Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần ma...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại công ty cổ phần may và thương mại quốc tế indico

.PDF
84
167
96

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO SINH VIÊN THỰC HIỆN : NGUYỄN THỊ PHƯƠNG HOÀI MÃ SINH VIÊN : A18898 CHUYÊN NGÀNH : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO Giáo viên hướng dẫn : ThS. Nguyễn Thị Tuyết Sinh viên thực hiện : Nguyễn Thị Phương Hoài Mã sinh viên : A18898 Chuyên ngành : Tài chính - Ngân hàng HÀ NỘI – 2014 Thang Long University Library LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp, em đã nhận được sự hướng dẫn, góp ý nhiệt tình cũng như động viên từ các thầy cô, các anh chị và các bạn. Thông qua khóa luận này, em muốn gửi lời cảm ơn sâu sắc đến ban lãnh đạo Trường Đại học Thăng Long, các thầy cô giảng dạy tại trường, những người đã trực tiếp truyền đạt cho em những kiến thức bổ ích, xây dựng một môi trường học tập lành mạnh, giúp em có được nền tảng về chuyên ngành học như hiện nay để có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình. Em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn – ThS. Nguyễn Thị Tuyết đã nhiệt tình chỉ bảo và truyền đạt những kiến thức quý báu cho em trong suốt quá trình làm khóa luận tốt nghiệp. Bên cạnh đó, em xin gửi lời cảm ơn đến các cô chú, anh chị trong Công ty cổ phần may và thương mại quốc tế Indico đã tạo điều kiện, giúp đỡ cũng như cung cấp số liệu, thông tin và tận tình hướng dẫn em để em hoàn thành khóa luận được tốt hơn. Cuối cùng, em xin cảm ơn những người trong gia đình, bạn bè, những người thân đã luôn bên cạnh và ủng hộ em trong suốt thời gian qua. Do giới hạn kiến thức và khả năng lý luận của bản thân còn nhiều thiếu sót, kính mong sự chỉ dẫn và đóng góp của các thầy cô giáo để khóa luận của em được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! Hà nội, ngày 15 tháng 3 năm 2015 Sinh viên Nguyễn Thị Phương Hoài LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Nguyễn Thị Phương Hoài Thang Long University Library MỤC LỤC Trang LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP ........................................... 1 1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .......................................... 1 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp .................................................................................. 1 1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ....................... 3 1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp ......................... 4 1.1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................................ 4 1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp .......................... 5 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ..................................... 5 1.2.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ........................................... 5 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh .............. 6 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh ............... 6 1.2.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ........................................................................................................... 7 1.2.6. Nội dung phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. ............................................................................................................... 11 1.2.6.1. Phân tích khái quát tình hình tài sản – nguồn vốn của công ty ................... 11 1.2.6.2. Phân tích khái quát tình hình sản xuất kinh doanh của công ty .................. 11 1.2.6.3. Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán ......................................................... 12 1.2.6.4. Chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ............................................................... 12 1.2.6.5. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng tài sản ................................................... 14 1.2.6.6. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay .................................................. 18 1.2.6.7. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ................................................... 18 1.2.6.8. Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động ................................................ 19 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp ......................................................................................................... 20 1.3.1. Các nhân tố bên ngoài doanh nghiệp ................................................................ 20 1.3.2. Các nhân tố bên trong doanh nghiệp ................................................................ 21 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO .................................................................... 24 2.1. Giới thiệu chung về Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO .......... 24 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của công ty ................................................... 24 2.1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO............ 25 2.1.3. Khái quát ngành nghề kinh doanh của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO ..................................................................................................... 27 2.2. Phân tích khái quát tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO .................................................... 28 2.2.1. Phân tích khái quát tình hình cơ cấu tài sản và nguồn vốn của công ty ........ 28 2.2.2. Phân tích tình hình doanh thu – chi phí – lợi nhuận của công ty ................... 36 2.2.3. Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty qua các chỉ tiêu tài chính .................................................................................................... 40 2.3. Đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty....................... 58 2.3.1. Kết quả đạt được ................................................................................................. 58 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ................................................................................... 59 2.3.2.1. Hạn chế ............................................................................................................ 59 2.3.2.2. Nguyên nhân .................................................................................................... 60 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA CÔNG TY CP MAY VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ INDICO .................................................................... 62 3.1. Định hướng phát triển của công ty ..................................................................... 62 3.2. Những giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của CTCP May và TMQT Indico .............................................................................. 63 3.2.1. Các biện pháp nâng cao năng lực tài chính của công ty.................................. 63 3.2.1.1. Nâng cao hiệu quả sử dụng tiền và các khoản tương đương tiền ................ 63 3.2.1.2. Giải pháp nâng cao năng lực vốn ................................................................... 63 3.2.1.3. Giải pháp xây dựng chính sách các khoản phải thu ..................................... 64 3.2.1.4. Quản lý hàng tồn kho, đảm bảo dự trữ hợp lý ............................................... 65 Thang Long University Library 3.2.1.5. Các biện pháp hoàn thiện hoạt động marketing của công ty ........................ 65 3.2.1.6. Các biện pháp nâng cao chất lượng và trình độ nguồn nhân lực ................ 67 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................... 68 3.3.1. Kiến nghị đối với Nhà nước ............................................................................... 68 3.3.2. Kiến nghị đối với Bộ, Ngành chức năng liên quan .......................................... 69 KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ BCKQKD Báo cáo kết quả kinh doanh BCTC Báo cáo tài chính CBDD Cơ bản dở dang CĐKT Cân đối kế toán CNV Công nhân viên CP Chi phí CPQL Chi phí quản lý CPBH Chi phí bán hàng CSH Chủ sở hữu CTCP Công ty cổ phần DH Dài hạn DTT Doanh thu thuần GTGT Giá trị gia tăng GVHB Giá vốn hàng bán HTK Hàng tồn kho KNTT Khả năng thanh toán LĐ Lao động LNST Lợi nhuận sau thuế LNTT Lợi nhuận trước thuế NH Ngắn hạn NSLĐ Năng suất lao động NV Nguồn vốn PTNB Phải trả người bán SX Sản xuất SXKD Sản xuất kinh doanh TNDN Thu nhập doanh nghiệp Thang Long University Library TNHH Trách nhiệm hữu hạn TSCĐ Tài sản cố định TSLĐ Tài sản lưu động TSNH Tài sản ngắn hạn TTS Tổng tài sản VCSH Vốn chủ sở hữu VLĐ Vốn lưu động DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ Trang Sơ đồ 1.1 Mô hình phân tích tài chính Dupont ............................................................. 10 Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức của công ty ......................................................................... 25 Bảng 2.1: Cơ cấu tài sản của CTCP May và TMQT INDICO ...................................... 29 Bảng 2.2: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng tài sản .................................................... 30 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn của CTCP May và TMQT Indico ................................... 33 Bảng 2.4: Tỷ trọng của từng giá trị theo tổng nguồn vốn ............................................. 34 Bảng 2.5: Báo cáo kết quả kinh doanh .......................................................................... 37 Bảng 2.6: Chỉ tiêu đánh giá khả năng thanh toán của công ty ...................................... 40 Bảng 2.7: Các chỉ tiêu đánh giá khả năng sinh lời ........................................................ 42 Bảng 2.8: Phương pháp phân tích Dupont .................................................................... 45 Bảng 2.9: Hiệu quả sử dụng tổng tài sản ....................................................................... 46 Bảng 2.10: Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng TSNH ...................................................... 48 Bảng 2.11: Nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng TSDH ....................................... 51 Bảng 2.12: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn vay ............................................... 53 Bảng 2.13: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng chi phí ................................................. 54 Bảng 2.14: Chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng lao động .............................................. 57 Biểu đồ 2.1: Tốc độ tăng VCS H của CTCP May và TMQT Indico .......................... 35 Biểu đồ 2.2: Tỷ suất sinh lời trên doanh thu so với ngành (ROS) ................................ 42 Biểu đồ 2.3: Tỷ suất sinh lời trên tổng tài sản so với ngành (ROA) ............................. 43 Biểu đồ 2.4: Tỷ suất sinh lời trên VCSH so với ngành (ROE) ..................................... 44 Biểu đồ 2.5: So sánh vòng quay TTS với trung bình ngành ......................................... 47 Biểu đồ 2.6: Sức sinh lời từ tổng chi phí ....................................................................... 54 Biểu đồ 2.7: Tỷ suất sinh lời từ chi phí quản lí ............................................................. 56 Thang Long University Library LỜI MỞ ĐẦU 1. Lí do chọn đề tài Đối với mỗi doanh nghiệp dù là mới thành lập hay đã hoạt động lâu năm trong ngành, mục tiêu lớn nhất của nhà quản trị luôn là tối ưu hóa năng suất và tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, trong điều kiện đất nước ta đang ngày càng đổi mới, mỗi doanh nghiệp dù ở bất cứ thành phần kinh tế nào, ở bất cứ ngành nghề nào đều phải đối mặt với những khó khăn thử thách và sự cạnh tranh khốc liệt. Đứng trước những khó khăn thử thách này đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải đưa ra những giải pháp để không ngừng nâng cao hiệu quả kinh doanh, hiệu quả sử dụng vốn, nâng cao năng lực quản lý, sử dụng nguồn nhân lực và tài sản của doanh nghiệp một cách có hiệu quả. Để mang lại lợi thế cạnh tranh lớn nhất cho doanh nghiệp của mình, nhằm thỏa mãn cao nhất nhu cầu của thị trường và lợi nhuận cao nhất của doanh nghiệp. Từ vấn đề trên, qua quá trình tìm hiểu và thực tập tại Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO, em nhận thấy công ty đã đạt được những hiệu quả nhất định trong quá trình sản xuất kinh doanh, bên cạnh đó cũng còn tồn tại những vấn đề chưa tốt làm cho hiệu quả sản xuất kinh doanh chưa được như mong muốn và cần được cải thiện. Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài khóa luận tốt nghiệp của mình là “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO”. 2. Mục đích nghiên cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản, những thực trạng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO, từ đó đánh giá ưu điểm, nhược điểm và đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của khoá luận: hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Phạm vi nghiên cứu của khoá luận: Tập trung nghiên cứu thực trạng và đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh tại Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO trong khoảng thời gian 2011 – 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu được sử dụng trong khóa luận là phương pháp thu thập thông tin và phương pháp phân tích. Thông tin thu thập được thông qua quá trình thực tập trực tiếp tại công ty, phỏng vấn cán bộ công nhân viên của công ty, các báo cáo tài chính năm,… Phương pháp phân tích là phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích các thông tin thu thập được trong quá trình thực tập và tình hình thực tế của công ty. 5. Kết cấu khóa luận Nội dung của khóa luận gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Chương 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO Chương 3: Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty CP may và thương mại quốc tế INDICO Thang Long University Library CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP 1.1. Hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.1.1. Khái quát về doanh nghiệp a. Khái niệm doanh nghiệp Hiện nay có khá nhiều định nghĩa thế nào là doanh nghiệp, mỗi định nghĩa đều mang trong nó một nội dung và giá trị nhất định. Theo quan điểm luật pháp, doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, có con dấu, có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. Theo đó, quá trình kinh doanh phải được thực hiện một cách liên tục, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi. Theo quan điểm chức năng, doanh nghiệp là một đơn vị tổ chức sản xuất mà tại đó người ta kết hợp các yếu tố sản xuất khác nhau do nhân viên của công ty thực hiện nhằm bán ra trên thị trường những sản phẩm hàng hóa hay dịch vụ để nhận được khoản tiền chênh lệch giữa giá bán sản phẩm với giá thành của sản phẩm ấy. (M.Francois Peroux) Theo quan điểm phát triển, doanh nghiệp là “một cộng đồng người sản xuất ra những của cải. Nó sinh ra, phát triển, có những thất bại, có những thành công, có lúc vượt qua những thời kỳ nguy kịch và ngược lại có lúc phải ngừng sản xuất, đôi khi tiêu vong do gặp phải những khó khăn không vượt qua được”. Ngoài ra có thể liệt kê hàng loạt những định nghĩa khác nữa khi xem xét doanh nghiệp dưới những góc nhìn khác nhau. Song giữa các định nghĩa về doanh nghiệp đều có những điểm chung nhất, nếu tổng hợp chúng lại có thể phát biểu về định nghĩa doanh nghiệp như sau: Doanh nghiệp là đơn vị kinh tế có tư cách pháp nhân, quy tụ các phương tiện tài chính, vật chất và con người nhằm thực hiện các hoạt động sản xuất, cung ứng, tiêu thụ sản phẩm hoặc dịch vụ, trên cơ sở tối đa hóa lợi ích của người tiêu dùng, thông qua đó tối đa hóa lợi của chủ sở hữu, đồng thời kết hợp một cách hợp lý các mục tiêu xã hội. b. Các loại hình doanh nghiệp Cũng giống như khái niệm về doanh nghiệp, căn cứ vào mỗi hình thức, doanh nghiệp được phân loại thành nhiều loại hình khác nhau. Hiện nay, nước ta có 7 loại hình doanh nghiệp chính như sau: 1  Doanh nghiệp nhà nước: là tổ chức kinh tế nhà nước sở hữu toàn bộ vốn điều lệ hoặc có cổ phần, vốn góp chi phối, được tổ chức dưới hình thức công ty nhà nước, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. Các hình thức doanh nghiệp nhà nước bao gồm Công ty nhà nước, Công ty cổ phần nhà nước, Công ty TNHH một thành viên, Công ty TNHH hai thành viên trở lên.  Doanh nghiệp tư nhân: là loại hình doanh nghiệp do một cá nhân đứng lên xây dựng làm chủ chịu trách nhiệm với pháp luật về các hoạt động cũng như tài sản của doanh nghiệp và chịu một số giới hạn so với doanh nghiệp nhà nước. Doanh nghiệp tư nhân không được phát hành bất kỳ một loại chứng khoán nào. Mỗi một cá nhân chỉ được thành lập một doanh nghiệp tư nhân. Chủ doanh nghiệp tư nhân phải chịu trách nhiệm vô hạn về mọi khoản nợ đến hạn của doanh nghiệp, có nghĩa là chủ doanh nghiệp có trách nhiệm chịu toàn bộ các tài sản của mình trong kinh doanh lẫn ngoài kinh doanh của doanh nghiệp đó và doanh nghiệp tư nhân không đươc phát hành chứng khoán để huy động vốn trong kinh doanh và các doanh nghiệp tư nhân không có tư cách pháp nhân.  Hợp tác xã: đây là một loại hình tổ chức tập thể do các cá nhân, hộ gia đình, pháp nhân có nhu cầu góp vốn xây dựng lập ra, mục tiêu lợi nhuận dễ dàng đạt được hơn khi có nhiều cá nhân chung vốn, góp sức tiến hành các hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ. Góp vốn là việc xã viên Hợp tác xã khi tham gia hợp tác xã phải góp vốn tối thiểu là số tiền hoặc giá trị tài sản mà xã viên bắt buộc phải góp khi gia nhập hợp tác xã. Góp sức là việc xã viên tham gia xây dựng hợp tác xã dưới các hình thức trực tiếp quản lý, lao động sản xuất, kinh doanh, tư vấn và các hình thức tham gia khác.  Công ty cổ phần: Đây là loại hình doanh nghiệp vốn điều lệ được chia thành nhiều phần bằng nhau gọi là cổ phần (theo điều 77 Luật doanh nghiệp). Người sở hữu cổ phần gọi là cổ đông. Cổ đông có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng cổ đông tối thiểu là ba và không hạn chế số lượng tối đa. Việc góp vốn vào công ty được thực hiện bằng việc mua cổ phần. Mỗi cổ đông có thể mua nhiều cổ phần. Công ty cổ phần có quyền phát hành chứng khoán ra công chúng theo quy định của pháp luật về chứng khoán.  Công ty trách nhiệm hữu hạn: Đây là loại hình doanh nghiệp phổ biến hiện nay bao gồm Công ty TNHH hai thành viên trở lên và Công ty TNHH 1 thành viên. Đối với công ty TNHH có từ hai thành viên trở lên, thành viên của công ty có thể là tổ chức, cá nhân; số lượng thành viên công ty không vượt quá 50. Đối với công ty TNHH một thành viên (Điều 63 Luật doanh nghiệp 2005), là 2 Thang Long University Library doanh nghiệp do một tổ chức hoặc một cá nhân làm chủ sở hữu; chủ sở hữu công ty chịu trách nhiệm về các khoản nợ và các nghĩa vụ tài sản khác của doanh nghiệp trong phạm vi số vốn điều lệ của doanh nghiệp.  Công ty hợp danh: Đây là loại hình đặc trưng của công ty đối nhân trong đó có các cá nhân và thương nhân cùng hoạt động lĩnh vực thương mại dưới một hãng và cùng nhau chịu mọi trách nhiệm về các khoản nợ của công ty. Theo đó công ty hợp danh được định nghĩa là một loại hình doanh nghiệp, với những đặc điểm sau: có ít nhất hai thành viên là chủ sở hữu chung của công ty cùng nhau kinh doanh dưới một tên chung (gọi là thành viên hợp danh); ngoài các thành viên hợp danh, có thể có thành viên góp vốn.  Công ty liên doanh: là loại hình doanh nghiệp do hai hay nhiều bên hợp tác thành lập tại Việt Nam trên cơ sở hợp đồng liên doanh hoặc hiệp định giữa Chính phủ Việt Nam với Chính phủ nước ngoài nhằm tiến hành hoạt động kinh doanh các lĩnh vực của nền kinh tế quốc dân Việt Nam. 1.1.2. Khái niệm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Hiện nay, sản xuất được hiểu là một quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ. Sản xuất là hoạt động chủ yếu trong các hoạt động kinh tế của con người. Đối với nhiều người, thuật ngữ sản xuất làm liên tưởng đến những hình ảnh về nhà xưởng, máy móc hay các dây chuyền lắp ráp. Thực chất, một hệ thống sản xuất sử dụng các yếu tố đầu vào là nguyên vật liệu thô, con người, máy móc, nhà xưởng, kỹ thuật công nghệ, tiền mặt và các nguồn tài nguyên khác để chuyển đổi nó thành sản phẩm hoặc dịch vụ. Con người đưa ra quyết định sản xuất dựa trên các câu hỏi sau: sản xuất cái gì? Sản xuất như thế nào? Sản xuất cho ai? Giá thành sản xuất và làm thế nào để tối ưu hóa việc sử dụng và khai thác các nguồn lực cần thiết để làm ra sản phẩm? Trong doanh nghiệp, sản xuất là quá trình sử dụng lao động và máy móc thiết bị để chuyển những chi phí là vật chất và dịch vụ thành sản phẩm là vật chất hoặc dịch vụ khác. Tất cả những hàng hóa và dịch vụ được sản xuất ra phải có khả năng bán trên thị trường hoặc có khả năng cung cấp cho một đơn vị khác. Kinh doanh, dưới góc độ pháp lý được hiểu là “Việc thực hiện liên tục một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi”. (theo khoản 2 điều 4 luật doanh nghiệp 2005). Hoạt động kinh doanh trong một số trường hợp được hiểu như hoạt động thương mại, bao gồm mua bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ, đầu tư nhằm múc đích sinh lợi. Nhìn chung, kinh doanh là phương thức hoạt động kinh tế trong điều kiện tồn tại nền kinh tế hàng hóa, gồm tổng thể những phương pháp, hình thức và phương tiện mà chủ thể kinh tế sử dụng để thực hiện các hoạt động kinh tế của 3 mình (bao gồm quá trình đầu tư, sản xuất, vận tải, thương mại, dịch vụ,...) nhằm đạt mục tiêu vốn sinh lời cao nhất. Trước đây trong nền kinh tế hiện vật, chúng ta thường chỉ nói đến sản xuất (tạo ra sản phẩm vật thể). Trong nền kinh tế thị trường, khái niệm sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng hơn, khái niệm sản xuất được hiểu theo nghĩa rộng hơn, bao gồm quá trình tạo ra sản phẩm hoặc dịch vụ tức là đầu ra bao gồm cả vật thể và phi vật thể. Sự chuyển hoá các đầu vào thành các đầu ra được thực hiện nhằm mục tiêu lợi nhuận đó là hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.1.3. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp Tùy thuộc vào chức năng, ngành nghề và loại hình doanh nghiệp đã đăng kí trong giấy phép hoạt động, mỗi doanh nghiệp sẽ có những đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh riêng. Doanh nghiệp sản xuất tập trung vào việc sản xuất ra sản phẩm. Hoạt động kinh doanh của công ty thương mại là thực hiện việc trao đổi, lưu thông hàng hóa. Giữa thương mại và sản xuất luôn có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Doanh nghiệp thương mại tiêu thụ sản phẩm cho doanh nghiệp sản xuất và doanh nghiệp sản xuất sẽ nhường lại một phần lợi nhuận cho doanh nghiệp thương mại. Bên cạnh đó, hoạt động kinh doanh hàng hóa của doanh nghiệp thương mại không chỉ tác động đến quá trình lưu thông hàng hóa mà thông qua các hoạt động mua bán đó, doanh nghiệp tác động đến quá trình sản xuất. Hoạt động thương mại có thể thúc đẩy tái sản xuất hoặc gây đình trệ quá trình sản xuất. 1.1.4. Vai trò của hoạt động sản xuất kinh doanh Trong nền kinh tế thị trường, đối với mỗi doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế của một đất nước nói chung, hoạt động sản xuất kinh doanh có vai trò vô cùng quan trọng. Đối với một quốc gia, hoạt động SXKD là công cụ giúp làm tăng nguồn thu cho ngân sách Nhà nước thông qua hoạt động thu thuế. Bên cạnh đó, đây cũng là hoạt động nhằm thu hút các nguồn vốn đầu tư từ nước ngoài. Có thể thấy, hoạt động SXKD chính là thước đo, là cơ sở đánh giá và là biểu hiện rõ ràng nhất về tình hình phát triển của nền kinh tế quốc gia. Đối với doanh nghiệp, hoạt động SXKD không chỉ đơn thuần là hoạt động mang lại doanh thu cho doanh nghiệp mà nó là cơ sở để doanh nghiệp tồn tại và phát triển. Trong bối cảnh nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp luôn phải cạnh tranh với nhau một cách khốc liệt. Sự phát triển bền vững của doanh nghiệp được đánh giá qua trình độ và khả năng sử dụng nguồn lực trong hoạt động SXKD. Doanh nghiệp muốn tồn tại và tăng khả năng cạnh tranh thì hoạt động SXKD phải vững bền và ngày càng phát triển. 4 Thang Long University Library Đối với xã hội, hoạt động SXKD là hoạt động tạo ra việc làm và thu nhập cho người dân, giúp Nhà nước giải quyết phần nào các vấn đề về việc làm. Bên cạnh đó, nó còn phản ánh trình độ khai thác và sử dụng nguồn nhân lực sẵn có của đất nước để đưa bản thân doanh nghiệp và cả nền kinh tế đi lên. 1.2. Hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp 1.2.1. Khái niệm về hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Nhắc đến hiệu quả hoạt động SXKD trong doanh nghiệp, chắc hẳn sẽ có nhiều ý kiến cho rằng đây là hoạt động kinh doanh có lãi. Tuy nhiên, cách nhìn này chỉ là sự tổng kết về kết quả cuối cùng của một chu kỳ kinh doanh. Vì vậy, để hiểu rõ bản chất của hiệu quả, chúng ta cần phân biệt được khái niệm hiệu quả và kết quả hoạt động SXKD. Hiệu quả là chỉ tiêu phản ánh mức độ thu lại được kết quả tương ứng với nguồn lực phải bỏ ra trong quá trình thực hiện một hoạt động nhất định. Kết quả thường được biểu hiện bằng giá trị tổng sản lượng, doanh thu hoặc lợi nhuận. Yếu tố đầu vào bao gồm lao động, chi phí, tài sản và nguồn vốn. Quan điểm này cho thấy hiệu quả hoạt động SXKD phải dựa vào cả đầu ra và đầu vào, đó là khi doanh nghiệp mang về được nhiều doanh thu hơn chi phí bỏ ra, nó phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực nhằm thực hiện các mục tiêu kinh doanh. Tóm lại, hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực nhằm đạt kết quả cao nhất với chi phí thấp nhất, mức chênh lệch giữa hai đại lượng này càng lớn thì hiệu quả càng cao. Hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ là thước đo trình độ tổ chức quản lý kinh doanh mà còn là vấn đề sống còn của doanh nghiệp. 1.2.2. Phân loại hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Để phân loại hiệu quả hoạt động SXKD, chúng ta dựa vào hai tiêu chí: phân loại theo tính chất và phân loại theo thời gian. Theo tính chất, hiệu quả hoạt động SXKD bao gồm hiệu quả kinh doanh tổng hợp và hiệu quả kinh doanh bộ phận. Hiệu quả kinh doanh tổng hợp phản ánh khái quát về kết quả hoạt động sau toàn bộ quá trình SXKD của cả doanh nghiệp hoặc một bộ phận nào đó trong thời kỳ xác định. Còn hiệu quả SXKD bộ phận là hiệu quả chỉ xét ở từng lĩnh vực hay hoạt động cụ thể như sử dụng tài sản, liên kết bán hàng,... Theo thời gian, hiệu quả hoạt động SXKD được chia thành hai loại là ngắn hạn và dài hạn. Hiệu quả ngắn hạn được xem xét ở từng khoảng thời gian ngắn, tùy theo cách giới hạn của doanh nghiệp như tuần, tháng, quý,... Ngược lại, hiệu quả dài hạn được thống kê sau khoảng thời gian có thể kéo dài 5 năm, 10 năm hay 20 năm,... 5 1.2.3. Sự cần thiết phải nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Như đã nói, hiệu quả hoạt động SXKD không chỉ là thước đo trình độ quản lý của doanh nghiệp mà còn là vấn đề sống còn của mỗi doanh nghiệp, nó có ý nghĩa vô cùng quan trọng đối với doanh nghiệp và các thực thể bên ngoài khác. Trong một số trường hợp, hiệu quả hoạt động SXKD được coi là nhiệm vụ, mục tiêu để thực hiện. Đối với nhà quản trị, nói đến hoạt động SXKD là nói đến tính hiệu quả của nó, đặc biệt là mục tiêu cao nhất – mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận. Bên cạnh đó, hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò là công cụ để các nhà quản trị thực hiện nhiệm vụ quản trị kinh doanh. Khi tiến hành một hoạt động kinh doanh, các doanh nghiệp đều phải tính toán dựa trên những thông tin thu thập được để phục vụ cho việc huy động đúng các nguồn lực. Việc tính toán hiệu quả hoạt động SXKD chính là cách giúp nhà quản trị kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động của doanh nghiệp, từ đó dễ dàng có biện pháp điều chỉnh thích hợp trên hai phương diện giảm chi phí, tăng doanh thu. Do vậy có thể thấy, hiệu quả hoạt động SXKD là một trong các công cụ hữu hiệu để nhà quản trị thực hiện chức năng của mình. Ngoài ra, một doanh nghiệp có báo cáo tình hình hoạt động SXKD rõ ràng và đạt hiệu quả cao sẽ có lợi thế hơn trong việc thu hút vốn đầu tư, vay vốn ngân hàng hay được nhà cung cấp tin tưởng với nhiều ưu đãi. Chính vì vậy có thể khẳng định hiệu quả hoạt động SXKD vừa có vai trò là công cụ để thực hiện nhiệm vụ, vừa là mục tiêu để quản trị kinh doanh và là căn cứ để các thực thể bên ngoài đưa ra những quan điểm, đánh giá về doanh nghiệp. 1.2.4. Ý nghĩa của việc nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh Đối với nền kinh tế nói chung: hiệu quả hoạt động SXKD là phạm trù kinh tế quan trọng, phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực, trình độ sản xuất và mức độ hoàn thiện của quan hệ sản xuất trong cơ chế thị trường. Trình độ phát triển của lực lượng sản xuất ngày càng cao, quan hệ sản xuất ngày càng hoàn thiện, càng nâng cao hiệu quả trong doanh nghiệp. Tóm lại, hiệu quả hoạt động SXKD đem lại cho quốc gia sự phân bổ, sử dụng các nguồn lực ngày càng hợp lý và đem lại hiệu quả cao cho doanh nghiệp. Đối với chính doanh nghiệp: hiệu quả hoạt động SXKD chính là lợi nhuận thu được. Nó là cơ sở để tái sản xuất mở rộng, cải thiện đời sống công nhân viên. Đối với mỗi doanh nghiệp đặc biệt là các doanh nghiệp hoạt động trong cơ chế thị trường thì việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp. Ngoài ra nó còn giúp doanh nghiệp cạnh tranh trên thị trường, đầu tư, mở rộng, hiện đại hóa cơ sở vật chất phục vụ cho việc sản xuất kinh doanh. 6 Thang Long University Library Đối với người lao động: hiệu quả hoạt động SXKD là động lực thúc đẩy người lao động hăng say sản xuất, luôn quan tâm đến kết quả lao động của chính mình, nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh cũng chính là nâng cao đời sống, tạo động lực thúc đẩy, tăng năng suất lao động, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD. 1.2.5. Các phương pháp phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp Để phân tích hiệu quả hoạt động SXKD, người ta thường dùng các biện pháp cụ thể mang tính chất nghiệp vụ kỹ thuật. Tùy thuộc vào tính chất và đặc điểm riêng biệt của từng đơn vị kinh tế mà lựa chọn từng phương pháp cụ thể để áp dụng sao cho có hiệu quả nhất. 1.2.5.1. Phương pháp so sánh Đây là phương pháp chủ yếu dùng trong phân tích hoạt động kinh doanh để xác định mức độ biến động của các chỉ tiêu phân tích. Nó cho phép chúng ta tổng hợp được những nét chung, tách ra được những nét riêng của các hiện tượng kinh tế đem ra so sánh, từ đó đánh giá được các mặt phát triển hay kém phát triển để tìm giải pháp hợp lý trong từng trường hợp cụ thể. Để thực hiện phương pháp này, chúng ta cần tiến hành theo các bước sau: Bước 1: Lựa chọn các tiêu chuẩn để so sánh Trước tiên phải lựa chọn chỉ tiêu của một kỳ làm căn cứ để so sánh, được gọi là kỳ gốc. Tùy theo mục tiêu nghiên cứu mà lựa chọn kỳ gốc để so sánh cho thích hợp.  Khi nghiên cứu nhịp độ biến động, tốc độ tăng trưởng của các chỉ tiêu, số gốc là chỉ tiêu ở kỳ trước.  Khi nghiên cứu nhịp độ thực hiện nhiệm vụ kinh doanh trong từng khoảng thời gian trong năm, thường so sánh với cùng kỳ năm trước.  Khi nghiên cứu khả năng đáp ứng nhu cầu của thị trường có thể so sánh mức thực tế với mức hợp đồng. Bước 2: Điều kiện so sánh được Để thực hiện phương pháp này có ý nghĩa thì điều kiện là các chỉ tiêu được sử dụng trong so sánh phải đồng nhất. Trong thực tế, chúng ta cần quan tâm cả về thời gian và không gian của các chỉ tiêu và điều kiện có thể so sánh được giữa các chỉ tiêu kinh tế. Về thời gian: các chỉ tiêu phải được tính trong cùng một khoảng thời gian hạch toán và thống nhất trên ba mặt nội dung, phương pháp tính toán và đơn vị đo lường. Về mặt không gian: yêu cầu các chỉ tiêu đưa ra phân tích cần phải được quy đổi về cùng quy mô tương tự nhau (cụ thể là cùng một bộ phận, phân xưởng, một ngành,...) 7 Bước 3: Kỹ thuật so sánh So sánh tuyệt đối: là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng giá trị về một chỉ tiêu kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Đơn vị tính là hiện vật, giá trị, giờ công. Mức giá trị tuyệt đối là kết quả của phép trừ giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. So sánh tương đối: là kết quả của phép chia giữa trị số của kỳ phân tích so với kỳ gốc. Kết quả so sánh này biểu hiện tốc độ phát triển, mức độ phổ biến của các chỉ tiêu kinh tế. So sánh bằng số bình quân: biểu hiện tính đặc trưng chung về mặt số lượng, nhằm phản ánh đặc điểm chung của một đơn vị kinh tế, một bộ phận hay một tổng thể chung có cùng tính chất. So sánh bằng số bình quân ta sẽ đánh giá được tình hình chung, sự biến động về số lượng, chất lượng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đánh giá xu hướng phát triển của doanh nghiệp. 1.2.5.2. Phương pháp chi tiết Phương pháp chi tiết được thực hiện theo ba hướng: chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu, chi tiết theo thời gian, chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh. Chi tiết theo các bộ phận cấu thành chỉ tiêu: Chi tiết chỉ tiêu theo các bộ phận cấu thành cùng với sự biểu hiện về lượng của các bộ phận đó sẽ giúp ích rất nhiều trong việc đánh giá chính xác kết quả đạt được. Do đó phương pháp chi tiết theo bộ phận cấu thành được sử dụng rộng rãi trong phân tích mọi mặt về kết quả sản xuất kinh doanh. Chi tiết theo thời gian: Kết quả kinh doanh luôn luôn là kết quả của một quá trình. Do nhiều nguyên nhân khác nhau mà tiến độ thực hiện quá trình đó thường không đều nhau. Việc chi tiết theo thời gian giúp đánh giá được nhịp điệu, tốc độ phát triển của hoạt động sản xuất kinh doanh qua các thời kỳ khác nhau, phát hiện những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến tiến độ thực hiện các chỉ tiêu trong quá trình sản xuất kinh doanh, từ đó tìm nguyên nhân và giải pháp có hiệu lực để nâng cao hiệu quả SXKD. Chi tiết theo địa điểm và phạm vi kinh doanh: Kết quả SXKD của doanh nghiệp được thực hiện bởi các bộ phận, phân xưởng, đội, tổ sản xuất,... hay của các cửa hàng, xí nghiệp trực thuộc doanh nghiệp. Thông qua các chỉ tiêu khoán khác nhau như khoán doanh thu, khoán chi phí,...cho các bộ phận mà đánh giá mức khoán đã hợp lý hay chưa và việc thực hiện định mức khoán của các bộ phận như thế nào. Cũng thông qua đó để phát hiện các bộ phận tiên tiến, lạc 8 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng