Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả kinh doanh ở công ty cổ phần cơ khí xây dựng số 4

.DOC
71
100
116

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 MỤC LỤC LỜI MỞ ĐẨU..........................................................................................................3 CHƯƠNG I. THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ......4 1.1. THẺ NGÂN HÀNG.......................................................................................4 1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ:.....................................................................4 1.1.1.1.Khái niệm:......................................................................................4 1.1.1.2 Phân loại thẻ:.................................................................................5 1.1.2 Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ:..................................................6 1.1.3 Tiện ích của thẻ:.......................................................................................7 1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ.....................................9 1.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh thẻ:.................................................................9 1.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ:...............................................................9 1.1.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ:............................................................13 1.2.1.3. Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ:..................15 1.2.2 Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ.......................................................17 1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại.......................................................................................17 1.2.2.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ:............................................................................................................ 20 CHƯƠNG II THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK. 26 2.1 KHÁI QUÁT VỀ TECHCOMBANK:..........................................................26 2.2. THỰC TRẠNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK..................28 2.2.1 Tình hình chung về thị trường thẻ Việt Nam:........................................28 2.2.2 Thực trạng kinh doanh thẻ của Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam:...........................................................................................32 2.2.2.1 Các sản phẩm thẻ của Techcombank:...........................................33 2.2.2.2 Hoạt động phát hành thẻ:.............................................................36 2.2.2.2. Họat động thanh toán thẻ:...........................................................43 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI TECHCOMBANK..............................................................................46 2.3.1 Những kết quả đạt được:........................................................................47 2.3.2 Những tồn tại, hạn chế và nguyên nhân:................................................48 CHƯƠNG III GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM -TECHCOMBANK..........................................................................51 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM................................................................................................................... 51 3.1.1 Tiềm năng và thách thức của Techcombank trong thị trường thẻ cạnh tranh của Việt Nam:........................................................................................51 3.1.2 Định hướng phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của Techcombank.....53 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ NGÂN HÀNG TẠI TECHCOMBANK..............................................................54 3.2.1 Xây dựng chiến lược kinh doanh:..........................................................54 3.2.1.1 Xây dựng thương hiệu mạnh:........................................................55 3.2.1.2 Đẩy mạnh hoạt động Marketing:..................................................56 3.2.1.3 Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực:..........................................58 3.2.1.4. Ứng dụng hoàn hảo công nghệ thông tin:....................................59 3.2.2 Giải pháp về phát hành và thanh toán thẻ:.............................................60 3.2.2.1 Giải pháp về phát hành thẻ:..........................................................60 3.2.2.2 Nhóm giải pháp thanh toán thẻ:...................................................63 3.2.3 Tăng cường ngăn ngừa và hạn chế rủi ro cho hoạt động kinh doanh thẻ: ........................................................................................................................ 65 3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ NHẰM PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM.......................................................................................66 KẾT LUẬN............................................................................................................69 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO..............................................................70 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẨU Sự phát triển của khoa học công nghệ đã và đang mang lại ngày càng nhiều lợi ích trong cuộc sống của con người. các ngân hàng cũng nhanh chóng nắm bắt sự phát triển này vào các hoạt động của mình, trong đó phải kê đến hoạt động kinh doanh thẻ. Triển khai dịch vụ thẻ thành công mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho ngân hàng, cho sự phát triển của xã hội mà đặc biệt là cho sự thuận tiện của khách hàng. Với nhu cầu đòi hỏi tất yếu của khách hàng, của thị trường, việc đáp ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ này là phương tiện mang lại sự phát triển thành công và bền vững cho ngân hàng.Chính vì vậy dịch vụ thẻ đã và đang được các NHTM nhìn nhận là một lợi thế cạnh tranh hết sức quan trọng trong cuộc đua nhắm tới thị trường Ngân hàng bán lẻ. Nhận thức được tầm quan trọng của nghiệp vụ thẻ trong kinh doanh Ngân hàng hiện đại, các Ngân hàng thươg mại Việt Nam đã sớm triển khai nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ như VCB, ACB... Thực tế cho thấy, nguồn lợi nhuận từ việc cung cấp các dịch vụ thanh toán này chiếm tỉ trọng ngày càng cao trong tổng số thu nhập của các Ngân hàng thương mại. Đứng trước xu thế phát triển hiện đại của lĩnh vực kinh doanh thẻ đầy mới mẻ và hấp dẫn, với lợi thế là người đi sau có cơ hội học tập kinh nghiệm của những ngân hàng đi trước Ngân hàng Kỹ thương Việt Nam – Techcombank đã tích cực triển khai sản phẩm dịch vụ thẻ nhằm phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng và mang lại những tiện ích cho khách hàng. Techombank đã bước đầu gặt hái được những thành công. Tuy vậy, còn không ít khó khăn và thách thức trong sự cạnh tranh của các đối thủ trên thị trường thẻ. sau một thời gian thực tập, tìm hiểu thực tế tại ngân hàng Techcombank, em đã chọn đề tài : "Giải pháp phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank". Chuyên đề của em ngoài lời mở đầu và kết luận, gồm có ba chương : Chương I : Những vấn đề cơ bản về phát triển hoạt động kinh doanh thẻ. Chương II : Thực trạng kinh doanh thẻ tại Techcombank. Chương III : Một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động kinh doanh thẻ tại Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - Techcombank Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I. THẺ NGÂN HÀNG VÀ HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ 1.1. THẺ NGÂN HÀNG 1.1.1 Khái niệm và phân loại thẻ: 1.1.1.1.Khái niệm: Đối với thẻ có nhiều khái niệm để diễn đạt nó, mỗi cách diễn đạt nhằm làm nổi bật một nội dung nào đó về thẻ. Sau đây là một số khái niệm về thẻ: -Thẻ (thẻ chi trả) là một phương tiện thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ hoặc có thể được dùng để rút tiền mặt tại các Ngân hàng đại lý hoặc các máy rút tiền tự động. -Thẻ là một loại thẻ giao dịch tài chính được phát hành bởi Ngân hàng, các Tổ chức tài chính hay các công ty. -Thẻ là một phương tiện thanh toán không dùng tiền mặt mà người chủ thẻ có thể sử dụng để rút tiền mặt hoặc thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ tại các điểm chấp nhận thanh toán bằng thẻ. -Thẻ là phương thức ghi sổ những số tiền cần thanh toán thông qua máy đọc thẻ phối hợp với hệ thống mạng máy tính kết nối giữa Ngân hàng/Tổ chức tài chính với các điểm thanh toán (Merchant). Nó cho phép thực hiện thanh toán nhanh chóng, thuận lợi và an toàn đối với các thành phần tham gia thanh toán. -Tóm lại: các cách diễn đạt trên đều phản ánh lên đây là một phương thức thanh toán mà người sở hữu thẻ có thể dùng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ hay rút tiền mặt tự động thông qua máy đọc thẻ hay các máy rút tiền tự động. -Thẻ chia làm hai loai chính là thẻ Credit(tín dụng) và thẻ Debit(ghi nợ) là thẻ kết nối với tài khoản cá nhân thông thường.Loại thẻ Credit thường có chữ "Credit" ghi trên thẻ và thẻ Debit thường không ghi gì trên thẻ hay có ghi chữ "Debit". - Khi rút tiền tại các máy ATM tại Việt nam hay trên thế giới thì trên máy ATM có một logo nào giống với một logo trên thẻ thì xem như rút tiền được tại máy ATM ấy. Ta cũng có thể sử dụng tương tự thẻ như vậy tại các cửa hàng và siêu thị trên toàn thế giới. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.1.1.2 Phân loại thẻ: * Phân loại theo công nghệ sản xuất: Có 3 loại: - Thẻ khắc chữ nổi (EmbossingCard): dựa theo công nghệ khắc chữ nổi, tấm thẻ đầu tiên được sản xuất theo công nghệ này. Hiện nay người ta không sử dụng loại thẻ này nữa vì kỹ thuật quá thô sơ và dễ bị giả mạo. - Thẻ băng từ (Magnetic stripe): dựa trên kỹ thuật thư tín với hai băng từ chứa thông tin đằng sau mặt thẻ. Thẻ này đã được sử dụng phổ biến 20 năm qua , nhưng đã bộc lộ rất nhiều nhược điểm: do thông tin ghi trên thẻ không tự mã hoá được, thẻ chỉ mang thông tin cố định, không gian chứa dữ liệu hẹp, không áp dụng được kỹ thuật mã hoá, không bảo mật thông tin... - Thẻ thông minh (Smart Card): đây là thế hệ mới nhất của thẻ thanh toán, thẻ có cấu trúc hoàn toàn giống một máy vi tính. * Phân loại theo tính chất thanh toán của thẻ: - Thẻ tín dụng (Credit Card): là loại thẻ được sử dụng phổ biến nhất, theo đó người chủ thẻ được phép sử dụng một hạn mức tín dụng không phải trả lãi để mua sắm hàng hoá, dịch vụ tại những cơ sở kinh doanh, khách sạn, sân bay ... chấp nhận loại thẻ này. Gọi đây là thẻ tín dụng vì chủ thẻ được ứng trước một hạn mức tiêu dùng mà không phải trả tiền ngay, chỉ thanh toán sau một kỳ hạn nhất định. Cũng từ đặc điểm trên mà người ta còn gọi thẻ tín dụng là thẻ ghi nợ hoãn hiệu (delayed debit card) hay chậm trả. - Thẻ ghi nợ (Debit card): đây là loại thẻ có quan hệ trực tiếp và gắn liền với tài khoản tiền gửi. Loại thẻ này khi đợc sử dụng để mua hàng hoá hay dịch vụ, giá trị những giao dịch sẽ được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản của chủ thẻ thông qua những thiết bị điện tử đặt tại cửa hàng, khách sạn ... đồng thời chuyển ngân ngay lập tức vào tài khoản của cửa hàng, khách sạn... Thẻ ghi nợ còn hay được sử dụng để rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động. Thẻ ghi nợ không có hạn mức tín dụng vì nó phụ thuôc vào số dư hiện hữu trên tài khoản của chủ thẻ. Có hai loại thẻ ghi nợ cơ bản: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 + Thẻ online: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch được khấu trừ ngay lập tức vào tài khoản chủ thẻ. + Thẻ offline: là loại thẻ mà giá trị những giao dịch đợc khấu trừ vào tài khoản chủ thẻ sau đó vài ngày. - Thẻ rút tiền mặt (Cash card): là loại thẻ rút tiền mặt tại các máy rút tiền tự động hoặc ở ngân hàng. Với chức năng chuyên biệt chỉ dùng để rút tiền, yêu cầu đặt ra đối với loại thẻ này là chủ thẻ phải ký quỹ tiền gởi vào tài khoản ngân hàng hoặc chủ thẻ được cấp tín dụng thấu chi mới sử dụng được. Thẻ rút tiền mặt có hai loại: Loại 1: chỉ rút tiền tại những máy tự động của Ngân hàng phát hành. Loại 2: được sử dụng để rút tiền không chỉ ở Ngân hàng phát hành mà còn được sử dụng để rút tiền ở các Ngân hàng cùng tham gia tổ chức thanh toán với Ngân hàng phát hành thẻ. * Phân loại theo phạm vi lãnh thổ: - Thẻ trong nước: là thẻ được giới hạn trong phạm vi một quốc gia, do vậy đồng tiền giao dịch phải là đồng bản tệ của nước đó. - Thẻ quốc tế: đây là loại thẻ được chấp nhận trên toàn thế giới, sử dụng các ngoại tệ mạnh để thanh toán. * Phân loại theo chủ thể phát hành: - Thẻ do Ngân hàng phát hành (Bank Card): là loại thẻ do ngân hàng phát hành dể giúp cho khách hàng sử dụng một số tiền do Ngân hàng cấp tín dụng. - Thẻ do tổ chức phi ngân hàng phát hành: là loại thẻ du lịch và giải trí của các tập đoàn kinh doanh lớn hoặc các các cửa hiệu lớn , công ty xăng dầu lớn... phát hành như Amex , Diner's Club... 1.1.2 Các chủ thể tham gia vào thị trường thẻ: * Chủ thẻ: Là người có tên ghi trên thẻ được dùng thẻ để chi trả thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ. Chỉ duy nhất chủ thẻ mới có thể sử dụng thẻ của mình .Khi thanh toán cho các cơ sở chấp nhận thẻ vể hàng hoá dịch vụ hoặc trả nợ, chủ thẻ phải xuất trình thẻ để nơi đây kiểm tra theo đúng qui trình và lập biên lai thanh toán. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 * Ngân hàng đại lý phát hành thẻ: Là thành viên chính thức của các Tổ chức thẻ quốc tế, là Ngân hàng cung cấp thẻ cho khách hàng. Ngân hàng phát hành chịu trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ xin cấp thẻ, xử lý và phát hành thẻ, mở và quản lý tài khoản thẻ, đồng thời thực hiện việc thanh toán cuối cùng với chủ thẻ. * Cơ sở chấp nhận thẻ: Là các thành phần kinh doanh hàng hoá và dịch vụ có ký kết với Ngân hàng thanh toán về việc chấp nhận thanh toán thẻ như: khách sạn, cửa hàng, nhà hàng... Các đơn vị này phải trang bị máy móc kỹ thuật để tiếp nhận thẻ thanh toán tiền mua hàng hoá, dịch vụ, hay trả nợ thay cho tiền mặt. * Ngân hàng thanh toán: Khác với Ngân hàng phát hành, ngân hàng thanh toán là tổ chức thực hiện thanh toán thẻ, nếu ngân hàng chấp nhận thanh toán thẻ quốc tế thì phải là thành viên của tổ chức thẻ quốc tê. * Ngân hàng đại lý thanh toán: Là Ngân hàng trực tiếp ký hợp đồng với cơ sở tiếp nhận và thanh toán các chứng từ giao dịch do cơ sở chấp nhận thẻ xuất trình. Một Ngân hàng có thể vừa đóng vai trò thanh toán thẻ vừa đóng vai trò phát hành thẻ. * Tổ chức thẻ quốc tế: Là hiệp hội các thành viên phát hành và thanh toán thẻ tín dụng quốc tế đồng thời là trung tâm cấp phép và xử lý thanh toán của các thành viên. 1.1.3 Tiện ích của thẻ: * Đối với nền kinh tế: Việc thanh toán qua thẻ đã tạo điều kiện thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ một cách an toàn và có hiệu quả, chính xác, tin cậy và tiết kiệm nhiều thời gian, qua đó tạo lập niềm tin của dân chúng vào hoạt động của hệ thống ngân hàng. Đặc biệt việc thanh toán bằng thẻ làm giảm nhu cầu giữ tiền mặt, giảm lượng tiền mặt trong lưu thông qua đó giúp giảm các chi phí vận chuyển, phát hành tiền, thậm chí chống việc sử dụng tiền giả trong nền kinh tế. Tăng cường hoạt động lưu thông tiền trong nền kinh tế, tăng cường vòng quay của đồng tiền, tạo điều kiện thuận lợi cho việc kiểm soát khối lượng giao dịch thanh Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 toán của dân cư và của cả nền kinh tế, tạo tiền đề cho việc tính toán lượng tiền cung ứng và điều hành, thực thi chính sách tiền tệ của Ngân hàng Nhà nước có hiệu quả. Hạn chế các hoạt động kinh tế ngầm như: rửa tiền, kiểm soát các hoạt động giao dịch kinh tế giảm thiểu các tác động tiêu cực của các hoạt động kinh tế ngầm, tăng cường tính chủ đạo của nhà nước trong việc điều tiết nền kinh tế và điều hành chính sách kinh tế tài chính quốc gia. * Đối với chủ thẻ: Sử dụng thẻ đem lại sự thuận tiện trong tiêu dùng. Với kích thước nhỏ gọn của thẻ, khách hàng không phải mang theo một khối lượng tiền lớn mà vẫn thoải mái mua sắm ở mọi nơi, kể cả trong nước hay nước ngoài. Ngoài ra với máy rút tiền tự động 24/24h được lắp đặt ở các nơi công cộng sẽ giúp họ linh hoạt trong việc tiêu dung. Thẻ có thể rút tiền mặt bất kì lúc nào, ngay cả ngày lễ hay ngoài giờ làm việc. Đặc biệt đối với thẻ tín dụng, chủ thẻ có thể mở rộng khả năng tài chính vượt khỏi giới hạn thu nhập của mình. * Đối với cơ sở chấp nhận thẻ: Khi tham gia thanh toán thẻ lợi ích mà các cơ sở chấp nhận thẻ sẽ lớn hơn rất nhiều so với chi phí mà họ bỏ ra: Thứ nhất, với việc chấp nhận thẻ, góp phần làm tăng doanh số bán hàng, tăng thu nhập. Thứ hai, việc chấp nhận thẻ thanh toán sẽ giúp cho các đơn vị đa dạng hoá phương thức thanh toán, giảm các chi phí không cần thiết như: chi phí kiểm đếm tiền mặt, kiểm tra tiền giả. Thứ ba, được hưởng các chương trình chăm sóc khách hàng của ngân hàng, từ đó tăng cường mối quan hệ mật thiết với khách hàng. * Đối với ngân hàng: Dịch vụ thanh toán thẻ mang lại một nguồn thu lớn và ổn định cho ngân hàng thông qua các khoản phí dịch vụ. Và thẻ ngân hàng còn có vai trò là một tấm đệm an toàn khi nó bù đắp cho những hoạt động kém sinh lời như hoạt động kinh doanh trên tài khoản vãng lai (current account). Đây có thể gọi là sự hỗ trợ chéo có hiệu quả cho ngân hàng. Hơn nữa, sự ra đời của thẻ ngân hàng góp phần làm phong phú thêm các loại dịch vụ thanh toán, đáp ứng nhu cầu khách hàng một cách tốt nhất. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Đặc biệt, khi các ngân hàng nhận làm đại lý cho tổ chức quốc tế thì khi đó ngân hàng đã thực hiện một bước hội nhập với cộng đồng tài chính ngân hàng quốc tế. Bên cạnh đó, số dư tiền gửi trên tài khoản của khách hàng xin phát hành thẻ tạo cho ngân hàng có thêm nguồn vốn huy động để cho vay. 1.2. PHÁT TRIỂN HOẠT ĐỘNG KINH DOANH THẺ Tổng quan nghiệp vụ kinh doanh thẻ gồm có hai nghiệp vụ cơ bản: thanh toán thẻ và phát hành thẻ . Tuỳ vào đặc thù hoạt động và tình hình tài chính của mỗi tổ chức phát hành thẻ nên quy trình nghiệp vụ chi tiết của mỗi loại thẻ là không giống nhau, song nhìn chung chúng đều dựa trên những qui định chung như: khi thực hiện nghiệp vụ phát hành thì phải thẩm định, khi thực hiện hạch toán sẽ ghi Nợ trước Có sau. 1.2.1 Các nghiệp vụ kinh doanh thẻ: 1.2.1.1. Nghiệp vụ phát hành thẻ: Nghiệp vụ phát hành thẻ của ngân hàng bao gồm việc quản lý và triển khai toàn bộ quá trình phát hành, sử dụng thẻ và thu nợ khách hàng. Mỗi phần đều liên quan rất chặt chẽ đến việc phục vụ khách hàng và quản lý rủi ro cho ngân hàng. Các tổ chức tài chính, ngân hàng phát hành thẻ phải xây dựng các quy định về việc phát hành thẻ, sử dụng thẻ và thu nợ. *Đối tượng phát hành thẻ Các cá nhân xin phát hành và sử dụng thẻ tín dụng dưới sự uỷ quyền và/hoặc bảo lãnh của các tổ chức, công ty như các cơ quan nhà nước, các doanh nghiệp, các tổ chức quốc tế. Cá nhân có nguyện vọng và đáp ứng các điều kiện sử dụng thẻ theo quy định của ngân hàng. *Điều kiện phát hành thẻ -Đối tượng xin phát hành thẻ: Tổ chức, công ty: người sử dụng thẻ phải là đại diện hợp pháp của tổ chức, công ty đó. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Cá nhân: Có năng lực pháp luật dân sự và năng lực hành vi dân sự. *Năng lực tài chính: Các chủ thẻ xin cấp và sử dụng thẻ tín dụng trên cơ sở tín chấp phải có đủ năng lực tài chính để trả nợ khoản tín dụng đã sử dụng cùng lãi và phí phát sinh. Chủ thẻ nào có thế chấp, cầm cố hoặc ký quỹ thì không phải đáp ứng các yêu cầu trên. Đối với thẻ ghi nợ, chủ thẻ cần phải mở và duy trì số dư trên tài khoản tiền gửi. *Qui trình phát hành thẻ: Việc phát hành thẻ của một ngân hàng đều phải dựa trên những cơ sở pháp lý của Nhà nước sở tại, đồng thời phải tuân thủ theo những quy định của tổ chức thẻ quốc tế. Bên cạnh đó, những quy tắc mà ban giám đốc ngân hàng phát hành đưa ra cũng đóng vai trò quan trọng. Phát hành thẻ có rất nhiều hình thức khác nhau nhưng nhìn chung có 2 loại chính là phát hành thẻ mới và phát hành lại thẻ. Cả hai loại này đều được thực hiện theo quy trình như sau: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 SƠ ĐỒ 1.1: NGHIỆP VỤ PHÁT HÀNH THẺ Chủ thẻ (1) Tài khoản thẻ (2) (4) (3) Ngân hàng phát hành (1) Khách hàng nộp hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ cho ngân hàng phát hành Ngân hàng phát hành yêu cầu khách hàng hoàn chỉnh hồ sơ phát hành thẻ với đầy đủ thông tin theo quy định. (2) Ngân hàng phát hành kiểm tra tính chính xác, hợp lệ của các thông tin trên hồ sơ yêu cầu phát hành thẻ do khách hàng khai báo. Đối chiếu, tham khảo với các thông báo phòng ngừa rủi ro (nếu có) của các cơ quan khác và các cơ quan hữu quan. (3) Sau khi hồ sơ được chấp nhận, ngân hàng mở tài khoản thẻ cho khách hàng, thu phí phát hành thẻ, lập hồ sơ quản lý thẻ, xác định hạng thẻ và loại thẻ, xác định hạn mức tín dụng đối với thẻ tín dụng, tiền hành mã hoá thẻ, xác định số PIN và in thẻ. (4) Ngân hàng tiến hành giao thẻ cho khách hàng một cách an toàn và đảm bảo bí mật. Chủ thẻ nhận thẻ và ký vào giấy giao nhận thẻ và băng chữ ký ở mặt sau của thẻ. Sau khi đã giao thẻ cho khách hàng, ngân hàng thực hiện: - Quản lý thông tin của khách hàng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Quản lý hoạt động sử dụng thẻ của khách hàng: Giải quyết mọi yêu cầu liên quan đến việc sử dụng thẻ của khách hàng, thực hiện cập nhật vào hệ thống toàn bộ các giao dịch sử dụng thẻ của khách hang. - Thực hiện thu nợ khách hàng (đối với thẻ tín dụng): Định kỳ ngân hàng sẽ gửi cho khách hàng bản sao kê toàn bộ giao dịch sử dụng thẻ của chủ thẻ trong kỳ. Sau đó thực hiện thu nợ theo số tiền đã thông báo trên sao kê. - Cung cấp dịch vụ cho khách hàng - Tổ chức thanh toán bù trừ với các tổ chức thẻ quốc tế. Triển khai hoạt động phát hành thẻ, ngoài việc đươc hưởng phí phát hành thẻ thu được từ chủ thẻ, thu lãi phạt do nộp thanh toán sao kê chậm, các ngân hàng còn được hưởng khoản phí trao đổi do ngân hàng thanh toán thẻ chia sẻ từ phí thanh toán thẻ thông qua các tổ chức thẻ quốc tế. Đây là phần lợi nhuận cơ bản nhất của các tổ chức tài chính và ngân hàng phát hành thẻ. Dựa trên cơ sở nguồn thu này, các tổ chức tài chính và ngân hành phát hành thẻ đưa ra được những chế độ miễn lãi và ưu đãi khác cho khách hàng để mở rộng lượng khách hàng sử dụng thẻ cũng như tăng doanh số sử dụng thẻ. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.1.1.2 Nghiệp vụ thanh toán thẻ: *Qui trình thanh toán thẻ: SƠ ĐỒ 1.2: QUY TRÌNH THANH TOÁN THẺ 1-mua hàng hóa dịch vụ hoặc ứng tiền mặt CHỦ THẺ ĐƠN VỊ CHẤP NHẬN THẺ NGÂN HÀNG PHÁT HÀNH 3-Tạm ứng 2-hóa đơn thanh toán 8-Sao kê 9-Thanh toán 6-gửi dữ liệu 4-gửi dữ liệu TỔ CHỨC THẺ QUỐC TẾ 7-báo nợ NGÂN HÀNG THANH TOÁN 5-báo có Hoạt động thanh toán thẻ của ngân hàng được thực hiện như sau: -Xây dựng và quản lý hệ thống thông tin khách hàng ĐVCNT: Thực hiện xét duyệt và ký kết hợp đồng chấp nhận thanh toán thẻ với các dơn vị chấp nhận thẻ (ĐVCNT), trong đó quy định rõ mức chiết khấu với các giao dịch chấp nhận thanh toán thẻ. -Quản lý các hoạt động của mạng lưới ĐVCNT. -Tổ chức thanh toán các giao dịch sử dụng thẻ cho các ĐVCNT Việc thanh toán thẻ khi có giao dịch diễn ra như sau: (1) Chủ thẻ dùng thẻ của mình để thanh toán tiền hàng hoá, dịch vụ hoặc rút tiền mặt tại các ĐVCNT. ĐVCNT khi nhận được thẻ từ khách hàng phải kiểm tra tính hợp lệ. Nếu hợp lệ ĐVCNT sẽ cung cấp hàng hoá hoặc dịch vụ hoặc tiền mặt cho khách hàng. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 (2) ĐVCNT giao dịch với ngân hàng: gửi hoá đơn thanh toán thẻ cho ngân hàng thanh toán. Hoá đơn thanh toán thẻ được lưu tại ngân hàng thanh toán thẻ dùng làm chứng từ gốc để kiểm tra , giải quyết khiếu nại (nếu có). (3) Ngân hàng thanh toán ghi có vào tài khoản của ĐVCNT. (4) Thanh toán với tổ chức thẻ quốc tế và các thành viên khác. Cuối mỗi ngày ngân hàng tổng hợp toàn bộ dữ liệu các giao dịch phát sinh từ thẻ do ngân hàng khác phát hành và truyền dữ liệu cho TCTQT. (5) TCTQT báo có cho NHTT. TCTQT sau khi nhận được dữ liệu từ NHTT sẽ tiến hành ghi có cho ngân hàng. Dữ liệu mà TCTQT truyền về bao gồm những khoản NHTT đã trả, những khoản phí phải trả cho TCTQT, những giao dịch bị tra soát. (6) TCTQT truyền dữ liệu cho ngân hàng phát hành (NHPH) thẻ. (7) TCTQT báo nợ cho NHPH. (8) Trên cơ sở đó NHPH gửi sao kê cho chủ thẻ. (9) Chủ thẻ thanh toán nợ cho NHPH: Sau khi nhận được sao kê chủ thẻ sẽ phải tiền hành trả tiền cho những khoản hàng hoá dịch vụ mà mình đã tiêu dùng. Trong một số trường hợp ĐVCNT phải liên hệ với NHPH hoặc TCTQT (thay mặt NHPH) để xin cấp phép thanh toán thẻ tín dụng. Cấp phép thanh toán là việc NHPH thẻ trực tiếp hoặc thông báo TCTQT chuẩn bị giao dịch thẻ bằng cách cung cấp số cấp phép hoặc có yêu cầu xử lý thích hợp đối với giao dịch xin cấp phép. Đối với giao dịch phải xin cấp phép, ĐVCNT phải xin cấp phép tự động hoặc liên hệ NHPH để xin cấp phép theo quy định. Các giao dịch phải xin cấp phép gồm: Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 +Toàn bộ các giao dịch ứng tiền mặt +Các giao dịch thực hiện bằng máy EDC +Đối với các giao dịch thường, nếu số tiền của giao dịch bằng hoặc lớn hơn hạn mức thanh toán của ĐVCNT Ngoài ra trong quá trình thanh toán thẻ còn có thể phát sinh nghiệp vụ tra soát, khiếu nại và đòi bồi hoàn. Cung cấp dịch vụ khách hàng. *Tổ chức tập huấn kiến thức thanh toán thẻ cho nhân viên các ĐVCNT. *Cung cấp trang thiết bị, vật tư phục vụ cho công tác thanh toán thẻ. Nghiệp vụ thanh toán thẻ quốc tế đem lại nguồn thu chính cho ngân hàng kinh doanh thẻ vì vậy các ngân hàng luôn chú trọng phát triển hiệu quả mạng lưới ĐVCNT. 1.2.1.3. Rủi ro trong nghiệp vụ phát hành và thanh toán thẻ: Trong quá trình phát hành và thanh toán thẻ, có rất nhiều rủi ro có thể xảy ra, ảnh hưởng đến cả ngân hàng và khách hàng sử dụng thẻ. Có một số rủi ro cơ bản như sau: *Rủi ro trong phát hành thẻ: Đơn phát hành thẻ với các thông tin giả mạo: Đơn xin phát hành thẻ của khách hàng có các thông tin giả mạo hoặc không đầy đủ, khi thẩm định nếu ngân hàng không phát hiện ra sẽ dễ dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng khi chủ thẻ sẻ dụng thẻ nhưng không thanh toán hoặc không có khả năng thanh toán. Thẻ giả: Những thẻ này được làm căn cứ vào thông tin có được từ chứng từ giao dịch thẻ, hoặc từ thẻ bị mất cắp hay thẻ bị thất lạc. Đây có thể nói là loại rủi ro nguy hiểm nhất mà các tổ chức thẻ rất quan tâm và có khả năng gây tổn thất cho ngân hàng phát hành vì theo luật tổ chức thẻ quốc tế, ngân hàng phát hành thẻ sẽ phải chịu trách nhiệm với mọi giao dịch mang mã số ngân hàng phát hành thẻ. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng: Ngân hàng phát hành thẻ nhận được thông báo thay đổi địa chỉ của chủ thẻ và được yêu cầu gửi thẻ mới về địa chỉ này. Rủi ro xảy ra khi thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ đích thực không biết. Mọi tổn thất do giao dịch phát sinh trên thẻ này Ngân hàng phát hành phải chịu. Chủ thẻ không nhận được thẻ do Ngân hàng phát hành thẻ gửi: Ngân hàng phát hành thẻ gửi thẻ cho chủ thẻ qua đường bưu điện, nhưng thẻ đã bị đánh cắp trên đường đi, do vậy thẻ bị sử dụng mà chủ thẻ thực sự không biết. Rủi ro này Ngân hàng phát hành phải chịu. Thẻ mất cắp, thất lạc: thẻ bị mất cắp, thất lạc mà chủ thẻ chưa kịp thông báo cho Ngân hàng phát hành thẻ để khoá thẻ sẽ gặp rủi ro nếu tài khoản của chủ thẻ bị lợi dụng và Ngân hàng phát hành không phải chịu trách nhiệm trong trường hợp này *Rủi ro trong thanh toán thẻ: Thanh toán hàng hoá, dịch vụ bằng thẻ qua thư, điện thoại: Rủi ro này xảy ra khi Đơn vị chấp nhận thẻ cung cấp hàng hoá dịch vụ yêu cầu qua thư, fax dựa trên các thông tin giả mạo như: số thẻ, loại thẻ, tên chủ thẻ, ngày hiệu lực. Sao chép, tạo băng từ giả:Các tổ chức tội phạm lấy cắp thông tin trên băng từ thẻ thật được sử dụng tại các đơn vị chấp nhận thẻ, chúng mã hoá để tạo ra thẻ giả. Cách thực này khá tinh vi, ngân hàng rất khó phát hiện và gây tổn thất lớn cho ngân hàng phát hành thẻ. Nhân viên đơn vị chấp nhận thẻ in nhiều hoá đơn thanh toán của một thẻ: khi thực hiện giao dịch, nhân viên của đơn vị chấp nhận thẻ cố tình in nhiều hoá đơn thanh toán nhưng chỉ giao một hoá đơn cho chủ thẻ kí. Sau đó nhân viên này giả mạo chữ kí của chủ thẻ và nộp những hoá đơn đó cho Ngân hàng đòi tiền. Rủi ro tín dụng: Rủi ro này xảy ra khi thẻ được sử dụng nhưng không được thanh toán. Ngoài những rủi ro nêu trên còn có các rủi ro do: lộ PIN, hệ thống máy móc bị trục trặc, Đơn vị chấp nhận thẻ vượt quá hạn mức giao dịch không xin phép. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.2 Phát triển hoạt động kinh doanh thẻ 1.2.2.1 Chỉ tiêu đánh giá sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ của ngân hàng thương mại Việc phát hành và chấp nhận thẻ thanh toán mang lại rất nhiều lợi ích không chỉ cho ngân hàng, cho sự phát triển của xã hội mà đặc biệt là cho sự thuận tiện của khách hàng. Với nhu cầu đòi hỏi tất yếu của khách hàng, của thị trường, việc đáp ứng dịch vụ ngân hàng bán lẻ này là phương tiện mang lại sự phát triển thành công và bền vững cho ngân hàng. Với những đặc điểm của thị trường và thực trạng thị trường Việt Nam hiện nay, các ngân hàng vẫn chưa khai thác hết được tiềm năng do: dân chúng vẫn chưa thay đổi thói quen dùng tiền mặt trong thanh toán, giao dịch. Khi việc thanh toán bằng thẻ phát triển, thay thế thói quen dùng tiền mặt thì thị trường thẻ sẽ phát triển rất nhanh. Đây là cơ hội để các ngân hàng tham gia và phát triển hoạt động kinh doanh thẻ. . * Lợi nhuận Thu nhập từ thẻ mà ngân hàng có được gồm: Phí cơ sở chấp nhận thẻ, phí thường niên, phí phát hành thẻ, lãi suất cho khoản tín dụng mà chủ thẻ chậm thanh toán và phí rút tiền mặt đối với thẻ tín dụng. Ngoài ra còn có các khoản thu từ các dịch vụ ngân hàng và đầu tư kèm theo. Lợi nhuận thu được bằng thu nhập trừ đi các khoản chi phí và vốn đầu tư bỏ ra. Sự phát triển hoạt động kinh doanh thẻ có thể đánh giá bằng so sánh lợi nhuận giữa các năm: nếu năm sau cao hơn năm trước về mặt tuyệt đối có thể có là hoạt động kinh doanh đã có hiệu quả hơn. * Xu thế phát triển của thương mại điện tử. Sự phát triển của thương mại điện tử có tác động rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Thương mại điện tử đặt ra những yêu cầu cấp thiết về sự hiện đại hoá hoạt động ngân hàng. Có một thực tế là: với sự lớn mạnh của Internet, sự phát triển vũ bão của công nghệ thông tin, cùng những bước tiến nhanh của thương mại điện tử, các ngân hàng truyền thống đang đứng trước thách thức cạnh tranh bởi việc Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 áp dụng thương mại điện tử của các tổ chức phi tài chính như hệ thống siêu thị, cửa hàng, thậm chỉ cả những nhà sản xuất cũng bắt đầu đưa ra các sản phẩm tài chính như thẻ mua hàng tín dụng, mua hàng trả chậm, bán bảo hiểm. Các công ty này có lợi thế về mạng lưới phân phối sản phẩm đến tận tay khách hàng, giá cả tín dụng cạnh tranh do bù vào lợi nhuận bán hàng mà có, đồng thời thủ tục cấp tín dụng cũng đơn giản và linh hoạt hơn nhiều so với hệ thống ngân hàng truyền thống. Tại Việt Nam, xu thế phát triển của thương mại điện tử đã bắt đầu đặt hệ thống ngân hàng trước một nhu cầu mới. Các ngân hàng trong nước sẽ phải phát huy mọi nội lực, tích cực nghiên cứu ứng dụng và phát triển công nghệ để tiếp cận với xu thế mới mẻ này. Các ngân hàng cần phải tối ưu hoá hoạt động nghiệp vụ, kinh doanh truyền thống đồng thời phải hiện đại hoá để có thể đứng vững, phát triển và đáp ứng được yêu cầu của thương mại điện tử. Một trong những lĩnh vực không thể thiếu trong thanh toán điện tử chính là dịch vụ thẻ ngân hàng. * Số lượng thẻ: Với mạng lưới hoạt động khá rộng lớn, trên toàn quốc: năm thành phố lớn và các tỉnh thành trong cả nước. Các ngân hàng sẽ thu hút thêm được một lượng khách hàng lớn nếu triển khai dịch vụ thẻ. Hiện nay, khi mở tài khoản các nhân để hoạt động, rất nhiều khách hàng đề cập đến dịch vụ thẻ và coi đó như một nội dung thiết yếu để thuyết phục khách hàng. Sự hài lòng thuận tiện cho khách hàng hiện có thẻ là nhân tố thúc đẩy việc thu hút thêm khách hàng mới. Thông qua dịch vụ thẻ, khách hàng sẽ biết đến các dịch vụ khác của ngân hang, như vậy lượng khách hàng tiềm năng của các sản phẩm quan trọng khác cũng sẽ lớn hơn. Thông qua so sanh số lượng thẻ phát hành qua các năm cũng có thể đánh giá hoạt động kinh doanh thẻ có phát triển hay không phát triển. Số lượng thẻ ngày càng gia tăng cũng có nghĩa là hoạt động phát hành của ngân hàng đã phát huy hiệu quả. * mạng lưới dịch vụ trong toàn quốc cũng như trên thế giới. Thông qua việc phát hành thẻ sẽ giúp ngân hàng mở rộng mạng lưới dịch vụ khắp trên toàn quốc cũng như thế giới. Với những phương thức phục vụ khách hàng tiên tiến như dịch vụ gửi tiền một nơi rút ở nhiều nơi (qua hình thức Debit Card hay Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 ATM) hay dịch vụ thanh toán không dùng tiền mặt tại các cơ sở chấp nhận thẻ. Như vậy, bằng việc phát hành và thanh toán thẻ đã giúp mở rộng địa bàn hoạt động của các ngân hàng, tạo điều kiện cho sự tăng trưởng và phát triển của các ngân hàng. * Doanh thu từ kinh doanh thẻ: Phát triển dịch vụ thẻ đã, đang và sẽ trở thành xu thế tất yếu của các ngân hàng, bởi họ còn có được những nguồn lợi hấp dẫn từ chiếc thẻ đa tính năng này. +Số dư trên tài khoản thẻ - Nguồn vốn hấp dẫn: Thẻ được coi là kênh huy động vốn quan trọng trong tương lai đối với ngân hàng. Trong quy trình thanh toán thẻ tín dụng, các cơ sở chấp nhận thẻ kí hợp đồng tiếp nhận thẻ thường mở tài khoản tại ngân hàng thanh toán, điều này sẽ làm cho số dư tài khoản tiền gửi tăng lên và làm tăng trưởng ngân quỹ của ngân hàng. Sự gia tăng vốn quĩ sẽ được nhân lên hai lần khi chủ thẻ thanh toán nợ cho ngân hàng. Mỗi tài khoản giao dịch là một khoản vay. Tại ngày đáo hạn, khi chủ thẻ thanh toán cho ngân hàng sẽ làm tăng quĩ tiền mặt thực tế. +Phí dịch vụ thẻ - Nguồn thu nhập cho ngân hàng: Kinh doanh thẻ đem lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng. Đó là khoản phí thường niên mà chủ thẻ phải trả cho hợp đồng sử dụng thẻ, phí rút tiền mặt ( 4% cho ngân hàng phát hành và tối thiểu 50.000 đồng cho một lần giao dịch), phí giao dịch thanh toán hàng hoá dịch vụ bằng thẻ tín dụng tại các cơ sở chấp nhận thẻ ( 2,5% giá trị của mỗi giao dịch), phần chiết khấu thương mại và một số các phí khác như: Phí tra soát hay phí cấp lại thẻ. Trong những năm gần đây, tất các các khoản thu từ nghiệp vụ kinh doanh thẻ đem lại lại một tỷ suất sinh lời lên tới 20%/năm cho các ngân hàng, cho nên lĩnh vực kinh doanh thẻ đang thu hút được sự quan tâm đặc biệt của các ngân hàng thương mại. Quảng cáo trên thẻ - Nguồn thu bổ sung: Quảng cáo trên thẻ hay trên máy ATM bằng những logo quảng cáo và màn hình chờ đầy màu sắc sẽ lôi cuốn được sự chú ý của khách hàng trong giao dịch với máy ATM. Vì chủ thẻ chủ yếu rút tiền ở máy ATM khi họ mua hàng hoá , đó là cơ hội cho các nhà quảng cáo bày ra những sự lựa chọn trước mắt khách hàng khi họ rút tiền. Tiếp thị tập trung và sự riêng biệt khiến cho quảng cao trên thẻ hay trên ATM dễ đi sâu vào tâm trí khách hàng. Họ sẽ cảm nhận được thông điệp dành riêng cho mình và chú ý đến nó hơn. Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan