BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
*******
PHAN THÀNH HẢI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
LUẬN VĂN THẠC SỸ QUẢN TRỊ KINH DOANH
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 5 năm 2022
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÀ RỊA-VŨNG TÀU
*******
LUẬN VĂN THẠC SỸ
GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN
TỈNH BÀ RỊA - VŨNG TÀU
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã ngành: 8340101
NGƯỜI THỰC HIỆN : PHAN THÀNH HẢI
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC : TS. Vũ Văn Đông
Bà Rịa-Vũng Tàu, tháng 5 năm 2022
LỜI CAM ĐOAN
Tôi tên là: Phan Thành Hải
Là học viên Cao học MBA19K11– Ngành Quản trị kinh doanh.
Mã số học viên: 19110008
Cam đoan đề tài: “GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA –
VŨNG TÀU”
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Văn Đông
Luận văn được thực hiện tại Trường Đại học Bà Rịa Vũng Tàu
Đề tài này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, không sao chép bất kỳ tài liệu
nào và chưa được công bố nội dung này bất kỳ ở đâu, các số liệu được chú thích
có nguồn gốc rõ ràng, minh bạch.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm về lời cam đoan của tôi.
Bà Rịa Vũng Tàu - Năm 2022
Người thực hiện
Phan Thành Hải
i
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin chân thành gửi lời cảm ơn đến:
Quý Thầy, Cô trường Đại học Bà Rịa – Vũng Tàu đã tận tụy, hết lòng truyền
đạt những kiến thức quý báu và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập tại trường.
Đặc biệt gửi lời cảm ơn đến TS. Vũ Văn Đông đã tận tình hướng dẫn tôi hoàn
thành luận văn này.
Các Anh/Chị cùng các bạn học viên Cao học MBA19k11 đã cùng tôi trao đổi
kiến thức, kinh nghiệm trong suốt quá trình học tập và thực hiện luận văn.
Bạn bè, Anh/Chị trong Cục Hải quan Bà rịa – Vũng tàu, các chi cục trực thuộc
mà tôi tiến hành thảo luận và khảo sát đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành khảo sát
định tính và định lượng.
Gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã giúp đỡ, ủng hộ tinh thần cho tôi trong
suốt thời gian học tập tại trường.
Trong quá trình thực hiện luận văn, dù đã cố gắng để hoàn thiện nhưng cũng
không tránh khỏi những thiếu sót, kính mong nhận được những lời góp ý chân thành
của Quý Thầy, Cô.
Bà Rịa Vũng Tàu - Năm 2022
Tác giả luận văn
Phan Thành Hải
ii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT .............................................................. vi
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Đặt vấn đề ........................................................................................................ 1
2. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................. 2
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu ..... 4
3.1. Mục đích nghiên cứu .................................................................................. 4
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................. 4
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .............................................................. 5
3.4. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................ 5
4. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu................................................................. 6
5. Bố cục của luận văn....................................................................................... 10
CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN CHUNG VỀ KIỂM TRA SAU THÔNG QUAN .. 11
1.1. Khái quát chung về kiểm tra sau thông quan ......................................... 11
1.1.1. Khái niệm công tác kiểm tra sau thông quan ........................................ 11
1.1.2. Đặc điểm của công tác kiểm tra sau thông quan: ................................. 11
1.1.3. Đối tượng, phạm vi của công tác kiểm tra sau thông quan ................... 12
1.1.4. Mục tiêu và lợi ích của công tác kiểm tra sau thông quan .................... 12
1.1.5. Vai trò của công tác kiểm tra sau thông quan ....................................... 13
1.1.6. Nội dung kiểm tra sau thông quan ........................................................ 15
1.2. Phương pháp kiểm tra sau thông quan .................................................... 15
1.3. Quy trình kiểm tra sau thông quan .......................................................... 18
1.3.1. Thu thập, phân tích, xử lý thông tin phục vụ KTSTQ .......................... 18
•
1.3.2. Xác định đối tượng kiểm tra, quyết định kiểm tra ...... 20
iii
1.3.3. Thực hiện kiểm tra ................................................................................ 20
1.3.4. Tổ chức xử lý kết quả kiểm tra ............................................................. 22
1.3.5. Đánh giá kết quả kiểm tra, cập nhật thông tin và phản hồi hệ thống .... 23
1.4. Hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan ............................................ 24
1.5. Các yếu tố ảnh hướng đến hiệu quả công tác kiểm tra sau thông quan 26
1.5.1. Các yếu tố vĩ mô.................................................................................... 26
1.5.2. Các nhân tố vi mô.................................................................................. 29
Tóm tắt chương 1 .............................................................................................. 34
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ CÔNG TÁC KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA – VŨNG TÀU....... 35
2.1. Tổng quan về Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu............................ 35
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của Cục Hải quan Tỉnh Bà Rịa –
Vũng Tàu ............................................................................... 35
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .... 36
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu ....... 36
2.2. Khái quát về Chi cục Kiểm tra sau thông quan Cục Hải quan tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu. ................................................................................................. 37
2.3. Thực trạng công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu .................................................................................................. 37
2.3.1. Cơ sở pháp lý của kiểm tra sau thông quan .......................................... 37
2.3.2. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Bà
Rịa – Vũng Tàu ..................................................................... 39
2.4. Đánh giá hiệu quả công tác Kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu .................................................................................... 58
2.4.1. Ưu điểm 58
2.4.2. Khó khăn, hạn chế và nguyên nhân ...................................................... 60
iv
Tóm tắt chương 2 .............................................................................................. 65
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO KIỂM TRA SAU
THÔNG QUAN TẠI CỤC HẢI QUAN TỈNH BÀ RỊA-VŨNG TÀU ......... 66
3.1.Cơ sở xây dựng giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục
Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. .................................................................. 66
3.2.Một số giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. ................................................................................... 69
3.2.1.Lựa chọn đối tượng kiểm tra đúng trọng điểm ...................................... 69
3.2.2.Nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu giá tính thuế.................................... 70
3.2.3.Hoàn thiện quy trình kiểm tra sau thông quan ....................................... 70
3.2.4.Nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ và cơ cấu lại lực lượng cán
bộ, công chức kiểm tra sau thông quan ................................. 71
3.2.5.Nâng cao chất lượng hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu phục vụ kiểm
tra sau thông quan .................................................................. 72
3.2.6.Tăng cường áp dụng quản lý rủi ro trong kiểm tra sau thông quan ....... 73
3.2.7.Đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin trong kiểm tra sau thông
quan ....................................................................................... 74
3.3.Một số kiến nghị thực hiện giải pháp với cơ quan cấp trên. ................... 75
Tóm tắt chương 3 .............................................................................................. 79
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 81
PHỤ LỤC ........................................................................................................ 82
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
APEC
:
Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu Á Thái Bình Dương
ASEAN
:
Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
ASEM
:
Diễn đàn hợp tác Á–Âu
C/O
:
Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá
CK
:
Cửa khẩu
DN
:
Doanh nghiệp
ĐTNT
:
Đối tượng nộp thuế
HQ
:
Hải quan
KTSTQ
:
Kiểm tra sau thông quan
MST
:
Mã số thuế
NC
:
Nhập cảnh
NK
:
Nhập khẩu
NNT
:
Người nộp thuế
NSNN
:
Ngân sách Nhà nước
QLRR
:
Quản lý rủi ro
TTĐB
:
Tiêu thụ đặc biệt
VAT
:
Thuế giá trị gia tăng
VN
:
Việt Nam
WTO
:
Tổ chức Thương mại thế giới
XC
:
Xuất cảnh
XK
:
Xuất khẩu
XNC
:
Xuất nhập cảnh
XNK
:
Xuất nhập khẩu
CNTT
:
Công nghệ thông tin
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG, HÌNH
BẢNG, HÌNH
STT
1
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa –
Trang
36
Vũng Tàu
2
Bảng 2.1. Bảng Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan tại Cục
40
Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu giai đoạn 2015-2021
3
Bảng 2.2. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
45
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2015
4
Bảng 2.3. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
47
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2016
5
Bảng 2.4. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
50
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2017
6
Bảng 2.5. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
51-52
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2018
7
Bảng 2.6. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
54
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2019
8
Bảng 2.7. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
56
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2020
9
Bảng 2.7. Kết quả công tác kiểm tra sau thông quan của Cục Hải
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu năm 2021
vii
58
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Xu thế chung hiện nay của thế giới là toàn cầu hóa, ngoại thương đang ngày
càng có vai trò quan trọng trong nền kinh tế, là công cụ mang lại nguồn thu cho
đất nước, giải quyết an sinh xã hội, việc làm của từng quốc gia, là cơ hội học tập,
tiếp thu kiến thức văn minh nhân loại. Ngoại thương giúp mỗi quốc gia giải quyết
bài toán hạn chế về tài nguyên, nhân lực, vật lực, phát huy lợi thế so sánh của đất
nước.
Đất nước Việt Nam của chúng ta, nơi hàng triệu người dân đang sinh sống,
học tập và làm việc, cũng không thoát khỏi dòng chảy đó của thời đại. Ngày nay
hòa mình vào với dòng chảy hội nhập kinh tế thế giới, Việt Nam đã vươn lên
mạnh mẽ để vào nhóm 30 nền kinh tế có quy mô xuất nhập khẩu (XNK) hàng đầu
thế giới. Đặc biệt năm 2019, trong bối cảnh thương mại toàn cầu hóa sụt giảm,
hoạt động XNK của Việt Nam vẫn tăng trưởng khá. Có được thành tựu ấn tượng
đó là do Việt Nam đã đẩy mạnh hội nhập quốc tế thông qua việc tham gia ký kết
các Hiệp định thương mại song phương, đa phương với các quốc gia, vùng lãnh
thổ trên thế giới; đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho hoạt
động của cộng đồng doanh nghiệp; nỗ lực của các bộ, ngành địa phương như Bộ
Tài chính, Bộ Công Thương... đặc biệt không thể không nhắc đến sự nỗ lực, cố
gắng vươn lên không ngừng của cộng đồng doanh nghiệp.
Hòa vào dòng chảy hội nhập phát triển kinh tế, ngành Hải quan với nhiệm
vụ “người gác cửa biên giới trên mặt trận kinh tế” luôn xác định công tác cải cách
hành chính là nhiệm vụ trọng tâm, được thực hiện thường xuyên, liên tục nhằm
rút ngắn thời gian thông quan, tạo thuận lợi thương mại và hỗ trợ doanh nghiệp
phát triển.
Vấn đề đặt ra trong thời kỳ phát triển kinh tế, giao lưu thương mại hợp tác
mạnh mẽ với thế giới là với khối lượng hàng hóa giao thương phải kiểm tra tăng
lên và áp lực phải làm sao rút ngắn thời gian thông quan, giải phóng hàng hóa ở
1
các cửa khẩu XNK thật nhanh chóng, đảm bảo tạo thuận lợi thương mại nhưng
vẫn phải đảm bảo công tác chống buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua
biên giới, đảm bảo nguồn thu thuế từ hoạt động xuất nhập khẩu cho ngân sách nhà
nước (NSNN), không để xảy ra tình trạng thất thu thuế. Do vậy, hoạt động Kiểm
tra sau thông quan (KTSTQ) hay còn được Tổ chức hải quan thế giới (WCO) và
Hải quan các nước gọi là nghiệp vụ Kiểm toán sau thông quan (PCA) hoặc Kiểm
toán hải quan (Customs Audit) với những đặc tính ưu việt phù hợp với xu hướng
phát triển của lực lượng Hải quan hiện đại là tuyệt đối cần thiết và là ưu tiên hàng
đầu trong nhiều năm gần đây của ngành Hải quan Việt Nam.
2. Tính cấp thiết của đề tài
Như đã trình bày phía trên, nền kinh tế Việt Nam phát triển nhanh trong thời
kỳ hội nhập đã kéo theo sự gia tăng không ngừng về số lượng, đa dạng về chủng
loại hàng hóa XNK. Bối cảnh đó đã tạo nên sức ép vô cùng lớn cho ngành Hải
quan, nhất là áp lực về thời gian thông quan, giải phóng hàng hóa lưu giữ tại cửa
khẩu. Vấn đề được đặt ra là làm cách nào để rút ngắn thời gian thông quan hàng
hóa nhưng vẫn phải đảm bảo nhiệm vụ chống buôn lậu và gian lận thương mại,
vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, bảo vệ sản xuất nội địa, chống thất
thu thuế. Trên thực tế, cơ quan Hải quan chỉ có thể kiểm tra các chứng từ thương
mại như hợp đồng mua bán hàng hóa, hóa đơn thương mại, vận tải đơn…, trong
trường hợp phải kiểm tra thực thế hàng hóa thì cũng chỉ kiểm tra đại diện theo xác
suất một số lượng hàng hóa nhất định (tỷ lệ thường không quá 10% số lượng của
lô hàng). Các chứng từ xuất nhập kho, sổ sách chứng từ kế toán, chứng từ thanh
toán thường chủ yếu phát sinh sau khi hàng hóa đã được thông quan, giải phóng
hàng và không thuộc các loại chứng từ phải nộp cho cơ quan hải quan ở khâu
thông quan, giải phóng hàng. DN lưu giữ các chứng từ này và chỉ xuất trình khi
có yêu cầu từ các đơn vị thanh tra, kiểm tra.
2
Hiện nay thủ tục hải quan được thực hiện thông qua hệ thống thông quan
điện tử tự động 24/7 Vnaccs/Vcis, giảm bớt thời gian tiền kiểm, đẩy mạnh công
tác hậu kiểm. Do vậy công tác KTSTQ đã trở thành một trụ cột của quản lý hải
quan hiện đại, phù hợp với đà phát triển và hội nhập quốc tế của quốc gia. Tuy
nhiên để đảm bảo năng lực cạnh tranh quốc gia, tạo thuận lợi cho thương mại hóa
xuất nhập khẩu trong thời kỳ bùng nổ cuộc cách mạng 4.0 thì việc nâng cao chất
lượng hiệu quả công tác KTSTQ là một vấn đề mang tính cấp thiết và thời sự của
ngành Hải quan Việt Nam.
Trong những năm qua, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu đã tích cực cải
tiến, nâng cao hiệu quả thông quan, tuy nhiên sự nâng cao hiệu quả vẫn chưa
tương xứng với tiềm năng. Hơn nữa, hoạt động KTSTQ là một hoạt động hết sức
phức tạp, đồng thời trước sự tác động thay đổi mạnh mẽ của cuộc cách mạng công
nghệ 4.0 của nhân loại đến thương mại, toàn cầu hóa thế giới và các phương thức,
thủ đoạn gian lận thương mại ngày càng tinh vi thì việc nâng cao hiệu quả hoạt
động KTSTQ cho phù hợp với thời đại mới vẫn là vấn đề cấp thiết mà toàn ngành
Hải quan nói chung cũng như Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu nói riêng cần
phải quan tâm sâu sắc. Xuất phát từ những lý do trên tôi chọn đề tài nghiên cứu
"Giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa
– Vũng Tàu” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn của mình, đồng thời với mong
muốn góp phần hỗ trợ đẩy mạnh hoạt động xuất nhập khẩu, tăng cường tính tuân
thủ của doanh nghiệp, tính chuyên nghiệp – minh bạch – hiệu quả của cán bộ công
chức Hải quan mà vẫn đảm bảo nguồn thu ngân sách Nhà nước góp phần nâng
cao hiệu quả của Hải quan tỉnh Bà Ria - Vũng Tàu nói riêng và toàn Ngành hải
quan Việt Nam nói chung.
3
3. Mục đích, nhiệm vụ, đối tượng, phạm vi và phương pháp nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
* Mục tiêu tổng quát
Phân tích thực trạng công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu, từ đó nghiên cứu đề ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác
KTSTQ trong những năm tới.
* Mục tiêu cụ thể
Để thực hiện mục tiêu tổng quát chung thì có các mục tiêu cụ thể mà tác giả
cần giải quyết như sau:
- Phân tích, đánh giá thực trạng về công tác hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong các năm qua, chỉ ra những mặt kết quả đã đạt
được, những hạn chế còn tồn tại và những vấn đề đang đặt ra hiện nay, từ đó tìm
ra các nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTSTQ trên địa bàn.
- Trên cơ sở đánh giá thực trạng, từ đó đề xuất một số phương hướng và giải
pháp nhằm hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác hoạt động KTSTQ tại Cục Hải
quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Kiến nghị, đề xuất với Nhà nước xem xét sửa đổi, bổ sung các chính sách
liên quan đến công tác KTSTQ của ngành Hải quan.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về KTSTQ.
- Phân tích, đánh giá thực trạng công tác hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan
tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu trong các năm qua, chỉ ra những mặt kết quả đã đạt được,
những hạn chế còn tồn tại và những vấn đề đang đặt ra hiện nay, từ đó tìm ra các
nguyên nhân, yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả công tác KTSTQ trên địa bàn.
4
- Từ thực trạng đã phân tích, thực hiện đề xuất một số giải pháp nhằm nâng
cao hiệu quả công tác KTSTQ.
3.3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: công tác hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
.- Phạm vi nghiên cứu:
- Về không gian: tập trung nghiên cứu thực trạng công tác KTSTQ tại Cục
Hải quan tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu, chủ yếu đi sâu về công tác chống thất thu thuế,
gian lận thương mại .
- Về thời gian: Thời gian số liệu chủ yếu từ 2015-2021.
3.4. Phương pháp nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu nghiên cứu đề ra, tác giả sử dụng các phương pháp
nghiên cứu cụ thể như sau:
- Về lý luận: sử dụng phương pháp luận tổng hợp cơ sở lý luận chung và các
bản hướng dẫn về công tác KTSTQ của Hải quan Việt Nam.
- Về thực trạng: thu thập số liệu, tư liệu của Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng
Tàu cung cấp, các số liệu thống kê từ tiếp cận thực tế và thu thập thông tin, số liệu
trên sách báo, internet.., để phân tích, so sánh, đánh giá; phương pháp xử lý tài
liệu lý luận thực tế như thống kê, so sánh; phương pháp tổng hợp và phân tích số
liệu.
- Kết luận và giải pháp: Sử dụng phương pháp logic biện chứng bằng việc
vận dụng cách tiếp cận theo duy vật biện chứng và tư duy logic; kết hợp với
phương pháp phân tích, tổng hợp từ đó nhận định và đề xuất các giải pháp nhằm
hoàn thành mục tiêu. Trong quá trình nghiên cứu, tác giả có tiếp thu chọn lọc và
5
kế thừa các kiến thức, tài liệu liên quan để đưa ra những giải pháp thiết thực, khả
thi nhất, phù hợp với đặc điểm tình hình thực tế hoạt động của Cục hải quan tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu.
- Phương pháp thu thập tài liệu: dựa trên nguồn thông tin thu thập từ báo
cáo tổng kết của ngành Hải quan, Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu. Bên
cạnh đó học viên cũng sử dụng các tài liệu tham khảo có sẵn từ Luật, Nghị định,
Thông tư liên quan đến lĩnh vực hải quan, thuế và quản lý nhà nước về Hải quan
và công tác KTSTQ.
4. Tổng quan về lĩnh vực nghiên cứu
Về lĩnh vực Hải quan, đã có một số đề tài, công trình nghiên cứu khoa học
cấp bộ, luận văn thạc sĩ, luận án tiến sĩ đi sâu nghiên cứu những vấn đề chung,
cũng như từng lĩnh vực cụ thể về KTSTQ, có thể nói tới các công trình như:
- Tác giả Nguyễn Ngọc Túc với luận án tiến sĩ “Tiếp tục cải cách, hiện đại
hóa hải quan Việt Nam đáp ứng yêu cầu hội nhập kinh tế quốc tế”, bảo vệ năm
2007. Luận án tập trung nghiên cứu, làm rõ khái niệm cải cách, hiện đại hóa hải
quan với yêu cầu đặt ra là toàn bộ hoạt động hải quan phải được đi từng bước tự
động hóa, tiến tới tự động hoàn toàn theo tiêu chuẩn hóa của quốc tế. Việc chuyển
đổi phương thức quản lý hải quan từ thủ công truyền thống sang quản lý hiện đại
dựa trên nền tảng công nghệ tiên tiến, kỹ thuật quản lý mới là QLRR là điểm mấu
chốt quyết định.
- Tác giả Trần Vũ Minh với luận án tiến sĩ “Mô hình kiểm tra sau thông quan
ở một số nước trên thế giới và khả năng áp dụng cho Việt Nam”, bảo vệ năm
2008.
6
- Tác giả Nguyễn Thị Thu Hường với luận văn thạc sỹ “Pháp luật về kiểm
tra sau thông quan, chuẩn mực quốc tế và thực tiễn áp dụng của Hải quan Việt
Nam”, bảo vệ năm 2009.
- Tác giả Đào Thị Hoa Sen với luận án tiến sĩ “Hoàn thiện pháp luật về kiểm
tra sau thông quan ở Việt Nam”, bảo vệ năm 2017. Luận án tập trung phân tích,
đánh giá thực trạng các quy định pháp luật Việt Nam về KTSTQ, tìm ra hạn chế,
bất cập từ đó đề xuất các quan điểm và giải pháp hoàn thiện pháp luật về KTSTQ
phù hợp với tiến trình cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan.
- Tác giả Hoàng Việt Cường với luận văn thạc sĩ chuyên ngành kinh doanh
và quản lý “Hoàn thiện hoạt động kiểm tra sau thông quan ở nước ta trong giai
đoạn hiện nay” đã phân tích, làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về KTSTQ, nội
dung hoạt động KTSTQ đặt trong mối quan hệ với hoạt động thương mại quốc tế
trong xu thế hội nhập kinh tế quốc tế, từ đó đề ra các giải pháp hoàn thiện hệ thống
KTSTQ trên phạm vi toàn quốc.
- Tác giả Nguyễn Việt Quang với luận văn thạc sĩ quản lý kinh tế “Giải pháp
nâng cao hiệu quả kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai”, bảo
vệ năm 2014. Luận văn đã phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động KTSTQ, từ
đó đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm cải tiến, đổi mới và nâng cao chất lượng
hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Lào Cai.
- Tác giả Hồ Ngọc Đức với luận văn thạc sĩ khoa học kinh tế “Nâng cao chất
lượng hoạt động kiểm tra sau thông quan tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị”, bảo
vệ năm 2018. Tác giả đã đưa ra các kiến nghị, giải pháp nhằm cải tiến, đổi mới và
nâng cao chất lượng hoạt động KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Quảng Trị.
- Đề tài nghiên cứu khoa học “Các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác kiểm
tra sau thông quan đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ kế hoạch cải cách, phát triển và
7
hiện đại hóa hải quan giai đoạn 2004-2006”, của tác giả Nguyễn Viết Hồng. Đề
tài đã tổng quan về công tác KTSTQ với sơ lược sự hình thành và khái niệm về
KTSTQ, nghiên cứu kinh nghiệm KTSTQ của một số nước trên thế giới, từ đó
đưa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả công tác KTSTQ đáp ứng yêu cầu nhiệm
vụ cải cách, phát triển và hiện đại hóa hải quan. Tuy nhiên do thời điểm nghiên
cứu và bối cảnh nghiên cứu đã quá lâu nên các giải pháp đưa ra đã không còn phù
hợp với giai đoạn thực tế hiện nay.
- Ngoài ra còn một số đề tài nghiên cứu khoa học cấp ngành mang tính
chuyên biệt về lĩnh vực, loại hình KTSTQ của các tác giả như: Nguyễn Phúc Thọ,
“Kiểm tra sau thông quan đối với hàng gia công, sản xuất xuất khẩu theo quy định
của Luật Hải quan 2014 và các văn bản hướng dẫn thi hành”; Nguyễn Thị Khánh
Huyền, “Nâng cao năng lực kiểm tra sau thông quan về xuất xứ đối với hàng hóa
nhập khẩu”. Những công trình này chỉ phản ánh một góc nhìn chuyên biệt về một
lĩnh vực trong KTSTQ, tuy nhiên vẫn có giá trị tham khảo cho nghiên cứu.
Nhìn chung các công trình, bài viết trên, dưới những góc độ tiếp cận khác
nhau đã thực hiện phân tích thực trạng hoạt động KTSTQ của ngành Hải quan
Việt Nam, từ đó đưa ra những giải pháp để cải tiến, nâng cao chất lượng của công
tác KTSTQ của cơ quan Hải quan. Tuy nhiên các nghiên cứu đều có những hạn
chế sau đây:
- Thứ nhất: một số nghiên cứu theo hướng đề ra giải pháp hoàn thiện công
tác KTSTQ chung cho toàn ngành, nhưng thực tế qua các Hội thảo chuyên đề
KTSTQ của ngành thì tùy theo đặc điểm địa bàn hoạt động của từng Cục Hải quan
địa phương, lợi thế riêng biệt của từng địa phương về cảng biển, giao thông vận
tải, về chính sách ưu tiên phát triển loại hình hoạt động kinh tế của địa phương
mình mà hoạt động quản lý Nhà nước của từng Cục Hải quan cũng có sự khác
8
biệt nhau. Chính điều này đã dẫn đến sự khác biệt về công tác KTSTQ của các
Cục Hải quan địa phương.
- Thứ hai: một số nghiên cứu theo hướng chuyên biệt hóa vào từng lĩnh vực,
loại hình xuất nhập khẩu riêng biệt rồi từ đó đưa ra các giải pháp hoàn thiện, nâng
cao chất lượng công tác KTSTQ phù hợp riêng cho lĩnh vực, loại hình xuất nhập
khẩu nghiên cứu. Các nghiên cứu này bộc lộ hạn chế khá rõ ràng về đối tượng và
phạm vi nghiên cứu nên chưa đáp ứng được tính đại diện cho hoạt động KTSTQ.
- Thứ ba: các nghiên cứu trên được thực hiện tại nhiều thời điểm khác nhau,
và đều đã không còn phù hợp với đà phát triển của đất nước. Hiện nay nhân loại
đang bước vào cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với sự phát triển mạnh mẽ của
khoa học và công nghệ mà nòng cốt là công nghệ số làm thay đổi nhanh chóng và
mạnh mẽ hầu hết các lĩnh vực sản xuất, kinh doanh, đời sống văn hóa - xã hội,
quốc phòng, an ninh; tạo ra nhiều cơ hội và thách thức đối với tất cả các quốc gia.
Tham gia cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là con đường tất yếu của các quốc gia
nếu muốn phát triển nhanh, hiệu quả và bền vững, nhất là các nước đang phát
triển, trong đó có Việt Nam. Tuy nhiên cơ hội lớn cũng đồng nghĩa mang đến
nhiều thách thức hơn, nhất là thách thức về hoạt động gian lận thương mại, buôn
lậu vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới, trốn thuế gây thất thu NSNN sẽ
ngày càng diễn ra tinh vi hơn, khó lường hơn. Ngành Hải quan với nhiệm vụ gác
cửa mặt trận thương mại cần phải không ngừng đổi mới, hoàn thiện hệ thống quản
lý nhà nước, đề xuất kiến nghị sửa đổi, bổ sung các văn bản quy định pháp luật
cho phù hợp với thực tiễn hoạt động. Trong đó công tác KTSTQ được xem là hoạt
động của ngành hải quan hiện đại cần phải được quan tâm, chú trọng.
- Thứ tư: Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu có nhiều đặc thù riêng biệt
về quản lý nhà nước về hải quan như gần như là địa phương duy nhất làm thủ tục
hải quan xuất khẩu dầu thô trên cả nước, là địa phương duy nhất có các cảng dầu
9
khí ngoài khơi thuộc địa bàn quản lý hải quan để thực hiện thủ tục hải quan xuất
nhập khẩu cho hàng hóa tập kết tại giàn khoan ngoài khơi. Rõ ràng với những đặc
thù riêng biệt về quản lý nhà nước về hải quan thì hoạt động KTSTQ sẽ có những
đặc điểm khác biệt so với các địa phương khác; tuy nhiên lại chưa có một nghiên
cứu nào nhằm cải thiện và nâng cao chất lượng công tác KTSTQ tại đơn vị.
Từ những bất cập nêu trên dẫn đến công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh
Bà Rịa – Vũng Tàu còn tồn tại nhiều khó khăn vướng mắc. Vì thế cần có các giải
pháp hoàn thiện, nâng cao hiệu quả công tác này để đáp ứng quản lý nhà nước về
Hải quan trên địa bàn, từ đó đảm bảo công tác KTSTQ là hoạt động chống thất
thu thuế hiệu quả cho NSNN nhưng vẫn đảm bảo tạo thuận lợi thương mại cho
Doanh nghiệp XNK. Do đó tôi có thể khẳng định đề tài “Giải pháp nâng cao
hiệu quả công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu” không
trùng lặp với các đề tài công bố trước đó và thật sự rất cần thiết.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương không tính phần mở đầu và kết
luận, cụ thể:
Chương 1: Lý luận chung về KTSTQ.
Chương 2: Thực trạng công tác KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng Tàu.
Chương 3: Một số giải pháp nâng cao KTSTQ tại Cục Hải quan tỉnh Bà Rịa-Vũng
Tàu.
10
- Xem thêm -