BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
®¹i häc
TRƯỜNGTrêng
ĐẠI HỌC KINH
TẾ TP.kHCM
-------------------
VŨ TRUNG THÁI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH DAK LAK
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HCM
-------------------
VŨ TRUNG THÁI
GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM - CHI
NHÁNH DAK LAK
Chuyên ngành: Kinh tế - Tài chính - Ngân hàng
Mã số: 60.31.12
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS TRẦN HUY HOÀNG
TP. Hồ Chí Minh - Năm 2011
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn Thạc sĩ kinh tế này là do chính tôi nghiên cứu và
thực hiện. Các thông tin, số liệu được sử dụng trong Luận văn là trung thực và
chính xác.
Tác giả
Vũ Trung Thái
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
PHẦN MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI................................................................................ 3
1.1
TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẢM TÍN DỤNG CHỦ
YẾU CỦA NHTM ..................................................................................... 3
1.1.1
Khái niệm về tín dụng ngân hàng ................................................................ 3
1.1.2
Vai trò của tín dụng ngân hàng.................................................................... 3
1.1.3
Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng .............................. 4
1.1.4
Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay.................................... 5
1.2
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM ..................... 8
1.2.1
Chất lượng tín dụng của NHTM.................................................................. 8
1.2.1.1 Khái niệm về chất lượng tín dụng ............................................................... 8
1.2.1.2 Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ........................................... 8
1.2.2
Mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng, chất lượng tín dụng và hiệu quả
hoạt động tín dụng .................................................................................... 14
1.3.
Ý NGHĨA CỦA NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NHTM.... 16
1.3.1
Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội .......................................... 16
1.3.2
Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các NHTM .......... 16
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK DAK LAK ..................................................................................... 18
2.1.
TỔNG QUAN VỀ TÌNH HÌNH KINH TẾ XÃ HỘI DAK LAK VÀ
VIETINBANK DAK LAK...................................................................... 18
2.1.1
Tổng quan về tình hình kinh tế xã hội tỉnh Dak lak. .................................. 18
2.1.2
Quá trình hình thành và phát triển. ............................................................ 19
2.2.1
2.2.2
2.2.2.1
2.2.2.2
2.2.2.3
2.2.2.4
2.2.2.5
Cơ cấu tổ chức và mạng lưới hoạt động .................................................... 20
Hoạt động chủ yếu của Vietinbank Dak Lak ............................................ 20
Huy động vốn ........................................................................................... 20
Hoạt động tín dụng ................................................................................... 22
Hoạt động khác ......................................................................................... 23
THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI VIETINBANK
DAK LAK................................................................................................ 27
Thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak ............................. 27
Phân tích chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak .............................. 35
Chỉ tiêu nợ quá hạn ................................................................................... 35
Chỉ tiêu nợ xấu.......................................................................................... 37
Chỉ tiêu lợi nhuận từ hoạt động tín dụng trong kết quả kinh doanh ............ 38
Cơ cấu dư nợ theo TSBĐ .......................................................................... 40
Trích lập dự phòng rủi ro .......................................................................... 41
2.2.2.6
Thu hồi nợ đã được XLRR ........................................................................ 42
2.3.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
VIETINBANK DAK LAK...................................................................... 44
Những kết quả đạt được ............................................................................ 44
Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................... 46
Hạn chế..................................................................................................... 46
Nguyên nhân ............................................................................................. 49
2.1.3
2.1.4
2.1.4.1
2.1.4.2
2.1.4.3
2.2.
2.3.1
2.3.2
2.3.2.1
2.3.2.2
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK DAK LAK ..................................................................................... 60
3.1.
ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA VIETINBANK ...... 60
3.2.
MỤC TIÊU, ĐỊNH HƯỚNG CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN VÀ
CHỈ TIÊU KẾ HOẠCH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI
VIETINBANK......................................................................................... 60
3.2.1
Mục tiêu, định hướng chiến lược phát triển hoạt động kinh doanh ............ 62
3.2.2
Một số chỉ tiêu, định hướng hoạt động kinh doanh tại Vietinbank
Daklak ...................................................................................................... 62
3.3.
3.3.1
CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
VIETINBANK DAK LAK...................................................................... 62
Giải pháp đối với chi nhánh Vietinbank Dak Lak ................................ 62
3.3.1.1
3.3.1.2
Nâng cao hiệu quả công tác thẩm định ...................................................... 62
Tăng cường công tác kiểm tra, giám sát các khoản vay ............................. 68
3.3.1.3
3.3.1.4
3.3.1.5
3.3.1.6
3.3.1.7
Chú trọng đến việc phát triển chất lượng, đào tạo cán bộ CBTD. .............. 69
Tăng cường công tác huy động vốn đáp ứng nhu cầu cho vay ................... 70
Xây dựng chính sách tín dụng hợp lý ........................................................ 71
Giảm nợ xấu và xử lý những khoản nợ đã XLRR ...................................... 72
Tăng cường phát triển mạng lưới .............................................................. 74
3.3.2
3.3.2.1
Giải pháp đối với Chính phủ, NHNN Việt Nam .................................... 74
Hoàn thiện môi trường pháp lý cho hoạt động ngân hàng .......................... 74
3.3.2.2
3.3.2.3
Nâng cao hiệu quả công tác thanh tra, kiểm soát của NHNN..................... 74
Hoàn thiện lại hệ thống thông tin tín dụng của ngành ngân hàng ............... 74
PHẦN KẾT LUẬN ................................................................................................. 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................... 81
Phụ lục 1 ................................................................................................................. 81
Phụ lục 2 ................................................................................................................. 81
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
TÊN VIẾT TẮT
TÊN ĐẦY ĐỦ
NHTM
Ngân hàng thương mại
NH TMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
Vietinbank
Ngân hàng thương mại cổ phần công thương Việt Nam
NHNN
Ngân hàng Nhà nước
NH
Ngân hàng
TCKT
Tổ chức kinh tế
TCTD
Tổ chức tín dụng
ĐCTC
Định chế tài chính
VCSH
Vốn chủ sở hữu
RRTD
Rủi ro tín dụng
XLRR
Xử lý rủi ro
TSBĐ
Tài sản bảo đảm
TSTC
Tài sản thế chấp
DPRR
Dự phòng rủi ro
NHTW
Ngân hàng Trung Ương
VND
Việt Nam đồng
WTO
Tổ chức thương mại thế giới
PGD
Phòng giao dịch
SXKD
Sản xuất kinh doanh
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ, BẢNG BIỂU
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:
Kết quả huy động vốn qua các năm 2009-2011 ................................... 21
Bảng 2.2:
Kết quả hoạt động tín dụng qua các năm 2009-2011 .......................... 23
Bảng 2.3:
Kết quả tài trợ thương mại qua các năm 2009-2011............................ 24
Bảng 2.4:
Kết quả hoạt động bảo lãnh qua các năm 2009-2011 ......................... 25
Bảng 2.5:
Kết quả kinh doanh ngoại tệ qua các năm 2009-2011 ......................... 26
Bảng 2.6:
Kết quả chi trả kiều hối qua các năm 2009-2011 ............................... 26
Bảng 2.7:
Kết quả hoạt động dịch vụ thẻ qua các năm 2009-2011 .................... 27
Bảng 2.8:
Qui mô và cơ cấu tín dụng qua các năm 2009-2011............................. 29
Bảng 2.9:
Doanh số cho vay và thu nợ qua các năm 2009-2011 .......................... 33
Bảng 2.10:
Các chỉ tiêu phản ánh chất lượng tín dụng qua các năm 2009-2011 ..... 36
Bảng 2.11:
Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011 ....................... 38
Bảng 2.12:
Cơ cấu cho vay theo TSBD qua các năm 2009-2011 ........................... 40
Bảng 2.13:
Tình hình trích lập dự phòng qua các năm 2009-2011 ......................... 42
Bảng 2.14:
Tình hình thu hồi nợ XLRR qua các năm 2009-2011 .......................... 43
SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Sơ đồ 2.1:
Sơ đồ bộ máy tổ chức .......................................................................... 20
Biểu đồ 2.1: Doanh số cho vay qua các năm 2009-2011 .......................................... 34
Biểu đồ 2.2: Doanh số thu nợ qua các năm 2009-2011 ............................................ 34
Biểu đồ 2.3: Diễn biến dư nợ qua các năm 2009-2011............................................ 35
Biểu đồ 2.4: Diễn biến nợ quá hạn, nợ xấu qua các năm 2009-2011 ....................... 38
Biểu đồ 2.5: Kết quả hoạt động kinh doanh qua các năm 2009-2011 ....................... 39
Biểu đồ 2.6. Cơ cấu cho vay theo TSBĐ qua các năm 2009-2011............................. 41
1
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài:
Hoạt động tín dụng là chiếc cầu nối trung gian giữa nơi thừa vốn và nơi thiếu
vốn, đáp ứng nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, góp phần quan trọng đối với sự
phát triển kinh tế xã hội. Ngân hàng ra đời góp phần điều tiết các nguồn vốn, là
kênh phân phối vốn, điều chuyển nguồn vốn từ nơi thừa vốn đến nơi thiếu vốn. Sở
dĩ Ngân hàng thực hiện được điều này là thông qua vai trò tín dụng. Tín dụng là
người trợ thủ đắc lực giúp cho các thành phần trong xã hội phát triển toàn diện.
Tại Vietinbank Dak Lak, việc tăng trưởng tín dụng và nâng cao chất lượng
tín dụng luôn được ban lãnh đạo chi nhánh quan tâm, và thực tế đã đạt được kết quả
rất khả quan. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt đã đạt được vẫn còn những hạn chế
cần được giải quyết để để góp phần thúc đẩy tăng trưởng tín dụng song hành cùng
với nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh nhằm tạo ra sự tăng trưởng tín dụng
bền vững. Tăng trưởng tín dụng bền vững là yếu tố tiên quyết góp phần thúc đẩy chi
nhánh phát triển, mở rộng qui mô hoạt động, đặt biệt là hoạt động tín dụng để có thể
sánh kịp với các NHTM Nhà nước khác trên địa bàn.
Với ý nghĩa này, qua quá trình làm việc tại chi nhánh cùng với sự giúp đỡ
của các đồng nghiệp, việc tìm hiểu về hoạt động tín dụng của NH để góp phần nâng
cao hơn nữa chất lượng của hoạt động này nhất là sau khi cổ phần hóa để tăng vị thế
của Vietinbank Dak lak nói riêng và Vietinbank nói chung là vô cùng thiết thực. Do
đó, tôi chọn đề tài “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Ngân hàng
TMCP công thương Việt Nam – chi nhánh Dak Lak ” để làm luận văn tốt nghiệp .
2. Mục tiêu nghiên cứu:
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài tập trung vào 3 nội dung chính sau:
- Nghiên cứu về các cơ sở lý luận cơ bản về NHTM, tín dụng, chất lượng tín
dụng và một số vấn đề liên quan đến chất lượng tín dụng
- Phân tích, đánh giá về thực trạng hoạt động tín dụng của Vietinbank Dak
Lak, sử dụng một số chỉ tiêu để đánh giá chất lượng tín dụng và từ đó đưa ra những
mặt đạt được cũng như những tồn tại cần giải quyết, tìm ra nguyên nhân chủ quan
và khách quan của những của những hạn chế đó.
2
- Đưa ra các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
Kiến nghị với Chính phủ, NHNN về công tác chỉ đạo điều hành, giải pháp hỗ trợ
nhằm nâng cao chất lượng tín dụng tại chi nhánh.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
Đối tượng nghiên cứu: là hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak.
Phạm vi nghiên cứu: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
đoạn 2009-2011. Hoạt động tín dụng là phạm trù rất rộng, bao gồm nhiều hoạt động
như cho vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại, cho thuê tài chính vv…Song trong luận
văn này tôi chỉ đề cập đến chất lượng tín dụng ở góc độ thuần tuý là chất lượng cho
vay của NHTM. Vì vậy chất lượng tín dụng và hoạt động tín dụng xuyên suốt đề
tài này chính là chất lượng cho vay và hoạt động cho vay.
4 . Phương pháp nghiên cứu:
Trong Luận văn được tiến hành nghiên cứu theo phương pháp sử dụng
các số liệu phản ánh thực trạng hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak lak,
qua quá trình khảo sát tại đơn vị để phân tích, đánh giá tình hình hoạt động tín
dụng và đưa ra những tồn tại trong hoạt động tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
Vì vậy việc nghiên cứu đề tài sử dụng các phương pháp sau:
-Phương pháp tổng hợp, chọn lọc nguồn thông tin từ các Tạp chí, sách và các
tài liệu chuyên ngành.
-Phương pháp thu thập số liệu từ báo cáo quyết toán, báo cáo phân loại nợ, xử
lý nợ hàng năm của Vietinbank Daklak.
-Phương pháp phân tích thống kê.
-Phương pháp so sánh sự biến động của dãy số qua các năm.
5. Kết cấu của của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, luận văn gồm
3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại.
Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
Chương 3: Các giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng tại Vietinbank Dak Lak
3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC SẢN PHẨM TÍN DỤNG CHỦ YẾU
CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về tín dụng ngân hàng
Theo cách tiếp cận đơn giản nhất, tín dụng ngân hàng chính là hoạt động của
tín dụng ngân hàng, là quan hệ vay mượn giữa một bên là ngân hàng và một bên là
các cá nhân, các tổ chức kinh tế và các chủ thể khác, được thể hiện dưới hình thức
ngân hàng sẽ sử dụng nguồn vốn tự có và nguồn vốn huy động bằng tiền để cấp tín
dụng đối với các đối tượng trên.
Theo cách tiếp cận của NHNN hiện nay, thì hoạt động tín dụng là hoạt động
dịch vụ nhằm đáp ứng nhu cầu vốn cho khách hàng thông qua hình thức cấp tín
dụng.
Trong đó “cấp tín dụng là việc tổ chức tín dụng thỏa thuận để khách hàng sử
dụng một khoản tiền với nguyên tắc có hoàn trả bằng các nghiệp vụ cho vay, chiết
khấu, cho thuê tài chính, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ khác” (khoản 10,
điều 20 luật các tổ chức tín dụng).
1.1.2. Vai trò của tín dụng ngân hàng
- Tín dụng ngân hàng có vai trò thúc đẩy sự phát triển của nền kinh tế trong xã
hội, mở rộng cho mọi đối tượng trong xã hội, nó có thể xâm nhập vào các ngành với
nhiều loại hình và quy mô hoạt động lớn, vừa và nhỏ, với các loại hình sản xuất
kinh doanh của doanh nghiệp, cá nhân. Tín dụng ngân hàng gắn liền với hoạt động
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp cũng như cá thể, góp phần nâng cao chất
lượng đời sống của người lao động.
- Tín dụng ngân hàng có tác dụng đẩy nhanh tốc độ phát triển của nền kinh tế,
cung ứng vốn với số lượng lớn, với nhiều thời hạn khác nhau, nhờ đó giúp các
4
doanh nghiệp cũng như cá thể không những có vốn để kinh doanh, mà còn có vốn
để mở rộng đầu tư, đổi mới thiết bị, nhằm nâng cao năng lực sản xuất và năng lực
cạnh tranh.
- Hoạt động tín dụng ngân hàng còn có tác động và ảnh hưởng lớn đối với tình
hình lưu thông tiền tệ của đất nước, nhờ hoạt động tín dụng ngân hàng mà vốn tiền
tệ của xã hội được huy động và sử dụng tối đa cho nhu cầu phát triển kinh tế; nó
vừa có tác dụng đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn, vừa làm cho các chu chuyển vốn
tiền tệ được tập trung phần lớn thông qua hệ thống ngân hàng. đây là những điều
kiện quan trọng để ổn định lưu thông tiền tệ và giá cả thị trường.
1.1.3. Phân loại tín dụng và các hình thức tín dụng ngân hàng
Cùng với sự phát triển của nền kinh tế, các NHTM hiện nay luôn nghiên cứu
và đưa ra các hình thức tín dụng khác nhau, để có thể đáp ứng một cách tốt nhất nhu
cầu vốn cho quá trình sản xuất và tái sản xuất, từ đó đa dạng hóa các danh mục đầu
tư, mở rộng tín dụng, thu hút khách hàng, tăng lợi nhuận và phân tán rủi ro. Tùy
theo cách tiếp cận mà người ta chia tín dụng ngân hàng thành nhiều loại khác nhau:
• Căn cứ vào thời hạn cho vay: tín dụng ngân hàng được chia làm 03 loại:
- Tín dụng ngắn hạn: là lọai tín dụng có thời hạn không quá 12 tháng (1 năm).
Tín dụng ngắn hạn thường được sử dụng để cho vay bổ sung vốn lưu động và các
nhu cầu thiếu hụt tạm thời về vốn của các chủ thể vay vốn.
- Tín dụng trung hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 1 năm đến 5 năm, tín
dụng trung hạn thường được sử dụng để cho vay sửa chữa, cải tạo tài sản cố định,
các nhu cầu mua sắm tài sản cố định … có thời gian thu hồi vốn nhanh hoặc các
nhu cầu thiếu hụt vốn nhưng có thời hạn hoàn vốn trên một năm.
- Tín dụng dài hạn: là loại tín dụng có thời hạn từ trên 5 năm, tín dụng dài hạn
thường được sử dụng để cho vay các nhu cầu mua sắm tài sản cố định, xây dựng cơ
bản … có thời gian thu hồi vốn lâu (thơi gian hoàn vốn vay trên 5 năm).
• Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn vay, bao gồm 2 loại:
- Tín dụng cho sản xuất, lưu thông hàng hóa: là loại tín dụng được cung cấp
cho các nhà sản xuất và kinh doanh hàng hóa. Nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn trong
5
quá trình sản xuất kinh doanh để dự trữ nguyên vật liệu, chi phí sản xuất hoặc đáp
ứng nhu cầu thiếu vốn trong quan hệ thanh toán giữa các chủ thể kinh tế.
- Tín dụng tiêu dùng: là loại tín dụng được sử dụng để cho vay các nhu cầu
tiêu dùng. Loại tín dụng này thường được sử dụng để cho vay cá nhân, đáp ứng cho
nhu cầu phục vụ đời sống và thường được thu hồi dần từ nguồn thu nhập của cá
nhân vay vốn.
• Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng: gồm
- Tín dụng có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng mà theo đó nghĩa vụ trả nợ
của chủ thể vay vốn được bảo đảm bằng tài sản của chủ thể vay vốn, tài sản hình
thành từ vốn vay hoặc bảo đảm bằng tài sản của bên thứ ba.
- Tín dụng không có bảo đảm bằng tài sản: là loại tín dụng không có tài sản thế
chấp, cầm cố hoặc bảo lãnh; mà việc cho vay này do chính các tổ chức tín dụng lựa
chọn dựa trên cơ sở các phương án vay vốn hiệu quả, khả thi và dựa vào độ tín
nhiệm, uy tín trong quan hệ tín dụng của khách hàng.
• Căn cứ vào đặc điểm luân chuyển vốn: gồm
- Tín dụng vốn lưu động: được cung cấp để bổ sung vốn lưu động cho các
thành phần kinh tế, có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
- Tín dụng vốn cố định: cho vay để hình thành nên tài sản cố định cho các
thành phần kinh tế có quan hệ tín dụng với ngân hàng.
1.1.4. Các sản phẩm tín dụng ngân hàng chủ yếu hiện nay
NHTM cấp tín dụng cho các tổ chức, cá nhân dưới các hình thức như: cho vay,
chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá khác, bảo lãnh, cho thuê tài chính và các
hình thức khác theo quy định của NHNN.
Xét trên góc độ kỹ thuật cấp tín dụng, thì sản phẩm dịch vụ tín dụng bao gồm
các loại sau đây:
• Cho vay chiết khấu thương phiếu và giấy tờ có giá
Là việc NHTM đứng ra trả tiền trước cho khách hàng. Số tiền ngân hàng ứng
trước phụ thuộc vào giá trị chứng từ, lãi suất chiết khấu, thời hạn chiết khấu và lệ
phí chiết khấu. Thực chất là Ngân hàng đã bỏ tiền ra mua lại các thương phiếu và
6
chứng từ có giá ngắn hạn chưa đến hạn thanh toán theo một giá mà bao giờ cũng
nhỏ hơn giá trị của thương phiếu hay giấy tờ có giá gọi là chiết khấu (Discount).
đây là hình thức cho vay gián tiếp.
• Cho vay thấu chi
Là hình thức đặc biệt của tín dụng ứng trước, thực hiện trên cơ sở hợp đồng tín
dụng. Khách hàng có thể sử dụng một sồ tiền trong một thời hạn nhất định vượt quá
số dư ngay trên tài khoản tiền gửi thanh toán tại ngân hàng, hình thức này còn được
gọi là cho vay vượt chi.
Phương thức này gần giống như cho vay luân chuyển nhưng khác ở chỗ, thấu
chi chỉ sử dụng một tài khoản ghép - tài khoản vãng lai - của tài khỏan cho vay và
tài khoản tiền gửi. Tài khoản vãng lai vừa có dư có, vừa có dư nợ, bên nợ tài khoản
phản ánh các khoản chi của khách hàng, bên có tài khoản phản ánh các khoản thu
vào của khách hàng.
• Cho vay tài trợ sản xuất kinh doanh
Ngân hàng cung cấp dịch vụ này nhằm đáp ứng vốn cho nhu cầu sản xuất kinh
doanh, dịch vụ đời sống thông qua phương thức cho vay theo hợp đồng tín dụng
từng lần, cho vay theo hợp đồng hạn mức, cho vay theo hạn mức tín dụng dự
phòng.
• Cho vay trả góp
Khi vay vốn, tổ chức tín dụng và khách hàng phải xác định và thỏa thuận số lãi
phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo phân kỳ trong thời gian cho
vay.
• Cho vay đầu tư phát triển
Thực chất là cho vay trung, dài hạn để tài trợ cho các doanh nghiệp trong các
dự án đầu tư như các công trình xây dựng cơ bản mới, cải tạo và mở rộng quy mô
sản xuất kinh doanh, khôi phục và thay thế tài sản cố định, cải tiến và hợp lý hóa
sản xuất kinh doanh, đây là hình thức tài trợ đầu tư phổ biến ở các nước đang phát
triển.
• Cho vay hợp vốn
7
Cho vay hợp vốn hay còn gọi là cho vay đồng tài trợ là phương thức cho vay
mà theo đó một nhóm NHTM cùng cung cấp tín dụng đối với một dự án vay hoặc
phương án vay vốn của khách hàng kèm theo các điều kiện, điều khoản nhất định.
Việc cho vay hợp vốn thực hiện theo quy chế đồng tài trợ của các TCTD số
286/2002/Qđ-NHNN ngày 03/04/2002 của Thống đốc NHNN Việt Nam.
• Bảo lãnh ngân hàng
Bảo lãnh ngân hàng là tín dụng bằng chữ ký, nhờ chứng thư bảo lãnh của ngân
hàng mà người được bảo lãnh có thể ký kết và thực hiện các hợp đồng kinh tế,
thương mại, hợp đồng tài chính một cách thuận lợi. Tuy bảo lãnh là nghiệp vụ tín
dụng không xuất vốn, nhưng lại có rủi ro, vì ngân hàng bảo lãnh buộc phải thực
hiện cam kết bảo lãnh khi người bảo lãnh vì lý do nào đó đã không thực hiện hoặc
thực hiện không đúng nghĩa vụ của mình, nghĩa là ngân hàng bảo lãnh phải đứng ra
trả tiền thay cho người được bảo lãnh.
• Bao thanh toán (factoring)
Trong nghiệp vụ này NHTM sẽ đứng ra mua các khoản phải thu trên cơ sở hóa
đơn, chứng từ của người bán hàng (giá mua bao giờ cũng nhỏ hơn giá trị thực của
khoản nợ), nhờ đó người bán (chủ nợ) có được tiền ngay để đáp ứng nhu cầu. Khi
đến hạn người mua (khách nợ) phải thanh toán toàn bộ số tiền cho ngân hàng
(người mua nợ và là chủ nợ mới). Thực ra Factoring gần giống với nghiệp vụ chiết
khấu - nhưng số tiền khấu trừ trong nghiệp vụ Factoring gần giống với nghiệp vụ
chiết khấu, bởi vì Factoring có rủi ro cao hơn.
• Cho thuê tài chính
Là việc ngân hàng bỏ tiền mua sắm các tài sản thiết bị theo danh mục, số
lượng mà người đi thuê yêu cầu. Sau một thời gian nhất định (thường thời hạn cho
thuê chiếm khoảng 2/3 thời gian khấu hao của tài sản thiết bị đó) khách hàng phải
thanh toán tiền thuê đầy đủ đúng hạn theo các điều khoản của hợp đồng cho thuê tài
chính. Khi hết hạn người đi thuê được quyền lựa chọn phương án mua, kéo dài thời
hạn thuê hoặc trả lại tài sản thiết bị thuê. đây là loại tín dụng có nhiều ưu điểm, phù
hợp với các doanh nghiệp vừa và nhỏ và được xếp vào tín dụng trung, dài hạn.
8
1.2. CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA NHTM
1.2.1. Chất lượng tín dụng của NHTM
1.2.1.1. Khái niệm về chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng, bao hàm nhiều nội dung trong đó có
nội dung quan trọng và có tính lượng hóa nhất là tỷ lệ nợ quá hạn trên tổng dư nợ.
Theo quan điểm thông thường của các NHTM Việt Nam và theo một số định nghĩa
hẹp thì khi nói đến chất lượng tín dụng người ta thường nói đến tỷ lệ nợ quá hạn so
với tổng dư nợ, tỷ lệ này càng cao có nghĩa là chất lượng tín dụng kém và ngược lại.
Theo thông lệ quốc tế nếu tỷ lệ nợ quá hạn dưới 5% thì được coi là tín dụng có chất
lượng tốt và ngược lại trên tỷ lệ nợ quá hạn trên mức 5% được coi là có vấn đề.
Đồng thời, ở Việt Nam, theo quyết định 06/2008/Qđ-NHNN ngày 12/03/2008, các
NHTM đạt điểm tối đa về chất lượng tín dụng khi có tỷ lệ nợ xấu so với tổng dư nợ
nhỏ hơn hoặc bằng 2%. Sản phẩm tín dụng là một trong những sản phẩm mang lại
nhiều lợi nhuận và cũng không ít rủi ro đến cho các NHTM. Vì nguyên liệu kinh
doanh của sản phẩm này là tiền, tiền là hàng hóa nhưng lại là hàng hóa mang tính
xã hội cao, chỉ một biến động của nó về mặt giá trị trên thị trường là có thể ảnh
hưởng đến nhiều hoạt động của nền kinh tế xã hội và hoạt động kinh doanh của các
NHTM. Chính vì vậy, việc nghiên cứu và tìm ra các giải pháp hữu hiệu để nâng cao
chất lượng tín dụng là mục tiêu, đồng thời là nhân tố quan trọng nhất để tồn tại và
phát triển của mỗi NHTM.
1.2.1.2. Hệ thống chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
* Đối với ngân hàng
Về mặt định lượng, chất lượng tín dụng được phân tích đánh giá bởi các chỉ
tiêu về nợ quá hạn, nợ xấu, chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn, chỉ tiêu vòng quay vốn
tín dụng, chỉ tiêu lợi nhuận, … được xác định như sau:
• Tỷ lệ nợ quá hạn:
- Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ quá hạn so với
tổng dư nợ ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm.
Chỉ tiêu này được tính theo công thức (1.1) dưới đây:
9
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn =
x 100%
(1.1)
Tổng dư nợ tín dụng
Trong đó “nợ quá hạn” là khoản nợ mà một phần hoặc toàn bộ nợ gốc và/hoặc
lãi đã quá hạn.
• Tỷ lệ nợ xấu:
- Tỷ lệ nợ xấu là tỷ lệ phần trăm giữa tổng các khoản nợ xấu so với tổng dư nợ
ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối quý, cuối năm. đây là chỉ tiêu
quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng tại các tổ chức tín dụng. Chỉ tiêu này
được tính theo công thức (1.2) dưới đây:
Nợ xấu
Tỷ lệ nợ xấu =
x 100%
(1.2)
Tổng dư nợ tín dụng
Nếu chỉ dựa vào chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn thì chưa đánh giá chính xác về chất
lượng tín dụng của các ngân hàng. Theo quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày
22/04/2005 của Thống đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy
định về phân loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong
hoạt động ngân hàng của TCTD” đã đánh giá chính xác hơn chất lượng tín dụng của
các TCTD. Theo quyết định này, nợ xấu là nợ thuộc nhóm 3, nhóm 4 và 5 theo cách
phân loại dưới đây.
• Cách phân loại nợ:
Theo Quyết định số 127/2005/Qđ-NHNN ngày 03/02/2005 (có hiệu lực ngày
17/03/2005) của Thống đốc NHNN Việt Nam về việc sửa đổi, bổ sung một số điều
của quy chế cho vay của TCTD đối với khách hàng ban hành kèm theo Quyết định
số 1627/2001/Qđ-NHNN ngày 31/12/2001 quy định lại cách phân loại nợ quá hạn
như sau: Toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng có khoản nợ điều chỉnh kỳ hạn trả
nợ hoặc gia hạn nợ vay được coi là nợ quá hạn. Trong đó, điều chỉnh kỳ hạn nợ là
việc ngân hàng chấp thuận thay đổi kỳ hạn trả nợ gốc và/hoặc lãi vay vượt thời hạn
cho vay đã thỏa thuận trong HĐTD và chất lượng tín dụng được thể hiện là tỷ lệ nợ
10
quá hạn trên tổng dư nợ.
Việc phân loại nợ quá hạn theo Quyết định số 127/2005/Qđ-NHNN đã có
nhiều thay đổi nhưng việc phân loại nợ quá hạn vẫn còn dựa vào tiêu chí thời gian
quá hạn của khoản vay chứ chưa tính đến tiêu chí rủi ro của khoản vay nên chưa
phản ánh chính xác chất lượng của hoạt động tín dụng.
Hiện nay theo quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày 22/04/2005 của Thống
đốc Ngân hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v Ban hành quy định về phân loại nợ, trích
lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân hàng của
TCTD” và quyết định số 18/2007/Qđ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà Nước Việt Nam “V/v sửa đổi, bổ sung một số điều của Quy định về phân
loại nợ, trích lập và sử dụng dự phòng để xử lý rủi ro tín dụng trong hoạt động ngân
hàng của tổ chức tín dụng ban hành theo quyết định số 493/2005/QĐ-NHNN ngày
22/04/2005”, thì dư nợ cho vay của các TCTD được chia làm 5 nhóm:
nợ nhóm 1 (là nợ đủ tiêu chuẩn); nhóm 2 (Nợ cần chú ý); nhóm 3 (Nợ dưới tiêu
chuẩn); nhóm 4 (Nợ nghi ngờ); nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn). (Nội dung chi
tiết của các nhóm nợ này được nêu ở phần phụ lục 1).
Các khoản nợ nếu có đủ cơ sở để đánh giá là khả năng trả nợ của khách hàng
bị suy giảm thì phải tính một cách chính xác, minh bạch để phân loại nợ vào các
nhóm nợ phù hợp với mức độ rủi ro, cụ thể:
- Nhóm 2: các khoản nợ tổn thất tối đa 5% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 3: các khoản nợ tổn thất từ trên 5% - 20% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 4: Các khoản nợ tổn thất từ trên 20% - 50% giá trị nợ gốc.
- Nhóm 5: Các khoản nợ tổn thất trên 50% giá trị nợ gốc
Việc phân loại nợ theo Quyết định 493/2005/Qđ-NHNN ngày 22/04/2005 và
quyết định 18/2007/Qđ-NHNN ngày 25/04/2007 của Thống đốc NHNN vừa dựa
vào tiêu chí thời gian quá hạn của khoản vay, vừa dựa vào tiêu chí rủi ro của khoản
vay đã làm cho các ngân hàng phải đánh giá lại thực sự các khoản nợ đã cho khách
hàng vay và có thể đánh giá chính xác hơn về chất lượng tín dụng của mình.
• Cơ cấu tín dụng: cơ cấu tín dụng hợp lý, phù hợp với đặc điểm và tình hình
11
nguồn vốn và sử dụng vốn của mỗi NHTM có ý nghĩa quan trọng đối với việc nâng
cao chất lượng tín dụng. Theo quy định 457/2005/Qđ-NHNN ngày 19/04/2005
“Quy định về các tỷ lệ bảo đảm an toàn trong hoạt động của tổ chức tín dụng” có
quy định: Tỷ lệ tối đa của nguồn vốn ngắn hạn được sử dụng để cho vay trung hạn
và dài hạn là: 40% đối với NHTM và 30% đối với các tổ chức tín dụng khác.
• Đảm bảo tín dụng: bao gồm mức độ cho vay tối đa so với giá trị tài sản đảm
bảo.
• Tỷ lệ giữa tổng dư nợ cho vay so với tổng vốn huy động: chỉ tiêu bày được
tính theo công thức sau:
Tỷ lệ tổng dư nợ cho vay
=
trên tổng nguồn vốn huy động
Tổng dư nợ cho vay
(1.3)
Tổng vốn huy động
Chỉ tiêu này giúp các nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của ngân hàng
với khả năng huy động vốn, đồng thời xác định hiệu quả của một đồng vốn huy
động. Nếu chỉ nhìn vào kết quả của tỷ lệ này thì chưa thể khẳng định được là tốt hay
xấu, bởi nếu tiền gửi ít hơn tiền cho vay thì ngân hàng phải kiếm nguồn vốn có chi
phí cao hơn, còn nếu tiền gửi nhiều hơn tiền cho vay thì ngân hàng sẽ rơi vào tình
trạng thừa vốn. Do đó, chỉ tiêu này chỉ mang tính tương đối giúp chúng ta so sánh
khả năng cho vay và huy động vốn của ngân hàng.
• Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng: được xác định bằng doanh số thu nợ tên
dư nợ bình quân của một NHTM trong thời gian nhất định, thường là một năm. Chỉ
tiêu này được tính theo công thức (1.4) :
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng =
(1.4)
Dư nợ bình quân
đây là chỉ tiêu phản ánh số vòng chu chuyển của vốn vay ( thường là một năm). Chỉ
tiêu này càng tăng thì việc tổ chức và quản lý tín dụng càng tốt, chất lượng cho vay
càng cao. Tuy nhiên, chỉ tiêu này phản ánh một cách tương đối, vì nếu một NHTM
cho vay các doanh nghiệp sản xuất chiếm tỷ trọng lớn dư nợ, thì tiêu chí này thấp
hơn NHTM khác cho vay các doanh nghiệp thương mại. Như vậy, không vì thế mà
12
chất lượng cho vay của NHTM này kém hiệu quả hơn. Từ thực tế trên, để đánh giá
chất lượng tín dụng dựa trên tiêu chí trên tương đối chính xác thì các tiêu thức tính
toán phải thống nhất, vòng quay tín dụng phải tính toán cho từng loại vay, thời hạn
vay và từng đối tượng vay cụ thể.
• Chỉ tiêu lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng: chỉ tiêu này được tính dựa vào
công thức (1.5):
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng
Tỉ lệ lợi nhuận trên tổng dư nợ tín dụng =
(1.5)
Tổng dư nợ tín dụng
Lợi nhuận từ hoạt động tín dụng của NHTM chiếm từ 70% - 85% tổng lợi nhuận
của NHTM. Nếu lợi nhuận của một ngân hàng nào đó tăng lên hàng năm, điều đó
chứng tỏ chất lượng tín dụng được nâng lên. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh
lời của tín dụng. Lợi nhuận ở đây phản ánh chênh lệch giữa chi phí đầu vào (lãi suất
huy động) và thu lãi đầu ra. Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của vốn tín
dụng, một khoản tín dụng ngắn hạn hay dài hạn không thể xem là có chất lượng cao
nếu nó không đem lại lợi nhuận cho ngân hàng. Chỉ tiêu này cao chứng tỏ các
khoản cho vay của ngân hàng sinh lời và ngược lại chỉ tiêu này thấp chứng tỏ các
khoản vay không sinh lời, đồng nghĩa với chất lượng tín dụng chưa tốt. đánh giá
chất lượng khoản tín dụng trên cơ sở căn cứ vào lợi nhuận thu được của các NHTM,
đây cũng là chỉ tiêu tương đối vì nó phụ thuộc vào nhiều yếu tố như: chính sách lãi
suất, chính sách khách hàng, sản phẩm dịch vụ tín dụng, chính sách tín dụng, …
Thông thường trong hoạt động ngân hàng, nếu chất lượng tín dụng NHTM tốt, tỷ lệ
nợ xấu thấp thì lợi nhuận từ hoạt động tín dụng sẽ cao hơn khi cùng một mức dư nợ
và cùng mức lãi suất cho vay với các ngân hàng khác.
Ngoài các chỉ tiêu trên, thì các quy định về an toàn vốn tối thiểu cũng giữ vai
trò quan trọng trong việc đánh giá chất lượng tín dụng tại TCTD, chẳng hạn như
theo quyết định 457/2005/Qđ-NHNN ngày 19/04/2005 có quy định:
- Tổng dư nợ cho vay của tổ chức tín dụng đối với một khách hàng không
được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng.
- Xem thêm -