Chuyên đề tốt nghiệp
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG..................................................................................................3
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG......................................................3
1.1.1 Tín dụng ngân hàng...........................................................................3
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường.................3
1.2.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG..................................................................6
1.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng........................................7
1.2.1.1.Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ...........................................7
1.2.1.2.Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn..............................................................8
1.2.1.3.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.................................................9
1.2.1.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng...................................10
1.2.1.5. Chỉ tiêu doanh số cho vay.........................................................11
1.2.1.6. Chỉ tiêu các thông số quy định..................................................11
1.2.1.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn..................................................12
1.2.1.8.Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay.....................12
1.2.1.9. Lãi treo......................................................................................13
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng........................13
1.3. Ý NGHĨA CỦA VIỆC NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG....28
1.3.1. Chất lượng tín dụng đối với nền kinh tế xã hội:.............................28
1.3.2. Chất lượng tín dụng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng29
Đặng Lê Vinh
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HỒNG MAI......31
2.1 GIỚI THIỆU CHUNG VỀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH HOÀNG MAI.......31
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của chi nhánh NHNo&PTNT
Hoàng Mai................................................................................................31
2.1.2. Cơ cấu tổ chức hoạt động của chi nhánh NHNo&PTNT Hoàng Mai...32
2.2. TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG KINH DOANH TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀNG MAI...........33
2.3 THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NHNN&PTNT
HOÀNG MAI...............................................................................................38
2.3.1. Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ..............................................38
2.3.2.Chỉ tiêu doanh số cho vay:..............................................................41
2.3.3 Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn..................................................................44
2.3.4. Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng.....................................................45
2.4. CÁC BIỆN PHÁP MÀ NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT
TRIỂN NÔNG THÔN HOÀNG MAI ĐỀ RA ĐỂ NÂNG CAO CHẤT
LƯỢNG TÍN DỤNG...................................................................................46
2.5. ĐÁNH GIÁ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI NGÂN HÀNG NÔNG
NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN HOÀNG MAI.......................47
2.5.1. Những kết quả đạt được..................................................................47
2.5.2. Những hạn chế và nguyên nhân......................................................49
2.5.2.1. Những hạn chế về chất lượng tín dụng.....................................49
2.5.2.2. Nguyên nhân.............................................................................50
Đặng Lê Vinh
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
NGÂN HÀNG NÔNG NGHIỆP & PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HOÀNG MAI.................................................................................................55
3.1 . ĐỊNH HƯỚNG HOẠT ĐỘNG NĂM 2011 TẠI AGRIBANK
HOÀNG MAI...............................................................................................55
3.2. CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TẠI
AGRIBANK HOÀNG MAI........................................................................56
3.2.1. Một số giải pháp đối với công tác huy động vốn............................56
3.2.2. Một số giải pháp đối với hoạt động cho vay.......................................57
3.2.3. Một số giải pháp đối với hoạt động thu nợ.....................................58
3.2.4. Một số giải pháp hạn chế rủi ro.....................................................59
3.3 KIẾN NGHỊ..........................................................................................61
3.3.1. Đối với NHNN&PTNN Việt Nam...................................................61
3.3.2 Kiến nghị với các cơ quan Nhà nước và Ngân hàng Nhà nước :.......62
3.3.2.1.Ngân hàng nhà nước cần thực hiện tốt hơn công tác thanh tra
ngân hàng...............................................................................................62
3.3.2.2. Bảo đảm thông tin chính xác, đầy đủ, kịp thời cho hệ thống
ngân hàng hoạt động..............................................................................62
3.2.2.3. NHNN cần rà soát lại hệ thống văn bản pháp luật....................63
3.2.2.4. NHNN cần tăng quyền tự chủ cho các NH, các chi nhánh NH.....63
KẾT LUẬN....................................................................................................64
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Đặng Lê Vinh
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
KTQD
KTNQD
NHNN
HSX
HTX
TS
TSTC
Đặng Lê Vinh
: Kinh tế quốc doanh
: Kinh Tế Ngoài Quốc Doanh
: Ngân hàng nhà nước
: Hộ Sản Xuất
: Hợp Tác Xã
: Tài sản
: Tài sản thế chấp
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Đặng Lê Vinh
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
LỜI MỞ ĐẦU
1.TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Ngân hàng là một trong những bộ phận quan trọng của nền kinh tế.
Cùng với các ngành kinh tế khác, ngân hàng có nhiệm vụ tham gia bình ổn thị
trường tiền tệ, kiềm chế và đẩy lùi lạm phát, tạo công ăn việc làm cho người
lao động, giúp đỡ các nhà đầu tư, phát triển thị trường vốn, thị trường ngoại
hối, tham gia thanh toán và hỗ trợ thanh toán...
Trong hoạt động của ngân hàng thì hoạt động tín dụng là một lĩnh vực
quan trọng, quan hệ tín dụng là quan hệ xương sống, quyết định mọi hoạt
động kinh tế trong nền kinh tế quốc dân và nó còn là nguồn sinh lợi chủ yếu,
quyết định sự tồn tại, phát triển của ngân hàng. Nhưng hoạt động tín dụng
mang lại nhiều rủi ro nhất ngay cả đối với các khoản vay có tài sản cầm cố,
thế chấp cũng được xác định có hệ số rủi ro. Trên thực tế, nhiều nhân viên
ngân hàng quan niệm cho vay có tài sản thế chấp và không vượt quá tỷ lệ quy
định là an toàn nhất. Thực ra quan niệm này là hoàn toàn sai lầm, bởi khi cho
vay phải chú ý đến tình hình hoạt động và khả năng tài chính của công ty thì
đó mới là vấn đề quan trọng nhất, còn thế chấp chỉ là một trong những điều
kiện cần phải có để đảm bảo khả năng thu hồi khi khách hàng không trả được
cho ngân hàng.
Hồ cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng
Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Việt Nam trong những năm qua đó rất
chú trọng tới hoạt động tín dụng và đang từng bước hoàn thiện trong hoạt
động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế trong quá
trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trong lúc sự quản lý kinh tế, sự
chuyển đổi cơ chế quản lý trong lĩnh vực ngân hàng đang diễn ra hết sức
Đặng Lê Vinh
1
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
phong phú và đa dạng. Song sẽ là không phải khi muốn hoàn thiện hơn mà lại
không chấp nhận những phần còn thiếu sót còn tồn tại trong hoạt động tín
dụng của mình.
Qua việc nghiên cứu, học tập, tìm hiểu trong quá trình thực tập tại
Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn Hoàng Mai, được sự giúp
đỡ và khuyến khích của các thầy cô giáo trong khoa, các cơ chú, anh chị trong
ngân hàng, em đã mạnh dạn đi vào nghiên cứu đề tài: “Giải pháp nâng cao
chất lượng tín dụng tại Ngân hàng Nông Nghiệp & Phát Triển Nông
Thôn Hoàng Mai”để viết chuyên tốt nghiệp.
2.KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI.
Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề gồm ba chương:
Chương 1 : Tổng quan về chất lượng tín dụng của ngân hàng
Chương 2 : Thực trạng chất lượng tín dụng của ngân hàng Nông
Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn – chi nhánh Hoàng Mai
Chương 3 : Giải phát nâng cao chất lượng tín dụng tại ngân hàng
Nông Nghiệp & Phát Triển Nông Thôn – chi nhánh Hoàng Mai
Đặng Lê Vinh
2
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
CỦA NGÂN HÀNG
1.1. TÍN DỤNG NGÂN HÀNG VÀ TẦM QUAN TRỌNG CỦA NÓ
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
1.1.1 Tín dụng ngân hàng
Tín dụng Ngân hàng là mối quan hệ vay mượn bằng tiền tệ, hàng hoá và
dịch vụ theo nguyên tắc hoàn trả giữa một bên là Ngân hàng và một bên là
các đơn vị kinh tế, các tổ chức xã hội và dân cư. Quá trình hình thành quan hệ
tín dụng chính là quá trình hình thành các quan hệ vay mượn lẫn nhau trong
xã hội. Đó là mối quan hệ vay mượn có hoàn trả cả gốc và lãi sau một khoảng
thời gian nhất định, là quan hệ chuyển dịch tạm thời quyền sử dụng vốn, là
quyền bình đẳng cả hai bên đều có lợi.
Trong nền kinh tế thị trường, đại bộ phận quỹ cho vay tập chung qua
Ngân hàng và từ đó đáp ứng nhu cầu vốn bổ sung cho các doanh nghiệp và cá
nhân. Tín dụng Ngân hàng không những chỉ đáp ứng nhu cầu vốn ngắn hạn
để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp và cá nhân mà còn tham gia
cấp vốn cho đầu tư xây dựng cơ bản, cải tiến đổi mới kỹ thuật công nghệ sản
xuất. Ngoài ra tín dụng Ngân hàng còn đáp ứng một phần đáng kể nhu cầu
tiêu dùng của cá nhân. Như vậy, tín dụng Ngân hàng là hình thức tín dụng chủ
yếu trong nền kinh tế thị trường, nó đáp ứng nhu cầu về vốn cho nền kinh tế
rất linh hoạt và kịp thời.
1.1.2. Vai trò tín dụng ngân hàng trong nền kinh tế thị trường
Đặng Lê Vinh
3
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Tín dụng Ngân hàng có vai trò rất quan trọng, đặc biệt là trong cơ chế thị
trường hiện nay. Điều đó được thể hiện ở một số khía cạnh sau:
- Tín dụng Ngân hàng huy động các nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi chưa
sử dụng trong tất cả các thành phần kinh tế để cho các doanh nghiệp và cá
nhân vay vốn góp phần mở rộng sản xuất kinh doanh và nâng cao hiệu quả sử
dụng vốn. Tín dụng Ngân hàng là công cụ để giải quyết mâu thuẫn giữa người
thừa vốn và người thiếu vốn. Nó đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn góp phần
thúc đẩy nền kinh tế phát triển. Trong quá trình hoạt động đó, Ngân hàng thu
được lợi tức cho vay để duy trì và phát triển hoạt động của chính Ngân hàng.
Tuy vậy trong cơ chế thị trường hiện nay, huy động và cho vay bao
nhiêu, có đáp ứng được hay không đáp ứng được yêu cầu của nền kinh tế, thu
hồi vốn có đúng hạn không là vấn đề được đặt lên hàng đầu trong hoạt động
tín dụng của Ngân hàng. Bởi vì nếu đầu tư tín dụng không có hiệu quả, không
thu hồi được nợ thì Ngân hàng sẽ lỗ và đi đến phá sản. Do vậy, mỗi Ngân
hàng trong môi trường cạnh tranh phải có nghệ thuật trong kinh doanh, phải
tìm mọi biện pháp hữu hiệu nhằm thu hút tối đa nguồn vốn tiềm tàng với chi
phí rẻ trong nền kinh tế để kinh doanh tín dụng có hiệu quả. Có thể nói, trong
nền kinh tế thị trường, tín dụng Ngân hàng góp phần vào quá trình vận động
liên tục của nguồn vốn, làm tăng tốc độ chu chuyển tiền tệ trong xã hội và góp
phần thúc đẩy quá trình tăng trưởng của nền kinh tế.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình mở rộng mối quan hệ
giao lưu kinh tế quốc tế. Trong điều kiện hiện nay, việc phát triển kinh tế của
một nước luôn phải gắn liền với sự phát triển của kinh tế thế giới. Sự hợp tác
hoá bình đẳng cùng có lợi giữa các nước trên thế giới và trong khu vực đang
được phát triển mạnh mẽ. Trong đó, đầu tư vốn ra nước ngoài và kinh doanh
xuất nhập khẩu hàng hoá là hai lĩnh vực hợp tác quốc tế thông dụng và phổ
biến nhất giữa các nước. Vốn là nhân tố quyết định đầu tiên cho việc thực
Đặng Lê Vinh
4
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
hiện quá trình này. Nhưng trên thực tế không phải một tổ chức kinh tế nào,
một nhà kinh doanh nào cũng có đủ vốn để hoạt động. Ngân hàng với tư cách
là một tổ chức kinh doanh tiền tệ, thông qua hoạt động tín dụng sẽ là trợ thủ
đắc lực về vốn cho các nhà đầu tư và kinh doanh xuất nhập khẩu hàng hoá.
- Tín dụng Ngân hàng góp phần thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng. Tín
dụng Ngân hàng góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công
nghiệp - nông nghiệp - dịch vụ. Trong mọi lĩnh vực sản xuất kinh doanh và
dịch vụ tái mở rộng hoạt động, mọi chu kỳ đều phải bắt đầu từ tiền và kết thúc
bằng tiền. Để tăng nhanh vòng quay vốn, mỗi chủ thể kinh doanh phải tìm
kiếm và thực hiện nhiều biện pháp như cải tiến kỹ thuật, tìm kiếm thị trường
mới. Tất cả những công việc đó đòi hỏi phải có nhiều vốn và phải kịp thời. Tín
dụng Ngân hàng là nguồn cung ứng vốn cho các nhu cầu đó. Mặt khác, vốn Ngân
hàng cung ứng cho các nhà kinh doanh bằng việc cho vay với điều kiện phải hoàn
trả cả gốc và lãi theo thời hạn quy định. Do đó, các nhà doanh nghiệp phải tìm
nhiều biện pháp để sử dụng vốn có hiệu quả, tăng nhanh vòng quay của vốn, trả
nợ vay đúng hạn cả gốc lẫn lãi. Thực hiện được việc này trong nền kinh tế thị
trường là cuộc vật lộn, cạnh tranh gay gắt và quyết liệt, vì thế tín dụng góp phần
làm cho nền kinh tế hàng hoá phát triển ngày một cao.
Trong nền kinh tế thị trường, sự hoạt động của thị trường vốn, thị trường
tiền tệ là các mặt hoạt động liên quan đến quan hệ tín dụng Ngân hàng và nhờ
có hoạt động này mà việc phát hành cổ phiếu, chuyển nhượng và mua bán cổ
phiếu mới có môi trường hoạt động.
Như vậy, tín dụng Ngân hàng có vai trò hết sức quan trọng không chỉ đối
với Ngân hàng mà còn với cả xã hôị. Tuy nhiên để tín dụng Ngân hàng phát
huy được hết vai trò của nó thì các nhà quản lý Ngân hàng cũng như các cơ
quan chức năng phải tạo ra một hành lang pháp lý cũng như các quy định chặt
chẽ, tạo điều kiện thuận lợi cho cả người vay và người cho vay.
Đặng Lê Vinh
5
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG VÀ NHỮNG NHÂN TỐ ẢNH
HƯỞNG TỚI CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG
* Khái niệm:
Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu của khách hàng (người gửi
tiền và người vay tiền) phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội và đảm bảo sự
tồn tại, phát triển của Ngân hàng. Chất lượng tín dụng được hình thành và bảo
đảm từ hai phía là Ngân hàng và khách hàng. Bởi vậy, chất lượng hoạt động
của Ngân hàng không những phụ thuộc vào bản thân của Ngân hàng mà còn
phụ thuộc vào cả khách hàng có quan hệ tín dụng với Ngân hàng
* Chất lượng tín dụng được thể hiện:
- Đối với khách hàng: Tín dụng phát ra phải phù hợp với mục đích sử
dụng của khách hàng với lãi suất kỳ hạn nợ hợp lý, thủ tục đơn giản, thu hút
được nhiều khách hàng nhưng vẫn đảm bảo nguyên tắc tín dụng.
- Đối với sự phát triển kinh tế xã hội: Tín dụng phục vụ sản xuất và lưu
thông hàng hoá, góp phần giải quyết việc làm, khai thác khả năng tiềm tàng
trong nền kinh tế, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, giải quyết
tốt các quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế.
- Đối với Ngân hàng thương mại: Phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng
phải phù hợp với thực lực của bản thân Ngân hàng và đảm bảo được tính cạnh
tranh trên thị trường với nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi.
Như vậy chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ
tiêu tính toán được như kết quả kinh doanh, nợ quá hạn...) vừa trừu tượng (thể
hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế...). Chất
lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan (khả năng quản lý,
trình độ cán bộ...) và khách quan (sự thay đổi của môi trường bên ngoài).
Khuynh hướng phát triển của nền kinh tế, sự thay đổi của giá cả thị trường
cũng như môi trường pháp lý đều ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng.
Đặng Lê Vinh
6
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp, phản ánh mức độ
thích nghi của ngân hàng với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một Ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại.
Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố: thu hút được nhiều
khách hàng tốt, thủ tục đơn giản, thuận tiện, mức độ an toàn vốn tín dụng, chi
phí về tổng thể lãi suất, chi phí nghiệp vụ. Để có chất lượng tín dụng tốt cần
có sự tổ chức và quản lý đồng bộ trong một Ngân hàng, vì điều đó không chỉ
đảm bảo cho chất lượng tín dụng, mà còn nhằm cải tiến tính hiệu quả và linh
hoạt của toàn bộ cơ sở kinh doanh nhằm thoả mãn ngày càng đầy đủ yêu cầu
của khách hàng ở mọi công đoạn, bên trong cũng như bên ngoài. Để làm được
điều đó mỗi thành viên trong một tổ chức Ngân hàng phải hiểu và thực hiện
tốt quy trình quản lý chất lượng.
Như vậy, chất lượng tín dụng là một phạm trù rộng lớn. Để có được chất
lượng tín dụng thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả và quan hệ tín dụng
phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín trong hoạt động. Hay nói một
cách khác, chất lượng tín dụng tỷ lệ thuận với hiệu quả và độ tin cậy trong
hoạt động tín dụng.
1.2.1.Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh độ thích nghi
của Ngân hàng thương mại với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể
hiện sức mạnh của một ngân hàng trong quá trình cạnh tranh để tồn tại và
phát triển. Chính vì vậy, để đánh giá được ngân hàng đó mạnh hay yếu thì
phải đánh giá được chất lượng tín dụng. Có rất nhiều chỉ tiêu đánh giá chất
lượng tín dụng:
1.2.1.1.Chỉ tiêu tổng dư nợ và kết cấu dư nợ
Tổng dư nợ là một chỉ tiêu phản ánh khối lượng tiền ngân hàng cấp cho
nền kinh tế tại một thời điểm. Tổng dư nợ bao gồm dư nợ cho vay ngắn hạn,
Đặng Lê Vinh
7
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
trung hạn, dài hạn. Tổng dư nợ thấp chứng tỏ hoạt động của ngân hàng yếu
kém, không có khả năng mở rộng, khả năng tiếp thị của ngân hàng kém, trình
độ cán bộ công nhân viên thấp. Mặc dù vậy, không có nghĩa là chỉ tiêu này
càng cao thì chất lượng tín dụng càng cao bởi vì đằng sau những khoản tín
dụng đó còn những rủi ro tín dụng mà ngân hàng phải gánh chịu.
Chỉ tiêu tổng dư nợ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, sự uy tín
của Ngân hàng đối với doanh nghiệp. Tổng dư nợ của ngân hàng khi so sánh
với thị phần tín dụng của ngân hàng trên địa bàn sẽ cho chúng ta biết được dư
nợ của ngân hàng là cao hay thấp.
Kết cấu dư nợ phản ánh tỷ trọng của các loại dư nợ trong tổng dư nợ.
Phân tích kết cấu dư nợ sẽ giúp ngân hàng biết được Ngân hàng cần đẩy mạnh
cho vay theo loại hình nào để cân đối với thực lực của ngân hàng. Kết cấu dư
nợ khi so với kết cấu nguồn huy động sẽ cho biết rủi ro của loại hình cho vay
nào là nhiều nhất.
1.2.1.2.Chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn là hiện tượng phát sinh từ mối quan hệ tín dụng không
hoàn hảo khi người đi vay không thực hiện được nghĩa vụ trả nợ của mình
cho ngân hàng đúng hạn.
Tỷ lệ nợ quá hạn là tỷ lệ phần trăm giữa nợ quá hạn và tổng dư nợ của
ngân hàng thương mại ở một thời điểm nhất định, thường là cuối tháng, cuối
quý, cuối năm.
Nợ quá hạn
Tư lệ nợ quá hạn
=
Tổng dư nợ
Đặng Lê Vinh
8
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Xét về mặt bản chất, tín dụng là sự hoàn trả, do đó tính an toàn là yếu
tố quan trọng bậc nhất để cấu thành chất lượng tín dụng. Khi một khoản vay
không được trả đúng hạn như đã cam kết, mà không có lý do chính đáng thì
nó sẽ bị chuyển sang nợ quá hạn với lãi suất cao hơn lãi suất bình thường.
Trên thực tế, phần lớn các khoản nợ quá hạn là các khoản nợ có vấn đề có khả
năng mất vốn. Như vậy, tỷ lệ nợ quá hạn càng cao thì ngân hàng thương mại
càng gặp khó khăn trong kinh doanh vì sẽ có nguy cơ mất vốn, mất khả năng
thanh toán và giảm lợi nhuận, tức là tỷ lệ nợ quá hạn càng cao, chất lượng tín
dụng càng thấp.
Mặt khác, để đánh giá chính xác hơn chỉ tiêu này người ta chia tỷ lệ nợ
quá hạn ra làm hai loại:
NQH có khả năng thu hồi
Tư lệ NQH có khả năng thu hồi =
NQH không có khả năng thu hồi
Tư lệ NQH không có khả năng thu hồi =
NQH
Hai chỉ tiêu này cho chúng ta biết được bao nhiêu phần trăm trong tổng
nợ quá hạn có khả năng thu hồi, bao nhiêu phần trăm không có khả năng thu
hồi. Do vậy sử dụng thêm chỉ tiêu này cho phép đánh giá chính xác hơn chất
lượng tín dụng.
1.2.1.3.Chỉ tiêu vòng quay vốn tín dụng
Đây là chỉ tiêu thường được các ngân hàng thương mại tính toán hàng
năm để đánh giá khả năng tổ chức quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín
dụng trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Đặng Lê Vinh
9
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Doanh số thu nợ
Vòng quay vốn tín dụng
=
Dư nợ bình quân
Hệ số này phản ánh số vòng chu chuyển của vốn tín dụng. Vòng quay
vốn tín dụng càng cao chứng tỏ nguốn vốn vay ngân hàng đã luân chuyển
nhanh, tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một số
vốn nhất định, nhưng do vòng quay vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng đã đáp
ứng được nhu cầu vốn cho các doanh nghiệp, mặt khác ngân hàng có vốn để
tiếp tục đầu tư vào các lĩnh vực khác. Như vậy, hệ số này càng tăng phản ánh
tình hình quản lý vốn tín dụng càng tốt, chất lượng tín dụng càng cao.
1.2.1.4. Chỉ tiêu thu nhập từ hoạt động tín dụng
Không thể nói một khoản tín dụng có chất lượng cao khi nó không đem
lại một khoản thu nhập cho ngân hàng. Nguồn thu từ hoạt động tín dụng là
nguồn thu chủ yếu để ngân hàng tồn tại và phát triển. Lợi nhuận do tín dụng
đem lại chứng tỏ các khoản vay không những thu hồi được gốc mà còn có lãi,
đảm bảo được độ an toàn của nguồn vốn cho vay.
Lãi từ hoạt động tín dụng
Thu nhập từ hoạt động tín dụng
=
Tổng thu nhập
Ta thấy rằng nếu ngân hàng thương mại chỉ chú trọng vào việc giảm và
duy trì một tỷ lệ nợ quá hạn thấp mà không tăng được thu nhập từ hoạt động
tín dụng thì tỷ lệ nợ quá hạn thấp cũng không có ý nghĩa. Chất lượng tín dụng
được nâng cao chỉ thực sự có ý nghĩa khi nó góp phần nâng cao khả năng sinh
lời của ngân hàng.
Đặng Lê Vinh
10
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.5. Chỉ tiêu doanh số cho vay
Doanh số cho vay là chỉ tiêu phản ánh quy mô cấp tín dụng của gân
hàng đối với nền kinh tế. Đây là chỉ tiêu phản ánh chính xác, tuyệt đối về hoạt
động cho vay trong một thời gian dài, thấy được khả năng hoạt động tín dụng
qua các năm
1.2.1.6. Chỉ tiêu các thông số quy định
Ngoài các chỉ tiêu trên thì chất lượng tín dụng còn được đánh giá thông
qua việc đảm bảo các quy chế thể lệ tín dụng như:
+ Hệ số an toàn vốn tối thiểu 9%.(theo thông tư 13/TT-NHNN ngày
25/5/2010)
+ Giới hạn cho vay một khách hàng: Để đảm bảo khả năng thanh toán,
bất cứ một Ngân hàng thương mại nào cũng chỉ được cấp tín dụng cho một
khách hàng không quá 15% vốn tự có.
+ Tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu Tỷ lệ này cho biết một đồng vốn tự có
bảo vệ cho bao nhiêu đồng tài sản có rủi ro của Ngân hàng thương mại. Nó
được tính bằng công thức sau:
Vốn tự có
Tư lệ an toàn vốn tối thiểu
=
Tµi s¶n cã rñi ro qui ®æi
Dư nợ của 1 khách hàng không quá 10% vốn điều lệ và các quỹ.
Trên đây là các chỉ tiêu cơ bản để đánh giá chất lượng tín dụng. Dựa
vào các chỉ tiêu đó ta có thể nhận định được chất lượng tín dụng ngân hàng
cao hay thấp.
Đặng Lê Vinh
11
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
1.2.1.7. Chỉ tiêu hiệu suất sử dụng vốn
Phân tích cơ cấu cho vay trong tổng nguồn vốn huy động là việc xem
xét đánh giá tỷ trọng cho vay đã phù hợp với khả năng đáp ứng của bản thân
ngân hàng cũng như đòi hỏi về vốn của nền kinh tế chưa. Trên cơ sở đó, các
ngân hàng thương mại có thể biết được khả năng mở rộng tín dụng của mình.
Từ đó, có thể quyết định quy mô, tỷ trọng đầu tư vào các lĩnh vực một cách
hợp lý để vừa đảm bảo an toàn vốn cho vay, vừa có thể thu lại lợi nhuận cao
nhất có thể.
Chỉ tiêu này có thể được biểu thị bằng công thức:
Tæng d nî
HiÖu suÊt sö dông vèn =
Tæng vèn huy động
1.2.1.8.Tỷ lệ thanh toán nợ do bán tài sản của người vay
Về nguyên tắc, nguồn trả nợ cho ngân hàng chính là tiền bán hàng (với tín
dụng ngắn hạn), là khấu hao tài sản cố định của tài sản cố định được đầu tư
bằng nguồn vốn vay đó, lợi nhuận sau thuế có thể từ tài sản đó hoặc tất cả
hoạt động sản xuất kinh doanh (đối với tín dụng trung và dài hạn).
Tuy vậy, có nhiều trường hợp do sử dụng vốn kém hiệu quả, sản xuất
kinh doanh thua lỗ, phá sản. .. nên người vay phải bán tài sản thế chấp (có thể
do tự nguyện hoặc bắt buộc) để trả nợ Ngân hàng. Tỷ lệ này được xác định
như sau:
Số tiền thu nợ do bán TSTC
Tư lệ thu nợ do bán TS người vay =
Đặng Lê Vinh
x100%
12
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Tổng doanh số thu nợ
1.2.1.9. Lãi treo
Lãi treo là lãi tính trên nợ gốc và các khoản cho vay của ngân hàng
nhưng chưa thu hồi được.Tổng các khoản lãi treo trên các món nợ càng thấp
càng tốt. Lãi treo càng cao phản ánh rủi ro mất vốn của ngân hàng càng lớn,
ngân hàng có khả năng mất cả vốn lẫn lãi. Từ đó chất lượng tín dụng giảm và
ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
Trên đây là các chỉ tiêu được sử dụng để đánh giá chất lượng tín dụng,
tuy nhiên để đánh giá một cách chính xác cần xem xét các nhân tố ảnh hưởng
tới chất lượng tín dụng.
1.2.2. Những nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng
Chất lượng tín dụng theo đúng nghĩa của nó chính là vốn vay của Ngân
hàng được khách hàng sử dụng vào quá trình sản xuất kinh doanh dịch vụ...
để có thể tạo ra một số tiền lớn hơn vừa để hoàn trả Ngân hàng cả gốc lẫn
lãi,trang trải các chi phí khác và lợi nhuận. Trong một quá trình luân chuyển
vốn như vậy ngân hàng nhận được vốn và một phần lợi nhuận từ vốn đó còn
khách hàng thì đạt hiệu qủa trong kinh doanh. Như vậy, có thể nói chất lượng
tín dụng phải được đảm bảo từ hai phía ngân hàng và khách hàng.trong hoạt
động của mình ngân hàng cũng như khách hàng luôn phải chịu tác động trực
tiếp của rất nhiều nhân tố cả trực tiếp lẫn gián tiếp mà chỉ một trong số đó có
thể ảnh hưởng không nhỏ độn chất lượng tín dụng của ngân hàng.
a)
Các nhân tố bên ngoài
Như chúng ta đều biết, tín dụng Ngân hàng là một trong những yếu tố
hết sức quan trọng đối với sự tồn tại và phát triển của các ngân hàng thương
mại và đối với toàn bộ nền kinh tế. Để quản lý chất lượng tín dụng có hiệu
Đặng Lê Vinh
13
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
quả và đồng bộ đòi hỏi các ngân hàng thương mại phải hiểu rất rõ các tác
nhân bên ngoài gây nên các ảnh hưởng. Có thể chia các ảnh hưởng thành
nhóm các yếu tố:kinh tế, xã hội, pháp lý.
*Nhóm các nhân tố kinh tế:
Khái quát chung nhất thì nếu một nền kinh tế ổn định thì sẽ tạo điều
kiện lưu thông hàng hoá và các vòng quay tiền tệ cũng trôi chảy và làm cho
hoạt động tín dụng thuận lợi. Nền kinh tế ổn định là một nền kinh tế tạo được
mọi điều kiện cho các doanh nghiệp tiến hành kinh doanh mà không bị ảnh
hưởng của các yếu tố lạm phát, khủng hoảng làm cho quá trình thực hiện tín
dụng của các ngân hàng thương mại và các kế hoạch trả nợ vay ngắn hạn của
các doanh nghiệp bị xáo trộn. Trong trường hợp này chất lượng tín dụng chỉ
còn chủ yếu phụ thuộc vào khả năng quản lý của bản thân các ngân hàng
thương mại.
Thế nhưng, một xã hội muốn tồn tại và phát triển thì nền kinh tế dứt
khoát phải có tăng trưởng. Với mục tiêu là tăng trưởng thì đi đôi với nó phải
là một mức lạm phát vừa phải để có thể kích thích đầu tư và các nhu cầu tín
dụng . Nếu xem xét về quy mô thì việc đáp ứng các nhu cầu tín dụng ở một
mức độ nào đó có tác dụng đến tăng trưởng kinh tế, song nếu mở rộng ra vượt
mức giới hạn cần thiết sẽ có tác động ngược lại khi mà giá cả sẽ tăng lên, xảy
ra lạm phát có thể không kiểm soát nổi. Lúc này chắc chắn không chỉ nền
kinh tế bị ảnh hưởng mà trước mắt các ngân hàng thương mại bị thiệt thòi khi
thu về các đồng tiền không còn nguyên "giá trị" ban đầu, chất lượng tín dụng
bị suy giảm. Thêm vào đó bất kỳ một sự ưu tiên trong chính sách về một
ngành, một lĩnh vực nào đó như bảo vệ môi trường, bảo đảm phát triển bền
vững... trong nền kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ đến chất lượng tín dụng.
Đặng Lê Vinh
14
Lớp: NHH - K10
Chuyên đề tốt nghiệp
Hoạt động tín dụng là hoạt động cho vay với mọi nhu cầu vốn.Như
vậy, chất lượng tín dụng còn phụ thuộc quan trọng nhất là yếu tố chất lượng
khách hàng. Tín dụng là chiếc cầu nối giữa các ngành sản xuất và kinh doanh
dịch vụ với nhau nhưng đặc biệt nó lại là hoạt động "sản xuất kinh doanh" của
các ngân hàng thương mại. Do vậy, mọi dấu hiệu tốt hay xấu trong hoạt động
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp đều có ảnh hưởng tương ứng tới
hoạt động tín dụng thông qua việc tác động dây chuyền theo các mối quan hệ
tín dụng . Với các doanh nghiệp làm ăn có lãi, có xu thế phát triển, có khả
năng chiếm lĩnh thị trường và quan hệ tín dụng tốt (vay và trả sòng phẳng)thì
mọi hoạt động tín dụng của ngân hàng sẽ thông suốt, nguồn vốn được quay
vòng thường xuyên. Ngược lại, các ngân hàng thương mại với các chính sách
tín dụng
phù hợp, phương pháp phân tích kinh tế doanh nghiệp được xây
dựng trên cơ sở tương thích với đặc điểm hoạt động tín dụng
sẽ tìm được
khách hàng tốt để huy động và cho vay, thấy được sự hợp lý giữa nguồn vốn
huy động được với việc đáp ứng nhu cầu vốn vay của khách hàng.
Chu kỳ kinh tế cũng ảnh hưởng không nhỏ tới hoạt động tín dụng.
Trong thời kỳ nền kinh tế đình trệ, sản xuất kinh doanh bị thu hẹp, hoạt động
tín dụng sẽ gặp nhiều khó khăn trên tất cả các mặt. Nhu cầu vốn tín dụng sẽ
giảm trong thời kỳ này, nếu tín dụng đã được thực hiện thì cũng khó có thể
sử dụng hiệu quả hoặc trả nợ ngân hàng. Tuy nhiên, trong thời kỳ hưng thịnh
của nền kinh tế, nhu cầu vốn tín dụng tăng lên, rủi ro tín dụng giảm, thì
hoạt động tín dụng của các ngân hàng thương mại sẽ thuận lợi hơn. Nhưng
cũng không loại trừ trừng hợp do chạy đua trong sản xuất kinh doanh, nạn
đầu cơ tích trữ, làm nhu cầu vốn tín dụng lên quá cao và quá nhiều khoản tín
dụng được thực hiện mà rất ít có khả năng hoàn trả khi các phương án sản
xuất kinh doanh không có kế hoạch dẫn đến suy thoái và khủng hoảng kinh
tế.
Đặng Lê Vinh
15
Lớp: NHH - K10
- Xem thêm -