BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI DƯƠNG
SINH VIÊN THỰC HIỆN
MÃ SINH VIÊN
: ĐỖ THANH THỦY
: A19102
NGÀNH
: TÀI CHÍNH
HÀ NỘI – 2014
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ
VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY
DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI DƯƠNG
Giáo viên hướng dẫn
: Ths. Trần Thị Thùy Linh
Sinh viên thực hiện
Mã sinh viên
Ngành
: Đỗ Thanh Thủy
: A19102
: Tài chính
HÀ NỘI – 2014
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Trước tiên em xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo viên
hướng dẫn – Th.S Trần Thị Thùy Linh. Cô là người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo em
một cách tận tình và chu đáo trong suốt thời gian vừa qua. Nếu không có sự giúp đỡ
của cô có lẽ em chưa thể hoàn thành bài khóa luận này trong thời gian quy định.
Không chỉ có vậy, trong quá trình làm khóa luận cô cũng giúp em hiểu biết thêm
những kiến thức mới về chuyên ngành của mình. Một lần nữa em xin chân thành cảm
ơn cô vì những kiến thức mà cô đã truyền dạy cho em, đó chắc chăn sẽ là những hành
trang quý báu để em bước vào cuộc sống.
Thông qua bài khóa luận này em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành đến tập
thể các thầy, cô giáo đã và đang giảng dạy tại trường Đại học Thăng Long, những
người đã trực tiếp truyền đạt, trang bị cho em những kiến thức cơ bản và cần thiết nhất
giúp em có một nền tảng kiến thức về chuyên ngành như hiện tại để có thể hoàn thành
đề tài nghiên cứu này.
Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thanh Thủy
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và
được trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Đỗ Thanh Thủy
Thang Long University Library
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Trong những năm gần đây, do sự biến động của nền kinh tế Thế giới, kinh tế
Việt Nam cũng đã và đang chịu một phần ảnh hưởng của biến động này. Đứng trước
nền kinh tế đang gặp khó khăn, các chủ doanh nghiệp luôn tìm cách để tiếp tục phát
triển và đem lại lợi nhuận cho doanh nghiệp của mình.
Các doanh nghiệp hoạt động theo phương thức hạch toán độc lập, phải luôn tự
chủ về tài chính và chịu trách nhiệm trước kết quả hoạt động kinh doanh của mình. Để
đạt được điều này bất kỳ doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào cũng cần quan tâm
đến vấn đề vốn, cách sử dụng và quản lý nguồn vốn của mình như thế nào để quyết
định sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp.
Bất kỳ hoạt động sản xuất kinh doanh nào cũng cần có đối tượng lao động. Lượng
tiền cung ứng để thỏa mãn nhu cầu về các đối tượng lao động đó chính là vốn lưu
động. Việc sử dụng sao cho hiệu quả và cách quản trị vốn lưu động sao cho có khoa
học và thành công luôn là vấn đề mà các chủ doanh nghiệp quan tâm hàng đầu, đối với
công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương cũng không là ngoại lệ.
Xuất phát từ việc nhận thức được vai trò quan trọng của vốn lưu động đối
với các doanh nghiệp. Sau thời gian thực tập tại công ty, cùng với sự đồng ý, ủng hộ
của ban lãnh đạo và nhất là sự giúp đỡ từ phòng kế toán tổng hợp của công ty Tư vấn
xây dựng và Thương mại Thái Dương, em đã tiến hành nghiên cứu và thực hiện Khóa
luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động tại
Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương” làm mục đích và nội dung
nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu.
Mục tiêu nghiên cứu là tình hình sử dụng vốn tại công ty. Từ đó, đề ra một số
biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động để đạt được kết quả kinh doanh tốt
hơn trong những năm tiếp theo.
3. Đối tượng nghiên cứu và phạm vi nghiên cứu.
- Đối tượng nghiên cứu: Vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về mặt không gian: Đề tài được thực hiện tại công ty Cổ phần Tư vấn xây dựng
và Thương mại Thái Dương.
+ Về mặt thời gian: Số liệu sử dụng để phân tích là số liệu của 3 năm 2011 – 2013.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu chủ yếu trong luận văn là phương pháp phân tích tổng
hợp, tổng hợp khái quát hóa lý luận về vốn lưu động và hiệu quả của vốn lưu động
dựa trên cơ sở các số liệu được cung cấp và tình hình thực tế của công ty. Ngoài ra,
còn một số phương pháp khác như: Phương pháp gián tiếp, phương pháp tỷ số,
phương pháp Dupont.
5. Kết cấu của khóa luận.
Bài khóa luận được chia thành các đề mục, các phần tách biệt rõ ràng. Ngoài lời
cảm ơn, lời cam đoan, lời mở đầu, phụ lục, danh mục viết tắt, danh mục sơ đồ, bảng
biểu, mục lục và phần kết luận, bài khóa luận bao gồm:
– Chương I. Cơ sở lý luận chung về quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý
vốn lưu động trong doanh nghiệp.
– Chương II. Thực trạng quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu
động tại Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương.
– Chương III. Các giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công
ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương.
Trong thời gian nghiên cứu không quá dài tại đơn vị thực tập với trình độ kiến
thức còn một số hạn chế nên đề tài khó tránh khỏi những sai sót. Em rất mong nhận
được sự phê bình, đánh giá và góp ý của các thầy cô giáo, anh chị trong công ty để đề
tài của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn.
Thang Long University Library
DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt
Tên đầy đủ
CBCNV
Cán bộ công nhân viên
KHCN
Khoa học công nghệ
SXKD
Sản xuất kinh doanh
TSCĐ
Tài sản cố định
TSLĐ
Tài sản lưu động
VLĐ
Vốn lưu động
TSNH
Tài sản ngắn hạn
NVNH
Nguồn vốn ngắn hạn
NVDH
Nguồn vốn dài hạn
MỤC LỤC
CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP. ............... 1
1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp. ............................................... 1
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động. .......................................... 1
1.1.2. Phân loại vốn lưu động. ............................................................................. 3
1.2. Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động......6
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động.................................................................................. 6
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động. ..................................... 8
1.3. Quản lý vốn lưu động. ....................................................................................... 8
1.3.1. Quản lý tiền mặt. ........................................................................................ 8
1.3.2. Quản lí nợ phải thu. ................................................................................. 10
1.3.3. Quản lý hàng tồn kho. .............................................................................. 12
1.4. Hiệu quả quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. .......................................... 12
1.4.1.Khái niệm hiệu quả quản lý vốn lưu động .................................................. 12
1.4.2.Sự cần thiết nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh nghiệp.
........................................................................................................................... 13
1.4.3.Các phương pháp đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động. ...................... 13
1.4.4.Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động. ............................... 15
1.4.5.Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý vốn lưu động trong doanh
nghiệp. ............................................................................................................... 19
1.4.6.Kết luận chung. ......................................................................................... 22
CHƯƠNG II. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ HIỆU QUẢ
QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ
THƯƠNG MẠI THÁI DƯƠNG. ............................................................................ 23
2.1 Giới thiệu về công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái Dương. ............... 23
2.1.1 Lịch sử hình thành công ty......................................................................... 23
2.1.2 Cơ cấu tổ chức công ty. ............................................................................. 24
2.2 Phân tích tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Thái Dương. ... 27
2.2.1 Phân tích kết quả kinh doanh của công ty.................................................. 27
2.2.2 Phân tích quy mô, cơ cấu tài sản, nguồn vốn của công ty Thái Dương ...... 31
2.3. Thực trạng quản lý vốn lưu động và hiệu quả quản lý vốn lưu động của Công ty
Thái Dương............................................................................................................ 34
2.3.1. Kết cấu vốn lưu động................................................................................ 34
2.3.2. Chiến lược quản lý vốn lưu động của Công ty .......................................... 39
2.3.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả quản lý vốn lưu động của Công ty Thái
Dương ................................................................................................................ 40
Thang Long University Library
2.4. Đánh giá hiệu quả quản lý vốn lưu động của Công ty Thái Dương. ................. 49
2.4.1. Kết quả đạt được. ..................................................................................... 49
2.4.2. Hạn chế. ................................................................................................... 50
2.4.3. Nguyên nhân của những hạn chế. ............................................................. 51
Kết luận chương II ................................................................................................... 53
CHƯƠNG III. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU
ĐỘNG TẠI CÔNG TY TƯ VẤN XÂY DỰNG VÀ THƯƠNG MẠI THÁI
DƯƠNG. ................................................................................................................... 54
3.1. Bối cảnh kinh tế và định hướng phát triển của công ty. ................................... 54
3.2. Các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý vốn lưu động của công ty................. 55
3.2.1 Xác định nhu cầu vốn lưu động thường xuyên cho doanh nghiệp............... 55
3.2.2 Quản lý tiền mặt. ....................................................................................... 57
3.2.3 Tăng cường khả năng thanh toán .............................................................. 58
3.2.4 Quản lý hàng tồn kho. ............................................................................... 58
3.2.5 Một số giải pháp khác. .............................................................................. 59
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 61
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai đoạn 2011-2013. .............. 28
Bảng 2.2. Tình hình tài sản, nguồn vốn của Công ty giai đoạn 2011- 2013 ................ 31
Bảng 2.7. Cơ cấu vốn bằng tiền của Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái
Dương. ...................................................................................................................... 35
Bảng 2.8.Cơ cấu các khoản phải thu của Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại
Thái Dương. .............................................................................................................. 36
Bảng 2.9. Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty Tư vấn xây dựng và Thương mại Thái
Dương ....................................................................................................................... 37
Bảng 2.11 Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ....................................................... 41
Bảng 2.10. Tốc độ luân chuyển vốn lưu động của Công ty......................................... 42
Bảng 2.11. Tỷ suất sinh lời của vốn lưu động ............................................................ 44
Bảng 2.12. Thời gian thu tiền trung bình của Công ty ................................................ 45
Bảng 2.13. Thời gian luân chuyển kho trung bình của Công ty Thái Dương .............. 46
Bảng 2.14. Thời gian quay vòng tiền trung bình của Công ty. .................................... 47
Bảng 2.15. Sự thay đổi của vốn lưu động và doanh thu thuần. ................................... 48
Bảng 3.1. Bảng cân đối kế toán đã tính số dư bình quân năm 2013 ............................ 56
Bảng 3.2. Tỷ lệ phần trăm các khoản mục có quan hệ chặt chẽ với doanh thu ............ 57
Thang Long University Library
DANH MỤC HÌNH
Sơ đồ 1.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP Tư vấn xây dựng và Thương .................. 24
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu tổng nguồn vốn của Công ty Tư vấn và Xây dựng Thái Dương
giai đoạn 2011-2013 .................................................................................................. 33
Biểu đồ 2.3. Kết cấu vốn lưu động qua các năm. ........................................................ 34
Hình 2.1. Mô hình quản lý vốn lưu động.................................................................... 39
CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN CHUNG VỀ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP.
1.1.
Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay, vốn được hiểu và quan niệm là toàn bộ
những giá trị ứng ra ban đầu vào các quá trình tiếp theo của doanh nghiệp. Khái niệm
này không những chỉ ra vốn không chỉ là một yếu tố đầu vào quan trọng đối với các
doanh nghiệp sản xuất mà còn đề cập tới sự tham gia của vốn trong doanh nghiệp,
trong cả quá trình sản xuất kinh doanh liên tục trong suốt thời gian tồn tại của doanh
nghiệp. Như vậy, vốn là một yếu tố số một của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh. Có
vốn các doanh nghiệp có thể mở rộng sản xuất kinh doanh, mua sắm các trang thiết bị
hay triển khai các kế hoạch khác trong tương lai. Vậy yêu cầu đặt ra đối vớicác doanh
nghiệp là họ cần phải có sự quản lý và sử dụng có hiệu quả vốn có hiệu quả nhằm bảo
toàn và phát triển vốn, đảm bảo cho các doanh nghiệp ngày càng phát triển và vững
mạnh.
Có nhiều cách để phân loại vốn nhưng cách phân loại quan trọng nhất là phân
loại theo đặc điểm luân chuyển, gồm 2 loại vốn là vốn lưu động và vốn cố định. Vốn
cố định là biểu hiện bằng tiền của tài sản cố định, hay nói cách khác vốn cố định là
toàn bộ giá trị ứng ra để đầu tư vào tài sản cố định nhằm phục vụ cho hoạt động sản
xuấ kinh doanh. Vốn lưu động là số tiền ứng trước để hình thành tài sản lưu động
nhằm đảm bảo cho quá trình sản xuất của doanh nghiệp được thường xuyên liên tục.
Sau đây, để có hiểu sâu sắc hơn sẽ là các khái niệm cũng như đặc điểm, cơ sở lý
luận chung về vốn lưu động trong doanh nghiệp.
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò của vốn lưu động.
1.1.1.1. Khái niệm
Mỗi một doanh nghiệp muốn tiến hành sản xuất kinh doanh ngoài tài sản cố
định (TSCĐ) còn phải có các tài sản lưu động (TSLĐ) tuỳ theo loại hình doanh nghiệp
mà cơ cấu của TSLĐ khác nhau. Tuy nhiên đối với doanh nghiệp sản xuất TSLĐ được
cấu thành bởi hai bộ phận là TSLĐ sản xuất và tài sản lưu thông.
- TSLĐ sản xuất bao gồm những tài sản ở khâu dự trữ sản xuất như nguyên vật liệu
chính, nguyên vật liệu phụ, nhiên liệu...và tài sản ở khâu sản xuất như bán thành phẩm,
sản phẩm dở dang, chi phí chờ phân bổ...
- Tài sản lưu thông của doanh nghiệp bao gồm sản phẩm hàng hóa chưa được tiêu thụ (
hàng tồn kho ), vốn bằng tiền và các khoản phải thu.
Để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh được tiến hành thường xuyên,
liên tục đòi hỏi doanh nghiệp phải có một lượng TSLĐ nhất định. Do vậy, để hình
1
Thang Long University Library
thành nên TSLĐ, doanh nghiệp phải ứng ra một số vốn đầu tư vào loại tài sản này, số
vốn đó được gọi là vốn lưu động.
Tóm lại, vốn lưu động của doanh nghiệp là số vốn ứng ra để hình thành nên
TSLĐ nhằm đảm bảo cho quá trình kinh doanh của doanh nghiệp được thực hiện
thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động chuyển toàn bộ giá trị của chúng vào lưu thông
và từ trong lưu thông toàn bộ giá trị của chúng được hoàn lại một lần sau một chu kỳ
kinh doanh.
1.1.1.2.
Đặc điểm
Vốn lưu động gồm có 2 đặc điểm cơ bản sau:
Vốn lưu động lưu chuyển nhanh: Trong quá trình sản xuất, vốn lưu động
chuyển toàn bộ, một lần giá trị vào sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị
hàng hóa được thực hiện và vốn lưu động được thu hồi. Chu kỳ vận động của vốn lưu
động là cơ sở đánh giá khả năng thanh toán và hiệu quả sản xuất kinh doanh của, hiệu
quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Ngoài ra, vốn lưu động trong doanh nghiệp còn có
vốn lưu động dịch chuyển một lần vào quá trình sản xuất, kinh doanh. Trong quá trình
sản xuất, vốn lưu động được chuyển qua nhiều hình thái khác nhau từng giai đoạn. Các
giai đoạn của vòng tuần hoàn đó luôn đan xen với nhau mà không tách biệt riêng rẽ.
Vốn lưu động hoàn thành một vòng tuần hoàn sau một chu kỳ sản xuất: Điều
khác biệt lớn nhất giữa vốn lưu động và vốn cố định là vốn cố định chuyển dần giá trị
của nó vào sản phẩm thông qua mức khấu hao, còn vốn lưu động chuyển toàn bộ, một
lần giá trị vào giá trị sản phẩm, khi kết thúc quá trình sản xuất, giá trị hàng hóa được
thực hiện và vốn lưu động được thu hồi.
1.1.1.3. Vai trò
Vốn trong các doanh nghiệp có vai trò quyết định đến việc thành lập, hoạt động
và phát triển của mỗi doanh nghiệp. Nó là điều kiện tiên quyết, quan trọng nhất trong
sự ra đời, tồn tại và phát triển của mỗi doanh nghiệp, vốn lưu động có những vai trò
chủ yếu sau:
Đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp: Để tiến hành sản xuất, ngoài TSCĐ như máy móc, thiết bị, nhà xưởng... doanh
nghiệp phải bỏ ra một lượng tiền nhất định để mua sắm hàng hóa, nguyên vật liệu...
phục vụ cho quá trình sản xuất. Như vậy vốn lưu động là điều kiện đầu tiên để doanh
nghiệp đi vào hoạt động hay nói cách khác vốn lưu động là điều kiện tiên quyết của
quá trình sản xuất kinh doanh.
Đảm bảo quá trình tái sản xuất: Vốn lưu động còn đảm bảo cho quá trình tái
sản xuất của doanh nghiệp được tiến hành thường xuyên, liên tục. Vốn lưu động còn là
công cụ phản ánh đánh giá quá trình mua sắm, dự trữ, sản xuất, tiêu thụ của doanh
nghiệp.
2
Anh hưởng đến quy mô hoạt động: Vốn lưu động còn có khả năng quyết định
đến quy mô hoạt động của doanh nghiệp. Trong nền kinh tế thị trường doanh nghiệp
hoàn toàn tự chủ trong việc sử dụng vốn nên khi muốn mở rộng quy mô của doanh
nghiệp phải huy động một lượng vốn nhất định để đầu tư ít nhất là đủ để dự trữ vật tư
hàng hóa. Vốn lưu động còn giúp cho doanh nghiệp chớp được thời cơ kinh doanh và
tạo lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp.
Gía cả hàng hóa: Vốn lưu động còn là bộ phận chủ yếu cấu thành nên giá thành
sản phẩm do đặc điểm luân chuyển toàn bộ một lần vào giá trị sản phẩm. Giá trị của
hàng hóa bán ra được tính toán trên cơ sở bù đắp được giá thành sản phẩm cộng thêm
một phần lợi nhuận. Do đó, vốn lưu động đóng vai trò quyết định trong việc tính giá cả
hàng hóa bán ra.
Tóm lại, vốn lưu động có một vị trí rất quan trọng trong quá trình hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vì vậy, việc sử dụng vốn lưu động như thế nào cho
có hiệu quả sẽ ảnh hưởng rất lớn đến mục tiêu chung của doanh nghiệp.
1.1.2. Phân loại vốn lưu động.
Trong các doanh nghiệp vấn đề tổ chức vốn lưu động có một vai trò quan trọng,
doanh nghiệp quản lý và sử dụng vốn lưu động tốt thì sẽ đạt được kết quả cao trong sử
dụng vốn. Vốn lưu động được quay vòng nhanh, doanh nghiệp tổ chức tốt khâu mua
sắm, sản xuất và tiêu thụ sản phẩm như vậy lượng vốn nhất định đem lại hiệu quả kinh
doanh cao hơn. Cho nên để quản lý sử dụng vốn lưu động có hiệu quả thì việc phân
loại vốn lưu động là rất cần thiết. Vốn lưu động trong doanh nghiệp thường được phân
loại theo các tiêu chí sau:
1.1.2.1. Căn cứ vào hình thái biểu hiện của vốn lưu động.
- Vốn bằng tiền và các khoản phải thu:
Vốn bằng tiền: Tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, tiền đang chuyển. Tiền là một
loại tài sản của doanh nghiệp mà có thể dễ dàng chuyển đổi thành các loại tài sản khác
hoặc để trả nợ. Do vậy, trong hoạt động kinh doanh đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải có
một lượng tiền nhất định.
Các khoản phải thu: Chủ yếu là các khoản phải thu từ khách hàng, thể hiện số tiền
mà khách hàng nợ doanh nghiệp phát sinh trong quá trình bán hàng hóa, dịch vụ dưới
hình thức bán trước trả sau.
- Vốn vật tư, hàng hóa: Bao gồm 3 loại gọi chung là hàng tồn kho: nguyên liệu, vật
liệu, công cụ và dụng cụ; sản phẩm dở dang; thành phẩm. Những vật tư, hàng hóa này
để đảm bảo nhu cầu cho sản xuất kinh doanh giúp hoạt động sản xuất kinh doanh có
đủ vật tư tiến hành bình thường, lien tục.
Việc phân loại vốn lưu động theo cách này tạo điều kiện thuận lợi cho việc xem xét,
đánh giá khả năng thanh toán của doanh nghiệp.
3
Thang Long University Library
1.1.2.2.
Căn cứ vào vai trò của vốn lưu động với quá trình sản xuất
Vốn lưu động trong khâu dự trữ sản xuất bao gồm:
Vốn nguyên vật liệu chính: là giá trị của các loại vật tư dự trữ cho sản xuất. Khi
tham gia vào sản xuất, nó hợp thành thực thể sản phẩm.
Vốn vật liệu phụ: là những loại vật tư dự trữ cho sản xuất được sử dụng làm tăng
chất lượng sản phẩm, hoàn chỉnh sản phẩm hoặc phục vụ cho công tác quản lý.
Vốn phụ tùng thay thế: gồm giá trị những phụ tùng dự trữ để thay thế mỗi khi sửa
chữa tài sản cố định.
Vốn nhiên liệu: là giá trị những loại nhiên liệu dự trữ dùng cho sản xuất như:
xăng, dầu, than…
Vốn vật liệu đóng gói: gồm giá trị những loại vật liệu bao bì dùng để đóng gói
trong quá trình sản xuất và tiêu thụ sản phẩm.
Vốn công cụ lao động nhỏ: là giá trị những tư liệu lao động có giá trị thấp, thời
gian sử dụng ngắn, không đủ tiêu chuẩn là tài sản cố định.
Vốn lưu động trong khâu sản xuất bao gồm:
Vốn sản phẩm đang chế tạo: là giá trị các sản phẩm dở dang trong quá trình sản
xuất hoặc đang nằm trên các địa điểm làm việc đợi chế biến tiếp.
Vốn bán thành phẩm tự chế biến: là giá trị những sản phẩm dở dang nhưng khác
với sản phẩm đang chế tạo là nó đã hoàn thành một hay nhiều giai đoạn chế biến nhất
định.
Vốn về phí tổn đợi phân bổ: là những phí tổn chi ra trong kỳ nhưng có tác dụng
cho nhiều chu kì sản xuất, vì thế chưa tính hết vào giá thành trong kỳ mà còn phân bổ
cho các kỳ sau.
Vốn lưu động trong khâu lưu thông bao gồm:
Vốn thành phẩm: là biểu hiện bằng tiền của số sản phẩm nhập kho và chuẩn bị cho
tiêu thụ.
Vốn bằng tiền: gồm tiền mặt tại quỹ, tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư ngắn
hạn, các khoản thế chấp, ký cược, ký quĩ ngắn hạn…
Vốn trong thanh toán: là các khoản phải thu, tạm ứng phát sinh trong quá trình
mua bán vật tư hàng hóa hoặc thanh toán nội bộ.
Cách phân loại này cho ta thấy tỷ trọng, vai trò vốn lưu động trong từng khâu của
quá trình sản xuất, từ đó có biện pháp, kế hoạch mua sắm, dự trữ vật tư, tiền vốn đảm
bảo sự cân đối, ăn khớp giữa các khâu của quá trình sản xuất kinh doanh, duy trì sự
liên tục của hoạt động kinh doanh. Tránh tình trạng ngừng trệ, gián đoạn do hoạt động
phân phối không đều, không hợp lý trong hoạt động sản xuất làm giảm hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp.
4
1.1.2.3.
Căn cứ vào nguồn vốn hình thành nên doanh nghiệp.
Nguồn vốn lưu động hình thành trong vốn nội bộ của doanh nghiệp.
- Vốn điều lệ: Là số vốn điều lệ ban đầu khi thành lập hoặc được bổ sung vốn
điều lệ trong quá trình sản xuất. Nguồn vốn này còn có thể huy động từ việc
-
phát hành cổ phiếu mới tăng thêm vốn theo quy định của pháp luật.
Nguồn vốn chiếm dụng: Phản ánh số vốn mà doanh nghiệp chiếm dụng hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác trong quá trình sản xuất kinh doanh. Nguồn vốn
này thể hiện qua nợ người bán, nợ phải trả, tiền trả cho công nhân viên… chưa
đến hạn phải thanh toán.
-
Nguồn vốn tự bổ sung: Là nguồn vốn do doanh nghiệp tự bổ sung trong quá
trình sản xuất kinh doanh có nguồn gốc từ lợi nhuận tái đầu tư của doanh
nghiệp.
Nguồn vốn lưu động hình thành bên ngoài doanh nghiệp.
- Nguồn vốn lau động liên kết: Là số vốn lưu động được hình thành từ vốn góp
lien doanh của các bên tham gia lien kết lien doanh với doanh nghiệp trong quá
trình sản xuất.
-
Vốn đi vay: Doanh nghiệp thường có nguồn vay ở các Ngân hàng thương mại,
tổ chức tín dụng, vay thong qua phát hành trái phiếu của doanh nghiệp, thương
phiếu của tổ chức, cá nhân.
Doanh nghiệp phân loại vốn lưu động theo nguồn hình thành từ vốn giúp cho việc
quản lý nguồn vốn lưu động của doanh nghiệp, xem xét và quyết định huy động nguồn
vốn nào cho hợp lý nhất để đảm bảo cho nhu cầu vốn lưu động thường xuyên, ổn định,
không bị lãng phí và tránh được sự thiếu hụt vốn trong quá trình sản xuất.
1.1.2.4. Căn cứ vào thời gian huy động và sử dụng vốn
Theo cách này nguồn vốn lưu động được chia thành nguồn vốn lưu động tạm thời và
nguồn vốn lưu động thường xuyên.
- Nguồn vốn lưu động tạm thời là nguồn vốn có tính chất ngắn hạn chủ yếu để đáp ứng
các nhu cầu có tính chất tạm thời về vốn lưu động phát sinh trong quá trình sản xuất
kinh doanh của các doanh nghiệp. Nguồn vốn này bao gồm các khoản vay ngắn hạn
ngân hàng, các tổ chức tín dụng và các khoản nợ ngắn hạn khác.
- Nguồn vốn lưu động thường xuyên là nguồn vốn có tính chất ổn định nhằm hình
thành nên TSLĐ thường xuyên cần thiết.
Chúng ta có thể khái quát như sau:
TSLĐ tạm thời
Nguồn tạm thời
TSLĐ thường xuyên cần thiết và TSCĐ
Nguồn thường xuyên
5
Thang Long University Library
Để quản lý vốn lưu động được tốt cần phải phân loại vốn lưu động. Có nhiều
cách phân loại vốn, mỗi cách phân loại có tác dụng riêng phù hợp với yêu cầu của
công tác quản lý. Thông qua các phương pháp phân loại giúp cho nhà quản trị tài
chính doanh nghiệp đánh giá tình hình quản lý và sử dụng vốn của những kỳ trước, rút
ra những bài học kinh nghiệm trong công tác quản lý kỳ này để ngày càng sử dụng
hiệu quả hơn vốn lưu động. Cũng như từ các cách phân loại trên doanh nghiệp có thể
xác định được kết cấu vốn lưu động của mình theo những tiêu thức khác nhau.
Trong thực tế các doanh nghiệp có thể phối hợp các phương pháp phân loại vốn
lưu động để phát huy ưu điểm của từng phương pháp.
1.2.
Kết cấu vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Kết cấu vốn lưu động là tỷ trọng thành phần vốn lưu động trong tổng số vốn lưu
động tại 1 thời điểm nhất định. Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp chúng ta
thấy được tình hình phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản vốn chiếm trong các
giai đoạn luân chuyển để xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện
pháp tối ưu để nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.1. Kết cấu vốn lưu động.
Vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền là một bộ phận của tài sản lưu động trong doanh
nghiệp, tồn tại trực tiếp dưới hình thức tiền tệ, có tính thanh khoản cao nhất,
-
bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, và các khoản
tiền đang chuyển. Trong đó:
Tiền mặt tại quỹ: Là toàn bộ số tiền mà doanh nghiệp để lại quỹ để phục vụ cho
nhu cầu chi trả bằng tiền phát sinh trong ngày. Trong đó phần lớn số tiền này là
tiền thu từ bán hàng mà doanh nghiệp chưa kịp nộp vào ngân hàng hoặc chưa
dùng chi trả cho hoạt động kinh doanh. Ngoài ra những khoản phải trả nhưng
chưa đến hạn trả, các khoản quỹ chưa cần dùng tới… cũng được coi như tiền
-
-
mặt tại quỹ và doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh nếu đảm bảo được
các hoạt động này không ảnh hưởng tới kế hoạch chi trả trong kỳ.
Tiền gửi ngân hàng: Là lượng tiền doanh nghiệp gửi vào ngân hàng trên các tài
khoản tiền gửi của doanh nghiệp nhờ ngân hàng giữ hộ, thanh toán cho các nhà
cung cấp khi họ cung cấp hàng hóa dịch vụ cho doanh nghiệp.
Tiền đang chuyển: Là khoản tiền của doanh nghiệp đã nộp vào ngân hàng, kho
bạc hoặc chuyển qua bưu điện để chuyển cho ngân hàng hay người được hưởng
nhưng chưa nhận được giấy báo có.
Để kinh doanh có hiệu quả, để có thể cạnh tranh được và đứng vững trên thị
trường, một biện pháp vô cùng cần thiết là các doanh nghiệp phải quản lý và thực hiện
tốt vốn bằng tiền của mình nhằm đảm bảo tốt các mối quan hệ tác động qua lại giao
dịch giữa các thành phần kinh tế, nó sẽ kích thích nền kinh tế phát triển nhanhhơn. Mặt
6
khác vốn bằng tiền và các nghiệp vụ thanh toán là cơ sở để đánh giá thực lực của công
ty trong quá trình sản xuất và kinh doanh, khả năng tài chính khả năng thanh toán của
doanh nghiệp từ đó nhằm tạo niềm tin cho các đối tác có quan hệ trực tiếp hay gián
tiếp đối doanh nghiệp, ngoài ra nó còn thể hiện vòng lưu chuyển tiền tệ của doanh
nghiệp có nhanh chóng hiệu quả hay không, để từ đó có thể đánh giá kết quả hoạt
động của doanh nghiệp.
Các khoản phải thu: Bao gồm các khoản phải thu của khách hàng, ứng trước
cho người bán… Chỉ tiêu này quá cao cũng không tốt đối với doanh nghiệp, điều này
cho thấy vốn của doanh nghiệp đang bị chiếm dụng nhiều. Tuy nhiên trong quá trình
sản xuất kinh doanh, để khuyến khích người mua, nhiều doanh nghiệp thường áp dụng
phương pháp bán chịu đối với khách hàng. Việc áp dụng phương pháp này có thể làm
cho doanh nghiệp tăng them các khoản phải thu khách hàng như chi phí quản lí nợ
phải thu, chi phí thu hồi nợ… Nhưng bên cạnh việc tăng nhiều chi phí như vậy thì đổi
lại doanh nghiệp cũng được nhận những lợi ích như doanh thu bán hàng tăng, giảm
được lượng hàng tồn kho cũng như chi phí dự trữ, hạn chế hao mòn vô hình… Cho
nên doanh nghiệp cần cân nhắc kỹ những chính sách áp dụng cho các khoản phải thu
để hạn chế nhiều chi phí nhưng vẫn tạo ra lợi nhuận.
Các khoản đầu tư tài chính ngắn hạn: Có thể hiểu, hoạt động đầu tư tài chính
ngắn hạn là các hoạt động đầu tư vốn vào lĩnh vực kinh doanh khác, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp nhằm mục đích mở rộng cơ hội thu lợi nhuận
cao và hạn chế rủi ro trong kinh doanh. Nói cách khác, đây là hình thức doanh nghiệp
tận dụng mọi tài sản, nguồn vốn nhàn rỗi hoặc sử dụng kém hiệu quả và các cơ hội
kinh doanh trên thị trường để tham gia vào các quá trình kinh doanh, ngoài hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa trong
kinh doanh. Chỉ tiêu này tuy chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng vốn lưu động nhưng cũng
phản ánh được phần nào khả năng sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp.
Hàng tồn kho: Bao gồm hàng mua đnag đi đường, nguyên vật liệu, công cụ
dụng cụ… Chỉ tiêu này thấp chứng tỏ doanh nghiệp có chính sách tốt trong công tác
bán hàng cũng như quá trình tiêu thụ sản phẩm. Việc quản lý tồn kho dự trữ trong các
doanh nghiệp là rất quan trọng, không phải vì hàng tồn kho chiếm tỷ trọng tương đối
trong vốn lưu động của doanh nghiệp mà quan trọng hơn đó là nhờ có lượng dự trữ tồn
kho đúng mức, hợp lý sẽ giúp cho doanh nghiệp không bị gián đoạn trong quá trình
sản xuất kinh doanh.
Việc nghiên cứu kết cấu vốn lưu động sẽ giúp cho ta nhìn nhận được tình hình
phân bổ vốn lưu động và tỷ trọng mỗi khoản chiếm trong các giai đoạn luân chuyển để
xác định trọng điểm quản lý vốn lưu động và tìm mọi biện pháp tối ưu để nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong từng điều kiện cụ thể.
7
Thang Long University Library
1.2.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến kết cấu vốn lưu động.
Có ba nhóm nhân tố chính ảnh hưởng tới kết cấu VLĐ của doanh nghiệp.
- Các nhân tố về mặt cung ứng vật tư như: khoảng cách giữa doanh nghiệp với nơi
cung cấp; khả năng cung cấp của thị trường; kỳ hạn giao hàng và khối lượng vật tư
được cung cấp mỗi lần giao hàng; đặc điểm thời vụ của chủng loại vật tư cung cấp.
- Các nhân tố về mặt sản xuất như: đặc điểm, kỹ thuật, công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp; mức độ phức tạp của sản phẩm chế tạo; độ dài của chu kỳ sản xuất; trình độ tổ
chức quá trình sản xuất. Điều này cũng khiến cho tỷ trọng vốn lưu động ở trong các
khâu sản xuất kinh doanh(dự trữ, sản xuất, lưu thông) cũng khác nhau.
- Các nhân tố về mặt thanh toán như: phương thức thanh toán được lựa chọn theo các
hợp đồng bán hàng; thủ tục thanh toán; việc chấp hành kỷ luật thanh toán giữa các
doanh nghiệp. Vì vậy, lựa chọn phương thức thanh toán khác nhau cũng ảnh hưởng
đến việc tăng giảm vốn lưu động bị chiếm dụng ở khâu này.
Quản lý vốn lưu động.
Vốn lưu động trong doanh nghiệp là nguồn vốn rất quan trọng đối với mỗi
doanh nghiệp. Đặc biệt, đối với những doanh nghiệp dịch vụ, thương mại thì nguồn
1.3.
vốn này càng được thể hiện rõ nét nhất, nó chiếm tỷ trọng lớn nhất trong toàn bộ vốn
SXKD. Mặt khác, mọi phát sinh của doanh nghiệp đều có thể liên quan đến việc quản
lý vốn lưu động, đều ảnh hưởng trực tiếp làm vốn lưu động thay đổi. Vì thế, quản lý
vốn lưu động mang một ý nghĩa quyết định đến hoàn thành chu kỳ SXKD của doanh
nghiệp, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí cho doanh nghiệp.
Vốn lưu động được phân chia là nhiều loại khác nhau về tính chất, đặc điểm, vai
trò nên doanh nghiệp cần có những giải pháp tiến hành quản lý cho từng loại: Quản lý
tiền mặt, quản lý phải thu khách hàng, quản lý hàng tồn kho.
1.3.1. Quản lý tiền mặt.
Tiền mặt tại quỹ, tiền đang chuyển và tiền gửi ngân hàng, các khoản đầu tư
chứng khoán ngắn hạn là một bộ phận quan trọng cấu thành vốn bằng tiền của doanh
nghiệp. Trong quá trình sản xuất kinh doanh, các doanh nghiệp luôn có nhu cầu dự trữ
vốn tiền mặt ở một qui mô nhất định. Nhu cầu dự trữ là để đáp ứng các nhu cầu giao
dịch hàng ngày cũng như nhu cầu dự phòng để ứng phó với những nhu cầu vốn bất
thường chư dự đoán được và động lực trong việc dự trữ tiền mặt để sẵn sang sử dụng
khi xuất hiện các cơ hội kinh doanh có tỷ suất sinh lời cao.
Quy mô vốn tiền mặt là kết quả thực hiện nhiều quyết định kinh doanh trong
các thời kỳ trước, song việc quản trị vốn tiền mặt không phải là công việc thụ động.
Nhiệm vụ quản trị vốn tiền mặt do đó không phải chỉ là đmả bảo cho doanh nghiệp có
đủ lượng vốn tiền mặt cần thiết để đáp ứng kịp thời các nhu cầu thanh toán mà quan
8
trọng hơn là tối ưu hóa số vốn tiền mặt hiện có, giảm tối đa rủi ro về lãi suất hoặc tỉ giá
hối đoái và tối ưu hóa việc đi vay ngắn hạn hoặc đầu tư kiếm lời.
Mức dự trữ vốn tiền mặt hợp lý cần được xác định sao cho doanh nghiệp có thể
tránh được các rủi ro do không có khả năng thanh toán ngay, phải gia hạn thanh toán
nên bị phạt hoặc phải trả lãi cao hơn; không làm mất khả năng mua chịu với nhà cung
cấp, tận dụng các cơ hội kinh doanh có lợi nhuận cao cho doanh nghiệp.
Doanh nghiệp cần xác định mức dự trữ tiền tối ưu nhưng vẫn đủ đáp ứng
những nhu cầu cần thiết của doanh nghiệp như chi trả cho các khoản phải trả phục vụ
hoạt động sản xuất – kinh doanh hàng ngày, trả cho nhà cung cấp hàng hóa hoặc dịch
vụ, trả cho người lao động, trả thuế…. Mô hình Baumol khá hiệu quả để các doanh
nghiệp có thể áp dụng trong trường hợp này là:
C*=
C*: mức tiền dự trữ tối ưu
T: tổng nhu cầu tiền
F: chi phí một lần bán chứng khoán
K: lãi suất chứng khoán theo năm.
Sau khi xác định được lượng tiền mặt dự trũ thường xuyên, doanh nghiệp nên áp
dụng những chính sách, qui trình thu chi tiền mặt để giảm thiểu rủi ro cũng như những
thất thoát trong hoạt động.
Thứ nhất, mọi khoản thu chi tiền mặt của doanh nghiệp đều phải thực hiện thông
qua quỹ, không được thu chi ngoài quỹ, tự thu tự chi.
Thứ hai, phải có sự phân định trách nhiệm rõ ràng trong quản lý vốn tiền mặt,
nhất là giữa thủ quỹ và kế toán quỹ.
Thứ ba, doanh nghiệp phải áp dụng các quy chế thu chi bằng tiền mặt để áp
dụng cho các quy chế thu chi. Thông thường các khoản thu chi không lớn thì có thể sử
dụng tiền mặt, còn các khoản thu chi lớn cần sử dụng hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt.
Xây dựng quy trình thu chi tiền mặt, tiền gửi ngân hàng nhằm đảm bảo tính hiệu
quả hiệu quả kinh tế trong quá trình luân chuyển. Doanh nghiệp đưa ra những phương
án sau đó cân nhắc giữa lợi ích và chi phí tăng thêm của mỗi phương án thu chi tiền,
dựa trên kết quả đó để đưa ra quyết định nên sử dụng chính sách nào cho có lợi
nhất.Quy trình này thường áp dụng mô hình sau để so sánh lợi ích cụ thể của từng
phương pháp.
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -