BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH YÊN MỸ
HƢNG YÊN
SINH VIÊN THỰC HIỆN
: LƢU THỊ THÙY DƢƠNG
MÃ SINH VIÊN
: A19041
CHUYÊN NGÀNH
: NGÂN HÀNG
HÀ NỘI – 2015
BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG
---o0o---
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐỀ TÀI:
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG
CHO VAY ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ
TẠI NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN
NÔNG THÔN VIỆT NAM – CHI NHÁNH YÊN MỸ
HƢNG YÊN
Giảng viên hƣớng dẫn : Th.S Vũ Ngọc Thắng
Sinh viên thực hiện
: Lƣu Thị Thùy Dƣơng
Mã sinh viên
: A19041
Chuyên ngành
: Ngân hàng
HÀ NỘI – 2015
Thang Long University Library
LỜI CẢM ƠN
Khóa luận tốt nghiệp với đề tài: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn –
Chi nhánh Yên Mỹ Hưng Yên” đã được hoàn thành với sự giúp đỡ của rất nhiều cá
nhân và tổ chức.
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc nhất tới giáo
viên hướng dẫn Vũ Ngọc Thắng. Thầy giáo không chỉ là người đã trực tiếp giảng dạy
em một số môn học chuyên ngành trong thời gian học tập tại trường, mà còn là người
luôn bên cạnh, tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ em trong suốt thời gian nghiên cứu
và thực hiện khóa luận này. Nhờ đó mà em đã tìm ra được những hạn chế của mình để
hoàn thiện khóa luận một cách tốt nhất.
Em xin chân thành cảm ơn sâu sắc đến tập thể thầy cô giáo đang giảng dạy tại
trường Đại học Thăng long, những người đã trực tiếp truyền đạt và trang bị đầy đủ
kiến thức về kinh tế, từ những môn học cơ bản nhất. Đó chắc chắn là những hành trang
quý báu cho em bước vào cuộc sống.
Em cũng xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt tình của các anh chị công tác tại
Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Mỹ Hưng Yên đã giúp đỡ em
trong việc cung cấp số liệu, tài liệu để em có thể hoàn thành khóa luận này.
Cuối cùng, em xin kính chúc quý Thầy cô sức khỏe dồi dào, thành công trong sự
nghiệp trồng người. Đồng thời kính chúc các Bác, Cô, Chú, Anh chị trong Ngân hàng
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn – Chi nhánh Yên Mỹ Hưng Yên luôn dồi dào sức
khỏe, đạt được nhiều thành công trong công việc.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Lưu Thị Thùy Dương
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ
trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người
khác. Các dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được
trích dẫn rõ ràng.
Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này!
Sinh viên
Lưu Thị Thùy Dương
Thang Long University Library
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI
VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM ................................................1
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ............................................................ 1
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ ............................................................ 1
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ ...................................................... 2
1.1.3 Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế ....................................................... 4
1.2 Hoạt động cho vay ngân hàng đối với DNVVN ................................................ 5
1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại ........................................................... 5
1.2.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM .............................................................. 6
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn.......................................................................... 6
1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn............................................................................ 7
1.2.3 Khái niệm cho vay trong ngân hàng ............................................................ 9
1.2.4 Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ ........................... 9
1.2.5 Vai trò hoạt động cho vay đối với DNVVN ................................................ 10
1.3 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN ................................................. 12
1.3.1 Quan niệm hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN.......................... 12
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá hiệu quả cho vay đối với ĐNVVN .......................... 13
1.3.2.1.Các chỉ tiêu định tính ............................................................................ 13
1.3.2.2.Các chỉ tiêu định lượng ......................................................................... 14
1.3.3 Các nhân tố ảnh hướng đến hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNV&N
của NHTM ............................................................................................................ 17
1.3.3.1 Nhân tố chủ quan................................................................................... 17
1.3.3.2 Nhân tố khách quan ............................................................................... 19
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 ............................................................................................21
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY ĐỐI VỚI
DNVVN TẠI AGRIBANK- CHI NHÁNH YÊN MỸ...............................................22
2.1 Giới thiệu về AGIBANK – Chi nhánh Yên Mỹ .............................................. 22
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển ............................................................ 22
2.1.2 Tình hình cơ cấu tổ chức và nhân sự ......................................................... 23
2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh của AGIBANK- chi nhánh Yên Mỹ
trong giai đoạn 2012-2014 ................................................................................... 25
2.1.3.1 Tình hình hoạt động huy động vốn ........................................................ 25
2.1.3.2 Tình hình hoạt động sử dụng vốn .......................................................... 29
2.1.3.3 Kết quả hoạt động kinh doanh .............................................................. 32
2.2 Thực trạng hoạt động cho vay đối với DNVVN tại AGRIBANK chi nhánh
Yên Mỹ- Hƣng Yên.................................................................................................. 34
2.2.1 Chính sách cho vay đối với DNVVN tại AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ34
2.2.1.1 Đối tượng cho vay (DNVVN) ................................................................ 34
2.2.1.2 Chính sách về định giá .......................................................................... 34
2.2.1.3 Nguyên tắc cho vay ................................................................................ 35
2.2.1.4 Phương thức cho vay ............................................................................. 35
2.2.1.5 Hình thức đảm bảo tiền vay................................................................... 35
2.2.2 Hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN tại AGRIBANK Yên Mỹ ... 35
2.2.2.1 Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng tại chi nhánh AGRIBANK
Yên Mỹ ............................................................................................................... 35
2.2.2.2 Tình hình doanh số cho vay, doanh số thu nợ của DNVVN tại
AGRIBANK Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014 ........................................................ 37
2.2.2.3 Dư nợ cho vay DNVVN tại AGRIBANK Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014 ....... 42
2.2.2.4 Tình hình dư nợ quá hạn, nợ xấu đôi với DNVVN ................................ 44
2.2.2.5 Vòng quay vốn cho vay đối với DNVVN tại AGRIBANK Yên Mỹ ......... 46
2.2.2.6 Lợi nhuận thu được từ hoạt động cho vay đối với DNVVN .................. 47
2.3 Nhận xét về kết quả hoạt động tín dụng đối với DNVVN tại AGRIBANK
Chi nhánh Yên Mỹ .................................................................................................. 48
2.3.1 Những thành tựu đạt được ......................................................................... 48
2.3.2 Những hạn chế ............................................................................................ 49
2.3.3 Nguyên nhân của những tồn tại và hạn chế .............................................. 51
KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 ............................................................................................53
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DNVVN TẠI AGRIBANK CHI NHÁNH YÊN MỸ ...............................54
3.1 Định hƣớng và mục tiêu chung ........................................................................ 54
3.1.1 Định hướng phát triển DNVVN của Nhà nước ......................................... 54
3.1.2 Định hướng, mục tiêu hoạt động kinh doanh của AGRIBANK .............. 55
3.1.3 Định hướng hoạt động cho vay của AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ đối
với DNVVN ........................................................................................................... 56
Thang Long University Library
3.2 Một số giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ ............................................................................ 57
3.2.1 Tăng cường nghiên cứu, phát triển nhằm đa dạng hóa hình thức cho vay
đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của DNVVN .............................................. 57
3.2.2 Đa dạng hóa cho vay các ngành nghề để giảm thiểu rủi ro ...................... 58
3.2.3 Áp dụng một cơ chế lãi suất linh hoạt ........................................................ 59
3.2.4 Hoàn thiện chính sách khách hàng ........................................................... 59
3.2.5 Đẩy mạnh hoạt động Marketing ................................................................. 60
3.2.6 Thực hiện tốt công tác thẩm định trước khi cho vay ................................. 61
3.2.7 Tăng cường kiểm tra giám sát, xử lý nợ..................................................... 62
3.2.8 Thực hiện tốt các biện pháp đảm bảo tiền vay ........................................... 62
3.2.9 Xây dựng cơ chế trao đổi thông tin hiệu quả ............................................. 63
3.2.10 Nâng cao trình độ cho cán bộ tín dụng .................................................... 63
3.2.11 Tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin trong ngân hàng................ 64
3.3 Một số kiến nghị................................................................................................. 65
3.3.1 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành liên quan ................................ 65
3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng nhà nước ........................................................... 65
3.3.3 Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
............................................................................................................................... 66
3.3.4 Kiến nghị đối với các DNVVN .................................................................... 66
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3 ............................................................................................67
KẾT LUẬN
DANH MỤC CÁC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
AGRIBANK
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
NHNo&PTNT
: Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
CN
: Chi nhánh
DN
: Doanh nghiệp
DN&N
: Doanh nghiệp vừa và nhỏ
DPRR
: Dự phòng rủi ro
DSCV
: Doanh số cho vay
DSTN
: Doanh số thu nợ
ĐCTC
: Định chế tài chính
NHNN
: Ngân hàng Nhà nước
NHTM
: Ngân hàng thương mại
NQH
: Nợ quá hạn
NNH
: Nợ ngắn hạn
NTDH
: Nợ trung dài hạn
TCKT
: Tổ chức kinh tế
TCTD
: Tổ chức tín dụng
TSĐB
: Tài sản đảm bảo
T.tr
: Tỷ trọng
SXKD
: Sản xuất kinh doanh
Thang Long University Library
DANH MỤC BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ, SƠ ĐỒ
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNVVN của Việt Nam ...................................................... 2
Bảng 2.1: Công tác huy động vốn tại AGIBANK Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014 ........ 25
Bảng 2.2: Dư nợ cho vay tại AGIBANK chi nhánh Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014 .... 30
Bảng 2.3: Phân loại nợ của AGIBANK chi nhánh Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014 ....... 31
Bảng 2 4: Kết quả hoạt động kinh doanh của AGRIBANK Yên Mỹ
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 33
Bảng 2.5: Số lượng DNVVN có quan hệ tín dụng tại AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ..... 36
Bảng 2.6: Doanh số cho vay DNVVN và DN lớn ........................................................ 37
Bảng 2.7: Doanh số thu nợ DNVVN và DN lớn .......................................................... 39
Bảng 2.8: Cơ cấu DSCV DNVVN và DSTN DNVVN theo kỳ hạn giai đoạn 20122014 của AGRIBANK Yên Mỹ .................................................................................... 41
Bảng 2.9: Tình hình dư nợ đối với DNVVN tại AGRIBANK Yên Mỹ ....................... 42
Bảng 2.10: Dư nợ cho vay DNVVN tại AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ ................... 43
Bảng 2.11: Phân loại nợ cho vay DNVVN tại AGRIBANK Yên Mỹ
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 45
Bảng 2.12: Tỷ lệ NQH và Nợ xấu DNVVN so với toàn chi nhánh .............................. 46
Bảng 2.13: Vòng quay vốn cho vay đối với DNVVN tại AGRIBANK Yên Mỹ
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 47
Bảng 2.14: Lợi nhuận ròng từ DNVVN tại AGRIBANK Yên Mỹ 2012-2014 ............ 47
Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của AGRIBANK Yên Mỹ qua các năm trong
giai đoạn 2012-2014 ...................................................................................................... 26
Biểu đồ 2.2: Cơ cấu huy động vốn theo đối tượng........................................................ 27
Biểu đồ 2.3: Cơ cấu huy động vốn theo kỳ hạn ............................................................ 28
Biểu đồ 2.4: Quy mô cho vay AGIBANK chi nhánh Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014 ... 31
Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng số lượng khách hàng cho vay tại AGRIBANK Yên Mỹ giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 36
Biểu đồ 2.6: Tỷ trọng doanh số cho vay tại AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ giai đoạn
2012-2014 ...................................................................................................................... 38
Biểu đồ 2.7: Tỷ trọng doanh số thu nợ tại AGRIBANK Yên Mỹ giai đoạn 2012-2014 ...... 40
Sơ đồ 1: Sơ đồ các phòng ban AGRIBANK Yên Mỹ ................................................... 23
LỜI MỞ ĐẦU
1.Tính cấp thiết của đề tài:
Ở Việt Nam cũng như các nước trên toàn thế giới, các doanh nghiệp nhỏ và vừa
đang ngày càng khẳng định vai trò của mình với nền kinh tế - xã hội. Theo thống kê
của Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), tính đến ngày 31-12- 2014,
VN có hơn 700.000 doanh nghiệp. Trong tổng số doanh nghiệp đó, có gần 97% quy
mô vừa và nhỏ, chủ yếu là doanh nghiệp tư nhân. Các DNVVN sử dụng 51% lao động
xã hội và đóng góp hơn 40% GDP cả nước. Nếu tính cả 133.000 hợp tác xã, trang trại
và khoảng 3 triệu hộ kinh doanh cá thể thì khu vực này đóng góp tới 60% vào cơ cấu
GDP. Không chỉ đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế của đất nước, DNVVN
còn tạo ra hơn một triệu việc làm mới mỗi năm cho số lao động phần lớn chưa qua đào
tạo, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng cường an sinh xã hội.
Trong điều kiện hiện nay, do năng suất và hiệu quả sản xuất kinh doanh của các
doanh nghiệp chưa cao, vốn tự có của doanh nghiệp còn hạn chế nhiều nên vốn vay
ngân hàng là nguồn vốn quan trọng để tăng cường đầu tư phát triển, mở rộng sản xuất
kinh doanh. Các doanh nghiệp vẫn phải đối mặt với nhiều khó khăn, vướng mắc cần
giải quyết, đặc biệt là các DNVVN. Điểm đặc trưng DNVVN là đa phần đều có số vốn
nhỏ, quy mô sản xuất kinh doanh khiêm tốn và thường xuyên ở trong tình trạng thiếu
vốn phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh. Nhiều DNVVN mới thành lập, cơ sở vật
chất còn thiếu thốn, tình hình tài chính chưa ổn định, chưa có đủ uy tín, không có đủ
tài sản thế chấp, nên việc tiếp cận các nguồn vốn bên ngoài là rất khó khăn. Vì thế các
DNVVN lựa chọn giải pháp tiếp cận nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Quan hệ cho
vay này phát sinh đem lại lợi ích cho cả ngân hàng và doanh nghiệp. Về phía DNVVN,
họ có được nguồn vốn đầu tư sản xuất kinh doanh kịp thời và đầy đủ. Còn về phía
ngân hàng thương mại, ngân hàng có thể tăng cường cho vay, đa dạng hóa danh mục
cho vay, phân tán và giảm thiểu rủi ro, nâng cao năng lực cạnh tranh… đem lại lợi
nhuận cho ngân hàng. Hơn thế nữa, nó còn phù hợp với xu thế phát triển kinh tế, phù
hợp với chủ trương đường lối của Đảng và Nhà nước ta.
Cho vay ngân hàng đối với các DNVVN của NHTM có hiệu quả hay không sẽ
ảnh hưởng sâu sắc đến sự phát triển của các DNVVN, đến bản thân các NHTM và xa
hơn là sự phát triển của nền kinh tế của đất nước.
Nhận thức được vai trò quan trọng của hoạt động cho vay ngân hàng đối với
DNVVN cũng như qua khảo sát thực tế về tình hình hoạt động tín dụng của
AGRIBANK trên địa bàn tỉnh Hưng Yên trong đó có chi nhánh Yên Mỹ chiếm thị
phần đứng thứ hai trong toàn tỉnh về lĩnh vực huy động vốn, hoạt động tín dụng… so
với các Ngân hàng thương mại và các tổ chức tín dụng khác tại tỉnh Hưng Yên về
Thang Long University Library
chiếm 60% đến 70% tỷ lệ hoạt động tín dụng so với AGRIBANK Hưng Yên. Trong
thời gian tìm hiểu tại AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ em đã tiếp cận và lựa chọn đề
tài cho khóa luận tốt nghiệp của mình là: “Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động cho
vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông
thôn Việt Nam – chi nhánh Yên Mỹ” .
2. Mục đích nghiên cứu của khóa luận:
- Nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về hiệu quả hoạt động cho vay đối với
DNVVN của Ngân hàng thương mại.
- Phân tích, đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
NHNo&PTNT chi nhánh Yên Mỹ.
- Đề xuất những giải pháp, kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay
đối với DNVVN tại AGRIBANK chi nhánh Yên Mỹ.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu :
- Đối tượng nghiên cứu của đè tài: Chủ yếu tập trung nghiên cứu nâng cao hiệu
quả hoạt động cho vay của NHTM đối với DNVVN.
- Phạm vi nghiên cứu: Được thực hiện tại NHNo&PTNT Việt Nam – Chi nhánh
Yên Mỹ qua các năm 2012, 2013, 2014.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu khóa luận:
Để nghiên cứu đề tài luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu kinh tế khác
nhau như phương pháp thống kê, tổng hợp phân tích, so sánh… để thực hiện mục tiêu
nghiên cứu.
5. Kết cấu của khóa luận:
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo khóa luận được bố
cục thành 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
NHTM.
Chƣơng 2: Thực trạng hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN tại
AGRIBANK – Chi nhánh Yên Mỹ.
Chƣơng 3: Giải pháp và nâng cao hiệu quả hoạt động cho vay đối với DNVVN
tại AGRIBANK – Chi nhánh Yên Mỹ.
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CHO VAY
ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP VỪA VÀ NHỎ TẠI NHTM
1.1.Tổng quan về doanh nghiệp vừa và nhỏ.
1.1.1 Khái niệm doanh nghiệp vừa và nhỏ
Nói đến DNVVN là nói đến cách phân loại doanh nghiệp dựa trên độ lớn hay quy
mô của các doanh nghiệp. Việc phân loại DNVVN phụ thuộc vào quy định các tiêu
thức phân loại quy mô doanh nghiệp. Điểm khác biệt cơ bản trong khái niệm DNVVN
giữa các nước chính là việc lựa chọn các tiêu thức đánh giá quy mô doanh nghiệp và
lượng hóa các tiêu thức đó thông qua những tiêu chuẩn cụ thể.
Ngân hàng thế giới (World Bank) và nhiều tổ chức quốc tế khác sử dụng tiêu chí
lao động để đánh giá. Theo World Bank, doanh nghiệp được chia thành 4 loại tương
ứng với số lượng lao động như sau: doanh nghiệp siêu nhỏ (số lao động <10 người),
doanh nghiệp nhỏ (số lao động từ 10 đến 50 người), doanh nghiệp vừa ( số lao động từ
50 đến 300 người), doanh nghiệp lớn (số lao động >300 người).
Theo nghị định 56/2009/NĐ-CP của Chính phủ về việc trợ giúp phát triển
DNV&N, doanh nghiệp vừa và nhỏ được xác định như sau:
Doanh nghiệp vừa và nhỏ là cơ sở kinh doanh đã được đăng ký kinh doanh theo
quy định của pháp luật, được chia thành gấp ba cấp: siêu nhỏ, nhỏ, vừa theo quy mô
tổng nguồn vốn (tổng nguồn vốn tương đương tổng tài sản được xác định trong bảng
cân đối kế toán của doanh nghiệp) hoặc số lao động bình quân năm tổng nguồn vốn là
tiêu chí ưu tiên, cụ thể như sau:
Tùy theo tính chất, mục tiêu của từng chính sách, chương trình trợ giúp mà các
cơ quan chủ trì có thể cụ thể hóa các tiêu chí nêu trên phù hợp.
Như vậy cách phân loại dưới đây đã rõ ràng cụ thể hơn tại Nghị định
90/2001/NĐ-CP tạo điều thuận lợi hơn cho việc hỗ trợ các DNVVN. Việc xác định
DNV&N như trên là phù hợp với thực tế khách quan của nước ta, là tiền đề để thúc
đẩy sự phát triển DNVVN.
1
Thang Long University Library
Bảng 1.1 Tiêu chí phân loại DNVVN của Việt Nam
Quy mô
Doanh
nghiệp siêu
nhỏ
Doanh nghiệp nhỏ
Doanh nghiệp vừa
Khu
vực
Số lao động
Tổng
nguồn vốn
Số lao
đông
Tổng
nguồn vốn
Số lao động
I.Nông lâm
ngiệp và
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10
người đến
Từ trên 20
tỷ đồng đến
Từ trên 200
người đến
200 người
100 tỷ đồng
300 người
thủy sản
II.Công
nghiệp và
xây dựng
10 người trở
xuống
20 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10
người đến
200 người
Từ trên 20
tỷ đồng đến
100 tỷ đồng
Từ trên 200
người đến
300 người
III.Thương
mại và dịch
vụ
10 người trở
xuống
10 tỷ đồng
trở xuống
Từ 10
người đến
50 người
Từ trên 10
tỷ đồng đến
50 tỷ đồng
Từ trên 50
người đến
100 người
(Nguồn: Nghị định 56/2011/NĐ-CP của Chính phủ)
1.1.2 Đặc điểm của doanh nghiệp vừa và nhỏ
Các DNVVN là những doanh nghiệp cần có vốn đầu tư ban đầu thấp, quy mô sản
xuất kinh doanh nhỏ, khả năng thu hồi vốn nhanh, hiệu quả kinh tế cao. Vì loại hình
DNVVN có quy mô vừa phải nên yêu cầu về vốn đầu tư sản xuất không quá lớn. Hơn
nữa chu kỳ sản xuất kinh doanh thường ngắn, vòng quay của mỗi đồng vốn nhanh.
Chính vì thế mà quy mô cấp tín dụng cho loại hình doanh nghiệp này cũng không lớn.
-
DNVVN là hoạt động trong nhiều lĩnh vực kinh tế
DNVVN là loại hình doanh nghiệp không những thích hợp đối với nền kinh tế
của những nước công nghiệp phát triển mà còn đặc biệt thích hợp với nền kinh tế của
những nước đang phát triển. Ở nước ta trước đây, việc phát triển các DNVVN cũng
được quan tâm, song chỉ từ khi có đường lối đổi mới kinh tế do triển nhanh về cả về số
lượng và chất lượng. Theo cục phát triển doanh nghiệp – Bộ kế hoạch và đầu tư, cả
nước hiện nay có hơn 697.000 DNVVN, chiếm 97% tổng số doanh nghiệp trên cả
nước.
2
Thang Long University Library
Để hỗ trợ DNVVN phát triển, Chính phủ đã thực hiện những chính sách ưu đãi
nhằm tạo điều kiện cho các doanh nghiệp phát triển. Các DNVVN hoạt động trên tất
cả các lĩnh vực của nền kinh tế: thương mại, dịch vụ, công nghiệp, xây dựng, nông lâm
ngư nghiệp… Và hoạt động dưới mọi hình thức như: doanh nghiệp nhà nước, doanh
nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp có vốn
đầu tư nước ngoài và các cơ sở kinh tế cá thể… Đồng thời có những đóng góp quan
trọng vào tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của đất nước. Có thể thấy mức độ bao
trùm và vai trò của DNVVN đối với tất cả các lĩnh vực ngành nghề của nền kinh tế.
-
DNVVN có tính linh hoạt cao trong hoạt động sản xuất kinh doanh
DNVVN có khả năng đầu tư đa dạng và linh hoạt. Điều này được thể hiện ở việc
sử dụng linh hoạt ở các máy móc thiết bị, có thể dễ dàng thay đổi công nghệ, đổi mới
trang thiết bị với chi phí không quá lớn, kết hợp được cả công nghệ truyền thống và
hiện đại. Mặt khác lĩnh vực sản xuất kinh doanh của các DNVVN thường hướng tới
phục vụ trực tiếp đời sống xã hội, chủ yếu đầu tư vào các sản phẩm có sức mua cao,
nhạy cảm với biến động của thị trường và khả năng phản ứng lại thị trường linh hoạt,
chuyển đổi nhanh mặt hàng phù hợp thị hiếu người tiêu dùng.
-
Năng lực tài chính thấp
Năng lực tài chính của DNVVN thấp dẫn đến vốn đầu tư cho doanh nghiệp còn
hạn hẹp, bất lợi cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Để đảm bảo cho
quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra một cách liên tục thì các doanh nghiệp cần có
lượng vốn tài trợ bên ngoài, mà hầu hết các doanh nghiệp đều nghĩ đến đầu tiên là đi
vay tại các ngân hàng và các tổ chức khác. Tuy nhiên do năng lực tài chính thấp, thiếu
tài sản thế chấp nên DNVVN muốn vay thì cũng gặp nhiều khó khăn, đặc biệt là vay
trung và dài hạn.
Mặt khác, do đặc trưng của DNVVN là vốn đầu tư ban đầu không lớn, quy mô
sản xuất kinh doanh hạn chế nên việc huy động vốn từ thị trường vốn là rất khó khăn
vì các doanh nghiệp không có đủ uy tín để có thể thu hút được nhà đầu tư chấp nhận
đầu tư vào doanh nghiệp.
-
Năng lực quản lý và trình độ lao động thấp
Hầu hết các DNVVN có bộ máy quản lý rất đơn giản, phương thức quản trị chủ
yếu theo nguyên tắc thuận tiện. Đội ngũ cán bộ trình độ chuyên môn còn yếu, việc
điều hành sản xuất kinh doanh của lãnh đạo thiếu bài bản, mang nặng tính gia đình.
Đôi khi việc tách bạch giữa các bộ phận không rõ ràng, những người quản lý các bộ
phận cũng thường tham gia trực tiếp vào quá trình sản xuất. Khả năng lập những dự
án, phương án sản xuất kinh doanh còn hạn chế, cũng như các quyết sách không thực
3
Thang Long University Library
sự chính xác, điều đó làm giảm khả năng cạnh tranh, sức chống trọi của doanh nghiệp
trước những biến động mạnh từ môi trường kinh doanh.
Cùng với đó, người lao động ít được đào tạo bồi dưỡng chuyên môn do kinh phí
hạn hẹp, do vậy kỹ năng tay nghề của người lao động không cao. Ngoài ra sự không
ổn định khi làm việc cho các DNVVN, cơ hội phát triển thấp cũng như tác động làm
nhiều lao động có tay nghề cao không muốn làm việc cho khu vực doanh nghiệp này.
-
Trang thiết bị và công nghệ lạc hậu
Xuất phát từ nguồn vốn nhỏ nên các DNVVN ở Việt Nam thường không có đủ
điều kiện để trang bị cho mình những máy móc thiết bị hiện đại. Hệ thống máy móc
của các DNVVN lạc hậu. Công nghệ lạc hậu khiến cho chi phí đầu vào tăng lên
khoảng 35-50% so với các nước ASEAN, và các sản phẩm tạo ra chưa theo kịp được
các sản phẩm cùng loại trên thế giới. Bởi vậy đã làm giảm tính cạnh tranh và hiệu quả
hoạt động của DNVVN.
-
Thị trường nhỏ hẹp và năng lực cạnh tranh hạn chế
Do hạn chế về vốn, công nghệ, lao động nên các DNVVN chỉ hoạt động trong
phạm vi nhỏ hẹp, đáp ứng yêu cầu cho một đoạn thị trường nhỏ bé. Các DNVVN ở
Việt Nam các doanh nghiệp thường xuyên gặp khó khăn về cả tài chính, khó khăn về
mở rộng thị trường, khó khăn về đất đai và mặt bằng sản xuất, khó khăn về chi phí sản
xuất, gặp khó khăn về các ưu đãi về thuế… DNVVN cũng gặp nhiều khó khăn trong
việc tìm kiếm, thâm nhập thị trường và phân phối sản phẩm do thiếu thông tin về thị
trường, công tác Marketing còn kém hiệu quả. Tất cả những điều này tạo ra rào cản
làm sản phẩm của doanh nghiệp khó tiếp cận với thị trường, đặc biệt là thị trường xuất
khẩu.
Tùy theo tiêu chí khác nhau mà các DNVVN có những đặc điểm khác nhau.
Nhưng dù tồn tại dưới đặc điểm nào thì cũng không thể phủ nhận vai trò và sự đóng
góp của DN đối với nền kinh tế nói chung và cho người tiêu dùng nói riêng. Do doanh
nghiệp vừa và nhỏ có những đặc điểm, đặc thù như thế cho nên hoạt động cho vay
DNVVN cần có những chính sách, chiến lược riêng biệt.
1.1.3 Vai trò của DNVVN đối với nền kinh tế
Một là: DNVVN đóng góp cho nền kinh tế một khối lượng lớn hàng hóa và dịch
vụ, ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong tổng sản phẩm quốc nội.
Sự phát triển đa dạng về ngành nghề, quy mô, hình thức tổ chức kinh doanh của
DNVVN đã góp phần to lớn trong việc lấp chỗ trống cho việc thiếu hụt từ khu vực
kinh tế quốc doanh, khơi dậy tiềm năng sáng tạo của nhân dân để phát triển sản xuất
4
Thang Long University Library
tạo ra sức sống cho nền kinh tế, tạo điều kiện thu hút vốn đầu tư nước ngoài, đóng góp
đáng kể cho quỹ tiêu dùng, đáp ứng cho nhu cầu xuất khẩu, đặc biệt là các mặt hàng
tiểu thủ công nghiệp.
Hai là: DNVVN góp phần thu hút tối đa mọi nguồn nhân lực của đất nước, giải
quyết nạn thất nghiệp tạo ra sự phát triển cân đối trong nền kinh tế.
Với lợi thế đa dạng về lĩnh vực kinh doanh và địa bàn hoạt động DNVVN có thể
sử dụng nguồn lao động dồi dào ở mọi nơi, mọi trình độ, vì vậy những người có
chuyên môn không cao vẫn có thể tìm được việc làm thích hợp với khả năng của mình.
Điều này đặc biệt có ý nghĩa quan trọng với nền kinh tế, bởi DNVVN không chỉ giải
quyết làm cho các lao động có trình độ mà còn cả các lao động thủ công, có trình độ
thấp và chưa được đào tạo hiện đang chiếm tỷ trọng lớn ở Việt Nam.
Ba là: DNVVN góp phần thúc đẩy nhanh quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế,
theo ngành, khu vực và thành phần kinh tế, tạo một cơ cấu kinh tế hợp lý.
Với tính chất đa ngành nghề, khu vực doanh nghiệp này làm cho nền kinh tế trở
nên đa dạng và phong phú hơn, các doanh nghiệp được phân bố đều hơn giữa các vùng
lãnh thổ từ nông thôn đến thành thị, từ miền núi đến đồng bằng…làm thay đổi cơ cấu
ngành kinh tế. Ngoài ra, xét trong khu vực kinh tế nông thôn, các doanh nghiệp này
góp phần phát triển công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn, xóa dần tình trạng thuần nông
và độc canh, chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông thôn.
Bốn là: DNVVN là bộ phận có vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất, lưu
thông hàng hóa, cung ứng dịch vụ, là các vệ tinh gắn kết, hỗ trợ và thúc đẩy sự phát
triển của các doanh nghiệp lớn trong nền kinh tế.
Với số lượng đông đảo hoạt động trong nhiều ngành nghề, sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ đa dạng đã tạo ra một khối lượng sản phẩm lớn cho nền kinh tế, góp phần đẩy
mạnh sản xuất, lưu thông hàng hóa. Đặc biệt trong mối quan hệ sản xuất, các DNVVN
còn có vai trò cung cấp nguyên liệu đầu vào cho các doanh nghiệp lớn, bảo đảm sự
chuyên môn hóa, tối ưu nguồn lực trong hoạt động sản xuất, thúc đẩy sự phát triển của
toàn bộ hệ thống doanh nghiệp trong nền kinh tế.
1.2 Hoạt động cho vay của ngân hàng đối với DNVVN
1.2.1 Khái niệm về ngân hàng thương mại
Ngân hàng thương mại đã hình thành tồn tại và phát triển hàng gắn liền với sự
phát triển của kinh tế hàng hoá. Sự phát triển hệ thống ngân hàng thương mại có tác
động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, ngược lại
kinh tế hàng hoá phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao nhất là nền kinh tế thị trường
5
Thang Long University Library
thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính
không thể thiếu được. Mỗi quốc gia có một khái niệm khác nhau có một khái niệm
khác nhau, nhưng đều thống nhất coi NHTM là một loại hình doanh nghiệp đặc biệt
hoạt động trong lĩnh vực tài chính tiền tệ với mục tiêu lợi nhuận.
Ở Mỹ: Ngân hàng thương mại là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp
dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính.
Theo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: "Ngân hàng thương
mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của
công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài
nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính".
Ở Việt Nam, theo Luật các tổ chức tín dụng 2010 đã định nghĩa: “NHTM là loại
hình Ngân hàng được thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh
doanh khác theo quy định của Luật này nhằm mục tiêu lợi nhuận. Trong đó, hoạt động
ngân hàng là hoạt động kinh doanh và cung ứng thường xuyên một hoặc một số nhiệm
vụ như: nhận tiền gửi, cung cấp dịch vụ, dịch vụ thanh toán”.
Từ những nhận định trên, có thể hiểu NHTM là một TCTD thực hiện tất cả các
hoạt động ngân hàng và hoạt động kinh doanh khác có liên quan, được thành lập theo
quy định của pháp luật và hoạt động vì mục tiêu lợi nhuận. Các hoạt động chủ yếu của
ngân hàng là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM
còn cung cấp nhiều dịch vụ khác nhau nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch
vụ của người tiêu dùng.
1.2.2 Các hoạt động chủ yếu của NHTM
1.2.2.1 Hoạt động huy động vốn
Đây là nghiệp vụ khởi đầu, tạo điều kiện cho mọi hoạt động của NHTM. Khi một
NHTM cần vốn cho hoạt động kinh doanh của mình thì có thể huy động ở một số
nguồn chính như : Nguồn từ chủ sở hữu, Nguồn tiền gửi, Nguồn vay mượn và một số
nguồn khác.
-
Huy động từ chủ sở hữu:
Về khía cạnh kinh tế, vốn chủ sở hữu là vốn riêng có của NHTM do các chủ sở
hữu đóng góp và các quỹ của ngân hàng được hình thành trong quá trình kinh doanh
được thể hiện ở dạng lợi nhuận để lại. Nguồn vốn này có tính ổn định cao, NHTM
không phải hoàn lại. Nó có vai trò quan trọng trong việc tài trợ cho các hoạt động mở
rộng quy mô của các NHTM ( liên doanh, liên kết, mở rộng mạng lưới,...). Các NHTM
thường huy động nguồn này thông qua nghiệp vụ phát hành cổ phiếu, trái phiếu được
6
Thang Long University Library
chuyển đổi thành cổ phiếu, nhận vốn cấp phát của Ngân sách Nhà nước,... Nhìn chung
việc huy động dưới hình thức nào là do tính chất sở hữu của NHTM quyết định.
-
Huy động từ tiền gửi:
Nguồn vốn từ chủ sở hữu thường có tỷ lệ nhỏ so với số tiền mà NHTM sử dụng
trong hoạt động kinh doanh. Vì vậy phần lớn là NHTM phải huy động từ nguồn tiền
gửi. Đặc điểm cơ bản của nguồn vốn này là NHTM chỉ được quyền sử dụng nó trong
một thời gian nhất định còn quyền sở hữu nó thuộc về những người gửi tiền. Dựa vào
nhu cầu của khách hành thì NHTM có thể huy động dưới các hình thức sau:
+ Tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi hoàn toàn theo mục đích khả dụng.
Mục đích của khách là muốn sử dụng các tiện ích của NHTM cung ứng. NHTM có
nhiệm vụ phải chi trả bất cứ lúc nào mà khách hàng yêu cầu.
+ Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền gửi có sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa
khách hàng và ngân hàng. Trong thời gian này ngân hàng có quyền chủ động sử dụng
tiền do khách hàng ký gửi. Nếu khách hàng muốn rút tiền trước hạn phải được sự đồng
ý của ngân hàng.
+ Tiền gửi tiết kiệm: Đây là một bộ phận thu thập bằng tiền của các cá nhân tạm
thời nhàn rỗi được gửi vào NHTM dưới nhiều hình thức: Tiết kiệm không kỳ hạn, tiết
kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm mua nhà... Với mục đích chủ yếu là tiết kiệm và sinh lời.
-
Nguồn vay mượn:
Sau khi đã sử dụng hết vốn, nhưng vẫn chưa đáp ứng được nhu cầu cho vay vốn
của khách hàng hoặc phải đáp ứng nhu cầu thanh toán và chi trả của khách hàng, các
NHTM có thể sử dụng nghiệp vụ đi vay ở Ngân hàng trung ương, ở các NHTM khác,
vay ở thị trường tiền tệ, vay các tổ chức nước ngoài,... Vốn đi vay thông thường chiếm
tỷ trọng không lớn trong kết cấu nguồn vốn. Tuy nhiên, nó rất cần thiết và có vị trí
quan trọng để đảm bảo cho Ngân hàng hoạt động kinh doanh một cách bình thường.
-
Huy động từ các nguồn khác:
Ngoài một số nguồn cơ bản trên thì NHTM có thể huy động vốn thông qua
nghiệp vụ Ngân hàng đại lý, Ngân hàng phục vụ,... uy tín của NHTM là cơ sở quan
trọng để mở rộng nguồn vốn này.
1.2.2.2 Hoạt động sử dụng vốn
Huy động được vốn nhàn rỗi, NHTM phải cân nhắc để hiệu quả những nguồn
vốn huy động được. Với mục tiêu chủ yếu là an toàn và sinh lời, hoạt động sử dụng
vốn của NHTM tập trung ở ba nghiệp vụ chính: Dự trữ, Cho vay và Đầu tư.
7
Thang Long University Library
-
Dự trữ:
Dự trữ là nghiệp vụ nhằm duy trì khả năng thanh toán của ngân hàng để đáp ứng
nhu cầu chi trả cho khách hàng. NHTM phải duy trì một bộ phận vốn ( bằng tiền mặt)
để thực hiện nghiệp vụ dự trữ. Mức dự trữ này cao hay thấp tùy thuộc vào qui mô hoạt
động của NHTM, mối quan hệ thanh toán và chuyển khoản, thời vụ của các khoản chi
trả tiền mặt.
Tiền dự trữ bao gồm: Dự trữ bắt buộc và dự trữ thặng dư. Chúng được hình thành
bởi các nguồn: Tiền mặt tại két của NHTM, Tiền gửi tại Ngân hàng trung ương, Tiền
gửi ở các tổ chức tín dụng, Tiền đang trong quá trình thu.
-
Cho vay:
Cho vay là nghiệp vụ chủ yếu của NHTM để tạo ra lợi nhuận. Nguồn thu từ hoạt
động cho vay thường chiếm tỷ lệ lớn nhất trong tổng thu nhập của ngân hàng. Tuy
nhiên, nó cũng là lĩnh vực có nhiều rủi ro và phức tạp nhất.Rủi ro tín dụng có thể do ý
muốn chủ quan của ngân hàng như : Xây dựng chiến lược sai, Thẩm định hồ sơ không
chính xác, Cho vay không tuân theo nguyên tắc,... cũng có thể do nguyên nhân khách
quan như: Hoả hoạn, lũ lụt,... Hoạt động cho vay liên quan chặt chẽ với tất cả các lĩnh
vực của nền kinh tế từ tiêu dùng đến sản xuất kinh doanh. Do vậy, cùng với sự phát
triển của nền kinh tế, nghiệp vụ cho vay ngày càng đa dạng nhằm thoả mãn nhu cầu về
vốn cho nền kinh tế, tạo điều kiện tăng lợi nhuận cho ngân hàng. Các hình thức cho
vay chủ yếu như:
+ Cho vay tiêu dùng: Mặc dù gần đây mức độ cạnh tranh tín dụng tiêu dùng ngày
càng gay gắt nhưng người tiêu dùng vẫn được coi là nguồn vốn chủ yếu của ngân hàng
và cũng là một trong những nguồn thu quan trọng nhất.
+ Cho vay kinh doanh: là sản phẩm tín dụng nhằm đắp ứng nhu cầu vay vốn để
thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ trong nước.
+ Cho vay tài trợ dự án: là khoản vay tài trợ cho việc đầu tư nhà xưởng, máy
móc, thiết bị… phục vụ cho việc mở rộng, đầu tư mới phục vụ cho hoạt động sản xuất
kinh doanh của đơn vị.
+ Cho vay theo đối tượng: là khoản cho vay doanh nghiệp lớn, cho vay doanh
nghiệp vừa và nhỏ.
-
Đầu tư: Hoạt động này bao gồm đầu tư chứng khoán và các hoạt động đầu tư
khác:
+ Đầu tư chứng khoán: Nghiệp vụ này mang lại cho NHTM một khoản lợi nhuận
tương đối lớn (sau cho vay). Trong trường hợp chưa tìm ra khách hàng đáng tin cậy để
8
Thang Long University Library
cho vay thì đầu tư chứng khoán là nơi giải quyết vốn một cách hữu hiệu nhất cho
NHTM. Tuy nhiên, nó cũng chứa nhiều rủi ro. Vì vậy NHTM cần phân tích kỹ lưỡng
trước khi lựa chọn loại chứng khoán nào để đầu tư.
+ Ngoài ra, NHTM có thể đầu tư nhằm mục đích sinh lợi bằng nhiều hình thức
khác như góp vốn liên doanh, đầu tư vào trang thiết bị...
1.2.3 Khái niệm cho vay trong ngân hàng
Cho vay là một phạm trù kinh tế khách quan, ra đời, tồn tại và phát triển cùng với
sự ra đời, tồn tại và phát triển của nền kinh tế hàng hóa, điều hòa vốn tiền tệ nhàn rỗi
trong nền kinh tế từ nơi thừa sang nơi thiếu… nhằm đáp ứng được yêu cầu về vốn của
nền kinh tế.
Đối với các NHTM, cho vay là một trong những hoạt động cơ bản cho vay trong
ngân hàng được hiểu như sau: “Cho vay là một quan hệ giao dịch về tài sản giữa hai
chủ thể trong đó một bên là người cho vay (ngân hàng) chuyển giao một lượng giá trị
(tiền hàng hóa ) cho người đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) sử
dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận đồng thời bên đi vay phải cam kết
hoàn trả vốn gốc kèm theo một khoản lãi khi đến hạn thanh toán”.
( Nguồn: Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam)
1.2.4 Đặc điểm của cho vay đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
-
Quy mô và tốc độ tăng trưởng dư nợ
Các DNVVN ngày càng phát triển về cả số lượng và chất lượng. Song vấn đế nổi
lên hiện nay đó là giải quyết vấn đề vốn cho DNVVN. Trên thực tế, các NHTM đang
cạnh tranh mạnh mẽ để mở rộng cho vay đối với loại hình DNVVN, đặc biệt là trong
nhu cầu vốn cho vay để mở rộng sản xuất kinh doanh. Tuy nhiên, việc tiếp cận nguồn
vốn vay ngân hàng của các DNVVN gặp rất nhiều trở ngại do thiếu tài sản thế chấp,
thủ tục phức tạp, lãi suất cao… Hiện nay chỉ có một số ít DNVVN được vay vốn ngân
hàng, nhưng chủ yếu lại là tín dụng ngắn hạn, không đáp ứng được nhu cầu đầu tư lớn
và dài hạn.
-
Nợ quá hạn
Hoạt động kinh doanh của ngân hàng là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. DNVVN
vay vốn của ngân hàng thường có nhiều rủi ro hơn các doanh nghiệp lớn bởi các
DNVVN vốn chủ sở hữu thấp, năng lực tài chính chưa cao. Tuy nhiên rủi ro đó thường
nhỏ và không mang tính hệ thống, khó gây ra phá sản cho ngân hàng vì các khoản vay
của DNVVN thường là khoản vay nhỏ. Dưới con mắt của các nhà Ngân hàng các
DNVVN được đánh giá là đối tượng khách hàng có tiềm năng lớn, trong những năm
9
Thang Long University Library
- Xem thêm -