Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại sacombank chi nhánh long...

Tài liệu Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại sacombank chi nhánh long biên

.DOC
75
339
51

Mô tả:

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. NHTM NHNN DNNN QD NQD NQH TCKT TCTD NKĐ Ngân hàng Thương mại Ngân hàng Nhà Nước Doanh nghiệp nhà nước Quốc doanh Ngoài quốc doanh Nợ quá hạn Tổ chức kinh tế Tổ chức tín dụng Nợ khó đòi 10. 11. 12 13 14 TSBĐ TSCĐ CIC DN SPDV Tài sản bảo đảm Tài sản cố định Ngân hàng dữ liệu Doanh nghiệp Sản phẩm dịch vụ Chuyên đề thực tập tốt nghiệp MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT LỜI NÓI ĐẦU.......................................................................................................... CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG................................................................. 1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG.............................. 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng...................................................................... 1.1.2. Ý nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng............................................. 1.1.3. Các loại tín dụng ngân hàng......................................................................... 1.1.4. Rủi ro tín dụng ngân hàng............................................................................ 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG..............................................................15 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng..............................................................15 1.2.2. Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng.........................................................15 1.2.3. Nội dung của quản lý rủi ro tín dụng..........................................................17 1.3.4. Kinh nghiệm về quản lý rủi ro tín dụng của một số nước trên thế giới và bài học cho các NHTM Việt Nam..............................................................31 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG SACOMBANK CHI NHÁNH LONG BIấN..............................37 2.1. GIỚI THIỆU VỀ NGÂN HÀNG SACOMBANK..................................37 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Sacombank....................................37 2.1.2. Sacombank chi nhánh Long Biên...............................................................40 2.1.3. Các sản phẩm dịch vụ chủ yếu của Sacombank chi nhánh Long Biên.......42 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh 3 năm gần đây............................................43 2.2. THỰC TRẠNG RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK LONG BIấN...........................................................................................................44 2.2.1. Quy trình tín dụng tại chi nhánh Sacombank Long Biên............................44 2.2.2. Thực trạng hoạt động tín dụng....................................................................49 2.2.3. Thực trạng rủi ro tín dụng...........................................................................50 2.2.4. Tình hình trích lập và sử dụng sử dụng dự phòng rủi ro tín dụng...............51 2.3. THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI CHI NHÁNH SACOMBANK LONG BIấN...........................................52 2.3.1. Xác định mục tiêu rõ ràng và trên cơ sở đó thiết lập chính sách tín dụng của chi nhánh..............................................................................................52 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 2.3.2 Phân tích và thẩm định tín dụng................................................................52 2.3.3 Bảo đảm tín dụng........................................................................................53 2.3.4. Lập quỹ dự phòng rủi ro tín dụng...............................................................54 2.3.5. Hoạt động tài trợ rủi ro tín dụng.................................................................55 2.3.6. Công tác xử lý nợ xấu.................................................................................56 2.4. ĐÁNH GIÁ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG........56 2.4.1. Những kết quả đã đạt được.........................................................................56 2.4.2. Những hạn chế và nguyên nhân..............................................................58 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CÔNG TÁC QUẢN LÍ RỦI RO TÍN DỤNG TẠI SACOMBANK LONG BIấN..............................................60 3.1. TRIỂN VỌNG VÀ ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA CHI NHÁNH GIAI ĐOẠN 2011-2020............................................................60 3.1.2. Chiến lược công nghệ ngân hàng..................................................................61 3.1.3. Chiến lược phân đoạn thị trường mục tiêu theo đối tượng khách hàng......61 3.1.4. Chiến lược sản phẩm dịch vụ......................................................................61 3.1.5. Chiến lược kinh doanh................................................................................62 3.2. GIẢI PHÁP NHẰM HẠN CHẾ RỦI RO TẠI SACOMBANK LONG BIấN...........................................................................................................62 3.2.1. Chấp hành nghiêm chỉnh chế độ quy trình tín dụng...................................62 3.2.2. Nâng cao chất lượng thẩm định..................................................................63 3.2.3. Nâng cao chất lượng các bảo đảm tín dụng...............................................64 3.2.4. Nâng cao chất lượng cán bộ làm công tác tín dụng....................................65 3.2.5. Thực hiện tốt phương thức đa dạng hóa rủi ro tín dụng..............................66 3.2.6. Tăng cường kiểm tra giám sát vốn vay.......................................................66 3.2.7. Những giải pháp khác.................................................................................68 3.3. KIẾN NGHỊ..............................................................................................69 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ............................................................................69 3.4.2. Kiến nghị với NHNN.................................................................................69 3.4.3. Kiến nghị với Sacombank...........................................................................70 KẾT LUẬN............................................................................................................. 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................................................73 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU SƠ ĐỒ Sơ đồ 1.1:Quy trình thẩm định tín dụng được áp dụng tại các ngân hàng Thái Lan. .................................................................................................................32 Sơ đồ 1.2: Quy trình chấp nhận khoản cho vay của Ngân hàng Thái Lan................34 Sơ đồ 2.1:Mô hình quản lý theo khu vực của Sacombank........................................40 Sơ đồ 2.2: Mô hình tổ chức tại Sacombank Long Biên............................................41 BẢNG Bảng 2.1: Kết quả kinh doanh của Sacombank Long Biên năm 2009 – 2011..........43 Bảng 2.2. Dư nợ cho vay và cho vay trung và dài hạn Ngân hàng Sacombank Long Biên qua các năm.....................................................................................49 Bảng 2.3. Dư nợ quá hạn Ngân hàng hàng Sacombank Long Biên (2008- 2011)....50 Bảng 3.1: Việc phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro tín dụng theo quyết định 493/ 2005 /QĐ- NHNN............................................................................63 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ. Tín dụng là một hoạt động cơ bản và chủ yếu của ngân hàng. Hoạt động tín dụng có vai trò rất quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của một ngân hàng.Ở Việt Nam hoạt động tín dụng là nghiệp vụ chủ yếu và mang lại 80-90% thu nhập của mỗi ngân hàng, tuy nhiên rủi ro của nó cũng không nhỏ. Rủi ro tín dụng cao quá mức sẽ ảnh hưởng rất lớn đến hoạt động kinh doanh ngân hàng. Đứng trước những thời cơ và thách thức của tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế, vấn đề nâng cao khả năng cạnh tranh của các ngân hàng thương mại trong nước với các ngân hàng thương mại nước ngoài, mà cụ thể là nâng cao chất lượng tín dụng, giảm thiểu rủi ro đã trở nên cấp thiết. Bên cạnh đó, tình hình kinh tế thế giới đang diễn biến phức tạp và nguy cơ khủng hoảng tín dụng tăng cao. Việt Nam là một nước có nền kinh tế mở nên không tránh khỏi những ảnh hưởng của nền kinh tế thế giới. Đứng trước tình hình đó, đòi hỏi các ngân hàng thương mại Việt Nam phải nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng, hạn chế đến mức thấp nhất có thể những nguy cơ tiềm ẩn gây nên rủi ro. Trước tính cấp thiết đó, đề tài “Quản lý rủi ro tín dụng tại các ngân hàng thương mại cổ phần Sài gòn thương tín chi nhánh Long biờn” được tiến hành nghiên cứu những nguy cơ tiềm ẩn, tình hình kinh doanh tín dụng thực tế tại ngân hàng Sài gòn thương tín (Sacombank) để từ đó nhận diện dấu hiệu, tìm ra nguyên nhân, đề ra giải pháp hữu ích cho việc quản lý rủi ro tín dụng trong ngân hàng Sacombank cũng như trong hệ thống ngân hàng thương mại. 2.Mục đích nghiên cứu của đề tài - Góp phần làm rõ hơn cơ sở lý luận về quản lý rủi ro tín dụng: dấu hiệu nhận diện rủi ro tín dụng, phương pháp đánh giá rủi ro, kiểm soát rủi ro tín dụng và tài trợ rủi ro tín dụng. - Thông qua việc phân tích thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Sacombank chi nhánh Long Biên đánh giá được hoạt động quản lý rủi ro tín dụng tại chi nhánh. SV: Trần Hồng Quân 1 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Đưa ra một số đánh giá và nguyên nhân từ đó đề xuất các biện pháp để hoàn thiện quản lý rủi ro tín dụng tại ngân hàng Sacombank chi nhánh Long Biên 3.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu - Đối tượng :Hoạt động quản lý rủi ro tín dụng - Phạm vi: Hoạt động quản lý rủi ro trong vòng 4 năm (2008 -2011) tại chi nhánh Sacombank Long biên 4.Phương pháp nghiên cứu Để phù hợp với nội dung, yêu cầu, mục đích của chuyên đề đề ra, phương pháp được thực hiện trong quá trình nghiên cứu gồm phương pháp so sánh, phân tích kết hợp với phương pháp điều tra chọn mẫu và hệ thống hoá. Bên cạnh đó, chuyên đề cũng vận dụng kết quả nghiên cứu của các công trình khoa học liên quan để làm phong phú và sâu sắc hơn các cơ sở khoa học và thực tiễn của chuyên đề. 5.Bố cục chuyờn đề : Kết cấu của chuyên đề gồm 3 phần: Chương 1: Tổng quan về tín dụng và quản lý rủi ro rủi ro tín dụng trong ngân hàng Chương 2: Thực trạng quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Long Biên. Chương 3: Giải pháp nâng cao công tác quản lý rủi ro tín dụng tại Sacombank chi nhánh Long Biên SV: Trần Hồng Quân 2 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG TRONG NGÂN HÀNG 1.1. TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG NGÂN HÀNG 1.1.1. Khái niệm tín dụng ngân hàng Thuật ngữ “Tớn dụng” xuất phát từ chữ Latin CREDITIUM với nghĩa là tin tưởng, tín nhiệm. Trong từ điển tiếng Việt (1997) thì Tín dụng là sự vay mượn vật tư, tiền mặt, hàng hóa. Theo K.Marx: Tín dụng là quá trình chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị từ người sở hữu tới người sử dụng sau một thời gian nhất định thu hồi một lượng giá trị lớn hơn so với lượng giá trị ban đầu. Theo luật các Tổ chức tín dụng (2004): Cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác. 1.1.2.í nghĩa hoạt động tín dụng đối với ngân hàng Trong nền kinh tế thị trường cung cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của ngân hàng. Tín dụng là hoạt động sinh lời lớn nhất song rủi ro cao nhất cho NHTM. Đối với hầu hết các ngân hàng, dư nợ tín dụng thường chiếm tới hơn 1/2 tổng tài sản có và thu nhập từ tín dụng chiếm khoảng từ 1/2 đến 2/3 tổng thu nhập của ngân hàng. Mặt khác, rủi ro trong kinh doanh ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín dụng. Khi ngân hàng rơi vào trạng thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt động tín dụng của ngân hàng. Rủi ro tín dụng sẽ dẫn đến rủi ro về lãi suất, rủi ro tỷ giá hối đoái, rủi ro nguồn vốn. Do đó các ngân hàng phải có những biện pháp quản lý hoạt động tín dụng một cách thích hợp để nâng cao chất lượng tín dụng. Nhằm mang lại hiệu quả kinh doanh cao cho ngân hàng. SV: Trần Hồng Quân 3 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.1.3. Các loại tín dụng ngân hàng Ngân hàng cung cấp rất nhiều loại tín dụng, cho nhiều đối tượng khách hàng với những mục đích sử dụng khác nhau. 1.1.3.1. Căn cứ vào thời hạn cho vay Cho vay ngắn hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn đến 1 năm. Thường được dùng để cho vay bổ sung thiếu hụt tạm thời vốn lưu động của doanh nghiệp và cho vay phục vụ nhu cầu cá nhân. Cho vay trung hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm. Cho vay trung hạn dùng để cho vay vốn mua sắm TSCĐ, cải tiến và đổi mới thiết bị kỹ thuật và mở rộng, xây dựng các công trình nhỏ có thời gian thu hồi vốn nhanh Cho vay dài hạn: Là hình thức cho vay có thời hạn trên 5 năm. Được sử dụng để cấp vốn cho xây dựng cơ bản, cải tiến, đầu tư công nghệ mới và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. 1.1.3.2. Căn cứ vào bảo đảm tín dụng Tín dụng không có bảo đảm: Là tín dụng không có tài sản cầm cố thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3. Tín dụng có bảo đảm: Là tín dụng có tài sản cầm cố, thế chấp hay có bảo lãnh của người thứ 3. 1.1.3.3. Căn cứ vào mục đích tín dụng Tín dụng bất động sản: Đây là các khoản tín dụng được bảo đảm bằng bất động sản, bao gồm: tín dụng ngắn hạn cho xây dựng và mở rộng đất đai, tín dụng dài hạn để mua đất đai, nhà cửa... Tín dụng công thương nghiệp: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các doanh nghiệp để trang trải các chi phí như mua nguyên vật liệu, trả thuế, và chi trả lương. Tín dụng nông nghiệp: Đây là khoản tín dụng cấp cho các hoạt động nông nghiệp nhằm trợ giúp các hoạt động trồng trọt, thu hoạch mùa màng và chăn nuôi gia súc. Tín dụng cá nhân: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các cá nhân để mua sắm hàng hoá tiêu dùng đắt tiền như xe hơi, nhà, trang thiết bị trong nhà. Tín dụng cho SV: Trần Hồng Quân 4 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp các tổ chức tài chính: Đây là các khoản tín dụng cấp cho các ngân hàng, công ty bảo hiểm, công ty tài chính và các tổ chức tài chính khác. Cho thuê tài chính: là hoạt động tín dụng trung, dài hạn thông qua việc cho thuê máy móc, thiết bị, phương tiện vận chuyển và các động sản khỏc trờn cơ sở hợp động cho thuê giữa bên cho thuê và bờn thuờ Tín dụng khác: bao gồm các khoản tín dụng như tín dụng kinh doanh chứng khoán... 1.1.4. Rủi ro tín dụng ngân hàng 1.1.4.1. Khái niệm rủi ro tín dụng ngân hàng Rủi ro tín dụng (rủi ro về sự tổn thất tài chính) được định nghĩa là khoản lỗ tiềm tàng vốn có được tạo ra khi cấp tín dụng cho một khách hàng. Có nghĩa là khả năng khách hàng không trả được nợ theo hợp đồng gắn liền với mỗi khoản tín dụng ngân hàng cấp cho họ. Hoặc nói một cách cụ thể hơn, luồng thu nhập dự tính mang lại từ các tài sản có sinh lời của các ngân hàng có thể không được hoàn trả đầy đủ xét cả về mặt số lượng và thời hạn. Rủi ro tín dụng là không thể tránh khỏi, là khách quan. Rủi ro tín dụng thường chiếm tỷ trọng cao nhất trong hoạt động của NHTM.Nhiều quan điểm cho rằng rủi ro tín dụng là bạn đường trong kinh doanh của NHTM, chỉ có thể đề phòng hạn chế chứ không thể loại bỏ hoàn toàn. Do vậy rủi ro tín dụng luôn được xác định trước trong chiến lược hoạt động chung của ngân hàng.Và khi tổn thất dưới mức tỷ lệ tổn thất dự kiến đối với hoạt động tín dụng thì ngân hàng coi đó là một thành công trong quản lý. 1.1.4.2. Các loại rủi ro tín dụng ngân hàng a.Nếu căn cứ theo phương thức quản lý rủi ro tín dụng người ta chia rủi ro tín dụng thành bốn loại  Không thu được lãi đúng hạn Khi người vay không trả lãi đúng hạn, Ngân hàng sẽ chuyển số lãi đó vào khoản mục lãi treo phát sinh. Đây là loại rủi ro được xếp vào mức độ rủi ro thấp vì phần lớn đều xuất phát từ việc thiếu cân đối trong kỳ hạn thu nợ và trả nợ của khách SV: Trần Hồng Quân 5 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hàng, ngoại trừ trường hợp khách hàng muốn quỵt nợ hay chiếm dụng vốn của ngân hàng.  Không thu được vốn đúng hạn Khi không thu được vốn đúng hạn thì dường như một phần lượng vốn lớn bị mất. Khi đó, ngân hàng sẽ chuyển số nợ đó sang mục nợ quá hạn phát sinh. Khoản mục này phát sinh vào thời gian đáo hạn của hợp đồng tín dụng. Tuy nhiên, đó có thể chưa phải là khoản mất mát thực của Ngân hàng vì có thể tiến độ hoạt động kinh doanh của khách hàng chậm so với kế hoạch đề ra.  Không thu được đủ lãi. Khi tình hình kinh doanh của khách hàng kém hiệu quả đến mức không trả đủ lãi cho ngân hàng, tình hình có vẻ nghiêm trọng hơn. Ngân hàng phải chuyển khoản lãi vay này vào khoản mục lãi treo đóng băng và có thể phải thực hiện miễn giảm lãi cho khách hàng.  Không thu đủ vốn cho vay Tình huống xấu nhất xảy ra đối với ngân hàng là không thu đủ vốn cho vay. Lúc này ngân hàng đã bị mất vốn và sẽ chuyển khoản nợ vào mục nợ không có khả năng thu hồi hoặc phải xóa nợ coi như khép lại một hợp đồng tín dụng không hiệu quả. b.Nếu căn cứ vào nguyên nhân phát sinh rủi ro, rủi ro tín dụng được chia thành các loại sau  Rủi ro giao dịch Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay, đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch gồm có ba bộ phận chính là: rủi ro lựa chọn, rủi ro đảm bảo, rủi ro nghiệp vụ. Rủi ro lựa chọn: là rủi ro có liên quan đến quá trình đánh giá và phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay Rủi ro đảm bảo: phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều khoản trong SV: Trần Hồng Quân 6 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể đảm bảo, hình thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị tài sản đảm bảo. Rủi ro nghiệp vụ: là rủi ro liên quan tới công tác quản lý khoản vay và hoạt động cho vay bao gồm cả việc xây dựng hệ thống xếp hạng rủi ro kĩ thuật xử lý các khoản vay có vấn đề.  Rủi ro danh mục Là một hình thức của rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng. Được chia làm hai loại là: rủi ro nội tại và rủi ro tập trung. Rủi ro nội tại: xuất phát từ các yếu tố, đặc điểm riêng có mang tính chất riêng biệt bên trong của mỗi chủ thể đi vay hoặc ngành, lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động đặc điểm sử dụng vốn của khách hàng . Rủi ro tập trung: là trường hợp ngân hàng cho vay vốn quá nhiều vào một đối tượng khách hàng, cho vay quá nhiều vào những doanh nghiệp hoạt động trong cùng một lĩnh vực, một ngành nghề hoặc trong cùng một vùng địa lý nhất định hoặc cùng một loại hình cho vay có rủi ro cao. 1.1.4.3. Nguyên nhân dẫn tới rủi ro tín dụng a. Nguyên nhân khách quan  Rủi ro do biến động của môi trường thiên nhiên Những biến động về thời tiết, khí hậu gây ảnh hưởng tới hoạt động sản xuất kinh doanh đặc biệt là lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. Ở Việt Nam thời tiết diễn biến phức tạp nên môi trường tự nhiên được coi là một trong nhiều nguyên nhân gây ra rủi ro cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng khi đầu tư phát triển các thành phần kinh tế.  Rủi ro do môi trường kinh tế không ổn định Thứ nhất, do sự biến động quá nhanh và không thể dự đoán trước được của thị trường thế giới. Nền kinh tế Việt Nam vẫn còn lệ thuộc quá nhiều vào sản xuất nông nghiệp và công nghiệp phục vụ cho nông nghiệp (nuôi trồng, chế biến thực phẩm và SV: Trần Hồng Quân 7 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyên liệu), dầu thô, may gia cụng,… vốn rất nhạy cảm với rủi ro thời tiết và giá cả thế giới nên dễ bị tổn thương khi thị trường thế giới biến động xấu. Vấn đề xuất khẩu và nhập khẩu trong những năm gần đây cũng gặp không ít khó khăn. Một số doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải ngừng hoạt động trong một thời gian dài do chi phí giá thành tăng rất cao trong khi không tiêu thụ được sản phẩm. Điều này gây tổn thất nặng nề cho các doanh nghiệp, và cũng dẫn đến tình trạng doanh nghiệp không trả được nợ cho ngân hàng, làm ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Thứ hai, do sự tấn công của hàng nhập lậu: Nước Việt Nam trải dài với hàng trăm km biên giới trên bộ và trên biển, giao thông thuận lợi cho hoạt động xuất nhập khẩu của nước ta. Nhưng bên cạnh đó hàng nhập lậu cũng tràn lan tại các thành phố lớn khiến cho các doanh nghiệp trong nước phải điêu đứng và các ngân hàng cho các doanh nghiệp này vay vốn cũng rơi vào tình trạng khó khăn. Thứ ba, rủi ro từ quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế: Hiện nay, sự phát triển của thế giới diễn ra song song với quá trình tự do hóa tài chính, hội nhập quốc tế, điều này tất yếu sẽ tạo ra một môi trường cạnh tranh gay gắt khiến hầu hết các doanh nghiệp – là những khách hàng thường xuyên của ngân hàng phải đối mặt với nguy cơ thua lỗ và có thể bị đào thải bất cứ lúc nào. Không chỉ các doanh nghiệp cạnh tranh gay gắt với nhau, bản thân sự cạnh tranh của các NHTM trong nước và quốc tế trong môi trường hội nhập kinh tế cũng khiến cho các ngân hàng trong nước với hệ thống quản lý lỏng lẻo, yếu kém gặp phải nguy cơ rủi ro nợ xấu tăng lên, vì hầu hết các khách hàng có tiềm lực tài chính lớn sẽ bị các ngân hàng nước ngoài thu hút. Thứ tư, do thiếu sự quy hoạch, phân bổ đầu tư một cách hợp lý đã dẫn đến khủng hoảng thừa về đầu tư một số ngành. Trong nền kinh tế thị trường luôn diễn ra sự cạnh tranh, vì thế mà các nhà kinh doanh luôn tìm kiếm ngành nào có lợi nhất để đầu tư và sẽ rời bỏ những ngành không đem lại lợi nhuận cho họ. Ở Việt Nam thời gian qua, sự cạnh tranh đã phát triển một cách tự phát, hoàn toàn không có sự qui hoạch hợp lý, không có sự phân công lao động, chuyên môn hóa lao động. Các hiệp hội nghề nghiệp và Nhà Nước cũng tỏ ra bất lực trước tình hình này, dẫn đến sự khủng hoảng thừa, lãng phí tài SV: Trần Hồng Quân 8 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp nguyên quốc gia.  Rủi ro do môi trường pháp lý chưa thuận lợi Nguyên nhân đầu tiên phải kể đến là do sự kém hiệu quả của cơ quan pháp luật cấp địa phương. Những năm gần đây, Quốc hội, Ủy ban thường vụ Quốc hội, Chính phủ, NHNN Việt Nam và các cơ quan liên quan đã ban hành nhiều luật, văn bản dưới luật hướng dẫn thi hành luật liên quan đến hoạt động tín dụng ngân hàng. Tuy luật và các văn bản đã được chuyển xuống các ngân hàng, nhưng việc triển khai vào hoạt động ngân hàng thì diễn ra hết sức chậm chạp và còn gặp phải nhiều vướng mắc bất cập như một số văn bản về việc cưỡng chế thu hồi nợ. Những văn bản này đều có quy định: “Trong những trường hợp khách hàng không trả được nợ, NHTM có quyền xử lý tài sản đảm bảo nợ vay”. Trên thực tế, các NHTM không thể thực hiện được điều này vì ngân hàng là một tổ chức kinh tế, không phải là một cơ quan quyền lực Nhà Nước, vì thế ngân hàng không có chức năng cưỡng chế buộc khách hàng bàn giao tài sản đảm bảo cho ngân hàng để xử lý hoặc chuyển tài sản đảm bảo nợ vay để tòa án xử lý thông qua con đường tố tụng. Vì vậy mà ngân hàng không thể giải quyết được nợ tồn đọng, tài sản tồn đọng. Nguyên nhân thứ hai là do sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của NHNN. Hiện nay, nội dung và phương pháp thanh tra, giám sát ngân hàng còn lạc hậu, chậm đổi mới. Thanh tra tại chỗ vẫn là phương pháp chủ yếu, khả năng kiểm soát toàn bộ thị trường tiền tệ và giám sát rủi ro còn yếu kém. Năng lực cán bộ thanh tra, giám sát chưa đáp ứng được yêu cầu, thậm chí một số nghiệp vụ kinh doanh và công nghệ mới thanh tra ngân hàng còn chưa theo kịp, vai trò kiểm toán chưa được phát huy và hệ thống thông tin chưa được tổ chức một cách hữu hiệu. Thanh tra ngân hàng còn hoạt động một cách thụ động theo kiểu xử lý vụ việc đã phát sinh chứ ít có khả năng ngăn chặn và phòng ngừa rủi ro hay vi phạm. Mô hình tổ chức của thanh tra ngân hàng còn nhiều bất cập, do vậy có những sai phạm của NHTM không được thanh tra NHNN cảnh báo để có biện pháp ngăn chặn từ đầu, đến khi xảy ra hậu quả nặng nề thì mới can thiệp. Trên thực tế đó cú hàng loạt sai SV: Trần Hồng Quân 9 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp phạm về cho vay, bảo lãnh tín dụng ở một số NHTM dẫn đến những rủi ro rất lớn, có nguy cơ đe dọa sự an toàn của cả hệ thống mà đáng lẽ ra đã có thể được ngăn chặn ngay từ đầu nếu bộ máy thanh tra phát hiện và đề ra cách xử lý sớm hơn. Nguyên nhân thứ ba là do hệ thống thông tin quản lý còn bất cập. Ở Việt Nam, trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC của NHNN đã đạt được kết quả bước đầu rất đáng khích lệ trong việc cung cấp thông tin kịp thời về tình hình hoạt động tín dụng. Tuy nhiên, trung tâm này cung cấp thông tin còn đơn điệu, thiếu cập nhật, vì vậy đây chưa phải là cơ quan định mức tín nhiệm doanh nghiệp một cách độc lập và hiệu quả. Đây cũng là một thách thức cho hệ thống ngân hàng trong việc mở rộng và kiểm soát tín dụng cho nền kinh tế trong điều kiện thiếu một hệ thống thông tin tương xứng. Nếu các ngân hàng cố gắng chạy theo thành tích, mở rộng tín dụng trong điều kiện môi trường thông tin không cân xứng thì sẽ gia tăng nguy cơ nợ xấu cho ngân hàng. b. Nguyên nhân chủ quan  Rủi ro do các nguyên nhân từ phía khách hàng vay Thứ nhất, do khách hàng vay sử dụng vốn sai mục đích và không có thiện chí trong việc trả nợ vay. Thông thường các doanh nghiệp khi vay vốn ngân hàng đều phải cú cỏc phương án kinh doanh cụ thể, khả thi. Ngân hàng sẽ xét duyệt sau đó quyết định có cho doanh nghiệp vay vốn hay không và nếu cho vay thì tối đa là bao nhiêu. Trên thực tế, số lượng các doanh nghiệp sử dụng vốn sai mục đích, cố ý lừa đảo ngân hàng để chiếm đoạt tài sản không nhiều. Tuy nhiên những vụ việc phát sinh lại hết sức nặng nề, liên quan đến uy tín của các cán bộ, làm ảnh hưởng xấu đến các doanh nghiệp khác, gây thiệt hại lớn cho ngân hàng. Thứ hai, nguyên nhân là do khả năng quản lý kinh doanh của doanh nghiệp còn hạn chế. Các doanh nghiệp vay tiền ngân hàng với mục đích chung là để mở rộng qui mô kinh doanh. Tuy nhiên, đa số các doanh nghiệp lại chủ yếu tập trung vốn đầu tư vào cơ sở vật chất chứ ít có doanh nghiệp nào mạnh dạn đổi mới cung cách quản lý, đầu tư cho bộ máy giám sát kinh doanh, tài chính, kế toán theo đúng chuẩn mực. SV: Trần Hồng Quân 10 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Khi đó, quy mô kinh doanh quá lớn so với tư duy quản lý, điều này dẫn đến sự phá sản của các phương án kinh doanh đầy khả thi mà lẽ ra nó phải thành công trên thực tế. Thứ ba, do tình hình tài chính của doanh nghiệp vẫn còn yếu kém và thiếu minh bạch. Trên thực tế, các doanh nghiệp lập sổ sách kế toán để ngân hàng xét duyệt cho vay vốn nhiều khi chỉ mang tính chất hình thức hơn là thực chất. Khi các cán bộ ngân hàng lập các bảng phân tích tài chính của doanh nghiệp dựa trên số liệu do các doanh nghiệp cấp thường thiếu tính thực tế và xác thực. Đây cũng là lý do vì sao ngân hàng vẫn luôn xem nặng phần tài sản thế chấp như là một chỗ dựa cuối cùng để phòng chống rủi ro tín dụng. Cho nên trách nhiệm của các cán bộ thẩm định tín dụng là khá nặng nề, chỉ một chút sai sót có thể gây thiệt hại cho ngân hàng.  Rủi ro do các nguyên nhân từ phía ngân hàng cho vay Nguyên nhân thứ nhất là do sự lỏng lẻo trong công tác kiểm tra nội bộ các ngân hàng. Việc kiểm tra nội bộ được thực hiện thường xuyên cùng với công việc kinh doanh của ngân hàng. Công việc này có ưu điểm hơn thanh tra NHNN vì sự nhanh chóng, kịp thời giải quyết vấn đề ngay khi vừa phát sinh. Tuy vậy, trong thời gian trước đây, công việc kiểm tra nội bộ của các ngân hàng hầu như chỉ tồn tại trên hình thức, vì vậy mà công tác phòng ngừa rủi ro vẫn chưa thực sự đạt hiệu quả. Nguyên nhân thứ hai là do sự bố trí các cán bộ tín dụng thiếu đạo đức nhưng giỏi về trình độ chuyên môn nghiệp vụ. Đạo đức cán bộ là một trong những yếu tố rất quan trọng trong việc hạn chế rủi ro tín dụng. Trong thời gian vừa qua đã xảy ra một số vụ án kinh tế lớn đều có sự tiếp tay của các cán bộ ngân hàng cùng với khách hàng vay lập hồ sơ giả vay, hoặc nâng giá tài sản thế chấp, cầm cố lên cao so với thực tế để rút tiền của ngân hàng. Như vậy, đạo đức của các cán bộ tín dụng rất quan trọng vì họ là những người trực tiếp tiếp xúc với khách hàng và tư vấn cho khách hàng về các thủ tục cần thiết. Do vậy, một cán bộ có đạo đức tốt nhưng kém về năng lực có thể bồi dưỡng thêm, nhưng một cán bộ tha hóa về đạo đức mà lại giỏi nghiệp vụ thì thật nguy SV: Trần Hồng Quân 11 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp hiểm khi được bố trí vào công tác tín dụng. Nguyên nhân thứ ba là do ngân hàng thiếu sự giám sát và quản lý sau khi cho vay. Việc theo dõi nợ vay là một trong những trách nhiệm quan trọng nhất của cán bộ tín dụng nói riêng và của ngân hàng nói chung. Hiện nay, các ngân hàng thường tập trung nhiều công sức cho việc thẩm định trước khi cho vay mà lơi lỏng quá trình kiểm tra, giám sát đồng vốn sau khi cho vay. Công việc theo dõi hoạt động của khách hàng vay nhằm tuân thủ các điều khoản đề ra trong hợp đồng tín dụng giữa khách hàng và ngân hàng, đồng thời tìm ra những cơ hội mới để phát triển hoạt động kinh doanh của ngân hàng Trên thực tế, trong thời gian qua các ngân hàng chưa thực hiện tốt công tác này là do yếu tố tâm lý ngại gây phiền hà cho khách hàng vay, thêm nữa là do hệ thống thông tin quản lý phục vụ kinh doanh tại các doanh nghiệp quá lạc hậu, không cung cấp được kịp thời và đầy đủ các thông tin mà NHTM yêu cầu. Nguyên nhân thứ tư là do sự hợp tác giữa các NHTM quá lỏng lẻo, vai trò của trung tâm thông tin tín dụng ngân hàng CIC chưa thực sự hiệu quả. Thực chất kinh doanh ngân hàng là một nghề đặc biệt huy động vốn để cho vay, do vậy vấn đề rủi ro trong hoạt động tín dụng là không thể tránh khỏi. Các ngân hàng cần phải hợp tác chặt chẽ với nhau nhằm hạn chế rủi ro từ phía khách hàng khi khách hàng này vay tiền tại nhiều ngân hàng cùng một lúc. Khả năng trả nợ của mỗi khách hàng là một con số cụ thể, có giới hạn tối đa của nó. Nếu do sự thiếu trao đổi thông tin mà dẫn đến việc nhiều ngân hàng cùng cho một khách hàng vay đến mức vượt quá giới hạn tối đa này thì rủi ro chia đều cho tất cả chứ không chừa một ngân hàng nào. Hiện nay, sự cạnh tranh giữa các NHTM diễn ra rất gay gắt, vì vậy vai trò của CIC là rất quan trọng trong việc cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho các ngân hàng để họ có thể đưa ra quyết định cho vay hợp lý, đúng đắn. Tuy nhiên việc này vẫn rất khó khăn vì ngân hàng dữ liệu của CIC chưa đầy đủ thông tin và cũn quỏ đơn điệu, chưa được cập nhật và xử lý kịp thời 1.1.4.4. Các mô hình đánh giá rủi ro tín dụng của NHTM a, Mô hình chất lượng: Mô hình này dựa trên yếu tố 6 C bao gồm: SV: Trần Hồng Quân 12 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp - Tư cách người vay (Character): Cán bộ tín dụng phải làm rõ mục đích xin vay của khách hàng, mục đích vay của khách hàng có phù hợp với chính sách tín dụng hiện hành của ngân hàng hay không, đồng thời xem xét về lịch sử đi vay và trả nợ đối với khách hàng củ; còn khách hàng mới thì cần thu thập thông tin từ nhiều nguồn khác như Trung tâm phòng ngừa rủi ro … - Năng lực của người vay (Capacity): Tuỳ thuộc vào qui định luật pháp của quốc gia. Đối với cá nhân, dưới 18 tuổi không đủ tư cách ký hợp đồng tín dụng; đối với doanh nghiệp, phải căn cứ vào giấy phép kinh doanh, quyết định thành lập, quyết định bổ nhiệm người điều hành. - Thu nhập của người vay (Cash): Trước hết phải xác định được nguồn trả nợ của người vay như luồng tiền từ doanh thu bán hàng hay từ thu nhập, tiền từ bán thanh lý tài sản, hoặc tiền từ phát hành chứng khoán … Sau đó cần phân tích tình hình tài chính của doanh nghiệp vay vốn thông qua các tỷ số tài chính sau: Nhóm chỉ tiêu thanh khoản, nhóm chỉ tiêu đòn cân nợ, nhóm chỉ tiêu hoạt động: nhóm chỉ tiêu khả năng sinh lời ... - Bảo đảm tiền vay (Collateral): Đây là điều kiện để ngân hàng cấp tín dụng và là nguồn tài sản thứ hai có thể dùng để trả nợ vay cho ngân hàng. - Các điều kiện (Conditions): Ngân hàng quy định các điều kiện tuỳ theo chính sách tín dụng theo từng thời kỳ như cho vay hàng xuất khẩu với điều kiện thõu ngõn phải qua ngân hàng, nhằm thực thi chính sách tiền tệ của NHTW quy định theo từng thời kỳ. - Kiểm soát (Control): Tập trung vào những vấn đề như các thay đổi trong pháp luật và quy chế có ảnh hưởng xấu đến người vay? Yêu cầu tín dụng của người vay có đáp ứng được tiêu chuẩn của ngân hàng. b, Mô hình điểm số Z Đây là mô hình do E.I.Altman dùng để cho điểm tín dụng đối với các doanh nghiệp vay vốn. Đại lượng Z dùng làm thước đo tổng hợp để phân loại rủi ro tín dụng đối với người vay và phụ thuộc vào: - Trị số của các chỉ số tài chính của người vay. - Tầm quan trọng của các chỉ số này trong việc xác định xác suất vỡ nợ của người vay trong quá khứ. Từ đó Altman đã xây dựng mô hình điểm như sau: Z = 1,2 X1 + 1,4 X2 + 3,3 X3 + 0,6 X4 + 1,0 X5 Trong đó, SV: Trần Hồng Quân 13 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp X1 = Hệ số vốn lưu động / tổng tài sản X2 = Hệ số lãi chưa phân phối / tổng tài sản X3 = Hệ số lợi nhuận trước thuế và lãi / tổng tài sản X4 = Hệ số giá trị thị trường của tổng vốn sở hữu / giá trị hạch toán của tổng nợ X5 = Hệ số doanh thu / tổng tài sản Trị số Z càng cao, thì người vay có xác suất vỡ nợ càng thấp. Vậy khi trị số Z thấp hoặc là một số âm sẽ là căn cứ xếp khách hàng vào nhúm cú nguy cơ vỡ nợ cao. Theo mô hình cho điểm Z của Altman, bất cứ công ty nào có điểm số thấp hơn 1,81 phải được xếp vào nhúm cú nguy cơ rủi ro tín dụng cao. c. Mô hình chấm điểm tín dụng Ngày nay nhiều NHTM sử dụng phương pháp chấm điểm tín dụng và xếp hạng khách hàng để xem xét việc cấp tín dụng cho khách hàng. Các tiêu chí mà ngân hàn dựa vào để cho điểm khách hàng là: Đối với khách hàng doanh nghiệp thì tiêu chí là : vốn kinh doanh, lao động. doanh thu thuần, giá trị nộp ngân sách nhà nước Đối với khách hàng cá nhân, tiêu chí cho điểm là : trình độ học vấn, tuổi, nghề nghiệp, thời gian công tác, thời gian làm công việc hiện tại, thu nhập hàng tháng, số người ăn theo, tổng nợ hiện tại, trạng thái tài khoản của khách hàng tại ngân hàng…. d.Mụ hình xếp hạng của Moody’s và Standard & Poor’s: Rủi ro tín dụng hay rủi ro không hoàn được vốn trái phiếu của công ty thường được thể hiện bằng việc xếp hạng trái phiếu. Những đánh giá này được chuẩn bị bởi một số dịch vụ xếp hạng tư nhân trong đó Moody’s và Standard & Poor’s là những dịch vụ tốt nhất. Đối với Moody’s xếp hạng cao nhất từ Aaa nhưng với Standard & Poor’s thì cao nhất là AAA. Việc xếp hạng giảm dần từ Aa (Moody’s) và AA (Standard & Poor’s) sau đó thấp dần để phản ánh rủi ro không được hoàn vốn cao. Trong đó, chứng khoán trong 4 loại đầu được xem như loại chứng khoán nên đầu tư, cũn cỏc loại chứng khoán bên dưới bị coi như vô giá trị, không nên đầu tư..Nhưng do có mối quan hệ giữa rủi ro và lợi nhuận nên tuy việc xếp hạng thấp (rủi ro không hoàn vốn cao) nhưng có lợi nhuận cao nên đôi lúc khách hàng chấp nhận đầu tư vào các loại chứng khoán này SV: Trần Hồng Quân 14 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp 1.2. QUẢN LÝ RỦI RO TÍN DỤNG 1.2.1. Khái niệm quản lý rủi ro tín dụng Là phương pháp nghiên cứu, so sánh trong phân tích hoạt động tín dụng, từ đó đưa ra để phân tích hoạt động tín dụng của ngân hàng với những rủi ro thường gặp, rút ra được những mặt hạn chế, những nguyên nhân, bài học kinh nghiệm. Để từ đó có biện pháp nhằm quản lí rủi ro trong hiện tại và tương lai. 1.2.2. Mục đích của quản lý rủi ro tín dụng 1.2.2.1.Đảm bảo tính thanh khoản Rủi ro tín dụng có ảnh hưởng đến thu nhập và uy tín của ngân hàng bởi vì: Nhiệm vụ đầu tiên của ngân hàng là nhằm bảo vệ tiền gửi của khách hàng. Nếu một khoản cho vay nào đó bị thất thoát (không thu hồi được) thì trước tiên làm cho ngân hàng không có khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Ngân hàng cũng phải có trách nhiệm với các cổ đông, phải đảm bảo mức chia lãi tức cổ phần hợp lý cũng như đảm bảo mức lương nhất định đối với nhân viên ngân hàng. Hoạt động tín dụng là hoạt động chủ yếu của ngân hàng, đem lại 85->90% thu nhập của ngân hàng. Nếu những doanh nghiệp vay vốn ngân hàng đỏ vỡ, nhất là những doanh nghiệp vay nhiều vốn của một ngân hàng và không có khả năng khắc phục được, thì sau đó sẽ dẫn đến sự đổ vỡ của chính bản thân ngân hàng. Bởi nếu ngân hàng bị rủi ro trong hoạt động tín dụng và phải dùng vốn để trang trải cho các khoản thất thoát này thì đến một chừng mực nào đó sẽ không thể thực hiện việc “xoỏ sổ” những khoản thất thoát này nữa và ngân hàng có thể bị lâm vào tình trạng mất khả năng thanh toán cho người gửi tiền. Giảm uy tín đối với khách hàng đến gửi tiền do đó làm giảm nguồn vốn mà ngân hàng có thể huy động được. Để đạt được lợi nhuận cao thu hút nhiều khách hàng, tăng sức cạnh tranh, các ngân hàng tìm cách mở rộng tín dụng, cung ứng nhiều dịch vụ cho khách hàng nhưng đồng thời cũng phải đối mặt với nhiều rủi ro hơn, các loại rủi ro này luôn tiềm ẩn làm tăng chi phí để bù đắp rủi ro làm giảm lợi nhuận, lỗ hoặc mất vốn; thiếu hụt nguồn vốn để chi trả tiền gửi cho khách hàng, các khoản vay của tổ chức tín dụng, tài chính khác do không thu hồi được các khoản nợ và lãi đến hạn, dẫn đến SV: Trần Hồng Quân 15 Chuyên đề thực tập tốt nghiệp mất khả năng chi trả, khả năng thanh toán dễ rơi vào tình trạng phá sản; ảnh hưởng đến hoạt động ngân hàng cho vay, nếu nghiêm trọng và kéo dài dễ gây hiệu ứng phản ứng dây truyền đe doạ đến hàng loạt các ngân hàng khác do khách hàng đua nhau rút tiền gửi ở ngân hàng. Nền kinh tế lâm vào khủng hoảng tài chính tiền tệ. Hoạt động tín dụng là hoạt động tiêu biểu của hầu hết các ngân hàng, hoạt động này đòi hỏi ngân hàng phải tìm mọi cách để kiểm soát được khả năng hoàn trả nợ của khách hàng, ít nhất cũng là dự tính, phán đoán khả năng này. Rủi ro trong hoạt động tín dụng không chỉ xảy ra đối với các khoản tín dụng bình thường mà còn xảy ra đối với các khoản ngoại bảng như bảo lãnh L/C. 1.2.2.2. Đảm bảo tính sinh lời Khi có tổn thất xảy ra, trước hết thu nhập của ngân hàng giảm sút, dẫn đến tỷ suất lợi tức và thị giá cổ phiếu của ngân hàng giảm. Việc cổ phiếu giảm giá sẽ có thể kéo theo việc bán hàng loạt cổ phiếu trên thị trường, là điểm mở đầu của quá trình mua lại, sát nhập, thay thế ban quản lý ngân hàng. Rủi ro tín dụng có thể dẫn đến nhiều hậu quả, mọi người sẽ mất lòng tin ở ngân hàng và việc huy động vốn của ngân hàng cũng sẽ gặp khó khăn. Rủi ro tín dụng không chỉ có ảnh hưởng đến phạm vi của một ngân hàng nào đó mà nó ảnh hưởng đến toàn bộ hệ thống ngân hàng, đến thị trường tài chính, từ đó ảnh hưởng đến sự phát triển kinh tế. Do đó việc quản lý để hạn chế rủi ro tín dụng ngân hàng là điều rất cần thiết trong quá trình thực hiện hoạt động kinh doanh của ngân hàng. 1.2.2.3.Hạn chế rủi ro Ngân hàng là một trung gian tài chính, hoạt động của mỗi ngân hàng có sự tác động mạnh mẽ đến toàn bộ hệ thống tài chính. Nếu có sự thất thoát trong hoạt động tín dụng nào đó, dù chỉ một ngân hàng và ở một mức nhất định nào đó cũng sẽ đe doạ đến tính an toàn và tính ổn định của toàn hệ thống ngân hàng. Từ đó sẽ dẫn đến các chính sách tài chính cũng không còn phù hợp và hệ thống tài chính tiền tệ không còn được vững mạnh. Giảm uy tín trên thị trường tài chính thế giới. Vì lẽ đó mà các ngân hàng Trung ương đều quy định mọi ngân hàng phải tuân thủ quy trình SV: Trần Hồng Quân 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan