Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông lâ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty cổ phần giống vật tư nông lâm nghiệp tuyên quang

.PDF
83
37211
79

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƢ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN MẠNH T NG MÃ SINH VIÊN CHUYÊN NGÀNH : A16176 : TÀI CHÍNH HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƢ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Chu Thị Thu Thủy Sinh Viên Thực Hiện : Nguyễn M nh T n Mã Sinh Viên : A16176 Chuyên N ành : Tài Chính HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành khóa luận này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến Cô Chu Thị Thu Thủy, đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết khóa luận tốt nghiệp. Em chân thành cảm ơn Quý Thầy cô trong khoa Kinh tế- Quản lý Trường Đại học Thăng Long đã tận tình truyền đạt kiến thức trong 4 năm học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu khóa luận mà còn là hành trang quý báu để em bước vào đời một cách vững chắc và tự tin. Em chân thành cảm ơn Ban giám đốc Công ty CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG đã cho phép và tạo điều kiện thuận lợi để em thực tập tại Công ty. Cuối cùng em kính chúc Quý Thầy cô luôn mạnh khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý. Đồng kính chúc các Cô, Chú, Anh, Chị trong Công ty CỔ PHẦN GIỐNG VẬT TƯ NÔNG LÂM NGHIỆP TUYÊN QUANG dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc Em xin chân thành cảm ơn! Hà Nội. Ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Mạnh Tùng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Hà Nội. Ngày 28 tháng 10 năm 2014 Sinh viên Nguyễn Mạnh Tùng Thang Long University Library MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẦU CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP. ........................................................................1 1.1. Những vấn đề chung về vốn trong doanh nghiệp. ...........................................1 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp. ........................... 1 1.1.2. h n o i vốn tron doanh n hiệp ....................................................................4 1.2. Quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp ............................. 6 1.2.1. Quản ý vốn ..........................................................................................................6 1.2.2. Khái niệm hiệu quả quản ý vốn. ......................................................................13 1.2.3. Các chỉ tiêu đo ường hiệu quả quản ý vốn.....................................................14 1.3. 1.4. 1.4.1. 1.4.2. Sự ần thi t n n o hiệu quả quản lý vốn ủ o nh n hiêp. ..................24 Nhữn nh n tố ảnh hƣởng tới hiệu quả quản lý vốn ....................................25 Nh n tố khách quan .......................................................................................... 26 Nh n tố chủ quan .............................................................................................. 27 CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY CP GIỐNG VẬT TƢ NLN TUYÊN QUANG. ....................30 2.1. Giới thiệu khái quát về ôn ty CP iống vật tƣ NLN Tuyên Qu n ..........30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển. .................................................................30 2.1.2. Giới thiệu côn n hệ sản xuất của một số hàn hóa, dịch vụ chủ yếu của côn ty ...............................................................................................................31 2.1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản ý của Côn ty ....................................................31 2.1.4. Tình hình sản xuất kinh doanh iai đo n 2011-2013. ....................................34 2.2. Thực tr ng quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn củ ôn ty .....................36 2.2.1. Thực tr ng biến động vốn và cơ cấu vốn iai đo n 2011-2013 ......................36 2.2.2. Thực tr ng hiệu quả quản ý vốn iai đo n 2011 – 2013. ............................... 41 2.3. Đánh iá về hiệu quả quản lý vốn củ ôn ty ...............................................60 2.3.1. Đánh iá chun : ................................................................................................ 60 2.3.2. Đánh iá về hiệu quả quản ý vốn theo tốc độ u n chuyển............................ 61 2.3.3. Đánh iá về hiệu quả quản ý vốn theo nguồn hình thành: ........................... 62 CHƢƠNG 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TẠI CÔNG TY GIỐNG VẬT TƢ NLN TQ .....................................................................63 3.1. Định hƣớn phát triển kinh doanh củ ôn ty iống vật tƣ NLN TQ. ......63 3.1.1. Định hướng chung ............................................................................................ 63 3.1.2. Định hướng cho việc sử dụng vốn ....................................................................63 3.2. Giải pháp nhằm n n o hiệu quả quản lý vốn t i ôn ty ........................64 3.2.1. Về vốn cố định ...................................................................................................64 3.2.2. Về vốn ưu động .................................................................................................66 3.2.3. Giải pháp chun ............................................................................................... 69 KẾT LUẬN Thang Long University Library DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu vi t tắt Tên đầy đủ TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động SXKD Sản xuất kinh doanh TSNH Tài sản ngắn hạn TSDH Tài sản dài hạn DN Doanh nghiệp VKD Vốn kinh doanh VCĐ Vốn cố định VLĐ Vốn lưu động TNDN Thu nhập doanh nghiệp CP Cổ phần NLN Nông Lâm Nghiệp DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ, CÔNG THỨC Trang Bảng 2.1. Bi n động vốn 2011-2013 ...........................................................................36 Bảng 2.2. Bản n đối k toán năm 2010-2013 .......................................................37 Bảng 2.3. Một số chỉ tiêu hiệu quả quản lý tổng vốn i i đo n 2011-2013 ............41 Bảng 2.4. Tá động củ ROS đ n sức sinh lời tổng vốn 2011-2013 ........................42 Bản 2.5. Tá động của hiệu suất sử dụng tổng vốn đ n sức sinh lời tổng vốn .....43 Bảng 2.6. Một số chỉ tiêu hiệu quả quản lý vốn cố định. .........................................44 Bản 2.7.Tá động củ ROS đ n tỷ suất sinh lời trên VCĐ ....................................46 Bản 2.8. Tá động của hiệu suất sử dụn VCĐ đ n sức sinh lời VCĐ .................47 Bản 2.9. Nhóm hỉ tiêu khả năn th nh toán .......................................................... 48 Bảng 2.10. Một số chỉ tiêu quản lý VLĐ ....................................................................50 Bản 2.11. Tá động của ROS tới tỷ suất sinh lời trên vốn lƣu động .....................52 Bản 2.12 Tá động của hiệu suất sử dụn VLĐ đ n sức sinh lời VLĐ .................52 Bảng 2.13. Quản lý hàn tồn kho ...............................................................................54 Bảng 2.14. Quản lý khoản phải thu............................................................................55 Bảng 2.15. Chỉ tiêu đo lƣờng hiệu quả theo nguồn hình thành ............................... 56 Biểu đồ 2.1. Doanh thu củ Biểu đồ 2.2. Tổng chi phí ủ ôn ty i i đo n 2011 – 2013 ......................................34 ôn ty i i đo n 2011 – 2013 ..................................35 Biểu đồ 2.3. Cơ ấu nguồn vốn ôn ty i i đo n 2010-2013 ...................................38 Biểu đồ 2.4. Cơ ấu vốn theo tố độ chu chuyển.......................................................39 Sơ đồ 2.1. Tổ chức quản lý ủ Côn ty CP giống vật tƣ NLN Tuyên Qu n .... 32 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý o họn đề tài Bất cứ doanh nghiệp nào muốn tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh đều phải có một lượng vốn nhất định. Hiệu quả quản lý nguồn vốn này có ảnh hư ng rất lớn đến sự thành công hay thất bại của doanh nghiệp. Vì vậy, trong cơ chế thị trường doanh nghiệp muốn tồn tại và phát triển phải tính đến hiệu quả quản lý vốn. Nhìn chung, hiệu quả quản lý vốn của các doanh nghiệp hiện nay còn thấp, nếu tiếp tục hoạt động kém hiệu quả thì nó sẽ tr thành lực cản rất lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng và toàn bộ nền kinh tế nói chung, làm cho tình hình tài chính tr nên tồi tệ và phức tạp hơn. Chính vì vậy, vấn đề nâng cao hiệu quả kinh doanh và hiệu quả quản lý vốn tr thành vấn đề có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với nền kinh tế. Công ty cổ phần (CP) giống vật tư nông lâm nghiệp (NLN) Tuyên Quang là một trong những đơn vị hàng đầu cung ứng các loại giống, vật tư phục vụ sản xuất nông nghiệp tại tỉnh Tuyên Quang. Tuy nhiên, để cạnh tranh với các đối thủ trên thị trường, giành được thị phần lớn trong hiện tại cũng như trong tương lai, Công ty cổ phần giống vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang cần có những biến đổi sâu sắc về quản lý sản xuất, quản lý tài chính, đặc biệt phải chú trọng đến hiệu quả quản lý vốn để thu được nhiều lợi nhuận, từ đó tăng tích lũy cho tái sản xuất m rộng. Trước thực tế trên, cùng với những kiến thức đã được học trường và qua thực tế công tác nghiên cứu tìm hiểu trong thời gian thực tập tại Công ty cổ phần giống Vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang em đã chọn đề tài: “Giải pháp nhằm n n o hiệu quả quản lý vốn t i Côn ty ổ phần giống vật tƣ nôn l m n hiệp Tuyên qu n làm đề tài cho Khóa luận tốt nghiệp của mình. 2. Mụ đí h n hiên ứu. Trên cơ s lý luận cơ bản về vốn và quản lý vốn, đề tài sẽ đi sâu phân tích, đánh giá thực trạng quản lý vốn tại Công ty cổ phần giống vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang, tìm hiểu những thành công và thất bại, từ đó đưa ra những giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn Công ty cổ phần giống vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang. 3. Đối tƣ n và ph m vi n hiên ứu. Đề tài nghiên cứu về hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp và các vẫn đề liên quan. Phạm vi nghiên cứu là công ty cổ phần giống vật tư nông lâm nghiệp Tuyên Quang trong giai đoạn từ 2011 đến năm 2013. 4. Phƣơn pháp n hiên ứu Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: giải thích thuật ngữ chuyên ngành, khái niệm, xây dựng khái niệm, lựa chọn thuật ngữ, nghiên cứu tư liệu, sưu tầm tư liệu, phân tích tư liệu, tổng hợp tư liệu, tóm tắt khoa học. Thống kê các số liệu thứ cấp từ phòng kế toán ( 2011-2011-2013) để phân tích đánh giá hiệu quả quản lý vốn tại công ty thông qua các phương pháp so sánh, tỷ số, phân tích dupont. 5. Bố cụ khó luận  Phần m đầu  Phần nội dung Chƣơn 1: Cơ sở lý luận về quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn tron o nh n hiệp. Chƣơn 2: Thực tr ng hiệu quả quản lý vốn t i Côn ty ổ phần giống vật tƣ nôn l m n hiệp Tuyên Qu n . Chƣơn 3: Giải pháp n n nôn l m n hiệp Tuyên Qu n . o hiệu quả quản lý vốn t i Côn ty iốn vật tƣ  Phần kết luận Thang Long University Library CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN LÝ VỐN VÀ HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN TRONG DOANH NGHIỆP. 1.1. Những vấn đề chung về vốn trong doanh nghiệp. 1.1.1. Khái niệm, đặc điểm và vai trò của vốn trong doanh nghiệp. 1.1.1.1. hái ni m Có rất nhiều quan niệm khác nhau về vốn. Vốn trong các doanh nghiệp là một quỹ tiền tệ đặc biệt. Mục tiêu của quỹ là để phục vụ cho sản xuất kinh doanh, tức là mục đích tích luỹ chứ không phải mục đích tiêu dùng như một vài quỹ tiền tệ khác trong các doanh nghiệp. Đứng trên các giác độ khác nhau ta có cách nhìn khác nhau về vốn. Khi nghiên cứu quy luật sản xuất giá trị thặng dư trong chủ nghĩa tư bản, trong bộ “Tư bản C.Mác đã khái quát hoá phạm trù vốn qua phạm trù tư bản: “Vốn hính là tƣ bản, là iá trị đem l i iá trị thặn ƣ, là một đầu vào ủ quá trình sản xuất . Còn Paul A.Samuelson, một đại diện tiêu biểu của học thuyết kinh tế hiện đại cho rằng: Đất đai và lao động là các yếu tố ban đầu sơ khai, còn vốn và hàng hoá vốn là yếu tố kết quả của quá trình sản xuất. Vốn bao gồm các loại hàng hoá lâu bền được sản xuất ra và được quản lý như các đầu vào hữu ích trong quá trình sản xuất sau đó. Một số hàng hoá vốn có thể tồn tại trong vài năm, trong khi một số khác có thể tồn tại trong một thế kỷ hoặc lâu hơn. Đặc điểm cơ bản nhất của hàng hoá vốn thể hiện chỗ chúng vừa là sản phẩm đầu ra, vừa là yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất. Trong cuốn “Kinh tế học của David Begg cho rằng: “Vốn được phân chia theo hai hình thái là vốn hiện vật và vốn tài chính . Như vậy, ông đã đồng nhất vốn với tài sản của doanh nghiệp, trong đó: Vốn hiện vật: Là dự trữ các hàng hoá đã sản xuất mà quản lý để sản xuất ra các hàng hoá khác. Vốn tài chính: Là tiền và tài sản trên giấy của doanh nghiệp. Để có các yếu tố đầu vào (TLLĐ, TLSX) phục vụ cho hoạt động kinh doanh, doanh nghiệp phải có một lượng tiền ứng trước, lượng tiền ứng trước này gọi là vốn của doanh nghiệp. Như vậy, ta có thể hiểu một cách khái quát: “Vốn là lƣ n iá trị doanh nghiệp phải ứn r để lu n huyển trong ho t động sản xuất kinh doanh nhằm đ t đƣ c hiệu quả kinh t xã hội cao nhất”. B i vậy ta có thể nói vốn là tiền đề cho 1 hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp. (Tài chính doanh nghiệp – TS. Bùi Hữu Phước, nhà xuất bản Lao động - Xã Hội, Hà Nội 2005, Trang 119) i m 1.1.1.2. v n Từ các khái niệm cơ bản về vốn, ta có thể thấy Vốn có các đặc điểm sau: Thứ nhất: Vốn là hàng hoá đặc biệt: Vốn là hàng hóa đặc biệt vì nó có giá trị và giá trị quản lý. Giá trị của vốn được thể hiện chi phí bỏ ra để có được vốn, việc quản lý vốn để đầu tư vào quá trình sản xuất kinh doanh như mua máy móc, thiết bị vật tư, hàng hóa, thuê mướn lao động, quản lý dịch vụ, Ngoài ra, vốn là hàng hóa đặc biệt vì có sự tách biệt rõ ràng giữa quyền quản lý và quyền s hữu vốn. Khi mua vốn, chúng ta chỉ có quyền quản lý chứ không có quyền s hữu, và quyền s hữu vẫn thuộc về chủ s hữu của nó. Tính đặc biệt của vốn còn thể hiện chỗ: Nó không bị hao mòn hữu hình trong quá trình quản lý mà còn có khả năng tạo ra giá trị lớn hơn bản thân nó. Chính vì vậy, giá trị của nó phụ thuộc vào lợi ích cận biên của của bất kỳ doanh nghiệp nào. Điều này đặt ra nhiệm vụ đối với các nhà quản trị tài chính là phải làm sao quản lý tối đa hiệu quả của vốn để đem lại một giá trị thặng dư tối đa, đủ chi trả cho chi phí đã bỏ ra mua nó nhằm đạt hiệu quả lớn nhất. Thứ hai: Vốn phải gắn liền với chủ s hữu nhất định chứ không thể có đồng vốn vô chủ. Thứ ba: Vốn phải luôn luôn vận động sinh lời. Thứ tư: Vốn phải được tích tụ tập trung đến một lượng nhất định mới có thể phát huy tác dụng để đầu tư vào sản xuất kinh doanh. Tuỳ vào đặc điểm sản xuất kinh doanh của từng doanh nghiệp mà có một lượng vốn nhất định, khác nhau giữa các doanh nghiệp. Để góp phần nâng cao hiệu quả quản lý vốn tại công ty, ta cần phân loại vốn để có biện pháp quản lý tốt hơn. 1.1.1.3. i tr v n trong o nh nghi p Vốn được hiểu là giá trị mang lại giá trị thặng dư, là tiền đề, là yếu tố quyết định của quá trình sản xuất kinh doanh. Bất kỳ một doanh nghiệp nào muốn thành lập theo pháp luật đều phải có một lượng vốn nhất định gọi là vốn pháp định. Lượng vốn pháp định này bao nhiêu tuỳ thuộc vào quy định của luật pháp về loại hình kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn pháp định phải có đủ ngay khi thành lập. Mỗi loại vốn lại có những vai trò và tầm quan trọng khác nhau: Vốn cố định có vai trò quyết định với trình độ trang bị kỹ thuật và công nghệ sản xuất để nâng cao năng suất lao động, chất lượng sản phẩm. Ngày nay trong điều kiện 2 Thang Long University Library khoa học kỹ thuật phát triển mạnh mẽ thì vốn cố định càng có vai trò quan trọng nhằm tăng sức mạnh cạnh tranh trên thị trường. Vốn lưu động là số vốn tối thiểu cần thiết đảm bảo cho doanh nghiệp có đủ vốn để dự trữ các loại tài sản lưu động nhằm đáp ứng cho các nhu cầu hoạt động cơ bản của doanh nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, vốn lưu động là yếu tố không thể thiếu và có ảnh hư ng trực tiếp đến việc thực hiện các nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Loại trừ các nhân tố khác, nếu đủ vốn lưu động, quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục, bình thường, nếu thiếu vốn thì quá trình sản xuất có thể bị gián đoạn. Với sự phát triển năng động của các doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường, quy mô sản xuất càng lớn, quản lý kỹ thuật và công nghệ càng tiên tiến, hiện đại thì nhu cầu vốn của doanh nghiệp càng lớn. Thông thường nhu cầu vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp vượt quá khả năng vốn tự có, nhất là khi doanh nghiệp thực hiện dự án lớn về đầu tư, đổi mới máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất thì vốn lại càng thiếu. Sự thiếu vốn là một trong những tr ngại chính kìm hãm sự phát triển của doanh nghiệp, vì thế ngoài khả năng tự tài trợ, các doanh nghiệp thường có nhu cầu huy động vốn từ bên ngoài. Kết hợp hai nguồn vốn là nguồn từ bên trong và nguồn từ bên ngoài sẽ giúp cho doanh nghiệp có điều kiện, có cơ hội phát triển và m rộng kinh doanh. Đủ vốn có vai trò quan trọng đối với sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nhưng đủ vốn mà không quản lý, quản lý có hiệu quả thì sẽ mất vốn, các yếu tố kinh tế luôn luôn biến động, xu thế chung của sự biến động là sự mất giá của tiền tệ và sự tăng giá của hàng hoá trên thị trường. Trong điều kiện như vậy doanh nghiệp phải bảo toàn vốn cố định và vốn lưu động, sao cho đến khi kết thúc một vòng tuần hoàn, vốn cố định vẫn được tái lập ít nhất cũng bằng quy mô cũ để có thể trang bị lại tài sản hoặc hơn cũ thời điểm hiện tại. Vì vậy, bên cạnh việc có đủ vốn cho sản xuất kinh doanh thì vấn đề bảo toàn và quản lý vốn có hiệu quả có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong vai trò của vốn đối với hoạt dộng sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra cho các nhà quản lý tài chính doanh nghiệp trong việc tìm kiếm cơ hội làm ăn là phải có những biện pháp để huy động vốn kịp thời với chi phí rẻ nhất, đồng thời cũng phải có biện pháp quản lý vốn hiệu quả để bảo toàn và phát triển vốn, mới làm cho doanh nghiệp tồn tại và ngày càng phát triển trong cơ chế thị trường. 3 1.1.2. 1.1.2.1. h n o i vốn tron doanh n hiệp ứng trên gó ộ luân chuy n v n Căn cứ vào phương thức luân chuyển khác nhau về mặt giá trị của vốn, người ta chia vốn thành hai loại: Vốn cố định và vốn lưu động. Vốn cố định Số vốn đầu tư ứng trước để mua sắm, xây dựng hay lắp đặt các tài sản cố định hữu hình và vô hình nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh được gọi là vốn cố định của doanh nghiệp, số vốn này nếu được quản lý có hiệu quả sẽ không mất đi, doanh nghiệp sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ của mình nên quy mô của vốn cố định nhiều hay ít sẽ quyết định quy mô của tài sản cố định và ảnh hư ng rất lớn đến trình độ trang bị kỹ thuật công nghệ, năng lực sản xuất của doanh nghiệp. Hình thái: Nhà xư ng, kho tàng, máy móc, thiết bị, phương tiện vận tải,...Những tư liệu lao động này tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất, sau mỗi chu kỳ sản xuất, chúng bị hao mòn một phần nhưng vẫn giữ nguyên được hình thái vật chất ban đầu, và do đó giá trị của chúng được chuyển dần từng phần vào giá trị sản phẩm. Sau mỗi chu kỳ sản xuất phần vốn được luân chuyển vào giá trị sản phẩm dần tăng lên, phần vốn đầu tư ban đầu vào tài sản cố định tương ứng với phần giá trị còn lại của tài sản cố định sẽ giảm dần và hết khi tài sản cố định hết thời hạn quản lý. Giá trị của tài sản cố định được chuyển hết vào giá trị sản phẩm đã sản xuất thì vốn cố định mới hoàn thành một vòng luân chuyển. Vì vậy, việc tăng cường hiệu quả quản lý tài sản cố định tức là tăng cường quy mô và hiệu quả quản lý vốn cố định không những có vai trò rất quan trọng đối với doanh nghiệp, mà nó còn góp phần cơ giới hoá, tự động hoá sản xuất kinh doanh, phát triển sản xuất xã hội và phát triển nền kinh tế quốc dân. Yêu cầu đặt ra cho công tác quản lý tài sản cố định mỗi doanh nghiệp là: Phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời tình hình tăng giảm và quản lý tài sản cố định để có biện pháp quản lý và quản lý tốt tài sản cố định. Quản lý và quản lý quỹ khấu hao, sửa chữa và mua sắm mới tài sản cố định góp phần nâng cao năng suất lao động và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vốn lƣu động Vốn lưu động của doanh nghiệp là số tiền ứng trước về tài sản lưu động và tài sản lưu thông nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên liên tục, số vốn này nếu được quản lý có hiệu quả sẽ thu hồi lại sau khi tiêu thụ các sản phẩm hàng hoá hay dịch vụ. Do đặc điểm của tài sản cố định và tài sản lưu động nên trong hai loại vốn cố định và vốn lưu động thì vốn cố định có thời gian luân chuyển được một vòng thì vốn lưu động đã chu chuyển được nhiều vòng. 4 Thang Long University Library Hình thái: Nguyên liệu, nhiên liệu, phụ tùng,... Trong quá trình sản xuất kinh doanh các đối tượng này bị biến dạng, hay nói cách khác là nó được chuyển từ hình thái hiện vật này sang hình thái hiện vật khác. Lúc đầu nó được ứng ra dưới hình thái tiền tệ, trải qua quá trình luân chuyển dưới các hình thái khác nhau, cuối cùng nó lại quay tr về hình thái tiền tệ ban đầu. Trong quá trình sản xuất, các tài sản lưu động và các tài sản lưu thông luôn vận động, thay thế, chuyển hóa lẫn nhau một cách không ngừng đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra liên tục. Vốn lưu động có vai trò quan trọng trong toàn bộ quá trình sản xuất. Để tổ chức và quản lý vốn lưu động, tất nhiên, chúng ta phải quản lý trên tất cả các mặt, các khâu và từng thành phần vốn lưu động, thế nhưng việc tập trung các biện pháp vào quản lý những bộ phận vốn lưu động chiếm tỷ trọng lớn có ý nghĩa quyết định đến việc tăng nhanh vòng quay và tiết kiệm vốn. Việc phân loại vốn theo góc độ luân chuyển vốn giúp doanh nghiệp thấy được cơ cấu, tỷ trọng của từng loại vốn, từ đó lựa chọn cho mình một cơ cấu vốn phù hợp để quản lý. 1.1.2.2. Phân loại theo ngu n h nh thành Theo cách phân loại này, vốn được chia thành hai loại: Nguồn vốn chủ s hữu: Đây là nguồn vốn của chính chủ s hữu đầu tư ban đầu để hình thành doanh nghiệp và đầu tư bổ sung hàng năm cho sản xuất kinh doanh. Nguồn huy động: Đây là loại vốn mà doanh nghiệp tự huy động cho nhu cầu sản xuất kinh doanh trong khuôn khổ pháp luật. Cách phân loại này giúp cho doanh nghiệp xem xét, lựa chọn trong việc quản lý nguồn vốn sao cho hợp lý nhằm đem lại hiệu quả cao, linh hoạt hơn, tránh được rủi ro và đem lại hiệu quả kinh tế. 1.1.2.3. Phân loại v n theo thời gian. Căn cứ vào thời gian huy động và cách quản lý, vốn của doanh nghiệp được chia thành hai loại: Vốn đầu tư ngắn hạn: Đây là các khoản vốn có thời gian đầu tư dưới 1 năm. Đặc điểm của loại vốn này là thu lợi nhanh, ít gặp rủi ro, lãi suất huy động thấp. Nhưng có nhược điểm là nếu sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp kém hiệu quả thì sức ép trả nợ sẽ gây khó khăn về tài chính cho doanh nghiệp. Vốn đầu tư dài hạn: Là khoản vốn đầu tư có thời hạn trên 1 năm. Đặc điểm của loại vốn này là thời gian quản lý dài, được dùng để hình thành nên tài sản cố định cho doanh nghiệp. Quản lý loại vốn này phải chịu lãi suất huy động cao, khả năng rủi ro lớn. Tuy vậy, loại vốn này nếu quản lý và quản lý tốt sẽ mang lại hiệu quả cao cho 5 hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, vì vốn này được trả nợ dần làm nhiều năm, sức ép trả nợ không đè nặng một lúc lên tình hình tài chính của doanh nghiệp. Việc phân loại này giúp doanh nghiệp thấy được yếu tố thời gian mà mình nắm giữ, từ đó lựa chọn nguồn tài sản tài trợ cho mình một cách phù hợp. Kết u n: Việc nghiên cứu các phương pháp phân loại vốn cho ta thấy mỗi phương pháp phân loại vốn có những ưu, nhược điểm khác nhau. Trong các cách phân loại trên, thì cách phân loại vốn theo phương thức luân chuyển cho ta thấy rõ sự vận động của từng loại vốn và sự liên quan chặt chẽ của nó đến hiệu quả quản lý vốn. Cách phân loại vốn theo nguồn hình thành cho ta thấy có nhiều cách huy động vốn. Từ cách các phân loại này doanh nghiệp có thể có các giải pháp huy động, quản lý và quản lý vốn một cách phù hợp có hiệu quả. Phân loại vốn sẽ giúp cho nhà quản lý doanh nghiệp lập kế hoạch tài chính, hình thành nên những dự định về quản lý nguồn vốn trong tương lai trên cơ s xác định quy mô về vốn cần thiết, lựa chọn thích hợp cho từng hoạt động sản xuất kinh doanh để đạt hiệu quả quản lý vốn cao nhất. 1.2. Quản lý vốn và hiệu quả quản lý vốn trong doanh nghiệp 1.2.1. Quản ý vốn 1.2.1.1. hái ni m qu n l v n Theo James Stoner và Stephen Jobbins :“ u n l là tiến tr nh tiến tr nh hoạch ịnh, tổ chứ , lãnh ạo và ki m soát những hoạt ộng c á thành viên trong tổ chứ và sử d ụng tất c á ngu n lự khá a tổ chức nhằm ạt ược mụ tiêu ã ề ra. ( Giáo trình Quản trị học đại cương – Đại học Thăng Long, trang 1) Vậy quản lý vốn là một quá hoạch định, tổ chức, lãnh đạo và kiểm soát tất cả các bộ phận của doanh nghiệp, thông qua việc thành lập và thay đổi các nguồn tài nguyên, nhằm khai thác, quản lý, vận hành nguồn vốn đem lại hiệu quả cao nhất. 1.2.1.2. Nội ung qu n l v n Nhiệm vụ quan trọng đầu tiên trong quản lý vốn của doanh nghiệp là lên kế hoạch để xác định nhu cầu về vốn kinh doanh nhằm luôn tạo đủ vốn trong hoạt động kinh doanh và tìm mọi biện pháp để huy động các nguồn vốn tối đa vào hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Một nhiệm vụ quan trọng nữa đó là đánh giá việc sử dụng vốn có hiệu quả hay không, từ đó có các biện pháp khắc phục kịp thời. Chính vì vậy nội dung quản lý vốn của doanh nghiệp gồm bốn phần sau:  Lập kế hoạch về vốn; 6 Thang Long University Library  Các phương thức huy động vốn;  Tổ chức sử dụng các nguồn vốn đã huy động;  Đánh giá hiệu quả tình hình sử dụng vốn. a) Lập k ho ch về vốn Các doanh nghiệp cần lập kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh với mục đích là nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn nếu để lượng dự trữ quá lớn, gây lãng phí nguồn lực. Mặt khác việc lập kế hoạch về vốn cũng giảm thiểu các tác động tiêu cực do thiếu vốn đem lại, tránh tình trạng bị động trong sản xuất và kinh doanh. Và việc lập kế hoạch dạng ngắn hạn hay dài hạn cũng hết sức cần thiết để doanh nghiệp chủ động đối phó với nhiều tình huống xảy ra trong quá trình hoạt động của mình. Đối với các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính đặc chủng hoặc có thị phần lớn, họ gặp nhiều thuận lợi hơn trong việc lập kế hoạch kinh doanh dài hạn, và thường chủ động hơn trong việc đối phó với các tình huống cụ thể có thể xảy ra trong hoạt động thường nhật. Thực tế lập kế hoạch về vốn kinh doanh có nội dung chủ yếu là: xác lập số vốn cần thiết cho hoạt động kinh doanh trong một thời gian nhất định là quí, nửa năm hay một năm, xác định khả năng huy động vốn, cân đối giữa nhu cầu và thực tế doanh nghiệp có thể huy động, tiến hành hoạt động phân bổ vốn cho các hoạt động kinh doanh của cả doanh nghiệp và có kế hoạch sử dụng vốn kinh doanh. Và các doanh nghiệp thường sử dụng hai phương pháp để ước lượng số vốn cần thiết trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Phương pháp thứ nhất là ước lượng nhu cầu vốn theo ngân sách doanh nghiệp. Phương pháp thứ hai là ước lượng theo số vốn cần thiết căn cứ vào các tỉ lệ có sẵn trong các ngành kinh doanh khác nhau. b) Cá phƣơn thứ huy động vốn Hiện nay Nhà nước cho phép các doanh nghiệp tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh, trong đó có tự chủ về vốn bao gồm huy động và sử dụng vốn trong doanh nghiệp. Điều này có nghĩa là các doanh nghiệp bên cạnh nguồn vốn Nhà nước cấp phát (đối với loại hình doanh nghiệp nhà nước) còn được phép huy động các nguồn khác để phục vụ cho các hoạt động của mình. Thực tế các doanh nghiệp thường huy động từ các nguồn: vay từ các tổ chức tín dụng, liên doanh liên kết với các khách hàng hoặc nhà cung cấp đầu vào cho doanh nghiệp dưới dạng mua trả chậm hoặc trả tiền trước một phần hỗ trợ cho doanh nghiệp. Kể từ khi chuyển đổi sang nền kinh tế thị trường thì một hình thức huy động vốn mới tỏ có hiệu quả đó là phát hành trái phiếu cổ phiếu thông qua việc cổ phần hoá doanh nghiệp. 7 Và hiện nay hầu hết các doanh nghiệp Việt Nam đều trong tình trạng thiếu vốn kinh doanh nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vấn đề đặt ra là làm thế nào để doanh nghiệp huy động có hiệu quả nguồn vốn để phục vụ tốt cho hoạt động kinh doanh của mình. Với nhiều các giải pháp huy động vốn mà các doanh nghiệp đã áp dụng có thể phân chia thành hai loại là: giải pháp huy động vốn ngắn hạn và dài hạn. Thứ nhất, đối với á iải pháp huy động vốn ài h n. Vốn dài hạn của doanh nghiệp có thể do nhà nước cấp, vốn này được xác định trên cơ s biên bản giao nhận vốn của nhà nước cho doanh nghiệp. Bên cạnh đó là vốn nội bộ của doanh nghiệp, bao gồm phần vốn khấu hao cơ bản để lại doanh nghiệp, phần lợi nhuận không chia và phần tiền nhượng bán thanh lý tài sản (nếu có). Vì vậy chính sách phân phối lợi nhuận cho tiêu dùng và tích lưuỹ phải được nhìn nhận như là một lĩnh vực quyết định tất yếu của quản lý tài chính. Một khi doanh nghiệp đã khai thác hết nguồn vốn bên trong mà nhu cầu vốn dài hạn vẫn không đáp ứng được thì cần áp dụng một số giải pháp sau:  Giải pháp 1: Phát hành cổ phiếu Cổ phiếu là giấy chứng nhận góp cổ phần để tạo lập vốn cho doanh nghiệp và chứng nhận lợi tức cổ phần. Cổ phiếu hình thành lên vốn tự có của doanh nghiệp. Cổ phiếu được coi như "lá chắn" chống lại sự phá sản của doanh nghiệp. Các cổ đông không được rút vốn khỏi doanh nghiệp trừ phi doanh nghiệp bị phá sản, nhưng họ có thể chuyển sang đầu tư vào lĩnh vực khác bằng cách nhượng bán cổ phiếu trên thị trường chứng khoán. Cổ phiếu gồm hai loại: Cổ phiếu thường và cổ phiếu ưu đãi. Cổ phiếu thường (Common Stock/ share) là loại cổ phiếu thông dụng nhất vì đặc điểm của nó là đáp ứng được cả hai phía người đầu tư và phía công ty phát hành. Lượng cổ phiếu tối đa mà công ty được quyền phát hành gọi là vốn cổ phần được cấp phép. Đây là một quy định của Uỷ ban chứng khoán quốc gia và các cơ quan có thẩm quyền. Con số này cũng được ghi trong điều lệ công ty. Muốn tăng vốn cổ phần của công ty phải được Đại hội cổ đông cho phép. Huy động vốn qua phát hành cổ phiếu phải xem xét đến nguy cơ bị mua lại cả công ty. Do đó, phải tính đến tỷ lệ cổ phần tối thiểu cần duy trì để giữ vững quyền kiểm soát công ty. Cổ phiếu ưu tiên (Preferred Stock) thường chiếm một tỷ trọng nhỏ trong tổng số cổ phiếu phát hành. Tuy nhiên trong một số trường hợp dùng cổ phiếu ưu tiên là thích hợp. Cổ phiếu ưu tiên có đặc điểm là nó thường có cổ tức cố định. Người chủ của cổ phiếu này có quyền được thanh toán lãi trước các cổ đông thường. Cổ phiếu ưu đãi có thể được thu hồi lại (chuộc lại) khi công ty thấy cần thiết 8 Thang Long University Library Một vấn đề quan trọng cần đề cấp đến khi phát hành cổ phiếu ưu tiên đó là thuế. Khác với chi phí lãi vay được giảm trừ khi tính thuế thu nhập công ty, cổ tức được lấy từ lợi nhuận sau thuế, đó là hạn chế của cổ phiếu ưu tiên. Mặc dù vậy, cổ phiếu ưu tiên vẫn có những ưu điểm đối với cả công ty phát hành và người đầu tư. Phát hành ổ phiếu mới: Trong quá trình hoạt động công ty làm ăn có hiệu quả và muốn m rộng sản xuất, m rộng thị trường trong khi đó vốn của công ty không đáp ứng đủ, do vậy công ty có thể huy động thêm vốn bằng cách phát hành cổ phiếu mới. Trên cơ s đề nghị của Hội đồng quản lý, Đại hội cổ đông sẽ quyết định thời gian và cách thức phát hành cổ phiếu. Những cổ đông cũ thường được ưu tiên đăng ký mua trước theo số lượng cổ phiếu mà nọ hiện đang nắm giữ và tất nhiên giá bán trong trường hợp này thấp hơn giá thị trường của loại cổ phiếu đó. Hay nói cách khác, các cổ đông cũ có quyền mua cổ phiếu mới khi công ty phát hành. Trong trường hợp này các công ty có thể trả lãi bằng cổ phần mới. Về hình thức phát hành, cổ phiếu có thể được bán công khai tại doanh nghiệp hoặc bán thông qua hệ thống ngân hàng thơng mại và công ty tài chính. Theo Nghị định 28/CP của Thủ tướng Chính phủ ban hành ngày 07/05/1996, thì việc cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước để thu hút vốn trong dân được tiến hành theo 3 phương pháp: Phương pháp 1: Phát hành cổ phiếu trên cơ s giữ nguyên giá trị doanh nghiệp nhà nước hiện có nhằm thu hút vốn của mọi thành phần kinh tế để tăng quy mô của doanh nghiệp. Phương pháp 2: Nhà nước giữ một phần giá trị doanh nghiệp dưới dạng cổ phần, số còn lại bán cho các cổ đông trong và ngoài doanh nghiệp. Phương pháp 3: Tách một bộ phận doanh nghiệp nhà nước đủ điều kiện cần thiết để chuyển thành công ty cổ phần.  Giải pháp 2: Phát hành chứng khoán có thể chuyển đổi: Các công ty, đặc biệt là các công ty của Mỹ, thường phát hành chứng khoán kèm theo những điều kiện có thể chuyển đổi được. Nói chung sự chuyển đổi và lựa chọn cho phép các bên (công ty, người đầu tư) có thể chọn cách thức đầu tư có lợi và thích hợp.  Giải pháp 3: Phát hành trái phiếu công ty Trái phiếu là một tên chung của các giấy vay nợ dài hạn và trung hạn, bao gồm: trái phiếu Chính phủ (Goverment bond) và trái phiếu công ty (corperate). Trái phiếu này còn được gọi là trái khoán. 9 Một trong những vấn đề cần được xem xét trước khi phát hành là lựa chọn trái phiếu nào phù hợp nhất với điều kiện cụ thể của công ty và tình hình trên thị trường tài chính. Việc lựa chọn trái phiếu thích hợp rất quan trọng vì nó liên quan đến chi phí trả lãi, cách thức trả lãi. Khả năng lưu hành và tính hấp dẫn của trái phiếu. Trên thị trường tài chính nhiều nước hiện nay thường lưu hành những loại trái phiếu công ty như sau: Trái phiếu có lãi suất cố định, là loại trái phiếu được sử dụng nhiều nhất. Lãi suất được ghi ngay trên mặt trái phiếu và không thay đổi trong suốt kỳ hạn của nó. Trái phiếu có lãi suất thả nổi, trong điều kiện có mức lạm phát cao và lãi suất thị trường không ổn định thì có thể khai thác tính ưu việt của thể loại này. Tuy nhiên loại này có vài nhược điểm như sau: Công ty không thể biết chắc chắn về chi phí lãi vay của trái phiếu, điều này gây khó khăn một phần cho việc lập kế hoạch tài chính. Việc quản lý trái phiếu đòi hỏi tốn nhiều thời gian hơn do phải thông báo các lần điều chỉnh lãi. Trái phiếu có thể thu hồi (callable bond) Một số công ty lựa chọn cách phát hành những trái phiếu có thể thu hồi, loại này phải được quy định ngay khi phát hành để người mua trái phiếu được biết và phải quy định rõ giá cả và thời gian khi công ty chuộc lại trái phiếu. Nhiều doanh nghiệp Nhà nước đang trong giai đoạn chuyển đổi sang hình thức công ty cổ phần với tỉ lệ góp vốn của nhà nước cũng tương đối linh hoạt tuỳ thuộc vào vai trò của từng doanh nghiệp trong nền kinh tế quốc dân. Và có một hình thức cũng tương đối phổ biến đối với các doanh nghiệp Việt Nam đó là huy động vốn nội bộ nhân viên (dạng cho vay nội bộ công ty chứ chưa dạng cổ phiếu hay trái phiếu) trong doanh nghiệp phục vụ sản xuất và kinh doanh để lấp vào khoảng thiếu hụt vốn kinh doanh. c) Tổ chức sử dụn á n uồn vốn đã huy động. Sử dụng vốn trong kinh doanh xuất phát từ hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp bắt buộc từng doanh nghiệp phải sử dụng vốn đáp ứng các yêu cầu của của hoạt động đó. Việc sử dụng vốn kinh doanh bao gồm các hoạt động: thứ nhất, tổ chức bộ máy quản lý vốn của doanh nghiệp, thực tế tại Việt Nam việc quản lý vốn của doanh nghiệp do phòng tài chính kế toán theo dõi và quản lý là chủ yếu, các đơn vị khác trong doanh nghiệp cũng có vai trò nhất định, nhưng vai trò chủ đạo vẫn thuộc phòng tài chính kế toán. Thứ hai, phân phối vốn vào từng hoạt động kinh doanh, từng 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng