất mùa. Giá bình quân 10. 000 đ/ kg vải tươi, thu nhập từ cây vải ước đạt 39 tỷ đồng. Công tác bảo vệ thưc vật được quan tâm thực hiện tốt trên địa bàn, phối hợp với phòng nông nghiệp. trạm khuyến nông tổ chức thực hiện các lớp tập huấn chuyển giao khoa học kỹ thuật với 05 lớp và 210 lượt người tham gia.  Về lâm nghiệp: Phối hợp với hạt kiểm lâm huyện tổ chức cấp 20 tấn phân bón cho các hộ đăng ký trồng rừng kinh tế theo hợp đồng với UBND huyện. Trồng rừng được 21,5 ha, làm tốt công tác bảo vệ, chăm sóc và phát triển rừng. Năm 2012 trên địa bàn không có vụ cháy rừng nào xẩy ra, tổ chức kiện toàn cán bộ Lâm nghiệp đi vào hoạt động.  Về chăn nuôi: + Tổng đàn trâu bò hiện có 498 con đạt 95,8% kế hoạch năm 2012 (giảm 22 con). + Đàn lợn duy trì 7.100 con tăng 116% kế hoạch năm 2012. + Đàn gia cầm đạt 70.000 con tăng 30.000 con so với kế hoạch năm 2012. Nguyên nhân không tăng đàn gia súc, là do giá cả đầu ra thấp, giá cám và các dịch vụ đi kèm tăng, thị trường không ổn định. Công tác tiêm phòng: + Tổ chức tiêm phòng cho đàn trâu được 500 liều; đàn lợn 940 liều, đàn gia cầm 6800 liều, đàn chó mèo 300 liều. Tiêm vắcxin tai xanh cho đàn lợn nái, lợn đực giống được 340 liều. Thường xuyên tổ chức làm công tác vệ sinh tiêu độc, khử trùng, công tác kiểm soát giết mổ, kiểm tra vệ sinh thú y tại 02 chợ và các điểm buôn bán. Chủ động phát hiện kịp thời, kiểm tra báo cáo tình hình dịch bệnh không để dịch bệnh lây lan phát sinh trên địa bàn, làm tốt công tác xây dựng và quản lý đội ngũ thú y thôn, bản. Tuy nhiên năm 2012 dịch bệnh vẫn xẩy ra nhỏ lẻ ở một số thôn trên địa bàn xã.  Thuỷ sản: - Tổng diện tích nuôi thả cá toàn xã đạt 10 ha bằng 100% kế hoạch, chủ yếu là các ao hồ nhỏ tập trung chủ yếu ở các thôn Xóm Làng, Bình Giang, Đồng Giàng. Việc nuôi cá thương phẩm của một số hộ tại thôn Đồng Giàng bước đầu đã đem lại hiệu quả kinh tế cao. b. Kết quả sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiêp và dịch vụ: Duy trì các ngành nghề sản xuất tiểu thủ công nghiệp như: Mộc dân dụng, vận tải, sửa chữa cơ khí, điện tử, tiêu thụ nông sản có bước phát triển ổn định. Việc duy trì và mở rộng phát triển các ngành nghề mới như: sản xuất gạch bê tông, các cơ sở sản xuất kinh doanh đồ mộc, vật liệu xây dựng, tiếp tục được duy trì và phát triển (hiện cả xã có 28 cơ sở sản xuất kinh doanh). Kết quả hoạt động của HTX dịch vụ nụng nghiệp năm 2012 chưa thực sự có hiệu quả. 2.1.3 Tình hình sử dụng đất đai Theo số liệu thống kê của phòng địa chính nông nghiệp xã Bình Sơn thì tính đến ngày 31 tháng 12 năm 2010, tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2839.2 ha trong đó, đất nông nghiệp chiếm 85.3%, đất phi nông nghiệp chiếm 14.70%, và đất phi nông nghiệp khác chiếm 0.66 %. Hiện nay tại xã Bình Sơn, diện tích đất chưa sử dụng không còn và được chia thành hai loại đất nông nghiệp và đất phi nông nghiêp. Tình hình sử dụng đất của xã theo kết quả tổng kiểm kê đất đai như sau: Bảng 3.1 Tình hình sử dụng đất xã Bình Sơn Mục đích sử dụng đất Diện tích (ha) Tỷ lệ (%) 2680 100 Đất nông nghiệp 1018.77 38.01 Đất lâm nghiệp 1172.53 43.75 10 0.37 Đất phi nông nghiệp 425.18 14.70 Đất chuyên dùng 165.8 6.18 Đất ở 105.84 25.36 Đất phi nông nghiệp khác 177.22 0.66 Tổng diện tích tự nhiên Đất nuôi trồng thủy sản Một số chỉ tiêu bình quân Bình quân đất tự nhiên/người/ (ha/người) 0.4168 Bình quân đất nông nghiệp/người ( ha/người) 0.1583 ( Nguồn cán bộ thống kê xã Bình Sơn) Biểu đồ 3.1 Biểu đồ cơ cấu diện tích đất xã Bình Sơn. ( ĐƠN VỊ TÍNH DIỆN TÍCH: HA) 105.84 177.22 165.8 1018.77 425.18 10 1172.53 Đất nông nghiệp Đất lâm nghiệp Đất nuôi trồng thủy sản Đất phi nông nghiệp Đất chuyên dùng Đất ở Đất phi nông nghiệp khác Đất nông nghiệp, và đất lâm nghiệp là 2 loại đất chính chiếm tỷ lệ phần trăm lớn nhất trong tổng diện tích đất của xã Bình Sơn. Trong đó, đất lâm nghiệp là loại đất có diện tích lớn nhất đạt 1173ha, chiếm tỷ trọng 43.75%. bởi do đặc điểm địa hình của vùng là địa hình đồi núi nên thích hợp phát triển các loại cây lâm nghiệp. Nguyên nhân nữa của việc giữ được diện tích đất lâm nghiệp như vậy là do hầu hết diện tích đất rừng đã được giao quyền sử dụng và quản lý cho các cá nhân, cơ quan kiểm lâm, các công ty lâm nghiệp đóng trên địa bàn huyện làm rừng sản xuất, rừng phòng hộ và rừng đặc dụng, đặc biệt là năm 2008 đã giao toàn bộ diện tích rừng làm rừng sản xuất. Xếp thứ 2 là đât nông nghiệp đạt xấp xỉ 1020 ha, chiếm 38.01% tổng diện tích đất của toàn xã, đất có diện tích và tỷ trọng nhỏ nhất là diện tích đất dùng cho nuôi trồng thủy sản (NTTS) tại địa phương là ít nhất khoảng 10ha chiếm 0.37%, do đặc điểm địa hình chủ yếu là đồi núi nên phần diện tích nuôi trồng thủy sản của địa phương chủ yếu là của các hộ tự đào ao, nuôi trồng thủy sản, diện tích ao nuôi cá thịt các loại như Mè, Trắm, Rô phi đơn tính. Với các đất còn lại như đất chưa sử dụng, đất phi nông nghiệp cũng có biến đổi qua từng năm nhưng nhìn chung không có sự thay đổi nhiều. Tóm lại, Bình Sơn là xã có diện tích đất đai tương đối rộng, với diện tích đất nông nghiệp chiếm khoảng 38,01% năm 2012. Đây là là điều kiện thuận lợi giúp cho Bình Sơn phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa toàn diện. Ngoài ra diện tích đất lâm nghiệp tương đối lớn, chiếm gần 50% tổng diện tích, đây là yếu tố quan trọng thúc đẩy các mô hình kinh tế vườn đồi, vườn rừng phát triển, nhằm từng bước góp phần làm cho bức tranh kinh tế huyện ngày càng phong phú. Đây cũng là cơ hội tốt cho việc tạo ra các sản phẩm hảng hóa mũi nhọn phù hợp với yêu cầu phát triển vùng nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến và cung cấp sản phẩm xuất khẩu như Vải Thiều Bình Sơn, Chè Bình Sơn, Chanh Mai Sưu... 2.1.4 Đặc điểm về dân số và lao động Tổng số hộ của xã năm 2012 là 1539 hộ, dân số là 6873 người, tăng 80 hộ so với năm 2009 ( tương ứng với 528 người). Lao động là một yếu tố đặc biệt quan trọng trong mọi hoạt động sản xuất. Vai trò này càng được thể hiện rõ hơn trong sản xuất nông nghiệp, khi mà trình độ cơ giới hóa còn chưa theo kịp đòi hỏi của thực tế sản xuất. Dân số và lao động của huyện cũng có nhiều điểm chung với các địa phương khác của tỉnh Bắc Giang. Vài năm trở lại đây, nhiều lao động trên địa bàn huyện đã di cư đến các thành phố lớn, xuất khẩu lao động ra nước ngoài. Đây là một hướng mới giải quyết lao động dư thừa ở nông thôn Việt Nam nói riêng, lao động nông thôn xã Bình Sơn nói riêng. 2.2.4 Đặc điểm về cơ sở hạ tầng của huyện * Hệ thống đường giao thông Thực hiện chủ trương của huyện về công nghiệp hóa, hiện đại hóa nông nghiệp nông thôn nên những năm gần đây hệ thống giao thông của huyện đã và đang được quan tâm đúng mức. Tuy nhiên do vị trí địa lý của xã nằm ở vùng sâu vùng xa của huyện Lục Nam và của tỉnh Bắc Giang, do đó đường xá giao thông ở đây hầu như chưa được cải thiện. Các con đường cũ nhỏ hẹp, quanh co và mặt đường bằng đất khiến cho tình hinh giao thông nơi đây hâu như bị phong tỏa không đi lại được vào mùa mưa. Đây là điều kiện ảnh hưởng lớn nhất đến việc đi lên phát triển kinh tế xã hội bền vững của xã Bình Sơn, giao lưu văn hóa và mở rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp trong những năm tới. * Hệ thống điện và thông tin liên lạc Tính đến cuối năm 2012, toàn xã có 2 trạm biến áp với tổng công suất là 1000 KVA. Hiện nay, đã có 100% số hộ trong toàn huyện được sử dụng điện, trong tổng số 18/18 thôn bản đã có điện. Điều đó đã góp phần nâng cao dân trí, cải thiện đời sống vật chất tinh thần của nhân dân trong huyện tạo điều kiện tốt tiến hành CNH, HĐH nông nghiệp, nông thôn. Xã đã có hệ thống đài phát thanh, hệ thống loa truyền thanh xuống tận thôn xóm. Hệ thống điện và thông tin liên lạc phát triển đã tạo điều kiện cho việc tuyên truyền thực hiện các hoạt động, các chương trình khuyến nông trên địa bàn huyện một cách có hiệu quả. Hệ thống y tế - giáo dục: Xã có hệ thống trạm y tế xã. Ngoài ra còn có các cơ sở khám chữa bệnh tư nhân, các cơ sở y tế đều có đội ngũ bác sĩ đảm bảo yêu cầu khám chữa bệnh, góp phần chăm lo sức khỏe cho cư dân trong và ngoài xã Công trình thủy lợi Lượng mưa phân bố không đều giữa các tháng trong năm nên vào mùa mưa, các thôn ven sông thường xuyên xảy ra tình trạng úng lụt do nước không thoát kịp thời. Ngược lại vào mùa khô thì hầu hết các thôn bản đều có tình trạng hạn hán xảy ra với mức độ khác nhau. Vì vậy mà việc hoàn thiện hệ thống thủy lợi của xã Bình Sơn hết sức quan trọng. Vài năm trở lại đây, được sự hỗ trợ của Nhà Nước, tổ chức dự án PLAN và dự án giảm nghèo WB, hệ thống kênh mương dùng cho việc tưới tiêu của huyện đã được cải thiện kiên cố hóa, tình trạng lũ lụt và hạn hán đã được hạn chế, mùa màng được đảm bảo nước tưới. Với hệ thống thủy lợi của xã, nếu biết khai thác một cách khoa học và hợp lý thì chắc chắn công tác thủy nông sẽ là mắt xích quan trọng tạo nên sự phát triển kinh tế của huyện trong những năm tới.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng