Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện mèo vạc, tỉnh hà giang

.PDF
89
1
130

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN ĐÌNH BÌNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG BỀN VỮNG GẮN VỚI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHAN ĐÌNH BÌNH GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC QUẢN LÝ, BẢO VỆ RỪNG BỀN VỮNG GẮN VỚI CHÍNH SÁCH CHI TRẢ DỊCH VỤ MÔI TRƯỜNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN MÈO VẠC, TỈNH HÀ GIANG Ngành: Phát triển nông thôn Mã số ngành: 8 62 01 16 LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN Người hướng dẫn khoa học: TS. BÙI ĐÌNH HÒA THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi Phan Đình Bình xin cam đoan: Công trình nghiên cứu “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang” này là đề tài của riêng tôi, các số liệu thu thập, kết quả tính toán trong luận văn này là trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ cuộc bảo vệ học vị nào. Quá trình thực hiện luận văn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày, 10 tháng 6 năm 2018 TÁC GIẢ Phan Đình Bình ii LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ, bên cạnh sự nỗ lực cố gắng của bản thân, tôi đã được sự quan tâm hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy cô giáo, cũng như sự động viên ủng hộ của gia đình và bạn bè trong suốt thời gian học tập nghiên cứu thực hiện luận văn. Nhân dịp này Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn trân thành và sâu sắc tới Ban giám hiệu trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Giám đốc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng và đặc biệt là Tiến sĩ Bùi Đình Hòa, người đã trực tiếp hướng dẫn, hết lòng giúp đỡ tôi và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình triển khai, thực hiện và hoàn thành luận văn “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”. Trong quá trình thực hiện luận văn còn có những hạn chế nhất định nên luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp ý kiến của quý thầy cô giáo, các nhà khoa học, cùng bạn bè đồng nghiệp để luận văn được hoàn thiện hơn. Xin trân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày, 10 tháng 6 năm 2018 TÁC GIẢ Phan Đình Bình iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT ................................... v DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU .................................................................... vi DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ......................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 3 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU .................................................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4 1.1.1. Một số khái niệm về chi trả DVMTR ..................................................... 4 1.1.2. Nội dung chi trả DVMTR ....................................................................... 5 1.1.3. Quy trình chi trả DVMTR ....................................................................... 7 1.1.4. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam ........... 9 1.1.5. Các văn bản có liên quan ...................................................................... 14 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 16 1.2.1. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR ở Việt Nam.................. 16 1.2.2. Kết quả thực hiện chính sách chi trả DVMTR gắn với công tác quản lý, bảo vệ rừng ở Hà Giang .................................................................... 18 Chương 2. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................................................... 22 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................................ 22 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 22 2.1.2. Phạm vi, giới hạn nghiên cứu................................................................ 22 iv 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 22 2.2.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2013 - 2017 tại huyện Mèo Vạc .................. 22 2.2.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ............................................. 22 2.2.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ........................ 22 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 23 2.3.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu ................................................... 23 2.3.2. Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn (RRA) ................................... 24 2.3.3. Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) ....... 25 2.3.4. Phương pháp xử lý, phân tích số liệu .................................................... 25 Chương 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ................................................... 26 3.1. Đánh giá thực trạng công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR giai đoạn 2013 - 2017 tại huyện Mèo Vạc .................. 26 3.1.1. Thực trạng công tác quản lý bảo vệ rừng tại huyện Mèo Vạc .............. 26 3.1.2. Công tác triển khai thực hiện chính sách chi trả DVMTR ................... 46 3.1.3. Công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR...... 51 3.2. Thuận lợi và khó khăn trong công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ............................................. 56 3.2.1. Thuận lợi ............................................................................................... 56 3.2.2. Khó khăn ............................................................................................... 57 3.2.3. Nguyên nhân ......................................................................................... 58 3.3. Đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc ........................ 59 3.3.1. Giải pháp về cơ chế chính sách ............................................................. 59 3.3.2. Giải pháp về nguồn nhân lực ................................................................ 59 3.3.3. Giải pháp về vốn ................................................................................... 60 3.3.4. Giải pháp xã hội .................................................................................... 61 3.3.5. Giải pháp về tổ chức thực hiện ............................................................. 65 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 70 v DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT BNNPTNT Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn BVR Bảo vệ rừng DVMTR Dịch vụ môi trường rừng HĐND Hội đồng nhân dân LBVR Luật bảo vệ rừng LSNG Lâm sản ngoài gỗ NĐ - CP Nghị định - Chính phủ PES Chi trả dịch vụ môi trường rừng PFES Chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng PRA Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân PTR Phát triển rừng QĐ-TTg Quyết định - Thủ tướng QLBVR Quản lý bảo vệ rừng RRA Phương pháp đánh giá nhanh nông thôn TNR Tài nguyên rừng TT Thông tư TTLT Thông tư liên tịch UBND Ủy ban nhân dân vi DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 3.1. Diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 - 2017................................................................................ 29 Bảng 3.2. Diện tích rừng do Ban quản lý rừng ĐD Chí Sán quản lý, bảo vệ ........................................................................................ 32 Bảng 3.3. Diện tích rừng do UBND các xã quản lý, bảo vệ ..................... 33 Bảng 3.4. Diện tích rừng do cộng đồng dân cư thôn quản lý, bảo vệ ....... 35 Bảng 3.5. Kết quả sử dụng tài nguyên rừng qua các hình thức của hộ gia đình ...................................................................................... 41 Bảng 3.6. Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ cho công tác quản lý bảo vệ rừng theo kế hoạch ............................................................... 43 Bảng 3.7. Số tiền ngân sách nhà nước chi trả trực tiếp cho chủ rừng hộ nhận khoán bảo vệ rừng ....................................................... 44 Bảng 3.8. Kế hoạch ủy thác tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng .......... 47 Bảng 3.9. So sánh kế hoạch thu tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng .... 48 Bảng 3.10. Kết quả chi trả tiền DVMTR cho chủ rừng, hộ nhận khoán ..... 49 Bảng 3.11. Kết quả chi trả tiền ngân sách nhà nước và tiền DVMTR cho chủ rừng, hộ nhận khoán .................................................... 52 Bảng 3.12. Số vụ vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện .......................................................................... 53 vii DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 3.1. Diễn biến tài nguyên rừng trên địa bàn huyện giai đoạn 2013 - 2017.............................................................................. 30 Biểu đồ 3.2. Tỷ lệ kết quả sử dụng tài nguyên rừng qua các hình thức của hộ gia đình ........................................................................ 42 Biểu đồ 3.3: Nguồn ngân sách nhà nước hỗ trợ công tác quản lý bảo vệ rừng ............................................................................ 43 Biểu đồ 3.4: Nguồn tiền ngân sách nhà nước chi trả trực tiếp cho chủ rừng hộ nhận khoán bảo vệ rừng ............................................. 45 Biểu đồ 3.5: Kế hoạch thu tiền DVMTR của các đơn vị sử dụng DVMTR từ năm 2013 - 2017 .................................................. 48 Biểu đồ 3.6: Kết quả chi trả tiền DVMTR cho chủ rừng, hộ nhận khoán ....... 50 Biểu đồ 3.7: So sánh kết quả chi trả tiền ngân sách nhà nước và tiền DVMTR cho chủ rừng, hộ nhận khoán ................................... 52 Biểu đồ 3.8: Tình hình vi phạm Luật bảo vệ và phát triển rừng Trên địa bàn huyện ................................................................................ 54 Biểu đồ 3.9: Các hành vi vi phạm luật bảo vệ và phát triển rừng trên địa bàn huyện........................................................................... 54 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Hà Giang là tỉnh vùng cao biên giới phía Bắc của tổ quốc, là tỉnh đầu nguồn của các con sông lớn như sông Chảy, sông Lô... Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, là nơi nhiều dân tộc cư trú, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, người dân chủ yếu sống bằng nông, lâm nghiệp chiếm hơn 80%. Vì vậy công tác bảo vệ và phát triển rừng có vai trò đặc biệt quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của tỉnh cũng như phát huy chức năng phòng hộ, giữ đất, giữ nước, hạn chế thiên tai, bảo vệ môi trường sinh thái và biên cương của tổ quốc. Với tổng diện tích đất tự nhiên là: 791.488,9 ha; diện tích đất lâm nghiệp 554.891 ha chiếm 70,1% tổng diện tích tự nhiên. Trong đó đất quy hoạch rừng đặc dụng 49.428,8 ha chiếm 8,9%, rừng phòng hộ 218.523,3 ha chiếm 39,4%; rừng sản xuất 284.874 ha chiếm 51,3%. đất ngoài quy hoạch đất lâm nghiệp theo 3 loại rừng 1.752,8 ha chiếm 0.06%; đất khác 236.597,9 ha. Qua đó cho thấy ngành lâm nghiệp có một vị trí, vai trò quan trọng trong việc phát triển kinh tế xã hội và an ninh quốc phòng của tỉnh. Tuy nhiên việc bảo vệ và phát triển rừng chưa đáp ứng được nhu cầu, cũng như tương xứng với tiềm năng của ngành lâm nghiệp, tỷ trọng của ngành lâm nghiệp vẫn chiếm tỷ lệ thấp, người dân sống gắn bó với rừng vẫn nghèo đói, kinh tế, quyền lợi, nghĩa vụ chưa thực sự gắn với rừng. Trong những năm qua, Đảng và Chính phủ đã có nhiều chủ trương, cơ chế chính sách, dự án để hỗ trợ cho công tác bảo vệ và phát triển rừng như: Dự án 327, chương trình 661, chương trình 30a, Dự án đầu tư bảo vệ và phát triển rừng 4 huyện vùng cao núi đá, chính sách chi trả DVMTR... Trong đó đặc biệt chính sách chi trả DVMTR mới được thực hiện trên địa bàn tỉnh Hà Giang từ năm 2013 (toàn quốc thực hiện năm 2010), tuy nhiên đã đạt được nhiều kết quả quan trọng như: đã huy động được nguồn tài chính ngoài ngân 2 sách nhà nước ổn định (trung bình 40 tỷ đồng/năm) để hỗ trợ cho công tác quản lý, bảo vệ rừng, góp phần làm suy giảm số vụ xâm phạm, phá hại rừng, cháy rừng, khai thác lâm sản trái phép, mở rộng diện tích rừng, độ che phủ và chất lượng rừng qua các năm, bên cạnh đó giúp tăng thu nhập, cải thiện đời sống của người làm nghề rừng. Trên địa bàn huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang, huyện vùng cao núi đá phía bắc của tỉnh, nền kinh tế của huyện có quy mô nhỏ lẻ, có xuất phát điểm thấp. Địa hình phức tạp, bị chia cắt mạnh, độ dốc lớn, điều kiện tự nhiên khắc nghiệt, kinh tế xã hội đặc biệt khó khăn, là nơi có đông đồng bào dân tộc thiểu số cư trú, trình độ dân trí thấp, tập quán canh tác lạc hậu, người dân chủ yếu sống bằng nông, lâm nghiệp chiếm trên 80,0%. Huyện Mèo Vạc là vùng đầu nguồn của một số con sông lớn trên địa bàn tỉnh và rất nhiều suối nhỏ, địa hình bị chia cắt mạnh có độ dốc lớn, có tiềm năng lớn về thủy điện, hiện toàn bộ diện tích rừng trên địa bàn huyện được chi trả tiền DVMTR từ 04 nhà mày thủy điện và 01 Trung tâm sản xuất nước sạch theo Nghị định số 99/2010/NĐ-CP của Chính phủ. So với trước đây, khi thực hiện chính sách chi trả DVMTR, rừng được bảo vệ và phát triển tốt hơn. Người dân đã nâng cao trách nhiệm của mình cùng với các cơ quan chuyên môn về rừng, chính quyền địa phương làm tốt công tác quản lý, bảo vệ rừng. Tuy nhiên, bên cạnh những kết quả đạt được tại địa bàn huyện Mèo Vạc hiện nay mặc dù người dân đã được nhận tiền chi trả DVMTR nhưng vẫn còn nhiều tồn tại hạn chế trong công tác quản lý và bảo vệ rừng như: Còn có vi phạm các quy định phòng cháy chữa cháy rừng, khai thác vận chuyển lâm sản trái phép trong những diện tích rừng có cung ứng DVMTR, tình trạng vi phạm các quy định của Nhà nước trong lĩnh vực quản lý bảo vệ rừng và quản lý lâm sản chống người thi hành công vụ có nhiều diễn biến phức tạp. Đặc biệt là tình trạng khai thác gỗ quý hiếm (gỗ nhóm II, IIA) ở một số khu vực thuộc rừng phòng hộ và rừng đặc dụng thuộc diện bảo vệ nghiêm ngặt, gây thất thoát tài nguyên 3 quốc gia, ảnh hưởng nghiêm trọng đến môi trường tự nhiên, phá hủy rừng đầu nguồn, rừng đặc dụng. Chính vì vậy tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững gắn với chính sách chi trả dịch vụ môi trường rừng trên địa bàn huyện Mèo Vạc, tỉnh Hà Giang”. 2. Mục tiêu của đề tài - Đánh giá thực trạng công tác quản lý và bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc - tỉnh Hà Giang. - Phân tích thuận lợi, khó khăn, nguyên nhân ảnh hưởng đến công tác quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR tại huyện Mèo Vạc tỉnh Hà Giang. - Đề xuất giải pháp quản lý, bảo vệ rừng gắn với chính sách chi trả DVMTR nhằm nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng. 3. Ý nghĩa của đề tài - Xác định được các nguồn lực chủ yếu, các yếu tố thuận lợi, khó khăn trong công tác quản lý bảo vệ rừng gắn với chi trả DVMTR. - Xác định được các tác động của chính sách chi trả DVMTR đến nhận thức của người dân trong công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững. - Góp phần bổ sung và hoàn thiện những cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác quản lý, bảo vệ rừng, chính sách chi trả DVMTR từ đó có các giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao hiệu quả công tác quản lý, bảo vệ rừng trên địa bàn tỉnh Hà Giang. 4 Chương 1 TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm về chi trả DVMTR - Môi trường rừng bao gồm các hợp phần của hệ sinh thái rừng: thực vật, động vật, vi sinh vật, nước, đất, không khí, cảnh quan thiên nhiên. Môi trường rừng có các giá trị sử dụng đối với nhu cầu của xã hội và con người, gọi là giá trị sử dụng của môi trường rừng, gồm: bảo vệ đất, điều tiết nguồn nước, phòng hộ đầu nguồn, phòng hộ ven biển, phòng chống thiên tai, đa dạng sinh học, hấp thụ và lưu giữ các bon, du lịch, nơi cư trú và sinh sản của các loài sinh vật, gỗ và lâm sản khác. - Dịch vụ môi trường rừng là công việc cung ứng các giá trị sử dụng của môi trường rừng để đáp ứng các nhu cầu của xã hội và đời sống của nhân dân, bao gồm các loại dịch vụ như: + Bảo vệ đất, hạn chế xói mòn và bồi lắng lòng hồ, lòng sông, lòng suối; + Điều tiết và duy trì nguồn nước cho sản xuất và đời sống xã hội; + Hấp thụ và lưu giữ các bon của rừng, giảm phát thải khí gây hiệu ứng nhà kính bằng các biện pháp ngăn chặn suy thoái rừng, giảm diện tích rừng và phát triển rừng bền vững; + Bảo vệ cảnh quan tự nhiên và bảo tồn đa dạng sinh học của các hệ sinh thái rừng phục vụ cho dịch vụ du lịch; + Dịch vụ cung ứng bãi đẻ, nguồn thức ăn và con giống tự nhiên, sử dụng nguồn nước từ rừng cho nuôi trồng thủy sản. - Chi trả dịch vụ môi trường rừng là quan hệ cung ứng và chi trả giữa bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng, có các hình thức chi trả DVMTR như: 5 + Chi trả trực tiếp: Chi trả trực tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. Chi trả trực tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng có khả năng và điều kiện thực hiện việc trả tiền thẳng cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng không cần thông qua tổ chức trung gian. Chi trả trực tiếp được thực hiện trên cơ sở hợp đồng thỏa thuận tự nguyện giữa bên sử dụng và cung ứng dịch vụ môi trường rừng phù hợp với quy định của nhà nước, trong đó mức chi trả không thấp hơn mức do Nhà nước quy định đối với cùng một loại dịch vụ môi trường rừng. + Chi trả gián tiếp: Chi trả gián tiếp là bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng trả tiền cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng ủy thác qua Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam hoặc Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh hoặc cơ quan, tổ chức làm thay nhiệm vụ của Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh cho Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định; Chi trả gián tiếp được áp dụng trong trường hợp bên sử dụng dịch vụ môi trường rừng không có khả năng và điều kiện trả tiền trực tiếp cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng mà thông qua tổ chức trung gian. Chi trả gián tiếp có sự can thiệp và hỗ trợ của Nhà nước, giá dịch vụ môi trường rừng do Nhà nước quy định [5]. 1.1.2. Nội dung chi trả DVMTR - Mức chi trả và xác định số tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng: + Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất thủy điện là 36 đồng/kwh điện thương phẩm. Sản lượng điện để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng điện của các cơ sở sản xuất thủy điện bán cho bên mua điện theo hợp đồng mua bán điện. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn chi trả được xác định bằng sản lượng điện trong kỳ chi trả (kwh) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1kwh (36 đồng/kwh). 6 + Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng áp dụng đối với cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch là 52 đồng/m3 nước thương phẩm. Sản lượng nước để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là sản lượng nước của cơ sở sản xuất và cung cấp nước sạch bán cho người tiêu dùng. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn chi trả được xác định bằng sản lượng nước thương phẩm trong kỳ hạn chi trả (m3) nhân với mức chi trả dịch vụ môi trường rừng tính trên 1 m3 nước thương phẩm (52 đồng/m3). + Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng đối với cơ sở công nghiệp có sử dụng nước từ nguồn nước mặt, nước ngầm là 50 đồng/m3 nước thô. Khối lượng nước thô để tính tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng là khối lượng nước do cơ sở công nghiệp sử dụng, được tính theo đồng hồ đo nước hoặc theo lượng nước được cơ quan có thẩm quyền cấp phép hoặc theo chứng từ mua bán nước thô giữa cơ sở công nghiệp với đơn vị bán nước thô. Số tiền phải chi trả dịch vụ môi trường rừng trong kỳ hạn chi trả bằng sản lượng nước thô (m3) nhân với 50 đồng/m3. + Mức chi trả dịch vụ môi trường rừng của các tổ chức, cá nhân kinh doanh dịch vụ du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng, giải trí tính bằng 1 đến 2% tổng doanh thu thực hiện trong kỳ. + Mức chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng của các cơ sở nuôi trồng thủy sản tính bằng 1% tổng doanh thu trong kỳ. - Đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng: + Các đối tượng được chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng là các chủ rừng của các khu rừng có cung ứng dịch vụ môi trường rừng, gồm: Các chủ rừng là tổ chức được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là tổ chức tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được giao; Các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn 7 định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp; các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp được Nhà nước giao. + Các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn có hợp đồng nhận khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài với các chủ rừng là tổ chức nhà nước (sau đây viết chung là hộ nhận khoán). + Ủy ban nhân dân cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng. + Các tổ chức chính trị - xã hội được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của pháp luật có cung ứng dịch vụ môi trường rừng [6]. 1.1.3. Quy trình chi trả DVMTR Quy trình tổng thể về chi trả DVMTR 8 Qua sơ đồ ta thấy quy trình chi trả DVMTR theo hình thức chi trả gián tiếp được thực hiện như sau: - Hàng năm các đơn vị có sử dụng DVMTR (Các Nhà máy sản xuất thủy điện, các cơ sở sản xuất nước sạch...) căn cứ sản lượng điện, nước tiêu thụ nhân với đơn giá chi trả DVMTR theo quy định của nhà nước ủy thác tiền về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng các cấp, trong đó: Các Nhà máy thủy điện liên tỉnh ủy thác về Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam, Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam sau khi trích tối đa 0,5% để chi cho hoạt động quản lý còn lại chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh; Các đơn vị có sử dụng DVMTR nội tỉnh ủy thác trực tiếp cho Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh. - Sử dụng tiền ủy thác chi trả dịch vụ môi trường rừng tại Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh: Số tiền nhận được từ Quỹ bảo vệ và phát triển rừng Việt Nam và nhận trực tiếp từ bên chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng được coi là 100% và được sử dụng như sau: + Được sử dụng tối đa 10% để chi cho các hoạt động, gồm: quản lý hành chính văn phòng theo cơ chế ủy thác, chi cho các hoạt động tiếp nhận tiền, thanh quyết toán, kiểm tra, giám sát, kiểm toán; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến nghiệm thu, đánh giá rừng; hỗ trợ cho hoạt động kỹ thuật theo dõi chất lượng dịch vụ môi trường rừng; hỗ trợ cho các hoạt động liên quan đến việc chi trả dịch vụ môi trường rừng các cấp huyện, xã, thôn; + Trích một phần kinh phí không quá 5% so với tổng số tiền ủy thác chuyển về Quỹ bảo vệ và phát triển rừng cấp tỉnh, cộng với các nguồn kinh phí hợp pháp khác để dự phòng, hỗ trợ cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn được giao, khoán bảo vệ rừng ổn định lâu dài trong trường hợp có thiên tai, khô hạn. + Số tiền còn lại để chi trả cho bên cung ứng dịch vụ môi trường rừng. 9 - Sử dụng tiền chi trả dịch vụ môi trường rừng tại các chủ rừng: + Đối với các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân được Nhà nước giao rừng, cho thuê rừng; cộng đồng dân cư thôn được Nhà nước giao rừng để sử dụng ổn định lâu dài vào mục đích lâm nghiệp và các chủ rừng là hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư thôn tự đầu tư trồng rừng trên diện tích đất lâm nghiệp thì được hưởng toàn bộ số tiền trên. + Đối với các chủ rừng là tổ chức Nhà nước có thực hiện khoán bảo vệ rừng, thì được sử dụng 10% số tiền trên để thực hiện các công việc kiểm tra, giám sát, nghiệm thu, đánh giá chất lượng, số lượng rừng để chi trả tiền dịch vụ môi trường rừng hàng năm. Số tiền còn lại (90%) để chi trả cho các hộ nhận khoán bảo vệ rừng. Trường hợp diện tích rừng còn lại chưa khoán bảo vệ rừng thì số tiền dịch vụ môi trường rừng chi trả cho diện tích rừng đó do chủ rừng quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về tài chính phù hợp đối với từng loại hình tổ chức. + Đối với UBND cấp xã được Nhà nước giao trách nhiệm quản lý rừng theo quy định của Pháp luật, UBND cấp xã thành lập Quỹ Bảo vệ và phát triển rừng cấp xã để quản lý và sử dụng tiền DVMTR theo quy định. + Đối với các tổ chức chính trị - xã hội: Tiền DVMTR được quản lý và sử dụng theo phương án sử dụng kinh phí quản lý bảo vệ rừng do UBND cấp huyện phê duyệt [2]. 1.1.4. Nghiên cứu về công tác quản lý, bảo vệ rừng bền vững tại Việt Nam Sử dụng lâu bền đất đai và môi trường là yêu cầu cần có của bất kỳ hệ thống quản lý đất đai nào. Điều này càng trở nên quan trọng hơn đối với các vùng đồi núi Việt Nam, nơi các hệ sinh thái vốn mỏng manh, đất đai kém phì nhiêu, thực bì bị tàn phá nặng nề và nghèo nhất trong cộng đồng nông thôn của nước ta [13]. 10 Trong thời kỳ Pháp thuộc (Trước năm 1945), tài nguyên rừng bị khai thác, sử dụng tự do, không hề có sự can thiệp của Nhà nước hoặc cộng đồng. Tuy nhiên, trong thời kỳ đó dân số còn rất ít, công nghiệp chưa phát triển nên nhu cầu lâm sản của người dân và nền kinh tế quốc dân còn rất khiêm tốn. Vì vậy, tuy vấn đề quản lý bền vững chưa được đặt ra nhưng mức độ tác động của con người vào tài nguyên rừng còn rất ít, do đó tài nuyên rừng vẫn còn tương đối phong phú. Theo số liệu thống kê thì vào thời điểm 1943, diện tích rừng nước ta còn khoảng 14,3 triệu ha với độ che phủ khoảng 43% so với tổng diện tích tự nhiên [14]. Sau khi hoà bình lập lại (năm 1954), cùng với sự ra đời của ngành Lâm nghiệp, một phần diện tích rừng và đất rừng miền Bắc đã được quy hoạch vào các lâm trường quốc doanh. Trong giai đoạn này, nhiệm vụ chủ yếu là khai thác lâm sản để phục vụ cho các yêu cầu của nhân dân và phát triển công nghiệp. Nhiệm vụ xây dựng và phát triển vốn rừng tuy có đặt ra song hầu như chưa được các đơn vị sản xuất quan tâm đúng mức. Thêm vào đó, do mức độ tăng nhanh về dân số nên tình trạng chặt phá rừng tự nhiên để lấy đất canh tác, lấy gỗ củi... diễn ra ngày một nghiêm trọng. Hình thức tổ chức và quản lý trên kéo dài trong gần 4 thập kỷ và do đó tài nguyên rừng nước ta giảm sút một cách nhanh chóng. Diện tích có rừng bị thu hẹp từ 14 triệu ha xuống còn khoảng 10 triệu ha. Những diện tích rừng giàu trữ lượng hầu như đã bị khai thác chuyển thành những rừng thứ sinh nghèo kiệt với năng suất sản lượng thấp, tổ thành không phù hợp. Giai đoạn 1945-1960, công tác quản lý bảo vệ rừng tập trung giải quyết nhiệm vụ chính trị lúc đó khai thác rừng phục vụ công cuộc kháng chiến chống Pháp (1945 -1954) và phục vụ chiến lược phục hồi kinh tế sau kháng chiến (1955-1960). Các chủ đề quản lý, bảo vệ rừng tập trung vào việc khoanh nuôi, hướng dẫn nông dân miền núi sản xuất nương rẫy, định canh định cư, khôi phục kinh tế sau chiến tranh. 11 Giai đoạn 1961-1975, công tác quản lý, bảo vệ rừng được đẩy mạnh hơn. Các chủ đề khoanh núi nuôi rừng gắn chặt với định canh, định cư thực hiện ở Tây Bắc, Việt bắc. Đã tăng cường kiểm tra công tác khai thác rừng theo đúng qui trình, qui phạm đảm bảo xúc tiến tái sinh tự nhiên với tái sinh nhân tạo. Công tác quản lý bảo vệ rừng được chỉ đạo thống nhất từ trung ương đến cơ sở sản xuất. Pháp lệnh bảo vệ rừng ra đời năm 1975 là cơ sở pháp lý cho việc giữ gìn và phát triển tài nguyên rừng, tạo điều kiện mở rộng một cách cơ bản và lâu dài ngành kinh tế lâm nghiệp, góp phần to lớn vào công cuộc xây dựng Chủ nghĩa Xã hội ở miền Bắc nước ta Từ 1976 - 1989, đất nước thống nhất, phạm vi hoạt động quản lí bảo vệ rừng được triển khai rộng khắp trên qui mô toàn quốc. Lực lượng kiểm lâm các tỉnh phía Bắc đã nhanh chóng san sẻ sức người, sức của cho các tỉnh miền Nam. Tổ chức Kiểm lâm ở các vùng Nam Trung bộ, Tây Nguyên, Đông Nam bộ, Tây Nam bộ được xây dựng, củng cố từ Chi cục đến các Hạt, Trạm Kiểm lâm. Lực lượng quản lý bảo vệ rừng được kiện toàn đến các Lâm trường, các Liên hiệp Lâm Nông Công nghiệp...để đủ sức gánh vác trọng trách quản lý bảo vệ rừng tới các tiểu khu rừng. Hoạt động của lực lượng Kiểm lâm hướng vào các nội dung chủ yếu là đẩy mạnh công tác tuyên truyền giáo dục sâu rộng trong các cộng đồng dân cư, làm cho mọi người dân nhận thức rõ, bảo vệ rừng là bảo vệ một nguồn lợi to lớn, lâu dài và đặc biệt quí báu của nhân dân ta, là bảo vệ một nguồn cung cấp phương tiện sinh sống cho đồng bào ta hiện nay cũng như lâu dài về sau. Bảo vệ rừng gắn liền với việc tu bổ, khoanh nuôi, trồng cây gây rừng phát triển tài nguyên rừng. Nội dung hoạt động quản lý bảo vệ rừng là từng bước tham mưu cho nhà Nước và Ngành, gắn chặt công tác quản lý bảo vệ với việc đầu tư nghiên cứu ứng dụng khoa học - công nghệ vào việc xây dựng hệ thống rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất. Tranh thủ sự giúp đỡ hợp tác quốc tế với nhiều nước trong việc triển khai công tác quản lý bảo vệ rừng.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất