Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp ở việt nam...

Tài liệu Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm nông nghiệp ở việt nam

.PDF
71
171
105

Mô tả:

Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ QUỐC DÂN VIỆN THƯƠNG MẠI VÀ KINH TẾ QUỐC TẾ ĐỀ ÁN MÔN HỌC ĐỀ TÀI: “ GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM NÔNG NGHIỆP Ở VIỆT NAM”. : GS.TS Đặng Đình Đào GVHD Sinh viên thực hiện : Ngô Thị Thuỳ Liên. SV: Ngô Thị Thùy Liên Mã sinh viên : CQ532085 Lớp : QTKD thương mại 53B 1 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào MỤC LỤC PHẦN MỞ ĐẦU .............................................................................................. 1 CHƯƠNG I: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM ...................................................................................................... 9 I.Khái quát về chuỗi cung ứng sản phẩm ..................................................... 9 1.Bản chất chuỗi cung ứng sản phẩm. ....................................................... 9 1.1.Khái niệm chuỗi cung ứng sản phẩm. ................................................. 9 1.2.Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm. .................................................. 11 2.Vai trò của chuỗi cung ứng sản phẩm. .................................................. 14 II.Nội dung của chuỗi cung ứng sản phẩm ................................................. 15 1.Nội dung của chuỗi cung ứng sản phẩm ............................................... 15 1.1. u tr c các th nh i n c chuỗi cung ứng ............................... 15 1.2.Mối qu n hệ giữ chuỗi giá trị 1. . h n iệt chuỗi cung ứng chuỗi cung ứng........................... 18 gictics. ............................................ 21 2.Xu hướng phát triển của quản trị chuỗi cung ứng ............................... 26 III.Các nhân tố tác động đến chuỗi cung ứng sản phẩm. .......................... 27 1.Các nhân tố cơ bản ................................................................................. 27 1.1.Nguồn ốn. ........................................................................................ 27 1.2.Nguồn nh n ực ................................................................................. 28 2.Các nhân tố tác động đến hiệu suất và hiệu quả chuỗi cung ứng sản phẩm ............................................................................................................ 29 2.1.Sản xu t ............................................................................................. 29 2.2. H ng tồn kh .................................................................................... 30 2. .Đị điểm ( ị trí). ................................................................................ 30 2.4.Vận tải. .............................................................................................. 30 2.5.Thông tin. .......................................................................................... 31 CHƯƠNG II: TH C T ẠNG VỀ CHUỖI CUNG ỨNG GẠO XUẤT KHẨU Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. ............................................................... 32 I.Đặc điểm của chuỗi cung ứng gạo xuất khẩu........................................... 32 SV: Ngô Thị Thùy Liên 2 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào 1. Đặc điểm ................................................................................................. 32 2. Điều kiện vận chuyển và tài trợ. ............................................................ 34 II.Thực trạng của chuỗi cung ứng sản phẩm gạo ở nước ta hiện nay. .... 36 1.Tình hình sản xuất chế biến và dự trữ lúa gạo của Việt Nam. ............ 36 2.Tình hình xuất khẩu gạo của Việt Nam thời gian qua. ........................ 39 2.1.Sản ượng gạ xu t khẩu ................................................................... 39 2.2.Thị trường xu t khẩu. ........................................................................ 39 3.Hình thức chuỗi cung ứng xuất khẩu gạo của Việt Nam ..................... 45 III.Kết luận đánh giá qua nghiên cứu thực trạng. ..................................... 47 CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ CHUÔI CUNG ỨNG GẠO XUẤT KHẨU Ở NƯỚC TA HIỆN NAY. .............................. 51 I.Mục tiêu đinh hướng phát triển của ngành nông nghiệp. ...................... 51 1.Mục tiêu chung........................................................................................ 51 2.Mục tiêu cụ thể ........................................................................................ 52 II.Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng xuất khẩu gạo ở nước ta. ......................................................................................................................... 54 1.Cải tiến đồng bộ hóa dịch vụ logistics. ................................................... 54 3.Giảm vai trò của hàng sáo. ......................................................................... 58 4.Đơn giản hóa thủ tục hành chính .......................................................... 59 III.Tạo lập môi trường và điều kiện thực hiện các giải pháp nâng cao. .. 60 1.Trong ngành xuất khẩu gạo ................................................................... 60 2.Dịch vụ hậu cần (Logistics). ................................................................... 63 3.Hỗ trợ của chính phủ .............................................................................. 64 KẾT LUẬN .................................................................................................... 67 TÀI LIỆU THAM KHẢO: ........................................................................... 68 SV: Ngô Thị Thùy Liên 3 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào DANH MỤC BẢNG Bảng 2.1:Tình hình phát triển sản xu t Bảng2.2: Sản ượng Bảng 2. : Sản xu t 2011 ph n ố the 1990 – 2013 ............................... 36 ùng (%) .................................... 37 tại Đồng ằng Sông ửu L ng 2011 ph n the thời ụ (%) ................................................................................................................... 38 Bảng 2.4: ác nước nhập khẩu gạ Việt N m năm201 (1.000 t n) .............. 41 Bảng 2.5: Xu t khẩu gạ c Việt N m mù Bảng 2.6:Giá gạ xu t khẩu trung ình c ụ 2011/2012 (t n). ................. 43 Việt N m Thái L n (USD/t n) ......................................................................................................................... 44 SV: Ngô Thị Thùy Liên 4 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào DANH MỤC VIẾT TẮT SCM : Supply Chain Management RFID tuyến) : Radio Frequency Identification (Nhận dạng tần số sóng vô GĐLH : Gặt đập liên hợp. ĐBSCL : đồng bằng sông Cửu Long. NNPTNT SV: Ngô Thị Thùy Liên : nông nghiệp phát triển nông thôn 5 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào PHẦN MỞ ĐẦU 1.Lý do và ý nghĩa nghiên cứu đề tài. Năm 2007 Việt Nam chính thức trở thành thành viên của tổ chức thương mại thế giới WTO.Điều này mở ra cơ hội mới cho nền kinh tế Việt Nam nói chung cũng như các doanh nghiệp nói riêng.Việc gia nhập WTO vừa tạo cơ hội cũng như thách thức đối với các doanh nghiệp ở nước ta. Đó là sự cạnh tranh vô cùng khốc liệt trong thị trường rộng lớn đó, để không bị thất bại và có cơ hội vươn ra thị trường thế giới đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng hoàn thiện, cải tiến hoạt động sản xuất kinh doanh, nâng cao sức cạnh tranh của doanh nghiệp.Trước đây hàng hoá không ngừng được sản xuất ra nhưng chỉ sản xuất những thứ doanh nghiệp có,việc sản xuất đúng nơi, đúng lúc, đúng nhu cầu không được quan tâm. Bởi vậy gây ra chi phí sản xuất cao, cung lớn hơn cầu, giá trị sản phẩm không cao, không thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng…làm cho hiệu quả kinh doanh thấp. Việc ra đời của logistic và hình thành chuỗi cung ứng sản phẩm đã giúp cho các doanh nghiệp sử dụng nguồn lực một cách tối ưu. Chính nhờ hoạt động hậu cần mà giá trị sản phẩm được tăng lên, đồng thời nhờ sự kết hợp chặt chẽ từ khâu nguyên liệu đầu vào tới khâu tiêu thụ sản phẩm đẩu ra đã giảm thiểu chi phí sản xuất kinh doanh tạo lợi thế cạnh tranh.Việc các doanh nghiệp xây dựng cho mình một chuỗi cung ứng hoàn chỉnh sẽ tạo nền tảng cho doanh nghiệp tiết kiệm chi phí không cần thiết, nâng cao giá trị cho sản phẩm, tăng sức cạnh tranh trên thị trường. Về ngành nông nghiệp ở nước ta, trong các sản phẩm của ngành nông nghiệp thì lúa gạo là ngành sản xuất truyền thống của ta, xuất khẩu gạo chiếm vị trí quan trọng trong nền Kinh tế quốc dân, là nguồn thu ngoại tệ quan trọng của đất nước vì kim ngạch xuất khẩu gạo hiện đang đứng đầu trong kim ngạch xuất khẩu hàng nông sản. Sản phẩm gạo của nước ta do hàng triệu hộ nông dân sản xuất ra, là một mặt hàng có vị trí hết sức quan trọng bảo đảm an ninh lương thực quốc gia. Từ chỗ là nước nhập khẩu gạo, Việt Nam đã vươn lên sản xuất đủ ăn, có thừa để xuất khẩu. Từ đầu thập niên 1990s đến nay, Việt Nam đã trở thành một trong ba quốc gia xuất khẩu gạo hàng đầu thế giới. Song, vị thế cạnh tranh của gạo Việt Nam trên thị trường thế giới vẫn thường SV: Ngô Thị Thùy Liên 6 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào xuyên đứng sau Thái Lan với một khoảng cách khá xa. Mặt khác, gạo cũng là một trong 10 mặt hàng có giá trị kim ngạch xuất khẩu lớn nhất của Việt Nam, nhưng xét về hiệu quả đóng góp của ngành hàng này cho nền kinh tế thì vẫn còn nhiều hạn chế. Cùng với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật; nhu cầu tiêu dùng của thị trường thế giới và thị trường trong nước đòi hỏi ngày càng cao hơn về chất lượng, tiện lợi trong tiêu dùng; sự cạnh tranh ngày càng gay gắt .Việt Nam là nước nông nghiệp truyền thống- đây là thế mạnh, nhưng cũng là điểm yếu nếu ta tưởng rằng đã biết quá rõ về nông nghiệp và không thấy cần phải thay đổi.Cách cung ứng là cách truyền thống. Việt Nam là nước nông nghiệp, có hàng nghìn năm phát triển nông nghiệp đã tạo cho chúng ta nhiều “lối mòn” trong tư duy sản xuất – cung ứng – tiêu thụ sản phẩm. Chính điều này vô hình trung đang gây thiệt thòi cho cả nông dân và người tiêu dùng. Xét về vấn đề hình thành chuỗi cung ứng trên thế giới, với một số nước tiên tiến, do mở rộng theo chiều dọc của chuỗi giá trị nên các đại gia bán lẻ, siêu thị ngày càng tiến tới gần hơn, tiếp cận được nhiều hơn với việc sản xuất - chế biến nông sản. Họ từ người bán lẻ trở thành nhà sản xuất toàn cầu, tự mình đặt hàng, mua hàng và đóng vai trò ngày càng quan trọng trong toàn bộ chuỗi cung ứng. Các nhà bán lẻ, siêu thị trở thành các “người giữ cửa”, định đoạt việc tham gia vào các thị trường khu vực và thế giới. Họ thường làm việc trực tiếp với nông dân, nhà sản xuất nhỏ và chỉ sử dụng một số rất ít nhà cung ứng cấp một quen thuộc, đáp ứng được các tiêu chuẩn cao và rất chuyên biệt của họ. Họ luôn nâng cao khả năng kiểm soát đối với sản phẩm (ví dụ chất lượng), đối với thông tin (ví dụ khả năng theo dõi sản phẩm trong suốt chuỗi cung ứng). Qua đó, họ áp dụng các mô hình trong công nghiệp hiện đại vào nông nghiệp như hệ thống sản xuất theo thời gian thực và hệ thống quản lý chất lượng tổng thể. Tính cạnh tranh thấp, sự đổ vỡ của chuỗi cung ứng nông sản Việt, thua lỗ của công ty chế biến nông sản và nông dân, sự chiếm lĩnh thị trường của các đại gia bán lẻ, siêu thị ngoại ở Việt Nam, nông dân bán nông sản cho thương lái nước ngoài mà không cho nhà chế biến Việt Nam… không còn là viễn cảnh, mà nó hiển hiện ngay trước mắt chúng ta. Điều này cho thấy đây không phải lỗi của nhà sản xuất riêng lẻ, người nông dân mà chủ yếu là lỗi mang tính hệ thống, của quản lý, của nhà hoạch định. SV: Ngô Thị Thùy Liên 7 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Tuy nhiên, khi thực sự mở cửa thị trường bán lẻ, khi hàng loạt các đại gia bán lẻ, siêu thị nước ngoài “nhảy vào”, nếu không có chính sách quản lý tốt, chuỗi cung ứng nông sản cũng khó mà hoạt động một cách minh bạch, công khai. Và khi đó, nông sản khó mà đến tay người dùng với giá tiệm cận giá thành sản xuất. Vấn đề đặt ra là, có phải những bất cập trong cơ chế quản lý đã làm cho ngành lúa gạo Việt Nam chưa thực sự phát triển hướng vào xuất khẩu một cách đúng nghĩa? Dưới đây, chúng ta sẽ cùng điểm lại tình hình sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo để có thể nhận diện rõ những hạn chế đó và tìm ra những điểm cần hoàn thiện, bổ sung để nâng cao tính cạnh tranh của mặt hàng này trên thị trường thế giới trong tương lai trên căn bản tham gia tích cực hơn vào chuỗi cung ứng gạo toàn cầu. 2.Kết cấu của đề tài Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liêu tham khảo, phụ lục đề án được trình bày thành 3 chương: Chương I: Những lý luận cơ bản về chuỗi cung ứng sản phẩm. Chương II: Thực trạng về chuỗi cung ứng gạo ở nước ta hiện nay. Chương III: Giải pháp nâng cao hiệu quả chuỗi cung ứng gạo xuất khẩu ở nước ta hiện nay. SV: Ngô Thị Thùy Liên 8 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào CHƯƠNG I NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ CHUỖI CUNG ỨNG SẢN PHẨM I.Khái quát về chuỗi cung ứng sản phẩm 1.Bản chất chuỗi cung ứng sản phẩm. 1.1.Khái niệm chuỗi cung ứng sản phẩm. Cạnh tranh một cách thành công trong bất kỳ môi trường kinh doanh nào hiện nay đòi hỏi các doanh nghiệp phải tham gia vào công việc kinh doanh của nhà cung cấp cũng như khách hàng của nó. Điều này yêu cầu các doanh nghiệp khi đáp ứng sản phẩm hoặc dịch vụ cho khách hàng cần phải quan tâm sâu sắc hơn đến dòng dịch chuyển nguyên vật liệu, cách thức thiết kế và đóng gói sản phẩm và dịch vụ của nhà cung cấp, cách thức vận chuyển và bảo quản sản phẩm hoàn thành và những điều mà người tiêu dùng hoặc khách hàng cuối cùng thực sự yêu cầu (ví dụ như có nhiều doanh nghiệp có thể không biết sản phẩm của họ được sử dụng như thế nào trọng việc tạo ra sản phẩm cuối cùng mà khách hàng sử dụng). Hơn nữa, trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt ở thị trường toàn cầu hiện nay, việc giới thiệu sản phẩm mới với chu kỳ sống ngày càng ngắn hơn, cùng với mức độ kỳ vọng ngày càng cao của khách hàng đã thúc đẩy các doanh nghiệp phải đầu tư, và tập trung nhiều vào chuỗi cung ứng của nó. Điều này, cùng với những tiến bộ liên tục trong công nghệ truyền thông và vận tải (ví dụ, truyền thông di động, Internet và phân phối hàng qua đêm), đã thúc đẩy sự phát triển không ngừng của chuỗi cung ứng và những kỹ thuật để quản lý nó. Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng, cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối, và các cửa hàng bán lẻ, cũng SV: Ngô Thị Thùy Liên 9 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở.Vậy chuỗi cung ứng là gì? "Chuỗi cung ứng là một chuỗi hay một tiến trình bắt đầu từ nguyên liệu thô cho tới khi sản phẩm làm ra hay dịch vụ tới tay người tiêu dùng cuối cùng. Chuỗi cung ứng là một mạng lưới các lựa chọn về phân phối và các phương tiện để thực hiện thu mua nguyên liệu, biến đổi các nguyên liệu này qua khâu trung gian để sản xuất ra sản phẩm, phân phối sản phẩm này tới tay người tiêu dùng" (Introduction to supply Chain Management-Ganeshan&Harrison). "Chuỗi cung ứng là hệ thống các công cụ để chuyển hoá nguyên liệu thô từ bán thành phẩm tới thành phẩm, chuyển tới người tiêu dùng thông qua hệ thống phân phối" (The evolution of Supply Chain Management Model and Practice-Lee& Billington). "Chuỗi cung cấp là một mạng lưới gồm các tổ chức có liên quan, thông qua các mối liên kết phía trên và phía dưới trong các quá trình và hoạt động khác nhau sản sinh ra giá trị dưới hình thức sản phẩm dịch vụ trong tay người tiêu dùng cuối cùng" (bài giảng của GS.Souviron về quản trị chuỗi cung cấp). "Chuỗi cung ứng bao gồm tất cả các doanh nghiệp tham gia, một cách trực tiếp hay gián tiếp, trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng. Chuỗi cung ứng không chỉ bao gồm nhà sản xuất và nhà cung cấp, mà còn công ty vận tải, nhà kho, nhà bán lẻ và khách hàng của nó. Những chức năng này bao gồm, nhưng không bị hạn chế, phát triển sản phẩm mới, marketing, sản xuất, phân phối, tài chính và dịch vụ khách hàng". Trong một chuỗi cung ứng điển hình, nguyên vật liệu được mua ở một hoặc nhiều nhà cung cấp; các bộ phận được sản xuất ở một nhà máy hoặc nhiều hơn, sau đó được vận chuyển đến nhà kho để lưu trữ ở giai đoạn trung gian và cuối cùng đến nhà bán lẻ và khách hàng. Vì vậy, để giảm thiểu chi phí và cải tiến mức phục vụ, các chiến lược chuỗi cung ứng hiệu quả phải xem xét đến sự tương tác ở các cấp độ khác nhau trong chuỗi cung ứng. Chuỗi cung ứng cũng được xem như mạng lưới hậu cần, bao gồm các nhà cung cấp, các trung tâm sản xuất, nhà kho, các trung tâm phân phối và các cửa hàng bán lẻ cũng như nguyên vật liệu, tồn kho trong quá trình sản xuất và sản phẩm hoàn thành dịch chuyển giữa các cơ sở. SV: Ngô Thị Thùy Liên 10 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Cùng với sự phát triển của sản xuất, của công nghệ thông tin, thì dây chuyền cung ứng này càng phức tạp, vai trò của công nghệ thông tin trong quản trị dây chuyền cung ứng ngày càng lớn. Tất cả các sản phẩm đến tay người tiêu dùng thông qua một vài hình thức của chuỗi cung ứng, có một số thì lớn hơn và một số thì phức tạp hơn rất nhiều. Với ý tưởng chuỗi cung ứng này, ta dễ dàng nhận thấy rằng chỉ có một nguồn tạo ra lợi nhuận duy nhất cho toàn chuỗi đó là khách hàng cuối cùng. Khi các doanh nghiệp riêng lẻ trong chuỗi cung ứng ra các quyết định kinh doanh mà không quan tâm đến các thành viên khác trong chuỗi, điều này sẽ dẫn đến giá bán cho khách hàng cuối cùng là rất cao, mức phục vụ chuỗi cung ứng thấp và điều này làm cho nhu cầu khách hàng tiêu dùng cuối cùng trở nên thấp. Về mặt lý thuyết, chuỗi cung ứng hoạt động như một đơn vị cạnh tranh riêng biệt và cố hữu, thực hiện những việc mà nhiều doanh nghiệp lớn, các doanh nghiệp hội nhập dọc cố gắng đạt được và đã thất bại trong việc thực hiện mục tiêu này. Điểm khác biệt chính là các doanh nghiệp trong chuỗi cung ứng hoàn toàn tự do trong việc quyết định thâm nhập hoặc rời khỏi mối quan hệ chuỗi nếu quan hệ này không đem lại lợi ích cho họ; đó chính là tổ chức thị trường tự do nhằm giúp đỡ chuỗi cung ứng vận hành một cách hiệu quả hơn khối liên kết dọc. 1.2.Quản trị chuỗi cung ứng sản phẩm. Có rất nhiều định nghĩa về quản trị chuỗi cung ứng (Supply Chain Management-SCM) Theo Viện quản trị cung ứng mô tả quản trịchuỗi cung ứng là iệc thiết kế quản ý các tiến trình xuy n suốt, tạ giá trịch các tổchức để đáp ứng nhu cầu thực sực khách h ng cuối cùng. Sựphát triển tích hợp nguồn ực c n người công nghệ then chốt ch iệc tích hợp chuỗi cung ứng th nh công. Theo Hội đồng chuỗi cung ứng thì quản trị chuỗi cung ứng là iệc quản ý cung cầu, xác định nguồn nguy n ật iệu chi tiết, sản xu t ắp ráp, kiểm tr kh h ng tồn kh , tiếp nhận đơn h ng quản ý đơn h ng, ph n phối qu các k nh ph n phối đến khách h ng cuối cùng. SV: Ngô Thị Thùy Liên 11 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Theo hội đồng quản trị hậu cần, một tổ chức phi lợi nhuận thì quản trị chuỗi cung ứng là“…sự phối hợp chiến ược hệ thống các chức năng kinh d nh truyền thống các sách ược xuy n suốt các chức năng n y tr ng một công ty cụthể giữ các d nh nghiệp tr ng chuỗi cung ứng ới mục đích cải thiện th nh tích d i hạn c các công ty đơn ẻ c cả chuỗi cung ứng”. Theo TS. Hau Lee và đồng tác giả Corey Billington trong bài báo nghiên cứu thì quản trịchuỗi cung ứng như iệc tích hợp các h ạt động xảy r ở các cơ sở c mạng ưới nhằm tạ r nguy n ật iệu, dịch chuyển ch ng sản phẩm trung gi n s u đó đến sản phẩm h n th nh cuối cùng, ph n phối sản phẩm đến khách h ng thông qu hệ thống ph n phối. Quản trị chuỗi cung ứng là tập hợp những phương thức sử dụng một cách tích hợp và hiệu quả nhà cung cấp, người sản xuất, hệ thống kho bãi và các cửa hàng nhằm phân phối hàng hóa được sản xuất đến đúng địa điểm, đúng lúc với đúng yêu cầu về chất lượng, với mục đích giảm thiểu chi phí toàn hệ thống trong khi vẫn thỏa mãn những yêu cầu về mức độ phục vụ. Tính nhất quán thể hiện trong các định nghĩa này đó chính là ý tưởng của sự phối hợp và hợp nhất số lượng lớn các hoạt động liên quan đến sản phẩm trong số các thành viên của chuỗi cung cấp nhằm cải thiện năng suất hoạt động, chất lượng, và dịch vụ khách hàng nhằm đạt được lợi thế cạnh tranh bền vững cho tất cả các tổ chức liên quan đến việc cộng tác này. Vì thế, để quản trị thành công chuỗi cung ứng, các doanh nghiệp phải làm việc với nhau bằng cách chia sẻ thông những thay đổi về công suất; các chiến lược marketing mới; sự phát triển mới sản phẩm và dịch vụ; sự phát triển công nghệ mới; các kế hoạch thu mua; ngày giao hàng và bất kỳ điều gì tác động đến các kế hoạch phân phối, sản xuất và thu mua. Ví dụ, khi một nguyên liệu hoặc sản phẩm cụ thể có giá tăng trong cung ngắn hạn thì một doanh nghiệp có thể nhận thấy sẽ có lợi nếu chọn lựa trong số nhà cung ứng một doanh nghiệp thích hợp nhằm đảm bảo nguồn cung liên tục chi tiết khan hiếm này. Việc cân nhắc này có thể có lợi cho cả đôi bên - thị trường mới cho nhà cung cấp, điều này dẫn đến cơ hội kinh doanh sản phẩm mới trong tương lai; và việc cung ứng tiếp tục trong dài hạn với mức giá ổn định cho người mua. Sau đó, khi đối thủ cạnh tranh mới bắt đầu sản xuất sảm phẩm khan hiếm hoặc khi nhu cầu sụt giảm, nhà SV: Ngô Thị Thùy Liên 12 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào cung cấp có thể không được các hãng mua đánh giá cao; thay vào đó, doanh nghiệp có thể nhận thấy sẽ có lợi hơn trong việc thương lượng với người mua tiềm năng khác và sau đó chấm dứt với người mua ban đầu. Thông qua ví dụ này, chúng ta có thể nhận thấy rằng chuỗi cung cấp và động và linh hoạt và vì thế nảy sinh nhiều vấn đề trong việc quản lý chúng một cách hiệu quả. Trong khi quản trị chuỗi cung cấp có thể cho phép các tổ chức nhận thức rõ thuận lợi của việc tích hợp dọc trên cơ sở những điều kiện chính yếu cho việc quản trị hiệu quả việc này. Có lẽ một yếu tố quan trọng nhất đó chính là sự thay đổi về văn hóa tổ chức của tất cả thành viên tham gia trong chuỗi cung ứng làm cho họ có lợi hơn và quản lý hiệu quả quản trị chuỗi cung ứng. Với các công ty có văn hóa tổ chức theo kiểu truyền thống, quan tâm đến lợi ích ngắn hạn vì thế hành động theo định hướng thành tích theo nhiều cách có thể tạo ra xung đột với mục tiêu của việc quản trị chuỗi cung ứng. Quản trị chuỗi cung ứng nhấn mạnh đến việc định vị các tổ chức theo cách thức giúp cho tất cả các thành viên trong chuỗi đều được lợi. Vì thế, quản trị chuỗi cung ứng một cách hiệu quả lệ thuộc rất lớn vào mức độ tin tưởng, sự hợp tác, sự cộng tác và thông tin một cách trung thực và chính xác. Các nhà quản trị phụ trách thu mua, sản xuất, hậu cần và vận tải không chỉ phải được trang bị những kiến thức cần thiết về các chúc năng chuỗi cung ứng quan trọng mà còn phải đánh giá và am hiểu mức độ tương tác và ảnh hưởng của các chức năng này đến toàn chuỗi cung ứng. Rebecca Morgan, chủ tịch của Fulcrum Consulting Works, một công ty tư vấn về quản trị chuỗi cung ứng có trụ sở ở bang Ohio, phát biểu rằng: "rất nhiều công ty đi đến các thỏa thuận mà họ gọi là sự cộng tác, sau đó cố gắn kiểm soát mối quan hệ này từ đầu đến cuối. Nhiều công ty sản xuất xe hơi thực hiện điều này ở giai đoạn bắt đầu”, bà ta nói. “Họ đưa ra nguyên tắc đơn phương: anh sẽ thực hiện điều này cho tôi nếu anh muốn làm ăn với tôi, không cần biết nó có ý nghĩa gì với anh hay không”. Ranh giới của các chuỗi cung ứng tích hợp cũng rất linh động. Mọi người thường nói rằng ranh giới chuỗi cung ứng kéo dài từ “nhà cung cấp cho nhà cung cấp của doanh nghiệp đến khách hàng của khách hàng của họ”; ngày nay, hầu hết những nỗ lực phối hợp quản trị chuỗi cung ứng của doanh nghiệp SV: Ngô Thị Thùy Liên 13 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào không vượt ra giới hạn này. Thực ra, trong nhiều trường hợp, các doanh nghiệp nhận thấy rằng thực sự khó khăn để gia tăng nỗ lực phối hợp ngoài những khách hàng và nhà cung cấp trực tiếp quan trọng nhất của doanh nghiệp (thực ra trong một nghiên cứu khảo sát các doanh nghiệp thì rất nhiều đại diện của doanh nghiệp phát biểu rằng đa số các nỗ lực trong chuỗi cung ứng chỉ đối với khách hàng và nhà cung cấp bên trong của doanh nghiệp mà thôi). Tuy nhiên, theo thời gian và những kết quả thành công bước đầu, nhiều doanh nghiệp đang mở rộng ranh giới chuỗi cung ứng của nó. 2.Vai trò của chuỗi cung ứng sản phẩm. Trong doanh nghiệp, chuỗi cung ứng giữ một vai trò quan trọng. Quản lý chuỗi cung ứng (SCM) gắn liền với hầu như tất cả các hoạt động của các doanh nghiệp sản xuất,từ việc hoạch định và quản lý quá trình tìm nguồn hàng, thu mua, sản xuất thành phẩm,…đến việc phối hợp với các đối tác, nhà cung ứng,các kênh trung gian, nhà cung cấp dịch vụ cho đến khách hàng. - SCM giải quyết cả đầu ra lẫn đầu vào của doanh nghiệp một cách có hiệu quả nhờ vào thay đổi các nguồn nguyên vật liêu đầu vào hoặc tối ưu hoá quá trình luân chuyển nguyên vật liệu, hàng hoá, dịch vụ (có thể tiết kiệm chi phí, tăng khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp). Có không ít doanh nghiệp đã gặt hái thành công lớn nhờ soạn thảo chiến lược và giải pháp SCM thích hợp, ngược lại có nhiều doanh nghiệp gặp khó khăn thất bại do đưa ra quyết định sai lầm như chọn sai nguồn cung cấp nguyên vật liệu, chọn sai vị trí kho bãi, tính toán lượng dự trữ không phù hợp, tổ chức vận chuyển chồng chéo. - SCM hỗ trợ đắc lực cho hoạt động tiếp thị đặc biệt là tiếp thị hỗn hợp. SCM đóng vai trò then chốt trong việc đưa sản phâmt đến đúng nơi cần đến và vào đúng thời điểm thích hợp. Mục tiêu lớn nhất của SCM là cung cấp sản phẩm,dịch vụ cho khách hàng với tổng chi phí nhỏ nhất. -Từng bước nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất của công ty và tạo điều kiện cho chiến lược thương mại điện tử phát triển. -Điều phối khả năng sản xuất có giới hạn và thực hiện lên kế hoạch sản xuất nhằm làm cho kế hoạch sản xuất đạt hiệu quả cao nhất. SV: Ngô Thị Thùy Liên 14 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào -Cung cấp khả năng trực quan hoá đối với các dữ liệu liên quan đến sản xuất và khép kín dây chuyền cung cấp tạo điều kiện cho việc tối ưu hoá sản xuất đúng lúc bằng các hệ thống sắp xếp và lập kế hoạch. -Phân tích dữ liệu thu thập được và lưu trữ hỗ sơ với chi phí thấp nhất. Hoạt động này nhằm phục vụ cho những mục đích liên quan đến hoạt động sản xuất (dữ liệu thông tin về sản phẩm, dữ liệu về nhu cầu thị trường...) để đáp ứng đòi hỏi của khách hàng. II.Nội dung của chuỗi cung ứng sản phẩm 1.Nội dung của chuỗi cung ứng sản phẩm 1.1. u tr c các th nh i n c chuỗi cung ứng * Cấu trúc chuỗi cung ứng Một dây chuyền chuỗi cung ứng sản xuất bao gồm tối thiểu ba yếu tố: nhà cung c p, ản th n đơn ị sản xu t khách h ng. -Nh cung c p là các công ty bán sản phẩm dịch vụ là nguyên liệu đầu vào cần thiết cho quá trình sản xuất, kinh doanh.Thông thường nhà cung cấp được hiểu là đơn vị cung cấp nguyên liệu trực tiếp như vật liệu thô, các ch tiêt của sản phẩm, bán thành phẩm.Các công ty cung cấp dịch vụ cho sản xuất, kinh doanh được gọi là nhà cung cấp dịch vụ. -Đơn ị sản xu t là nơi sửdụng nguyên liệu, dịch vụ đầu vào và áp dụng các quá trình sản xuất để tạo ra sản phẩm cuối cùng. Các nghiệp vụ về quản lý sản xuất được sử dụng tối đa ở đây nhằm tăng hiệu quả, nâng cao chất lượng sản phẩm tạo nên sự thông suốt của dây chuyền cung ứng; -Khách hàng là người sử dụng sản phẩm của đơn vị sản xuất. Như vậy, chuỗi cung ứng là một tổng thể giữa nhiều nhà cung ứng và khách hàng được kết nối với nhau; trong đó mỗi khách hàng đến lượt mình lại là nhà cung ứng cho tổ chức tiếp theo cho đến khi thành phẩm tới được tay người tiêu dùng. Nói một cách khác có thể xem chuỗi cung ứng là một mạng lưới bao gồm những đơn vị, công đoạn có liên quan với nhau trong việc khai thác tài nguyên nhằm sản xuất ra sản phẩm phục vụ cho người tiêu dùng kể cả công đoạn trung gian như vận tải, kho bãi, bán buôn, bán lẻ và bản thân khách SV: Ngô Thị Thùy Liên 15 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào hàng. Bản thân mỗi doanh nghiệp cũng là một chuỗi cung ứng thu nhỏ bao gồm các bộ phận sản xuất, các bộ phận có chức năng liên quan đến thoả mãn nhu cầu khách hàng như tài chính,công nghệ thông tin, phát triển sản phẩm mới, tiếp thị, bán hàng, phân phối, dịch vụ khách hàng. Ba dòng luân chuyển được xem xét trong bất kì chuỗi cung ứng nào: -Dòng vật liệu là dòng dịch chuyển từ nhà cung cấp đến nhà bán lẻ trong đó nguyên vật liệu được chuyển đổi thành sản phẩm và sau đó chuyển đến khách hàng. -Dòng thông tin bao gồm dữ liệu được lưu trữ và truy xuất mỗi khi trạng thái hệ thống thay đổi. -Dòng tiền bao gồm chi phí sản xuất, chi phí tồn kho,.... *Các hoạt động của chuỗi cung ứng Hoạt động của chuỗi cung ứng là một vòng quay gồm 5 giai đoạn: -Lập kế h ạch Trong hoạt động của chuỗi cung ứng, lập kế hoạch là khâu quan trọng nhất bao trùm lên các hoạt động khác.Việc lập kế hoạch ở đâu được thực hiện ở hai cấp độ: một là kế hoạch tổng thể cho toàn chuỗi mang tính trung hạn và dài hạn, mặt khác kế hoạch cũng phải được thực hiện ở từng khâu của chuỗi. Sau khi lập kế hoạch, thông tin sẽ được truyền đến tất cả các khâu trong chuỗi nhờ đó mọi hoạt động trong chuỗi được tổ chức thống nhất và có tính hệ thống. Ví dụ: kế hoạch tìm nguồn hàng, kế hoạch sản xuất nhằm đưa ra lượng nguyên vật liệu cần thiết, nguồn cung những nguyên vật liệu này, số lượng hàng cần sản xuất; kế hoạch giao hàng cung cấp những thông tin cần thiết để đáp ứng nhu cầu khách hàng; kế hoạch hàng trả về (bao gồm trả về ở khâu nguyên liệu và khâu thành phẩm) cung cấp thông tin về kế hoạch trả hàng để có phương án đặt hàng mới….Để có được kế hoạch tốt chúng ta phải có nguồn thông tin tốt. Nếu muốn xác định lượng hàng cần thiết cho thị trường ta phải dựa vào các yếu tố như mức độ tiêu dùng, tồn kho, điều kiện kinh tế, thị trường và những thông tin về đối thủ cạnh tranh…Muốn lập kế hoạch cung ứng người lập phải hiểu được các nguồn lực cả bên trong và ngoài doanh nghiệp như lực lượng lao động, công suất, kho bãi, phương tiện vận SV: Ngô Thị Thùy Liên 16 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào chuyển…..Kế hoạch phải rõ ràng, cụ thể, tập trung được nguồn lực vào những lĩnh vực cần ưu tiên và quan trọng là nó phải phù hợp với chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp, có khả năng hỗ trợ chiến lược chung của doanh nghiệp. -Tìm nguồn h ng mu h ng Thực hiện quá trình mua hàng gồm đặt hàng, nhận hàng, kiểm tra, thanh toán trên cơ sở kế hoạch về nguồn hàng đã được lập, ngoài ra nó còn liên quan đến việc tìm, lựa chọn và quản lý quan hệ với các nhà cung cấp. Mục đích của hoạt động này là tìm được nguồn hàng có chất lượng ổn định, phù hợp với những yêu cầu trong sản xuất của doanh nghiệp, tiết giảm chi phí thông qua lợi thế về quy mô, tăng khả năng linh hoạt trong sản xuất nhờ mối quan hệ tốt với nhà cung cấp- hỗ trợ về điều kiện giao hàng, thanh toán… -Sản xu t Là công đoạn biến nguyên vật liệu thành thành phẩm theo quy cách, chất lượng đã đề ra. Ngày nay, để tăng khả năng linh hoạt của doanh nghiệp, giảm chi phí, ngày càng nhiều doanh nghiệp sử dụng các đối tác bên ngoài gia công một phần hoặc sản xuất hoàn thiện toàn bộ sản phẩm. Trong hoạt động này mục tiêu không chỉ là chi phí thấp mà còn là yêu cầu về tốc độ và mức độ linh hoạt. Bên cạnh đó, một yêu cầu cũng không kém phần quan trọng là kiểm soát chất lượng sản phẩm theo tiêu chuẩn ngành nghề đăng kí hoặc do doanh nghiệp tự đề ra. -Giao hàng Quá trình giao hàng được bắt đầu từ việc nhận đơn hàng bao gồm cả những hoạt động cần thiết để có được đơn hàng đó như chào giá cho đến thu được tiền của khách hàng. Giai đoạn này cần chú ý: mức độ dịch vụ phải tương xứng với chi phí. Do đó những khách hàng có thế mang lại nhiều lợi nhuận cho doanh nghiệp hơn những khách hàng khác.Vì vậy điều đầu tiên là phải phân khúc thị trường, sau đó đưa ra những mức độ dịch vụ cho các đối tượng khách hàng khác nhau. Giảm thời gian và chi phí nhờ hệ thống trao đổi thông tin, thiết lập hệ thống truy xuất về tình trạng hàng hoá tại những khâu khác nhau trong chuỗi. SV: Ngô Thị Thùy Liên 17 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào -H ng trả ề Áp dụng cho những nguyên vật liệu nhập về do không đúng tiêu chuẩn hoặc những hàng hoá bán ra thi trường không đảm bảo chất lượng. Để quản lý hoạt động này, điều đầu tiên là phải xác định những điều kiện nào thì hàng hoá nguyên liệu sẽ được trả về. Bên cạnh đó, thông tin hàng trả về phải được phổ biến đến tất cả các khâu trong chuỗi nhằm đưa ra các biện pháp phòng ngừa và xử lý kịp thời. 1.2.Mối qu n hệ giữ chuỗi giá trị chuỗi cung ứng. Mọi người sử dụng những tên gọi khác nhau cho các chuỗi hoạt động và tổ chức. Khi con người nhấn mạnh đến họat động sản xuất, họ xem chúng như là các quy trình sản xuất; khi họ nhấn mạnh đến khía cạnh marketing, họ gọi chúng là kênh phân phối; khi họ nhìn ở góc độ tạo ra giá trị, họ gọi chúng là chuỗi giá trị, khi họ nhìn nhận về cách thức thỏa mãn nhu cầu của khách hàng, họ gọi nó là chuỗi nhu cầu. Ở đây chúng ta tập trung vào sự dịch chuyển nguyên vật liệu và thuật ngữ chung nhất là chuỗi cung cấp. Một câu hỏi thường đặt ra nhưng chưa có câu trả lời rõ ràng- liên quan đến việc phân biệt và làm rõ sự khác nhau giữa chuỗi giá trị và chuỗi cung cấp. Micheal Porter- người đầu tiên phát biểu khái niệm chuỗi giá trị vào thập niên 1980, biện luận rằng chuỗi giá trị của một doanh nghiệp bao gồm các hoạt động chính và các hoạt động bổ trợ tạo nên lợi thế cạnh tranh khi được cấu hình một cách thích hợp. Tuy nhiên khái niệm chuỗi giá trị cũng đã được phát triển như là một công cụ để phân tích cạnh tranh và chiến lược. Porter phân biệt các hoạt động chính và hoạt động bổ trợ. Các hoạt động chính là những hoạt động hướng đến việc chuyển đổi về mặt vật lý và quản lý sản phẩm hoàn thành để cung cấp cho khách hàng. Hậu cần đến và hậu cần ra ngoài là các thành tố quan trọng và then chốt của chuỗi giá trị, đây chính là yếu tố tạo ra “giá trị” cho khách hàng của doanh nghiệp và mang lại lợi ích tài chính cho công ty. Việc tích hợp một cách sâu rộng các chức năng sản xuất, bán hàng, marketing với hậu cần cũng là một tiêu thức quan trọng của chuỗi giá trị. Các hoạt động của Chuỗi giá trị chung SV: Ngô Thị Thùy Liên 18 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào -Hình 1Porter phân biệt và nhóm gộp thành năm hoạt động chính: • Hậu cần đến(in und gistics): những hoạt động này liên quan đến việc nhận, lưu trữ và dịch chuyển đầu vào vào sản phẩm, chẳng hạn như quản trị nguyên vật liệu, kho bãi, kiểm soát tồn kho, lên lịch trình xe cộ và trả lại sản phẩm cho nhà cung cấp. • Sản xu t: các họat động tương ứng với việc chuyển đổi đầu vào thành sản phẩm hoàn thành, chẳng hạn như gia công cơ khí, đóng gói, lắp ráp, bảo trì thiết bị, kiểm tra, in ấn và quản lý cơ sở vật chất. • Hậu cần r ng i( ut und gistics): đây là những hoạt động kết hợp với việc thu thập, lưu trữ và phân phối hàng hóa vật chất sản phẩm đến người mua, chẳng hạn như quản lý kho bãi cho sản phẩm hoàn thành, quản trị nguyên vật liệu, quản lý phương tiện vận tải, xử lý đơn hàng và lên lịch trìnhkế hoạch. • Marketing và bán hàng những hoạt động này liên quan đến việc quảng cáo, khuyến mãi, lựa chọn kênh phân phối, quản trị mối quan hệ giữa các thành viên trong kênh và định giá. • Dịch ụ khách hàng các hoạt động liên quan đến việc cung câp dịch vụ nhằm gia tăng hoặc duy trì giá trị của sản phẩm, chẳng hạn như cài đặt, sửa chữa và bảo trì, đào tạo, cung cấp thiết bị thay thế và điều chỉnh sản phẩm. SV: Ngô Thị Thùy Liên 19 Lớp: QTKD Thương mại 53B Đề án môn học GVHD: GS.TS Đặng Đình Đào Các hoạt động bổ trợ được nhóm thành bốn loại: • Thu mua: thu mua liên quan đến chức năng mua nguyên vật liệu đầu vào được sử dụng trong chuỗi giá trị của công ty. Việc này bao gồm nguyên vật liệu, nhà cung cấp và các thiết bị khác như máy móc, thiết bị thí nghiệm, các dụng cụ văn phòng và nhà xưởng. Những ví dụ này minh họa rằng các đầu vào được mua có thể liên hệ với các họat động chính cũng như các hoạt động bổ trợ. Đây chính là lý do khiến Porter phân loại thu mua như một hoạt động bổ trợ chứ không phải là họat động chính. • hát triển công nghệ: “Công nghệ” có ý nghĩa rất rộng trong bối cảnh này, vì theo quan điểm của Porter thì mọi họat động đều gắn liền với công nghệ, có thể là bí quyết, các quy trình thủ tục hoặc công nghệ được sử dụng trong tiến trình hoặc thiết kế sản phẩm. Đa phần các họat động giá trị sử dụng một công nghệ kết hợp một số lượng lớn các tiểu công nghệ khác nhau liên quan đến các lĩnh vực khoa học khác nhau. • Quản trị nguồn nh n ực: đây chính là những hoạt động liên quan đến việc chiêu mộ, tuyển dụng, đào tạo, phát triển và quản trị thù lao cho toàn thể nhân viên trong tổ chức, có hiệu lực cho cả các họat động chính và hoạt động bổ trợ. • ơ sở hạ tầng công ty: công ty nhìn nhận ở góc độ tổng quát chính là khách hàng của những hoạt động này. Chúng không hổ trợ chỉ cho một hoặc nhiều các hoạt động chính-mà thay vào đó chúng hỗ trợ cho cả tổ chức. Các ví dụ của những hoạt động này chính là việc quản trị, lập kế hoạch, tài chính, kế toán, tuân thủ quy định của luật pháp, quản trị chất lượng và quản trị cơ sở vật chất. Trong các doanh nghiệp lớn, thường bao gồm nhiều đơn vị hoạt động, chúng ta có thể nhận thấy rằng các hoạt động này được phân chia giữa trụ sở chính và các công ty hoạt động. Cơ sở hạ tầng chính là đề tài được bàn cải nhiều nhất về lý do tại sao nó thay đổi quá thường xuyên đến vậy. Ta đã biết quản trị chuỗi cung ứng trở nên thịnh hành trong suốt thập niên 1990 và tiếp tục là tâm điểm giúp các tổ chức nâng cao khả năng cạnh tranh trong thị trường toàn cầu. Quản trị chuỗi cung ứng được xem như đường ống hoặc dây dẫn điện nhằm quản trị một cách hữu hiệu và hiệu quả dòng sản phẩm/nguyên liệu, dịch vụ, thông tin và tài chính từnhà cung cấp của nhà SV: Ngô Thị Thùy Liên 20 Lớp: QTKD Thương mại 53B
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan