Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố vinh, nghệ an

.PDF
54
96
72

Mô tả:

TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ −−−−−−−−−−− LÊ THỊ HOÀI THU BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh Nghệ An Ngành: Tài chính ngân hàng Vinh, tháng 3 năm 2012 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu TRƯỜNG ĐẠI HỌC VINH KHOA KINH TẾ −−−−−−− BÁO CÁO THỰC TẬP TỐT NGHIỆP Đề tài: Gi¶i ph¸p n©ng cao chÊt l­îng tÝn dông trung vµ dµi h¹n t¹i Ng©n hµng n«ng nghiÖp vµ ph¸t triÓn n«ng th«n thµnh phè Vinh - NghÖ An Ngành: Tài chính – Ngân hàng Giáo viên hướng dẫn : Th.s Đoàn Thị Thành Vinh Sinh viên thực hiện : Lê Thị Hoài Thu Lớp : 49b2 - TCNH MSSV : 0854025435 Vinh, tháng 03 năm 2012 2 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu MỤC LỤC Trang Danh mục bảng, biểu, sơ đồ, hình vẽ......................................................................... A. LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................... 6 B. NỘI DUNG Phần 1: Khái quát chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh......................................................................................................... 10 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của NHNo & PTNT thành phố Vinh........... 10 1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức.............................................................. 12 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ.................................................................................. 12 1.2.2. Cơ cấu tổ chức............................................................................................ 13 1.3. Tình hình hoạt động của NHNo & PTNT thành phố Vinh trong thời gian qua.............................................................................................................................. 18 1.3.1. Tình hình huy động vốn............................................................................. 1.3.2. Tình hình sử dụng vốn............................................................................... 1.3.3. Công tác tài chính - kế toán - ngân quỹ..................................................... 1.3.4. Hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại tệ, chi trả kiều hối, thanh toán xuất nhập khẩu................................................................................................................... 18 20 22 23 1.3.5. Một số hoat động khác............................................................................... 25 26 Phần 2: Thực trạng và giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh............ 2.1. Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng trong những 26 năm qua...................................................................................................................... 2.1.1. thực trạng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng................................. 2.1.1.1. Huy động vốn trung và dài hạn 2.1.1.2. Cho vay trung và dài hạn 2.1.1.3. Thu nợ cho vay trung và dài hạn 2.1.1.4. Dư nợ cho vay trung và dài hạn 26 26 29 31 33 2.1.2. Đánh giá chất lượng tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng ................ 36 2.1.2.1. Kết quả đạt được............................................................................ 3 36 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu 2.1.2.2. Hạn chế và nguyên nhân................................................................ 38 2.2. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh......................................................... 41 2.2.1. Định hướng phát triển tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng trong tương lai..................................................................................................................... 41 2.2.1.1. Định hướng chung 2.2.1.2. Phương hướng phát triển cho vay trung và dài hạn 41 43 2.2.2. Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh............................. 44 2.2.2.1. Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn. 44 2.2.2.2. Thực hiện tốt công tác khách hàng và mở rộng tín dụng.............. 45 2.2.2.3. Nâng cao chất lượng tín dụng trên cơ sở nân cao chất lượng thẩm định dự án đầu tư.............................................................................................. 46 2.2.2.4 Tăng cường kiểm tra tín dụng........................................................ 47 2.2.2.5 Nâng cao năng lực chuyên môn của cán bộ tín dụng..................... 48 2.2.2.6. Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn.............................. 49 2.2.2.7. Thành lập và đưa vào hoạt động phòng Marketing....................... 49 2.2.3. Một số kiến nghị...................................................................................... 50 2.2.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước...................................... 50 2.2.3.3. Kiến nghị đối với Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam............................................................................................................ 51 2.2.3.4. Kiến nghị đối với chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh................................................................................. 51 C. KẾT LUẬN.......................................................................................................... 53 Danh mục tài liệu tham khảo..................................................................................... 4 54 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Cơ cấu tổ chức của chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh....................................................................................14 Bảng 1.1: Phân loại nguồn vốn............................................................................19 Bảng 1.2: Tình hình sử dụng vốn của chi nhánh..................................................21 Bảng 1.3: Tình hình kế toán - ngân quỹ của chi nhánh........................................23 Bảng 1.4: Tình hình hoạt động dịch vụ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh..................................................................................24 Bảng 2.1. Tình hình huy động vốn của Chi nhánh..............................................26 Bảng 2.2: Tình hình huy động vốn bằng ngoại tệ của Chi nhánh........................28 Bảng 2.3: Doanh số cho vay trung - dài hạn........................................................30 Bảng 2.4: Doanh số thu nợ của Ngân hàng..........................................................31 Bảng 2.5. Vòng quay vốn của Ngân hàng............................................................33 Bảng 2.6. Dư nợ cho vay trung và dài hạn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh...........................................................................34 Biểu đồ 2.1: Tình hình huy động vốn của chi nhánh,..........................................28 Biểu đồ 2.2: Doanh số cho vay trung và dài hạn của chi nhánh..........................30 Biểu đồ 2.3: Tỷ trọng thu nợ trung và dài hạn của Ngân hàng............................32 Biểu đồ 2.4: Dư nợ cho vay của Ngân hàng........................................................34 Biểu đồ 2.5: Tỷ trọng dư nợ cho vay trung và dài hạn.........................................35 5 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu A. LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong nền kinh tế khi mà các mối quan hệ hàng hóa tiền tệ ngày càng được mở rộng thì nhu cầu giao lưu kinh tế giữa các nước ngày càng trở nên cần thiết. Vì vậy, nền kinh tế nói chung và đề tài chính nói riêng của mỗi nước cũng phải hòa nhập với nền tài chính quốc tế và các ngân hàng cùng các hoạt động kinh doanh đã góp một vai trò vô cùng quan trọng trong sự hòa nhập này. Việt Nam đã gia nhập tổ chức thương mại thế giới (WTO) các doanh nghiệp và Ngân hàng sẽ có nhiều cơ hội mở rộng hoạt động kinh doanh trên thị trường. Để đứng vững và theo kịp thế giới Việt Nam phải nỗ lực nhiều hơn nữa, phát triển hơn nữa, phải có một nền kinh tế vững chắc đặc biệt là ngành ngân hàng. Trong bối cảnh hòa nhập đó, các ngân hàng thương mại trong nước sẽ phải đối mặt với những khó khăn, thách thức mới. Nền kinh tế càng phát triển thì độ rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng không thể tránh khỏi. Tín dụng, trong đó tín dụng trung và dài hạn là một vĩnh vực có vai trò đặc biệt quan trọng với nền kinh tế và cũng là lĩnh vực mà các ngân hàng sẽ phải đối mặt với sự cạnh tranh từ các ngân hàng nước ngoài. Trong hoạt động tín dung trung và dài hạn của các ngân hàng còn rất nhiều rủi ro làm ảnh hưởng đến khả năng sinh lời, tính khả thi của dự án gây thiệt hại cho ngân hàng. Trong những năm qua, Các ngân hàng Ngoại Thương Việt nam nói chung và Chi nhánh ngân hàng Nông Nghiệp và Phát Triển nông Thôn thành phố Vinh nói riêng đã có nhiều cố gắng và có những thành tựu nhất định như tỉ lệ nợ xấu giảm, dư nợ tín dụng tăng… Song để đứng vững trong môi trường cạnh tranh và đầy thử thách, bắt kịp thời đại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh phải nỗ lực hơn nữa để hạn chế rủi ro, đưa ra những biện pháp tối ưu để làm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Xuất phát từ bối cạnh đất nước và thưc trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh, em đã nghiên cứu và chọn đề tài: “ Giải 6 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh ” 2. Mục đích nghiên cứu Hệ thống lại những vấn đề có tính lý luận về chất lượng tín dụng trong hoạt động trung và dài hạn để khẳng định chất lượng tín dụng là một yếu tố rất quan trọng để đảm bảo sự an toàn và khả năng sinh lợi của ngân hàng. Trên cơ sở phân tích thực trạng chất lượng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh để tìm ra một số vấn đề còn tồn tại, đưa ra một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao chất lượng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn (NHNo&PTNT) thành phố Vinh trong thời gian tới. Đưa ra những nguyên nhân dẫn đến những hạn chế trong chất lượng tín dụng để từ đó đưa ra những biện pháp nhằm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn. Đồng thời, đi sâu vào doanh số cho vay từ năm 2009 đến năm 2011 của Ngân hàng để thấy được mặt mạnh và mặt yếu trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn hạn tại Ngân hàng. Từ đó, đưa ra những giải pháp và kiến nghị để góp phần nâng cao hiểu quả trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Do chất lượng trong hoạt động tín dụng trung và dài hạn là một vấn đề rộng và phức tạp, em chỉ tập trung vào đối tượng nghiên cứu là hình thức cho vay đối với các doanh nghiệp, các hộ gia đình và cá nhân. Phạm vi nghiên cứu là các dự án được thực hiện tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh từ năm 2009 đến năm 2011. 4. Phương pháp nghiên cứu 4.1. Phương pháp trực quan: Phương pháp trực quan là phương pháp sử dụng nghiên cứu các biểu đồ, các bảng biểu, các bảng đo lường hiệu quả, tài liệu quy trình làm nguồ tham khảo cho lãnh đạo trong việc quản lý cấp dưới 4.2. Phương pháp nghiên cứu lý luận: 7 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu Phương pháp nghiên cứu lý luận là phương pháp xem xét sự vật hiện tượng trong mối liên hệ phổ biến, trong sự vận động và phát triển không ngừng. Bao gồm hệ thống các nguyên tắc hướng dẫn, điều chỉnh hoạt động nhận thức và hoạt động cải tạo thế giới hiện thực của con người xuất phát từ phươngpháp lý lận. Ngoài ra, trong bài khóa luận em sử dụng các số liệu thực tế để luận chứng thông qua các phương pháp: Phương pháp so sánh. Phương pháp so sánh là phương pháp xem xét các chỉ tiêu phân tích bằng cách dựa trên việc so sánh số liệu với một chỉ tiêu cơ sở Phương pháp thống kê. Phương pháp thống kê là một hệ thống các phương pháp, bao gồm thu thập tổng hợp, trình bày số liệu tính toán các đặc trưng đối tượng nghiên cứu nhằm phục vụ cho quá trình phân tích dự đoán và ra quyết định Phương pháp phân tích đánh giá số liệu thực tế tại chi nhánh Đây là phương pháp đơn giản và phổ biến nhất để đánh giá thực hiện công việc. Trong bảng liệt kê những điểm chính yếu theo yêu cầu của công việc như chất lượng, số lượng công việc… và sắp xếp thứ tự theo đánh giá thực hiện công việc từ mức kém nhất đến xuất sắc, hoặc theo thang điểm. Đánh giá công việc thức hiện là đo lường kết quả công việc thưc hiện so với chỉ tiêu đề ra. 5. Kết cấu của đề tài Đề tài được kết cấu như sau: A - Lời mở đầu B - Nội dung Phần 1: Khái quát chung về Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh. Phần 2: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh - Nghệ An. C - Kết luận 8 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu Do trình độ còn hạn chế nên bài viết sẽ không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong sẽ nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo và ban bè để đề tài nghiên cứu được hoàn thiện hơn. Để hoàn thiện bài viết này, trước hết em xin chân thành cảm ơn tới Thạc sĩ Đoàn Thị Thành Vinh - người đã hướng dẫn em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em cũng xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị cán bộ công tác tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh - Phòng giao dịch Lê Lợi đã giúp đỡ em trong thời gian thực tập tại Ngân hàng. Em xin chân thành cảm ơn! Sinh viên Lê Thị Hoài Thu 9 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu B. NỘI DUNG Phần 1: KHÁI QUÁT CHUNG VÊ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÀNH PHỐ VINH 1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh Hệ thống NHNo & PTNT Việt Nam là một trong những NHTM quốc doanh lớn của Việt Nam, ra đời, trưởng thành và phát triển cùng với sự lớn mạnh của đất nước. NHNo & PTNT có hệ thống mạng lưới các chi nhánh phân bố rộng khắp các tỉnh thành trong cả nước. Từ năm 1995 trở về trước, Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nghệ An là một chi nhánh có trụ sở tại thành phố Vinh, mạng lưới kinh doanh gồm có một Hội sở kéo dài tại Ngân hàng tỉnh và 18 chi nhánh Ngân hàng Huyện, thị xã. Hoạt động của Hội sở ngân hàng tỉnh lúc này chủ yếu là làm công tác huy động vốn, cho vay các doanh nghiệp và Hợp tác xã, thực hiện chức năng điều hòa vốn cho các Ngân hàng cơ sở, làm đầu mối thanh toán trực tiếp với Ngân hàng Nông nghiệp cơ sở các huyện và Ngân hàng Nông nghiệp trung ư² g, thanh toán bù trừ giữa các Ngân hàng thông qua Ngân hàng nhà nước. Nhưng khi bước sang hạch toán kinh tế và kinh doanh một cách thiết thực, việc quản lý quá nhiều đầu mối hoạt động và trên một địa bàn quá rộng phần nào đã làm hạn chế đến công tác quản lý cũng như chỉ đạo kinh doanh trực tiếp tại Hội sở của ban lãnh đạo Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh. Đồng thời, từ khi thực hiện quy định cho vay trực tiếp đối với hộ sản xuất kinh doanh thì hoạt động đầu tư của Hội sở Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh không thể gắn chặt và chưa thể có sự 10 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu phối hợp, kết hợp chặt chẽ với cấp ủy chính quyền địa phương trong việc quản lý khách hàng vay vốn. Nhận thức rõ tình hình thực tế trên, Ban giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh đã lập đề án trình Ngân hàng nhà nước và cấp ủy chính quyền tỉnh Nghệ An cũng như Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam xin thành lập Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp thành phố Vinh. Theo đó, Ngày 01 tháng 12 năm 1995, Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam đã ký quyết định số 556/QĐ-NHNo về việc thành lập chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp thành phố Vinh trực thuộc Ngân hàng nông nghiệp tỉnh Nghệ An. Cũng như nhiều chi nhánh khác, Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh là đại diện pháp nhân, có con dấu riêng, có bảng cân đối tài khoản, hạch toán kinh tế nội bộ, hoạt động theo điều lệ và quy chế của Ngân hàng nông nghiệp Việt Nam. Ngày 01 tháng 01 năm 1996 chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh đã chính thức đi vào hoạt động với chức năng nhiệm vụ chính là huy động vốn và cho vay các thành phần kinh tế sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, chế biến, công nghệ thực phẩm và tất cả các thành phần kinh tế khác trên địa bàn Thành phố Vinh.Tất cả tài sản tiền vốn thuộc Hội sở giao dịch quản lý đã được Ban giám đốc Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh Nghệ An bàn giao cho Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh. Bước đầu thành lập Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh có cơ cấu tổ chức bộ máy gồm 02 phòng và 01 tổ nghiệp vụ cùng với mạng lưới 05 Quỹ tiết kiệm của Hội sở chuyển qua, với tổng số biên chế gồm 53 cán bộ chủ yếu được chuyển từ văn phòng và Hội sở Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh sang. Sự ra đời của Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh đánh dấu thêm một bước chuyển hướng sang kinh doanh thực sự của Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh Nghệ An là: hoạt động của Ngân hàng phải thực sự gắn liền với sự quản lý hành chính đối với người vay vốn của chính quyền địa phương. Mặt khác, hoạt động của Ngân hàng phải thực sự tranh thủ được sự lãnh đạo chỉ đạo ủng hộ của các cấp chính quyền địa phương nơi sở tại, cũng như sự ủng hộ của các ngành các cấp, nhằm tạo lập cho được một thị trường đầu tư lành mạnh và lâu dài. Ngay sau khi được thành lập và đi vào hoạt động, trong năm 1996 Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh tập trung ổn định củng cố công tác tổ chức 11 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu cán bộ, củng cố và nâng cao cá mạng lưới hiện có nhận bàn giao từ Hội sở Ngân hàng nông nghiệp Tỉnh, như: thành lập Ngân hàng cấp 4 liên phường Hồng Sơn trên cơ sở sát nhập Quỹ tiết kiệm số 5 Chợ Vinh... làm cho mạng lưới hoạt động bước đầu được mở rộng, vươn tới chiếm lĩnh được thị trường phía đông nam thành phố Vinh - trong đó đặc biệt là đã chiếm lĩnh được thị trường cho vay đối với kinh tế hộ gia đình và doanh nghiệp quốc doanh. Về tổ chức cán bộ: trong năm 1995 - 1996, do thị trường bất động sản ở thành phố Vinh có nhiều biến động. Một số khách hàng kinh doanh trong lĩnh vực nhà đất bị vỡ nợ, kéo theo sự vi phạm của một số cán bộ Ngân hàng. Vì vậy, trong năm 1996 ngoài việc tích cực mở rộng mạng lưới kinh doanh, công tác cán bộ cũng được sắp xếp, củng cố để phục vụ cho hoạt động kinh doanh đạt hiệu quả. Từ năm 1997 đến năm 2000, đây là thời kỳ Ngân hàng nông nghiệp được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam và chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp Thành phố Vinh cũng được đổi tên thành Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh. Công tác tổ chức cán bộ trong giai đoạn này tương đối ổn định. Trong năm 1997, toàn thể cán bộ tín dụng có nợ quá hạn thuộc diện chuyên đi thu nợ theo quy định tại văn bản số 806 của Tổng giám đốc, được trở lại làm nhiệm vụ cho vay. Từ đó đã giải tỏa được tư tưởng hoang mang dao động đối với những cán bộ làm công tác tín dụng. Từ năm 2001 đến năm 2002, do nhu cầu mở rộng kinh doanh và yêu cầu nhiệm vụ công tác Ngân hàng trong giai đoạn mới, do đó có 11 đồng chí cán bộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh được điều động về công tác tại văn phòng Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Tỉnh, đồng thời tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh được bổ sung thêm 16 cán bộ từ các huyện khác về. Đến năm 2002, tổng số cán bộ có mặt trong biên chế là 65 người, tăng hơn so với khi thành lập là 12 người. Trong đó số cán bộ cũ có mặt kể từ khi thành lập là 32 người. Từ năm 2003 đến nay, số cán bộ của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh không ngừng tăng lên cả về số lượng lẫn chất lượng để đáp ứng tốt nhất nhiệm vụ công việc được giao cũng như phù hợp với quy mô ngày càng mở rộng của Ngân hàng. Hiện nay, Chi nhánh Ngân hàng nông 12 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh có trung tâm đặt tại tầng 1, số 364 - Nguyễn Văn Cừ - Thành phố Vinh - Nghệ An. 1.2. Chức năng nhiệm vụ và cơ cấu tổ chức 1.2.1. Chức năng nhiệm vụ Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh hoạt động với các chức năng và nhiệm vụ cụ thể như sau: Khai thác và nhận tiền gửi tiết kiện không kỳ hạn, có kỳ hạn, tiền gửi thanh toán của các tổ chức cá nhân thuộc mọi thành phần kinh tế trong nước và ngoài nước bằng đồng tiền Việt Nam và ngoại tệ, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu trái phiếu Ngân hàng và thực hiện các hình thức huy động khác theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên. Cho vay ngắn hạn, trung dài hạn bằng đồng Việt Nam đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân họ gia đình thuộc mọi thành phần kinh tế theo phân cấp quyền phán quyết. Kinh doanh các nghiệp vụ ngoại hối khi được Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam cho phép. Kinh doanh dịch vụ thu chi tiền mặt, cất giữ các loại giấy tờ có giá và làm dịch vụ thanh toán. Thực hiện hạch toán kinh doanh phân phối thu nhập theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên. Thực hiện kiểm tra và tự kiểm tra việc chấp hành thể lệ chế độ của ngành và chính sách của Đảng và Nhà nước. Tổ chức thực hiện phân tích kinh tế liên quan đến hoạt động tiền tệ, tín dụng và đề ra kế hoạch kinh doanh phù hợp với kế hoạch phát triển kinh tế xã hội ở địa phương. Chấp hành đầy đủ các loại báo cáo theo quy định và theo yêu cầu đột xuất của Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên. Thực hiện các nhiệm vụ khác được Giám đốc Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn cấp trên giao. 1.2.2. Cơ cấu tổ chức 13 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu Cùng với sự phát triển của cơ chế thị trường khi nước ta gia nhập vào WTO, đồng thời để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh ngày càng khốc liệt, NHNo & PTNT Thành phố Vinh đã có những chuyển biến tích cực không ngừng. Để đáp ứng tốt hơn những nhiệm vụ trong giai đoạn mới Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh đã có cơ cấu như sau: Sơ đồ 1: Giám đốc P.Giám đốc: Kế hoạch - Kinh doanh BAN GIÁM ĐỐC P.Giám đốc: Kế toán - Ngân quỹ Phòng Kế hoạch - Kinh doanh Phòng Kế toán Ngân quỹ Các phòng giao dịch trên địa bàn thành phố 14 Phòng hành chính nhân sự B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu ( Nguồn: Phòng tổ chức cán bộ NHNo&PTNT thành phố Vinh) * Ban giám đốc: Gồm có một giám đốc và 02 phó giám đốc đảm nhiệm chác vụ tại các phòng nghiệp vụ. Chức năng hoạt động của ban giám đốc: Thực hiện và hoạt động quản lý nói chung của toàn chi nhánh. Điều hành, hướng dẫn, tổ chức nhân sự thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh. Phổ biến thực hiện các kế hoạch từ trụ sở chính, trực tiếp báo cáo với cấp trên những vấn đề phát sinh và việc thực hiện các kế hoạch sản xuất kinh doanh của chi nhánh. * Phòng kế hoạch - Kinh doanh: Bao gồm phòng Tín dụng, 1 bộ phận của phòng thanh toán quốc tế, phòng kế hoạch tổng hợp và 1 bộ phận Marketing. Do đó, nhiệm vụ của phòng Kế hoạch - kinh doanh bao gồm nhiệm vụ của các bộ phận đó: - Nghiên cứu, đề xuất chiến lược khách hàng, chiến lược huy động vốn tại địa phương. - Xây dựng kế hoạch kinh doanh trung và dài hạn theo định hướng kinh doanh của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh. - Tổng hợp theo dõi các chỉ tiêu kế hoạch kinh doanh và quyết định kế hoạch đến các phòng giao dịch trên địa bàn. - Cân đối nguồn vốn, sử dụng vốn và điều hòa vốn kinh doanh đối với các phòng giao dịch Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn. - Tổng hợp, phân tích hoạt động kinh doanh quý, nă. Dự thảo báo cáo sơ kết, tổng kết. - Đầu mối thực hiện thông tin phòng ngừa rủi ro và xử lý rủi ro tín dụng. - Tổng hợp báo cáo chuyên để theo quy định. - Thực hiện các nhiệm vụ do Giám đốc Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh giao. * Phòng Kế toán - ngân quỹ Bao gồm công việc của phòng kế toán ngân quỹ, 1 bộ phận của phòng thanh toán quốc tế, 1 bộ phận của phòng Marketing và phòng điện toán. Nhiệm vụ của phòng kễ toán ngân quỹ là: 15 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu Trực tiếp hạch toán kế toán, hạch toán thống kê và thanh toán theo quy định của Ngân hàng Nhà nước, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Xây dựng chỉ tiêu kế hoạch tài chính, quyết toán kế hoạch thu, chi tài chính, quỹ tiền lương đối với các chi nhánh trên địa bàn trình Ngân hàng nông nghiệp cấp trên phê duyệt. Quản lý và sử dụng các quỹ chuyên dùng theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn trên địa bàn. Tổng hợp, lưu trữ hồ sơ tài liệu về hạch toán, kế toán, quyết toán và các báo cáo theo quy định. Thực hiện các khoản nộp ngân sách Nhà nước theo luật định. Thực hiện nghiệp vụ thanh toán trong và ngoài nước theo quy định. Chấp hành quy chế về an toàn kho quỹ và định mức tồn quỹ theo quy định. Quản lý, sử dụng thiết bị thông tin, điện toán phục vụ nghiệp vụ kinh doanh theo quy định của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam. Chấp hành chế đọ báo cáo và kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh giao. * Phòng hành chính nhân sự Bao gồm bộ phận về tổ chức và bộ phận về hành chính quản trị, thực hiện các nhiệm vụ sau: Xây dựng chương trình công tác hàng tháng, quý của chi nhánh và có trách nhiệm thường xuyên đôn đốc việc thực hiện chương trình đã được Giám đốc chi nhánh phê duyệt. Xây dựng và triển khai chương trình giao ban nội bộ chi nhánh và các chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp trực thuộc trên địa bàn. Trực tiếp làm thư ký tổng hợp cho Giám đốc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp. Tư vấn pháp chế trong việc thực thi các nhiệm vụ cụ thể về giao kết hợp đồng, hoạt động tố tụng, tranh chấp dân sự, hình sự, kinh tế, lao động, hành chính liên quan đến cán bộ, nhân viên và tài sản của chi nhánh. 16 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu Đầu mối quan hệ với cơ quan tư pháp tại địa phương. Lưu trữ các văn bản pháp luật có liên quan đến Ngân hàng và văn bản định chế cảu Ngân hàng nông nghiệp. Trực tiếp quản lý con dấu của chi nhánh, thực hiện công tác hành chính, văn thư, lễ tân, phương tiện giao thông, bảo vệ, y tế của chi nhánh. Dự thảo quy định lề lối làm việc trong đơn vị và mối quan hệ với tổ chức Đảng, Công đoàn, chi nhánh trực thuộc trên địa bàn. Tham gia, đề xuất mở rộng mạng lưới, chuẩn bị nhân sự cho mở rộng mạng lưới, hoàn tất hồ sơ, thủ tục liên quan đến phòng giao dịch, chi nhánh. Thực hiện công tác quy hoạch cán bộ, đề xuất, cử cán bộ, nhân viên đi công tác, học tập trong và ngoài nước theo quy định. Tổng hợp, theo dõi thường xuyên cán bộ, nhân viên được quy hoạch, đào tạo. Đề xuất, hoàn thiện và lưu trữ hồ sơ theo đúng quy định của Nhà nước, Đảng, Ngân hàng Nhà nước trong việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, khen thưởng, kỷ luật cán bộ, nhân viên trong phạm vi phân cấp ủy quyền của Tổng giám đốc Ngân hàng nông nghiệp. Trực tiếp quản lý hồ sơ cán bộ thuộc chi nhánh quản lý và hoàn tất hồ sơ, chế độ với cán bộ nghỉ hưu, nghỉ chế độ theo quy định của Nhà nước, của ngành Ngân hàng. Thực hiện công tác thi đua khen thưởng của chi nhánh. Chấp hành công tác báo cáo thống kê, kiểm tra chuyên đề. Thực hiện các nhiệm vụ khác do Giám đốc giao. * Các phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh. Hiện nay trên địa bàn có 08 phòng giao dịch trực thuộc chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh để đảm bảo đáp ứng tốt nhất nhu cầu giao dịch của khách hàng. Bao gồm: - Phòng giao dịch Lê Lợi, Số 186 - Trường Chinh - Phòng giao dịch Hồng Sơn, Số 190 - Trần Phú - Phòng giao dịch Chợ Vinh, Số 48 - Thái Phiên - Phòng giao dịch Bến Thủy, Số 50 - Nguyễn Văn Trỗi - Phòng giao dịch Hưng Dũng, Số 58 - Nguyễn Phong Sắc 17 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu - Phòng giao dịch Hưng Lộc, Xóm 13 - Xã Hưng Lộc - Phòng giao dịch Nghi Phú, Đường Mai Lão Bạng - Phòng giao dịch Quán Bánh, Xóm 15 - Nghi Kim Các phòng giao dịch này tuy hoạt động độc lập tại các địa bàn riêng của mình nhưng cũng có sự liên kết chặt chẽ với nhau, cùng nhau đóng góp và xây dựng giúp cho hoạt động của NHNo & PTNT Thành phố Vinh được diễn ra thông suốt và hiệu quả. 1.3. Tình hình hoạt động của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh trong thời gian qua Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh là tổ chức tài chính cung cấp một danh mục các dịch vụ tài chính đa dạng nhất, đặc biệt là hoạt động tín dụng, tiết kiệm, dịch vụ thanh toán... Họat động cơ bản của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các dịch vụ Ngân hàng với nội dung thường xuyên là nhận tiền gửi của tất cả các doanh nghiệp, các tổ chức kinh tế và tầng lớp dân cư dưới nhiều hình thức đa dạng về kỳ hạn, lãi suất nhằm thu hút khách hàng gửi tiền, thu hút vốn để đầu tư cho vay và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng đa dạng khác. Trên cơ sở nhận thức sâu sắc những khó khăn, khai thác một cách có hiệu quả những thuận lợi cộng với sự đoàn kết nhất trí của Ban giám đốc, Ban chấp hành công đoàn, cùng toàn thể cán bộ công nhân viên và sự giúp đỡ quan tâm của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Việt Nam, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Vinh đã xác định cho mình một hướng đi phù hợp với điều kiện hoàn cảnh và đã đạt được những kết quả bước đầu. 1.3.1 Tình hình huy động vốn Nguồn vốn của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh phục vụ kinh doanh chủ yếu là nguồn huy động từ nền kinh tế, nó chiếm tỷ trọng chủ yếu trong tổng nguồn vốn của Ngân hàng. Do đó huy động vốn là một trong những hoạt động cơ bản lớn nhất của Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh. 18 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu Bảng 1.1: Phân loại nguồn vốn Đơn vị: triệu đồng Năm 2009 Chỉ tiêu Năm 2010 ± 2009 Số tiền % 1. Tổng vốn huy động 853.596 100 922.410 - Nội tệ 791.337 92,7 876.150 94,98 - Ngoại tệ 62.259 2. Theo thành phần kinh tế - Dân cư Năm 2011 % 100 Số tiền 68.814 % 8,06 923.483 % Số tiền % 1.073 0,12 84.813 10,72 876.741 94,93 591 0,06 5,02 -18.740 100 922.410 100 686.601 80,43 703.606 - Các tổ chức kinh tế khác 166.995 19,57 218.804 ± 2010 Số tiền 100 46.260 853.596 7,3 Số tiền -30,1 46.742 5,07 482 1,04 68.814 8,06 923.483 100 1.073 0,12 76,3 17.005 2,48 801.438 86,78 97.832 13,9 23,7 51.809 31,02 122.045 13,22 -96.759 44,22 ( Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh) * Năm 2009 Nguồn vốn huy động đạt 853.596 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 15.642 triệu đồng, tốc độ tăng 1,87%. So với kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao đạt 85,1%. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 686.601 triệu đồng, tăng 3.008 triệu đồng, tốc độ tăng 0,44%, chiếm tỷ trọng 80,4% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn bình quân đạt 8,62 tỷ đồng/người. Nguồn vốn nội tệ đạt 791.337 triệu đồng, tăng so với năm 2008 là 14.864 triệu đồng, tốc độ tăng 1,91%, so với kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao đạt 85,09%. Nguồn vốn ngoại tệ đạt 3.281 ngàn USD và 132 ngàn EUR ( tổng quy đổi thành USD là 3.470 ngàn, tổng quy đổi bằng 62.259 triệu VND). Nguồn vốn USD giảm so với năm 2008 là 151,3 ngàn USD, tốc độ giảm 4,18%, so với kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao đạt 85,29%. 19 B¸o c¸o thùc tËp Lª ThÞ Hoµi Thu * Năm 2010 Nguồn vốn huy động đạt 922.410 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 68.814 triệu đồng, tốc độ tăng 8,06%. So với kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao đạt 95,1%. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 703.606 triệu đồng, tăng 17.005 triệu đồng, tốc độ tăng 2,48%, chiếm tỷ trọng 76,3% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn bình quân đạt 9.043 triệu đồng/người. Nguồn vốn nội tệ đạt 876.150 triệu đồng, tăng so với năm 2009 là 84.813 triệu đồng, tốc độ tăng 10,72%, so với kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao đạt 95,17%. Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2.285 ngàn USD và 119 ngàn EUR ( tổng quy đổi bằng 46.260 triệu VND). Nguồn vốn USD giảm so với năm 2009 là 990 ngàn USD, tốc độ giảm 30,1%, so với kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao đạt 97,7%. * Năm 2011 Nguồn vốn huy động đạt 923.483 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 1.073 triệu đồng, tốc độ tăng 0,12%. Nguồn vốn huy động từ dân cư đạt 801.438 triệu đồng, tăng 97.832 triệu đồng, tốc độ tăng 13,9%, chiếm tỷ trọng 86,78% tổng nguồn vốn. Nguồn vốn nội tệ đạt 876.741 triệu đồng, tăng so với năm 2010 là 591 triệu đồng, tốc độ tăng 0,06%, so với kế hoạch Ngân hàng cấp trên giao đạt 91,32%. Nguồn vốn ngoại tệ đạt 2.150 ngàn USD và 73,198 ngàn EUR ( tổng quy đổi bằng 46.742 triệu VND). Nguồn vốn USD giảm so với năm 2010 là 136 ngàn USD. 1.3.2. Tình hình sử dụng vốn Với phương châm tăng trưởng vững chắc, hạn chế thấp nhất rủi ro xảy ra, Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Thành phố Vinh đã từng bước tiếp cận thị trường, từ đó xác định cho mình hướng đầu tư phù hợp với trình độ cán bộ, khả năng quản lý...Kết quả công tác tín dụng của chi nhánh thể hiện qua các chỉ tiêu sau: 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan