Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh nhno&ptnt ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại chi nhánh nhno&ptnt láng hạ

.DOC
79
101
60

Mô tả:

MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT...................................................................... DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU.................................................................... LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................... CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI.................. 1.1 Hoạt động tín dụng ngân hàng..................................................................... 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại và tổng quan về hoạt động Ngân hàng Thương Mại................................................................................ 1.1.2 Khái niệm tín dụng trung dài hạn......................................................... 1.1.3 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn.................................................. 1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn.................................................. 1.2 Chất lượng tín dụng trung dài hạn............................................................. 1.2.1 Khái niệm chất lượng tín dụng ngân hàng........................................14 1.2.2 Các chỉ tiêu định tính đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng........15 1.2.3 Các chỉ tiêu định lượng đánh giá chất lượng tín dụng ngân hàng.....15 1.3 Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng trung và dài hạn............. 1.3.1 Các nhân tố chủ quan.........................................................................17 1.3.2 Các nhân tố khách quan.....................................................................20 1.4 Kinh nghiệm nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn của một số ngân hàng thương mại - Bài học đối với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Láng Hạ............................................................................................ 1.4.1 Thực trạng tín dụng trung và dài hạn ở Việt Nam.............................22 1.4.2 Kinh nghiệm về nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại một số Ngân hàng thương mại ở Việt Nam.................................................24 1.4.3 Bài học kinh nghiệm đối với Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và PTNT Láng Hạ............................................................................................27 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ................................................................... 2.1 Khái quát về Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ...................................... 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển:.......................................................29 2.1.2 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Láng Hạ.............................................................................30 2.1.3 Tình hình hoạt động kinh doanh.........................................................35 2.2 Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ................................................................................... 2.2.1 Chỉ tiêu phản ánh nợ quá hạn:...........................................................43 2.2.2 Chỉ tiêu phản ánh nợ xấu:..................................................................45 2.2.3 Chỉ tiêu dư nợ trung dài hạn..............................................................45 2.2.4 Chỉ tiêu về hiệu suất sử dụng vốn.......................................................47 2.2.5 Tỷ lệ lợi nhuận từ tín dụng trung dài hạn...........................................48 2.3 Những kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân...................................... 2.3.1 Những kết quả đạt được.....................................................................48 2.3.2 Những khó khăn, tồn tại.....................................................................50 2.3.3 Nguyên nhân chủ yếu của những tồn tại trên.....................................51 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN TẠI CHI NHÁNH NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN LÁNG HẠ................................................. 3.1 Định hướng hoạt động kinh doanh của Chi nhánh.................................... 3.2 Những giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ........................................................................ 3.2.1 Nâng cao năng lực chuyên môn hoá của cán bộ tín dụng..................56 3.2.2 Cải tiến, đa dạng hoá cơ cấu, loại hình cho vay trung và dài hạn....57 3.2.3 Thực hiện tốt chính sách khách hàng, tích cực tìm kiếm khách hàng lớn .....................................................................................................................59 3.2.4 Nâng cao chất lượng công tác thẩm định dự án đầu tư.....................62 3.2.5 Tăng cường kiểm tra các khoản tín dụng...........................................63 3.2.6 Ngăn ngừa và xử lý những khoản nợ quá hạn....................................63 3.2.7. Các giải pháp hỗ trợ khác.................................................................64 3.3 Một số kiến nghị........................................................................................ 3.3.1 Kiến nghị với Nhà nước......................................................................65 3.3.2 Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước...................................................66 3.3.3 Kiến nghị với NHNo&PTNT Việt Nam...............................................68 3.3.4 Kiến nghị với Chính phủ và các bộ ngành có liên quan.....................69 KẾT LUẬN......................................................................................................... TÀI LIỆU THAM KHẢO DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT NHTM NHNN NHNo&PTNT NQH TDH DPRR : Ngân hàng thương mại : Ngân hàng Nhà nước : Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển Nông thôn : Nợ quá hạn : Trung và dài hạn : Dự phòng rủi ro i DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ.................31 Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn tại Chi nhánh năm 2009 -2011.................36 Bảng 2.2: Kết quả cho vay...............................................................................39 Bảng 2.3: Tình hình nợ xấu..............................................................................40 Bảng 2.4 Hoạt động kinh doanh ngoại tệ và thanh toán quốc tế.....................42 Bảng 2.5: Tình hình nợ quá hạn trung dài hạn.................................................43 Bảng 2.6: Tình hình nợ xấu trung dài hạn........................................................45 Bảng 2.7: Dư nợ tín dụng trung dài hạn...........................................45Bảng 2.8: ..........................................................................Hiệu suất sử dụng vốn ..........................................................................................................47 Bảng 2.9: Lợi nhuận tín dụng trung dài hạn.....................................................48 Biểu 2.1: Nợ quá hạn trung dài hạn.................................................................44 Biểu 2.2: Dư nợ tín dụng trung dài hạn...........................................................46 Biểu 2.3: Hiệu suất sử dụng vốn......................................................................47 ii LỜI MỞ ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài Trong công cuộc công nghiệp hoá, hiện đại hoá nền kinh tế đất nước đang từng bước vào đời sống kinh tế xã hội. Tuy nhiên hiện nay tốc độ công nghiệp hoá, hiện đại hoá đang bị chững lại bởi nhiều nguyên nhân khác nhau mà một trong những nguyên nhân quan trọng nhất là vấn đề về vốn. Có thể nói vốn là tiền đề, là cơ sở đầu tiên để các doanh nghiệp mở rộng sản xuất kinh doanh và đổi mới công nghệ. Các doanh nghiệp có thể tạo vốn bằng nhiều cách khác nhau: có thể tích luỹ từ hoạt động sản xuất kinh doanh, huy động vốn, liên doanh liên kết, hay vay mượn chiếm dụng vốn của các doanh nghiệp khác. Nhưng muốn ổn định và có lợi thế nhất giúp các doanh nghiệp tăng cường cơ sở vật chất kỹ thuật, đổi mới công nghệ là nguồn vốn trung và dài hạn từ các Ngân hàng thương mại (NHTM). Hiện nay các doanh nghiệp đang thiếu vốn nhất là vốn trung và dài hạn trong khi vốn tồn đọng trong các Ngân hàng thương mại không phải là ít. Như vậy, không phải chúng ta thiếu vốn mà là chúng ta chưa có cách chuyển vốn huy động được vào sản xuất kinh doanh. Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ cũng không nằm ngoài tình trạng đó. Hiện nay nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của Chi nhánh kém đa dạng vê cơ cấu khách hàng. Hầu như Chi nhánh chỉ tập trung vào doanh nghiệp Nhà nước, chưa thực sự quan tâm tới các đối tượng khách hàng khác đặc biệt là các doanh nghiệp ngoài quốc doanh. Vì lý do đó “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ” được chọn làm đề tài nhằm đáp ứng đòi hỏi thiết thực của thực tiễn, vừa mang tính thời sự trong kinh doanh tiền tệ của ngân hàng hiện nay. Từ những lý luận cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại, bài viết này sẽ phân tích và đánh giá thực trạng, tìm nguyên nhân dẫn đến các mặt hạn chế hiện nay tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. iii 2. Mục đích nghiên cứu của chuyên đề - Nghiên cứu thực trạng hoạt động tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. - Đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung dài hạn trong chiến lược phát triển kinh doanh của Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng và phạm vi nghiên cứu là hoạt động tín dụng trung dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ từ năm 2008 đến năm 2010. 4. Phương pháp nghiên cứu Chuyên đề sử dụng phương pháp duy vật biện chứng, phương pháp thống kê, phương pháp logic kết hợp phương pháp tổng hợp đánh giá để từ đó rút ra vấn đề cần thiết cho mục đích nghiên cứu. 5. Bố cục chuyên đề Chương 1: Những vấn đề cơ bản về tín dụng trung và dài hạn của Ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng trung và dài hạn tại Chi nhánh NHNo&PTNT Láng Hạ. iv CHƯƠNG1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG DÀI HẠN CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1 Hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.1 Khái niệm Ngân hàng thương mại và tổng quan về hoạt động Ngân hàng Thương Mại Đầu tiên ngân hàng thương mại là một loại ngân hàng trung gian. Ở mỗi nước có một cách định nghĩa riêng về ngân hàng thương mại. Ví dụ: Ở Mỹ: ngân hàng thương mại là một công ty kinh doanh chuyên cung cấp các dịch vụ tài chính và họat động trong ngành dịch vị tài chính. Ở Pháp: ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở nào thường xuyên nhận tiền của công chúng dưới hình thức kí thác hay hình thức khác các số tiền mà họ dùng cho chính họ vào nghiệp vụ chiết khấu, tín dụng hay dịch vụ tài chính. Ở Ấn Độ: ngân hàng thương mại là cơ sở nhận các khoản kí thác để cho vay hay tài trợ và đầu tư. Ở Thổ Nhĩ Kì: ngân hàng thương mại là hội trách nhiệm hữu hạn thiết lập nhằm mục đích nhận tiền kí thác và thực hiện các nghiệp vụ hối đoái, nghiệp vụ công hối phiếu, chiết khấu và những hình thức vay mượn khác… Ở Việt Nam, theo luật Tổ chức Tín dụng khoản 1 và khoản 7 điều 20 đã trong Pháp lệnh ngân hàng ngày 23-5-1990 của hội đồng Nhà nước Việt Nam xác định: Ngân hàng thương mại là tổ chức tín dụng, là hoạt động kinh doanh tiền tệ làm dịch vụ ngân hàng với nội dung nhận tiền gửi và sử dụng tiền gửi để cấp tín dụng, cung cấp các dịch vụ thanh toán “và trong các loại hình tổ chức tín dụng thì “Ngân hàng là một tổ chức kinh doanh tiền tệ mà họat động chủ yếu và thường xuyên là nhận tiền kí gửi từ khách hàng với trách nhiệm hoàn trả và sử dụng số tiền đó để cho vay, thực hiện nghiệp vụ chiết khấu và làm phương tiện thanh toán”. Trong nền kinh tế, hoạt động của ngân hàng thương mại tập trung chủ yếu vào nhiệm vụ nhận tiền gửi và cho vay, đó là hai mặt của hoạt động tín dụng. 1 Trong xu thế hiện nay, các ngân hàng thương mại hoạt động theo loại hình đa năng thì hoạt động của nó tập trung vào ba hoạt động chính: hoạt động huy động vốn, hoạt động sử dụng vốn, hoạt động trung gian. Đối với hoạt động huy động vốn, đây là hoạt động "đầu vào" của ngân hàng. Để tạo lập nguồn vốn cho các hoạt động của mình, ngân hàng thương mại phần lớn dựa vào việc huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế. Hoạt động nguyên thuỷ của ngân hàng là nhận tiền gửi của khách hàng và đây vẫn là nguồn đầu vào chủ yếu của ngân hàng. Có nhiều yếu tố ảnh hưởng tới quy mô tiền gửi của khách hàng tại ngân hàng như: chính sách lãi suất, phương thức trả lãi của ngân hàng, tình hình kinh tế xã hội trong từng thời kỳ, phong tục tập quán thói quen của từng vùng, lòng tin của dân chúng đối với ngân hàng, địa điểm ngân hàng, các hình thức dịch vụ do ngân hàng cung cấp... Nắm được các yếu tố đó, ngân hàng có thể điều chỉnh lượng vốn huy động sao cho phù hợp với nhu cầu sử dụng vốn của mình. Các loại tiền gửi chủ yếu là: Tiền gửi thanh toán không kỳ hạn. Đây là khoản tiền phục vụ cho nhu cầu thanh toán, nó được thanh toán bất kỳ lúc nào doanh nghiệp cần nên tính ổn định không cao. Tiền gửi có kỳ hạn là loại tiền gửi được uỷ thác vào ngân hàng trên cơ sở sự thoả thuận về thời gian rút tiền giữa khách hàng và ngân hàng nên loại này có tính ổn định, được ngân hàng huy động bằng các biện pháp như lãi suất hấp dẫn, thời hạn đa dạng và phù hợp. Tiền gửi tiết kiệm là khoản để dành của cá nhân gửi vào ngân hàng để hưởng lãi theo định kỳ, người gửi không được sử dụng số tiền làm công cụ thanh toán để chi trả cho người bán. Ngoài tiền gửi, để đáp ứng nhu cầu tín dụng, ngân hàng có thể vay vốn từ dân cư, các đơn vị kinh tế, các tổ chức tín dụng khác thông qua các hình thức như: phát hành trái phiếu, kỳ phiếu hoặc vay tái chiết khấu từ ngân hàng trung ương... Để thực hiện được hoạt động huy động vốn, ngân hàng phải có một lượng vốn nhất định gọi là vốn tự có. Lượng vốn này chiếm một tỷ lệ rất nhỏ 2 trong tổng vốn sử dụng song nó có ý nghĩa rất quan trọng đối với hoạt động ngân hàng. Đây là cơ sở thu hút tiền gửi của khách hàng, là nguồn để trang trải rủi ro gặp phải trong kinh doanh ngân hàng và cũng là một chỉ tiêu để Ngân hàng trung ương quản lý ngân hàng thương mại. Đối với hoạt động sử dụng vốn. Đây là hoạt động cho vay và đầu tư bao gồm: hoạt động ngân quỹ, hoạt động cho vay, hoạt động đầu tư chứng khoán. Hoạt động ngân quỹ nhằm bảo đảm khả năng thanh toán thường xuyên của ngân hàng cho khách hàng. Ngân hàng phải thường xuyên xác định số tiền mặt đang nằm trong két, số tiền đang giữ tại ngân hàng trung ương và các ngân hàng thương mại khác và tiền trong quá trình thu. Đây là tài sản không sinh lời hoặc sinh lời thấp nhưng tính lỏng cao được coi như tiền mặt. Do đó ngân hàng phải duy trì lượng tài sản này ở một mức độ hợp lý sao cho vừa đảm bảo tính thanh khoản vừa đảm bảo tính sinh lời. Hoạt động cho vay là hoạt động quan trọng nhất quyết định sự thành bại của ngân hàng vì đây là hoạt động sinh lời chủ yếu của ngân hàng. Cũng vì vậy mà đây là hoạt động chứa nhiều rủi ro nhất. Để tránh điều đó, việc quản lý tiền cho vay được tiến hành rất chặt chẽ, đặc biệt là món vay lớn, thời hạn dài. Ngân hàng thương mại có thể cho vay theo nhiều hình thức khác nhau: - Căn cứ vào thời hạn tín dụng: tín dụng ngắn hạn, trung và dài hạn. - Căn cứ vào thành phần kinh tế: cho vay đối với kinh tế quốc doanh và kinh tế ngoài quốc doanh. - Căn cứ vào mục đích cho vay: cho vay phát triển sản xuất kinh doanh, cho vay tiêu dùng, cho vay thanh toán công nợ... - Căn cứ vào tính chất đảm bảo: cho vay có bảo đảm và không có bảo đảm... Ngoài ra ngân hàng còn sử dụng vốn vào hoạt động đầu tư chứng khoán trên thị trường để thu lợi nhuận và một phần đảm bảo khả năng thanh toán của ngân hàng. Hoạt động trung gian là việc ngân hàng cung cấp cho khách hàng một loạt các dịch vụ có liên quan, ngân hàng nhận được một khoản thu dưới hình thức hoa hồng. Công nghệ ngân hàng càng phát triển thì hoạt động này càng phong phú và doanh thu càng lớn. Hoạt động trung gian bao gồm các nghiệp vụ sau: 3 - Ngân hàng thanh toán hộ (thu hộ hoặc chi hộ) tiền cho khách hàng bằng cách ghi nợ, có trên tài khoản tương ứng của khách hàng. - Ngân hàng thanh toán thông qua hình thức séc, uỷ nhiệm thu, uỷ nhiệm chi, thư tín dụng. - Nghiệp vụ chuyển tiền cho khách hàng. - Ngân hàng làm môi giới mua bán hộ chứng khoán cho khách hàng hoặc phát hành hộ chứng khoán cho các công ty. Thực hiện mua hộ vàng, đá quý, ngoại tệ và các kim loại khác. - Ngân hàng thực hiện quản lý hộ tài sản và chứng từ có giá trị cho khách hàng - Ngân hàng tư vấn cho doanh nghiệp trong hoạt động kinh doanh. Ngày nay, xu hướng của ngân hàng là hoạt động đa năng trên nhiều lĩnh vực với nhiều nghiệp vụ khác nhau. Các nghiệp vụ có quan hệ chặt chẽ, hỗ trợ cho nhau nhằm đạt mục tiêu cuối cùng là lợi nhuận cao nhất. Từ những nhận định trên, có thể thấy NHTM là một trong những định chế tài chính mà đặc trưng là cung cấp đa dạng các doanh nghiệp tài chính với nghiệp vụ cơ bản là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng các dịch vụ thanh toán. Ngoài ra, NHTM còn cung cấp nhiều các dịch vụ khác nhằm thỏa mãn tối đa nhu cầu về sản phẩm dịch vụ của xã hội. 1.1.2 Khái niệm tín dụng trung dài hạn Tín dụng ra đời cùng với sự ra đời và phát triển của nền sản xuất hàng hoá. Từ Tín dụng được sử dụng ngày nay (Tiếng Anh: Credit) xuất phát từ từ gốc La tinh Credium, nghĩa là lòng tin, sự tín nhiệm. Khi một chủ thể kinh tế cần một lượng hàng hoá cho nhu cầu tiêu dùng hay sản xuất trong khi chưa có tiền hoặc số tiền hiện có chưa đủ, họ có thể sử dụng hình thức vay mượn để đáp ứng nhu cầu. Có hai cách vay mượn: vay chính loại hàng hoá đang có nhu cầu hoặc vay tiền để mua loại hàng hoá đó. Quan hệ vay mượn như vậy gọi là quan hệ tín dụng. Tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Phần 4 lớn hơn đó gọi là lợi tức. Có thể có rất nhiều cách trình bày khác nhau về Tín dụng, song nhìn chung các nhà phân tích đều có quan điểm chung về phản ánh bản chất của tín dụng, cụ thể là: - Có sự chuyển giao quyền sử dụng một lượng giá trị từ người này sang người khác. - Là quan hệ chuyển nhượng mang tính chất tạm thời. Đối tượng của sự chuyển nhượng có thể là tiền tệ hoặc hàng hoá dưới hình thức kéo dài thời gian thanh toán trong quan hệ mua bán hàng hoá. - Tính hoàn trả: Lượng vốn được chuyển nhượng phải được hoàn trả đúng hạn cả về thời gian và về giá trị bao gồm 2 bộ phận: gốc và lãi. Phần lãi phải đảm bảo cho lượng giá trị hoàn trả lớn hơn lượng giá trị ban đầu. Sự chênh lệch này là giá trả cho quyền sử dụng vốn tạm thời. Nói cách khác, nó là giá trả cho sự hy sinh quyền sử dụng vốn hiện tại của người sở hữu vì thế nó phải đủ hấp dẫn để người sở hữu có thể sẵn sàng hy sinh quyền sử dụng đó. Từ bản chất của Tín dụng, ta có thể nhận thấy một mối quan hệ được gọi là tín dụng khi có đầy đủ ba mặt trên. Từ đó, ta có thể phân mối quan hệ tín dụng ra làm ba giai đoạn tương ứng với bản chất của nó: Giai đoạn phân phối vốn tín dụng: giai đoạn này vốn tiền tệ hoặc giá trị vật tư hàng hoá được chuyển từ người này đến người khác bằng hành vi cho vay và đi vay. Giai đoạn sử dụng vốn: Trong giai đoạn này, vốn vay được sử dụng để thoả mãn nhu cầu sản xuất hoặc tiêu dùng của người đi vay. Tuy nhiên, người đi vay chỉ có quyền sử dụng tạm thời trong thời gian nhất định chứ không có quyền sở hữu giá trị đó. Giai đoạn hoàn trả: Là giai đoạn kết thúc một vòng tuần hoàn vốn tín dụng, nghĩa là sau khi hoàn thành một chu kỳ sản xuất thì vốn tín dụng sẽ được hoàn trả cho người cho vay. Điều đó cho thấy bản chất của tín dụng là hoàn trả, đây là cơ sở để phân biệt phạm trù tín dụng với phạm trù kinh tế khác, đó cũng chính là quá trình 5 quay trở về với tư cách là một lượng giá trị vận động cho nên sự hoàn trả luôn phải đảm bảo giá trị và có phần tăng thêm dưới hình thức lợi tức. Nói một cách cụ thể hơn đối với Ngân hàng, Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hoá) giữa bên cho vay (ngân hàng hoặc các định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất định theo thoả thuận, bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. Tín dụng là loại tài sản chiếm tỷ trọng lớn nhất ở phần lớn các ngân hàng thương mại, phản ánh hoạt động đặc trưng của ngân hàng. Loại tài sản này được phân chia theo nhiều tiêu thức khác nhau. Một trong số các phương thức đó là phân chia theo thời hạn, điều này có ý nghĩa quan trọng đối với mỗi ngân hàng vì thời gian liên quan mật thiết đến tính an toàn và sinh lời của tín dụng cũng như khả năng hoàn trả của khách hàng. Theo đó, tín dụng được chia làm 3 loại: Tín dụng ngắn hạn: là loại tín dụng có thời hạn đến 1 năm va sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động tạm thời của các doanh nghiệp, phục vụ nhu cầu tiêu dùng cá nhân và hộ gia đình. Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm và sử dụng chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến và đổi mới trang thiết bị, mở rộng sản xuất và xây dựng công trình vừa và nhỏ có thời hạn thu hồi vốn nhanh. Tín dụng trung dài hạn còn là nguồn quan trọng hình thành nên vốn lưu động thường xuyên của các doanh nghiệp, đặc biệt là đối với doanh nghiệp mới thành lập. Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn trên 5 năm, đáp ứng nhu cầu đầu tư dài hạn như: xây dựng cơ bản (nhà xưởng, dây chuyền sản xuất…), xây dựng cơ sở hạ tầng ( đường xá, cảng biển, sân bay…), cải tiến và mở rộng sản xuất có quy mô lớn. Do thời hạn đầu tư thường kéo dài nên tín dụng dài hạn thường áp dụng hình thức giải ngân nhiều lần theo tiến độ dự án. Nhìn chung, tín dụng dài hạn chịu rủi ro rất lớn, bởi vì thời hạn càng dài thì những biến động không dự tính có thể xảy ra càng lớn. 6 1.1.3 Đặc điểm của tín dụng trung dài hạn 1.1.3.1 Mục đích đối tượng cho vay ở mỗi nước, nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế, đặc biệt là vốn trung dài hạn là rất lớn. Nhu cầu cải tạo và xây dựng cơ sở hạ tầng quan trọng cho phát triển như đường giao thông, bến cảng, cung cấp điện nước, nghiên cứu cơ bản… Nhu cầu của các doanh nghiệp đầu tư mới trang thiết bị máy móc, mở rộng quy mô sản xuất… đều cần đến vốn trung và dài hạn. Nguồn vốn cho vay trung và dài hạn của ngân hàng là một trong những nguồn vốn dài hạn, dùng để tài trợ cho nhu cầu tài sản cố định và bộ phận tài sản lưu động thường xuyên của doanh nghiệp. Như vậy, đối tượng của tín dụng trung dài hạn là các doanh nghiệp đang đầu tư vào các dự án mà giá trị vật tư, máy móc, thiết bị, công nghệ chuyển giao, chi phí nhân công, giá thuê của các tài sản khác, cho phí mua bảo hiểm và các chi phí khác đòi hỏi vốn lớn. 1.1.3.2 Thời hạn dài và giá trị khoản vốn vay lớn Thời hạn cho vay được hiểu là thời hạn mà trong đó ngân hàng cam kết cấp cho khách hàng một khoản tín dụng. Hay thời hạn cho vay là khoảng thời gian được tính từ lúc đồng vốn đầu tiên của ngân hàng được phát ra đến lúc đồng vốn và lãi cuối cùng phải thu về theo hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay do hai bên ngân hàng và khách hàng cùng thoả thuận và được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng. Việc thoả thuận phải căn cứ vào việc phân tích mục đích kinh doanh, chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của dự án, tình hình tài chính và khả năng trả nợ của khách hàng, nguồn vốn cho vay của ngân hàng. Do các khoản tín dụng trung và dài hạn được sử dụng để đầu tư vào tài sản cố định, các hạng mục công trình, dự án đầu tư xây dựng… do đó thời hạn cho vay trung dài hạn thường dài (từ 1 – 5 năm là trung hạn, trên 5 năm là dài hạn) và giá trị của khoản vay trung dài hạn thường rất lớn. 1.1.3.3 Nguồn vốn cho vay trung dài hạn Về nguyên tắc, nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn thường là những nguồn vốn ổn định và có thời hạn tương đương. Bao gồm nguồn vốn tự có, 7 nguồn vốn từ lợi nhuận để lại; vốn huy động dưới các hình thức tiền gửi tiết kiệm trung và dài hạn, vay nợ nước ngoài; vốn uỷ thác và tài trợ để cho vay theo chương trình hoặc dư án. Tuy nhiên, trên thực tế hệ thống ngân hàng thương mại với nguồn vốn ngắn hạn là chủ yếu, nguồn vốn để cho vay trung và dài hạn là thấp so với tổng nguồn. Trong khi đó nhu cầu vho vay trung và dài hạn đối với nền kinh tế lại rất lớn, vì vậy mà các ngân hàng thường chuyển hoán kỳ hạn của nguồn để tạo ra nguồn vốn phù hợp, an toàn đáp ứng nhu cầu trung dài hạn. 1.1.3.4 Rủi ro và lãi suất cho vay Do khối lượng đầu tư lớn, thời gian đầu tư dài, thu hồi vốn chậm nên độ rủi ro của một khoản tín dụng trung và dài hạn là cao. Kết quả của một dự án đầu tư chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Sự phân tích và xác định của ngân hàng về các rủi ro này là có hạn. Các ngân hàng cũng không thể khắc phục hết được các rủi ro này. Khi khoản cho vay dài hạn có thời gian đầu tư dài, có rất nhiều sự thay đổi trong môi trường kinh tế như: những thay đổi về chính sách, thị trường, thiên tai, chiến tranh… Khiến cho dự án bị thua lỗ hoặc không có khả năng thu hồi vốn. Để bù đắp rủi ro cao mà ngân hàng phải gánh chịu, các ngân hàng đề ra mức lãi suất cho vay trung và dài hạn cao hơn ngắn hạn. Mặt khác, lãi suất cao để phù hợp với nguồn vốn trung dài hạn mà ngân hàng phải huy động với chi phí cao hơn nguồn ngắn hạn. Như vậy rủi ro và lãi suất có quan hệ biến chứng, rủi ro càng cao thì lãi suất càng lớn. 1.1.4 Vai trò của tín dụng trung và dài hạn 1.1.4.1 Đối với khách hàng của ngân hàng * Khách hàng là doanh nghiệp, tổ chức: Tín dụng trung và dài hạn tạo điều kiện cho việc ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, thay đổi cơ cấu sản xuất: Ngày nay khi mà khoa học kỹ thuật đã đạt được những thành tựu rực rỡ, đặc biệt là những thành tựu trong những ngành khoa học ứng dụng đã tạo ra thời cơ cũng như thách thức đối với sự tồn tại và phát triển của một tổ chức trên thị trường. 8 Tuy nhiên ứng dụng này là rất cần thiết, song mọi doanh nghiệp đều gặp phải khó khăn đó là chi phí ban đầu bỏ ra lớn, bản thân vốn tự có của doanh nghiệp lại có hạn. Trong hoàn cảnh đó, tín dụng ngân hàng, đặc biệt là tín dụng trung dài hạn đã có những tác động hỗ trợ tích cực trong việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Điều đó giúp doanh nghiệp thích nghi với tình hình thị trường cũng như đặc thù của chính doanh nghiệp tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt động có hiệu quả hơn. Về dài hạn, các doanh nghiệp luôn chú trọng đến việc mở rộng sản xuất, xây dựng nhà xưởng, mua sắm máy móc, đổi mới công nghệ để không ngừng nâng cao năng suất, chất lượng sản phẩm và giảm chi phí đến mức tối thiểu. Đặc biệt đối với nền kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn xây dựng cơ bản là rất lớn trong lúc các nhà kinh doanh chưa tích luỹ được nhiều, chưa có nhiều thời gian để tích luỹ vốn, tâm lý đầu tư trực tiếp của công chúng vào các doanh nghiệp còn hạn chế. Việc vay vốn trung dài hạn ở ngân hàng thương mại sẽ làm cho doanh nghiệp có thể tự chủ và có khả năng kiểm soát độc lập được hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp mình mà không phải phân chia quyền kiểm soát với các cổ đông nếu huy động vốn bằng phát hành cổ phiếu. Tín dụng trung và dài hạn giúp doanh nghiệp mở rộng quy mô sản xuất, thị trường hoạt động: Đó là mục tiêu hàng đầu của doanh nghiệp. Bất cứ doanh nghiệp nào cũng muốn mở rộng thị trường hoạt động của mình và nếu vậy phải mở rộng sản xuất. Mở rộng sản xuất không phải là hoạt động mà doanh nghiệp có thể tiến hành một sớm một chiều, đó là hoạt động lâu dài và cần có nguồn vốn dài hạn. Nhưng không phải doanh nghiệp nào cũng đủ vốn để tiến hành mở rộng sản xuất kinh doanh. Do vậy nhu cầu vốn để mở rộng sản xuất kinh doanh đối với doanh nghiệp rất cần thiết. Với những lợi thế đặc thù, tín dụng trung và dài hạn của ngân hàng được các doanh nghiệp ưa thích hơn hình thức phát hành cổ phiếu. Thúc đẩy doanh nghiệp sử dụng vốn một cách hiệu quả: Trong thời hạn của khoản vay, ngân hàng thực hiện chức năng giám sát 9 hoạt động sử dụng vốn với tư cách là chủ sở hữu vốn cho vay đối với các doanh nghiệp. Ngân hàng căn cứ vào các nguyên tắc tín dụng, hướng các doanh nghiệp sử dụng vốn đúng mục đích và có hiệu quả, đôn đốc khách hàng vay vốn trả gốc và lãi đúng thời hạn thoả thuận đã ký trong hợp đồng tín dụng. Khác với vốn tự có là không phải trả chi phí vốn, vốn vay ngân hàng phải chịu những điều kiện ràng buộc về lãi suất, thời hạn và mục đích sử dụng tiền vay nên các doanh nghiệp vay vốn phải có sự tính toán chi phí sản xuất hợp lý, tốc độ vòng quay vốn nhanh. Để đảm bảo trả nợ ngân hàng đúng hạn và có lợi nhuận giữ lại. Mặt khác, trong quá trình kiểm tra giám sát sử dụng vốn vay, ngân hàng sẽ giúp doanh nghiệp phát hiện những nhược điểm, sai sót từ đó có biện pháp khắc phục kịp thời nhằm hạn chế rủi ro có thể xảy ra đối với doanh nghiệp cũng như rủi ro liên quan đối với Ngân hàng thương mại. Có thể nói rằng, Tín dụng ngân hàng đã ràng buộc trách nhiệm giữa người sở hữu và người sử dụng vốn, từ đó nâng cao năng lực quản lý vốn và quá trình sản xuất kinh doanh. Đó chính là việc giúp cho nguồn vốn đầu tư đem lại hiệu quả. Ngoài ra, tín dụng trung và dài hạn còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp nắm bắt được thời cơ kinh doanh: Nhiều doanh nghiệp khi có các dự án đầu tư nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng do lượng vốn cần đầu tư nhiều vào thời gian dài nên không thể thực hiện được các dự án này. Cũng có những dự án nhiều doanh nghiệp biết và có cơ hội thực hiện nhưng không có nguồn vốn để đáp ứng, do đó các dự án này cũng không thực hiện được. Tín dụng trung dài hạn giúp doanh nghiệp thoả mãn lượng vốn đầu tư cho các dự án và chớp được các cơ hội kinh doanh. Ngoài ra khi các doanh nghiệp đi vay vốn trung dài hạn tại Ngân hàng thương mại, họ có thể điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, nghĩa là họ có thể trả nợ sớm hơn thời gian quy định trong hợp đồng tín dụng khi họ không cần đến vốn trung dài hạn nữa. Ngược lại, khi kinh doanh gặp khó khăn trong việc trả nợ tại một thời điểm nhất định nào đó thì có thể xin ngân hàng điều chỉnh kỳ hạn trả nợ hoặc gia hạn nợ. Việc trả nợ vốn vay trung dài hạn cũng được xây dựng theo một sự phân chia ổn định và hợp lý, do đó doanh nghiệp có thể chủ động tìm kiếm các nguồn trả nợ một cách dễ dàng hơn. 10 * Khách hàng là dân cư: Không chỉ có vai trò quan trọng đối với các doanh nghiệp, Tín dụng trung dài hạn cũng đem lại khá nhiều lợi ích cho khách hàng là dân cư. Tín dụng trung dài hạn đáp ứng nhu cầu về tiêu dùng (về nhà ở, đồ dùng gia đình, phương tiện đi lại…) khi họ chưa có đủ khả năng tài chính để có thể thoả mãn những nhu cầu này ngay trong thời gian ngắn. Chính vì vậy, Tín dụng trung và dài hạn cũng góp phần làm tăng chất lượng cuộc sống của dân cư. 1.1.4.2 Đối với ngân hàng thương mại * Tín dụng trung và dài hạn là một trong những tài sản có mang lại lợi nhuận chủ yếu cho ngân hàng, đồng thời góp phần nâng cao khả năng cạnh tranh của ngân hàng: Tín dụng trung – dài hạn thường là những khoản tín dụng có quy mô lớn, lãi suất cao, thời gian dài nên lãi thu về sẽ lớn và ổn định. Chuyển từ nghiệp vụ cho vay ngắn hạn sang cho vay trung – dài hạn là sự biến chuyển có tính chiến lược của ngân hàng, đồng thời nâng cao tính cạnh tranh trong lĩnh vực ngân hàng. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững trong nền kinh tế thị trường với sự chèn ép đông đảo của ngân hàng khác. Quan hệ tín dụng trung dài hạn cũng có thể thực hiện bảo lãnh vay các ngân hàng khác, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh dự thầu và các hình thức bảo lãnh khác cho khách hàng. Các hình thức bảo lãnh này đem lại thêm lợi nhuận cho ngân hàng. Không những vậy qua đó còn khẳng định vị thế của ngân hàng. * Khi ngân hàng cấp tín dụng cho khách hàng chính là ngân hàng đang tạo ra và duy trì khách hàng của mình trong tương lai: Điều này tạo điều kiện để ngân hàng mở rộng phạm vi hoạt động của mình và ngày càng khẳng định vai trò vị thế của mình trong nền kinh tế. Khi ngân hàng không đa dạng hoá hoạt động cho vay, đa dạng hoá khách hàng, thời hạn vay tiền thì ngân hàng không thể đứng vững được trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh gay gắt của các ngân hàng khác. Mặt khác, tín dụng trung và dài hạn còn là công cụ cạnh tranh hiệu quả của ngân hàng nhằm thu hút khách hàng về phía 11 mình. Khi có được mối quan hệ, ngân hàng có điều kiện lôi kéo khách hàng sử dụng các dịch vụ khác do mình cung cấp. * Tín dụng trung dài hạn còn là cách thức khả thi để giải quyết nguồn vốn huy động còn dư thừa tại mỗi ngân hàng thương mại: Đồng thời là cách để ngân hàng gọi vốn có hiệu quả, thu được lợi nhuận qua đó phát triển hoạt động của mình, tăng cường khả năng cạnh tranh với các ngân hàng khác. * Thông qua tín dụng trung dài hạn, Ngân hàng thực hiện chức năng xã hội của mình: Thực hiện nghiệp vụ tín dụng, ngân hàng đã thể hiện vai trò người tài trợ lớn đối với toàn bộ nền kinh tế, góp phần mở rộng vốn đầu tư, gia tăng sản phẩm xã hội và cải thiện đời sống nhân dân. 1.1.4.3 Đối với nền kinh tế * Tín dụng ngân hàng nói chung và tín dụng trung – dài hạn nói riêng làm giảm hệ số tiền nhàn rỗi trong lưu thông, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất mở rộng: Trong nền kinh tế thường xuyên xuất hiện các nguồn vốn bằng tiền tạm thời nhàn rỗi của các cá nhân, thành phần kinh tế, đồng thời cần được giải quyết. Lúc này tín dụng ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn đó về cung cầu vốn tiền tệ. Thông qua chức năng phân phối lại vốn theo nguyên tắc có hoàn trả của tín dụng, các nguồn vốn được đưa vào luân chuyển thông qua hệ thống ngân hàng thương mại, tạo cơ sở thúc đẩy luân chuyển vật tư hàng hoá và sử dụng vốn có hiệu quả lớn hơn. Nhu cầu về vốn tăng theo mức độ phát triển, sản xuất kinh doanh đòi hỏi tín dụng ngân hàng đáp ứng nhu cầu đó. Tín dụng ngân hàng đóng vai trò tích luỹ tập trung vốn, nhờ có công cụ tín dụng các doanh nghiệp có thể mở rộng quy mô sản xuất, nền kinh tế có thể tái sản xuất mở rộng nhanh chóng hơn. Đặc biệt đối với tín dụng trung – dài hạn, nó giúp doanh nghiệp nói riêng và cả nền kinh tế nói chung hoạt động một cách liền mạch, không ngắt quãng và là một kênh truyền dần vốn có hiệu quả. Thông qua cho vay trung dài hạn mà xây dựng cơ sở hạ tầng, đổi mới công nghệ, góp phần đẩy nhanh quá trình tái sản xuất mở rộng, đầu tư phát triển kinh tế. 12 * Tín dụng trung và dài hạn cũng có vai trò quan trọng trong quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, phát triển các ngành công nghiệp mũi nhọn, tăng tỷ trọng các ngành sản xuất vật chất là nền tảng cho phát triển kinh tế dất nước, đáp ứng nhu cầu trước mắt cũng như lâu dài. Đầu tư cho vay trung dài hạn trực tiếp hay gián tiếp góp phần phát triển khoa học công nghệ, tạo công ăn việc làm, ổn định lạm phát, nâng cao đời sống của dân cư, phát triển lực lượng lao động, giúp nền kinh tế tăng trưởng ổn định. * Tín dụng trung – dài hạn thúc đẩy việc mở rộng kim ngạch xuất khẩu: Các khoản cho vay trung – dài hạn có vai trò tạo nguồn vốn để thực hiện xây dựng mới, hiện đại hoá từng bước nền sản xuất trong nước, thúc đẩy sản xuất, nâng cao chất lượng, mẫu mã, đa dạng về tính năng của sản phẩm để tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Hàng hoá có tính chất cạnh tranh trên thị trường quốc tế sẽ thúc đẩy xuất khẩu, tăng thu ngoại tệ cho quốc gia, cải thiện cán cân thương mại và cán cân thanh toán quốc tế. * Tín dụng trung dài hạn là đòn bẩy kinh tế quan trọng trong quá trình mở rộng quan hệ quốc tế: Đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác kinh tế quốc tế thông dụng. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực hiện quá trình này. Lúc này NHTM sẽ là trợ thủ đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu. ở các nước phát triển phải thu hút và tiếp nhận các khoản viện trợ ban đầu,vay nợ của các nước phát triển thông qua các hình thức tín dụng quốc tế. Từ đó tạo môi trường thuận lợi cho việc đầu tư vốn làm động lực cho sự tăng trưởng kinh tế. * Tín dụng trung – dài hạn còn có vai trò quan trọng trong việc thực hiện các chính sách kinh tế vĩ mô. NHNN luôn quản lý tín dụng trung dài hạn bằng các quy định và chính sách của mình. NHNN đóng vai trò là người cho vay cuối cùng trong nền kinh tế, ổn định lưu thông tiền tệ. Thông qua tín dụng trung – dài hạn, Chính phủ cũng có thể quản lý và thực hiện các chương trình kinh tế lớn một cách hiệu quả. Thực tế cho thấy, các chương trình kinh tế lớn đều được cấp vốn thông qua hệ thống các ngân hàng thương mại, hiệu quả được xét đến kỹ hơn và Chính phủ cũng quản lý dễ dàng hơn các chương trình đầu tư này. Ngoài 13
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng