Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại nhtmcp hàng hải - chi nhánh ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại nhtmcp hàng hải - chi nhánh thái bình

.DOC
60
46873
109

Mô tả:

Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO NGÂN HÀNG NHÀ NƯỚC VIỆT NAM HỌC VIỆN NGÂN HÀNG ~~~~~~*~~~~~~ CHUYÊN ĐỀ TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH THÁI BÌNH Sinh viên thực hiện : NGUYỄN DANH NGỌC Lớp : 35B2 Mã sinh viên : 35B4010897 Chuyên ngành : TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG HÀ NỘI - 2013 Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong chuyên đề là trung thực, có nguồn trích dẫn rõ ràng. Nếu sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Sinh viên thực hiện Nguyễn Danh Ngọc Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng MỤC LỤC LỜI NÓI ĐẦU..................................................................................................1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN.........................................................................................3 1.1. Lý luận chung về tín dụng..........................................................................3 1.1.1. Khái niệm tín dụng..................................................................................3 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng..................................................................5 1.1.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn....................................................................7 1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM.................................................7 1.2.1. Khái niệm................................................................................................7 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng...............................................9 CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI SỞ GIAO DỊCH NGÂN HÀNG HÀNG HẢI................................................20 2.1. Khái quát về ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải...........................20 2.1.1. Nhiệm vụ, chức năng và bộ máy tổ chức..............................................20 2.1.2. Khái quát tình hình hoạt động của NHTMCP Hàng Hải trong những năm qua...........................................................................................................21 2.2. Thực trạng công tác tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình..............................................................................................26 2.2.1. Tình hình huy động vốn........................................................................26 2.2.2. Tình hình sử dụng vốn của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình....28 2.3. Đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình..............................................................................................30 2.3.1. Những kết quả đạt được........................................................................30 2.3.2. Những nguyên nhân và hạn chế trong công tác tín dụng ngắn hạn của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình....................................................30 CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN TẠI NHTMCP HÀNG HẢI - CHI NHÁNH THÁI BÌNH.......38 Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng 3.1. Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình......................................................................................38 3.1.1. Nâng cao chất lượng thẩm định dự án..................................................38 3.1.2. Đa dạng hoá phương thức cho vay ngắn hạn đặc biệt mở rộng chiết khấu chứng từ có giá trên thị trường tiền tệ....................................................40 3.1.4. Đào tạo đội ngủ cán bộ có chuyên môn nghiệp vụ, năng nỗ, nhiệt tình trung thực........................................................................................................45 3.1.6. Thiết lập bộ phận nghiên cứu thị trường..............................................47 3.1.7. Tăng cường công tác kiểm soát nội bộ..................................................49 3.2. Một số kiến nghị.......................................................................................50 3.2.1. Về phía NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình............................50 3.2.2. Kiến nghị đối với ngân hàng nhà nước.................................................51 KẾT LUẬN.....................................................................................................53 Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT 1 3 4 5 6 7 8 9 Viết tắt NH NHNN NHTM NHTMCP MARITIME BANK KH SGD TCTD Nguyễn Danh Ngọc Nguyên nghĩa Ngân hàng Ngân hàng nhà nước Ngân hàng thương mại Ngân hàng thương mại cổ phần Ngân hàng thương mại cổ phần Hàng Hải Khách hàng Sở giao dịch Tổ chức tín dụng Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp Học viện Ngân Hàng DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 2.1: Cơ cấu nguồn vốn huy động...........................................................23 Bảng 2.2: Cơ cấu dư nợ (2010-2012) tại MARITIME BANK chi nhánh Thái Bình.................................................................................................................25 Bảng 2.3: Cơ cấu nguồn vốn tại MARITIME BANK –chi nhánh Thái Bình27 Bảng 2.4: Báo cáo cho vay ngắn hạn theo khu vực kinh tế............................29 Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 1 Học viện Ngân Hàng LỜI NÓI ĐẦU Cùng với xu hướng đổi mới của nền kinh tế, hệ thống ngân hàng Việt Nam cũng đang trong quá trình đổi mới, và đã đạt được những thành công nhất định. Xu thế hội nhập, cạnh tranh ngày một diễn ra ngay gắt. Đặt hệ thống ngân hàng Việt Nam trước những vận hội mới cũng như những khó khăn phải đối mặt. Hoạt động của ngân hàng đạt kết quả tốt sẽ tạo điều kiện rất lớn cho nền kinh tế phát triển và ngược lại ngân hàng hoạt động kém hiệu quả sẽ ảnh hưởng trầm trọng tới sự phát triển của cả nền kinh tế, thẩm chí cả nền kinh tế thế giới. Xác định được tầm quan trọng của tín dụng và vai trò của ngân hàng, Chính phủ và NHNN Việt Nam đã có nhiều giải pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động ngân hàng cũng như chất lượng tín dụng trong toàn bộ hệ thống NHTM Việt Nam. Mặc dù đã có nhiều cố gắng nhưng do nợ tồn đọng từ các năm khác chưa xử lý hết và những khoản quá hạn mới phát sinh. Năm 2012, Theo con số công bố của Ngân hàng Nhà nước, với hệ thống các ngân hàng thương mại Việt Nam, nợ xấu tới cuối lên đến 5%. Trong số đó, cỡ khoảng 47% có thể xếp vào nhóm 5 (mất vốn). Đây là trở ngại rất lớn cản trở sự phát triển của ngân hàng. Để phát triển ổn định và bền vững thì đòi hỏi hệ thống NHTM Việt Nam cần tiếp tục đổi mới hơn nữa. Hoà vào nhịp đổi mới toàn hệ thống ngân hàng Việt Nam, NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình cũng có sự đổi mới đáng khích lệ. Tuy nhiên, nhìn vào kết quả hoạt động trong những năm gần đây có thể thấy có một số vấn đề cần phải khắc phục trong thời gian tới, đó là tình trạng dư nợ tín dụng ngắn hạn có tỷ trọng ngày càng giảm trong tổng dư nợ, mặc dù về số tuyệt đối thì có sự tăng lên trong các năm gần đây. Số nợ xấu tồn đọng từ các năm trước mặc dù đã tích cực xử lý nhưng vẫn chưa đạt yêu cầu, nợ quá hạn mới còn phát sinh, tình trạng nợ khoanh vẫn chiếm tỷ trọng cao trong tổng nợ quá hạn. Để bắt kịp với sự đổi mới thì nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 2 Học viện Ngân Hàng NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình là điều hết sức cần thiết để để NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình phát triển vững chắc. Xuất phát từ hoàn cảnh phát triển nền kinh tế và thực trạng hoạt động tín dụng của NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình, em đã nghiên cứu và tìm hiểu về tình hình hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải chi nhánh Thái Bình với để tài “ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình”. Bài viết tập trung nghiên cứu về các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn, tập trung vào những vấn đề liên quan đến hoạt động tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải trong khuôn khổ bài viết này, em chia thành 3 phần: Chương 1: Tổng quan về tín dụng và chất lượng tín dụng ngắn hạn. Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng ngắn hạn tại NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình. Chương 3: Một số giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTMCP Hàng Hải – Chi nhánh Thái Bình. Em cũng xin cảm ơn cán bộ công tác tại NHTMCP Hàng Hải - chi nhánh Thái Bình đã tạo mọi điều kiện và tận tình giúp đỡ trong thời gian em thực tập và hoàn thành bài viết này. Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 3 Học viện Ngân Hàng CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG NGẮN HẠN 1.1. Lý luận chung về tín dụng 1.1.1. Khái niệm tín dụng Tín dụng là một quan hệ giao dịch giữa hai chủ thể, trong đó một bên chuyển giao tiền hoặc tài sản cho bên kia sử dụng trong một thời gian nhất định, đồng thời bên nhận tiền hoặc tài sản cam kết hoàn trả phần tài sản đã mượn cộng thêm một phần lợi tức theo thời hạn đã thoả thuận. Từ tín dụng xuất phát từ tiếng la tinh-credittum- có nghĩa là sự tín nhiệm. Trong giới tài chính, một người được xem là có uy tín khi người khác tin tưởng và sẳn sàng ký thác tài sản hoặc tiền bạc cho anh ta. Tín dụng là sự cho vay có hứa hẹn thời gian hoàn trả. Sự hứa hẹn biểu hiện mức độ tín nhiệm của người cho vay, yếu tố tín nhiệm là yếu tố bao trùm trong hoạt động tín dụng, là điều kiện cần cho quan hệ tín dụng phát sinh. Do nhu cầu phát triển và đi lên của xã hội loài người mà quan hệ tín dụng đã hình thành rất sớm.Quan hệ tín dụng đầu tiên trong lịch sử là tín dụng nặng lãi, quan hệ tín dụng này hình thành từ đầu chế độ nô lệ và thậm chí còn tồn tại đến ngày nay. Hình thức tín dụng này được coi là phương pháp tích luỹ nguyên thuỷ, là công cụ đẩy nhanh quá trình tích tụ và tập trung vốn, tạo điều kiện cho phương thức sản xuất mới ra đời ra đời. Quan hệ tín dụng phát triển hết sức đa dạng và phức tạp bắt đầu từ khi chế độ chủ nghĩa tư bản ra đời. Cho đến ngày nay các quan hệ tín dụng đã phát triển toàn diện.Trong thực tiễn thường có các chủ thể tham gia vào quan hệ tín dụng cụ thể, ví dụ:  Quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các doanh nghiệp và công chúng thể hiện dưới hình thức nhà nước phát hành các giấy nợ như công trái, trái phiếu đô thị, tín phiếu kho bạc. Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp  4 Học viện Ngân Hàng Quan hệ giữa các doanh nghiệp với nhau hay còn gọi là tín dụng thương mại thể hiện dưới hình thức bán chịu hàng hoá.  Quan hệ tín dụng giữa các công ty và công chúng thể hiện dưới hình thức các công ty phát hành các trái phiếu, hoặc bán hàng trả góp.  Quan hệ tín dụng giữa các ngân hàng, các tổ chức tài chính phi ngân hàng với các doanh nghiệp và công chúng, thể hiện dưới hình thức nhận tiền gửi của khách hàng, cho khách hàng vay, tài trợ thuê mua...  Quan hệ tín dụng giữa nhà nước và các tổ chức tài chính quốc tế, chính phủ các nước thể hiện dưới hình thức vay nợ. Với chức năng kinh doanh tiền tệ, các ngân hàng thương mại tham gia vào quan hệ tín dụng với hai tư cách. Ngân hàng đóng vai trò thụ trái và hành vi này được gọi là đi vay bao gồm nhận tiền gửi của khách hàng, phát hành trái phiếu để vay vốn trong xã hội, vay vốn của ngân hàng trung ương và các ngân hàng khác. Ngân hàng đóng vai trò trái chủ, hành vi này được gọi là cho vay. Vì tính chất phức tạp của hoạt động cho vay vì thế khi nói đến tín dụng người ta thường đề cập đến hoạt động cho vay mà bỏ quên mặt thứ hai đó là đi vay. Quan hệ tín dụng mà ngân hàng đóng vai trò trái chủ gọi là tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một trong ba nghiệp vụ cơ bản khi hình thành nên các ngân hàng thương mại và đây cũng là nguồn thu chủ yếu của các ngân hàng. Sự phù hợp về nhu cầu của hai nhà tư bản ngân hàng và nhà tư bản sản xuất kinh doanh hàng hoá đã dẫn đến sự ra đời mối quan hệ tín dụng này. Do chuyên môn hoá trong kinh doanh và do đặc điểm của hàng hoá tiền tệ mà hình thức tín dụng này ngày càng phát triển và trở thành hình thức tín dụng chủ yếu trong nền kinh tế hàng hoá. Tín dụng ngân hàng đã khắc phục được những hình thức tín dụng trước đó và thực sự trở thành một yếu tố quan trọng thúc đẩy sản xuất phát triển. Như vậy: Tín dụng ngân hàng là quan hệ vay mượn về vốn tiền tệ giữa Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 5 Học viện Ngân Hàng ngân hàng và các đơn vị kinh tế, các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội và các tầng lớp dân cư theo nguyên tắc có hoàn trả. 1.1.2. Phân loại tín dụng ngân hàng 1.1.2.1. Căn cứ vào mục đích Dựa vào căn cứ này cho vay được chia ra làm các loại sau:  Cho vay bất động sản là loại cho vay liên quan đến việc mua sắm và xây dựng bất động sản nhà ở, đất đai, bất động sản trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.  Cho vay công nghiệp và thương mại là loại cho vay ngắn hạn để bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp trong lĩnh vực công nghiệp, thương mại và dịch vụ.  Cho vay tiêu dùng là loại cho vay để đáp ứng các nhu cầu tiêu dùng như mua sắm các vật dụng đắt tiền, ngày nay ngân hàng còn thực hiện các khoản cho vay để trang trải các chi phí thông thường của đời sống thông qua phát hành thẻ tín dụng.  Thuê mua và các loại khác. 1.1.2.2 . Căn cứ vào thời hạn tín dụng  Tín dụng ngắn hạn: Loại tín dụng này có thời hạn dưới 12 tháng và được sử dụng để bù đắp thiếu hụt vốn lưu động của các doanh nghiệp và nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của cá nhân. Đối với ngân hàng thương mại tín dụng ngân hàng chiếm tỉ trọng cao nhất.  Tín dụng trung hạn: Theo quy định hiện nay của ngân hàng nhà nước Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 năm đến 3 năm, còn đối với các ngân hàng thương mại trên thế giới loại tín dụng có thời hạn đến 7 năm. Tín dụng trung hạn chủ yếu được đầu tư để mua sắm tài sản cố định, cải tiến hoặc đổi mới thiết bị công nghệ, mở rộng sản xuất kinh doanh, xây dựng các dự án mới có quy mô nhỏ và thời gian thu hồi vốn nhanh.  Tín dụng dài hạn: Theo quy định ở Việt Nam loại tín dụng có thời Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 6 Học viện Ngân Hàng hạn trên 3 năm, còn trên thế giới loại tín dụng này có thời hạn trên 7 năm.Tín dụng dài hạn là loại tín dụng cung cấp để đáp ứng nhu cầu dài hạn như xây dựng nhà ở, các thiết bị, phương tiện vận tải có quy mô lớn, xây dựng các xí nghiệp mới. Nghiệp vụ truyền thống của các ngân hàng thương mại là cho vay ngắn hạn, nhưng từ những năm 70 trở lại đây các ngân hàng thương mại đã chuyển sang kinh doanh tổng hợp và một trong những nội dung đổi mới đó là nâng cao tỉ trọng cho vay trung và dài . 1.1.2.3. Căn cứ vào mức độ tín nhiệm đối với khách hàng. Theo căn cứ này tín dụng được chia làm hai loại:  Cho vay không bảo đảm là loại cho vay không cần tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Đối với những khách hàng tốt, trung thực trong kinh doanh, có khả năng tài chính mạnh, quản trị tài chính hiệu quả thì ngân hàng có thể cấp tín dụng dựa vào uy tín của bản thân khách hàng mà không cần một nguồn thu nợ thứ hai bổ sung.  Cho vay có bảo đảm là loại cho vay được ngân hàng cung ứng phải có tài sản thế chấp hoặc cầm cố hoặc có sự bảo lãnh của người thứ ba. Đối với khách hàng không có uy tín cao với ngân hàng, khi vay vốn đòi hỏi phải có bảo đảm. Sự bảo đảm này là căn cứ pháp lý để ngân hàng có một nguồn thu thứ hai, bổ sung nguồn thu nợ thứ nhất thiếu chắc chắn. Đồng thời tài sản thế chấp này bảo đảm khách hàng sử dụng vốn đúng mục đích cam kết. 1.1.2.4 . Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng Theo căn cứ này tín dụng ngân hàng được chia làm hai loại:  Tín dụng bằng tiền là loại cho vay mà hình thái giá trị của tín dụng được cung cấp bằng tiền. Đây là loại tín dụng chủ yếu của các ngân hàng và việc thực hiện bằng các kỷ thuật khác nhau như: Tín dụng ứng trước, thấu chi, tín dụng thời vụ, tín dụng trả góp...  Tín dụng bằng tài sản là hình thức cho vay bằng tài sản rất phổ biến Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 7 Học viện Ngân Hàng và đa dạng, riêng đối với các ngân hàng cho vay bằng tài sản được áp dụng phổ biến đó là tài trợ thuê mua. Theo phương thức cho vay này ngân hàng hoặc các công ty thuê mua(công ty con của ngân hàng)cung cấp trực tiếp tài sản cho người đi vay được gọi là người đi thuê và theo định kỳ người đi thuê hoàn trả nợ vay bao gồm cả vốn gốc và lãi. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngắn hạn. Nếu xét theo cơ cấu nguồn vốn của doanh nghiệp, thì đây là tín dụng tài trợ vốn lưu động. Nếu như vốn lưu động thường xuyên của doanh nghiệp không đủ trang trải về loại vốn này, thì doanh nghiệp đó phải xin vay tín dụng ngân hàng. Nhu cầu về vốn lưu động cao hay thấp tuỳ thuộc vào tình hình sản xuất kinh doanh và khả năng quản lý vốn lưu động của doanh nghiệp. Nhưng dù nhu cầu cao hay thấp, doanh nghiệp luôn sử dụng tín dụng vốn lưu động với tư cách là các khoản vay ít hay nhiều thường xuyên theo cơ cấu tài chính của doanh nghiệp. Dưới góc độ kỹ thuật tín dụng, Ngân hàng thương mại thực hiện cho vay ngắn hạn theo các loại hình phổ biến sau đây:  Tín dụng ứng trước Tín dụng ứng trước bao gồm các loại sau đây  Tín dụng thế chấp hoặc nghiệp vụ mở tín dụng khoản.  Thấu chi  Tín dụng vãng lai.  Tin dụng thời vụ.  Cho vay dựa trên việc chuyển nhựơng trái quyền.  Chiết khấu thương phiếu.  Tín dụng bằng chữ ký của ngân hàng. 1.2. Chất lượng tín dụng ngắn hạn của NHTM 1.2.1. Khái niệm Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 8 Học viện Ngân Hàng Hoạt động tín dụng của ngân hàng không chỉ ảnh hưởng đến bản thân ngân hàng mà còn ảnh hưởng trực tiếp đến trạng thái của nền kinh tế. Bởi vì ngân hàng giống như một doanh nghiệp kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, đó là một lĩnh vực rất nhạy cảm và rủi ro rất cao. Trong các nghiệp vụ của ngân hàng thì có lẽ tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho ngân hàng nhưng cũng là nơi ẩn chứa nhiều rủi ro nhất. Ngay cả khi khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố thì rủi ro vẫn xảy ra với tỷ lệ cao khoảng 50%(theo uỷ ban Bale quốc tế). Sẽ là sai lầm nếu quan niệm cho vay có tài cầm cố thế chấp, nhưng không quá tỷ lệ quy định là an toàn nhất, trong khi đó kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng mới là quan trọng nhất đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng.  Chất lượng tín dụng là một khái niệm vừa cụ thể (thể hiện qua các chỉ tiêu tính toán được), vừa trừu tượng(thể hiện qua khả năng thu hút khách hàng, tác động đến nền kinh tế..). Chất lượng tín dụng chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố chủ quan(khả năng quản lý, trình độ cán bộ, sự tuân thủ quy trình nghiệp vụ..)và khách quan(sự thay đổi của môi trường kinh tế, do chủ quan của khách hàng..)  Chất lượng tín dụng là một chỉ tiêu tổng hợp, nó phản ánh mức độ thích nghi của NHTM với sự thay đổi của môi trường bên ngoài, nó thể hiện sức cạnh tranh của một ngân hàng trong môi trường hoạt động.  Chất lượng tín dụng được xác định qua nhiều yếu tố như: Thu hút được nhiều khách hàng tốt, cho vay được nhiều, thủ tục đơn giản, mức độ an toàn của vốn tín dụng..  Chất lượng tín dụng không phải tự nhiên mà có, nó là kết quả của một quy trình kết hợp giữa các con người trong một tổ chức; giữa các tổ chức với nhau vì một mục đích chung: An toàn, hiệu quả và khả năng cạnh tranh với các khoản tín dụng. Như vậy, chất lượng tín được hình thành và bảo đảm từ hai phía là ngân Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 9 Học viện Ngân Hàng hàng và yếu tố bên ngoài. Để tránh rủi ro và thu được lợi nhuận trong hoạt động tín dụng, không có cách nào khác là ngân hàng phải nâng cao chất lượng tín dụng của mình. 1.2.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng Xu hướng cho vay cho thấy rằng cơ hội cho vay của các ngân hàng đối với các khách hàng có rủi ro thấp đã giảm. Các giấy tờ thương mại, chứng khoán và cạnh tranh phi ngân hàng đã đẩy ngân hàng sang các loại khách hàng có độ rủi ro cao hơn thay thế những khách hàng truyền thống. Ví dụ: những người vay là doanh nghiệp lớn và ổn định đã từng có quan hệ trong danh mục cho vay của ngân hàng đã chuyển sang các nguồn thị trường mở như thị trường như thị giấy tờ thương mại và trái phiếu nhằm giảm chi phí giao dịch của họ. Các ngân hàng đã tìm cách thay thế đối tượng khách hàng này bằng những khách hàng vay nhỏ và kém ổn định hơn. Như vậy, do các khoản mục cho vay ngày càng có độ rủi ro cao hơn và không ổn định do tính chất cạnh tranh cao và không ổn định của nền kinh tế. Do vậy việc đánh giá chất lượng tín dụng đối với một ngân hàng là hết sức quan trọng. Bởi chất lượng tín dụng biểu hiện khả năng hoạt động của ngân hàng tốt hay xấu, làm cơ sở để để đánh giá ngân hàng. Mặt khác, việc đánh giá chất lượng tín dụng cũng giúp cho ngân hàng có những thay đổi hợp lý, điều chỉnh hoạt động để nâng cao khả năng cạnh tranh của mình. Việc nâng cao chất lượng tín dụng không những làm cho ngân hàng tăng thu nhập mà còn giúp ngân hàng được an toàn. Phương pháp đánh giá chất lượng tín dụng mang tính khoa học, nó vừa cụ thể vừa trừu tượng nên để đánh giá chất lượng tín dụng người ta dựa vào 2 hệ thống chỉ tiêu: Chỉ tiêu định lượng và chỉ tiêu định tính. 1.2.2.1. Nhóm chỉ tiêu định lượng - Chỉ tiêu nợ quá hạn: Nợ quá hạn là những khoản cho vay đến hạn mà khách hàng không trả được số tiền trong hợp đồng tín dụng và tiền lãi của số tiền đó và không được ngân hàng gia hạn. Số tiền này ngân hàng chuyển Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 10 Học viện Ngân Hàng thành nợ quá hạn và áp dụng lãi suất quá hạn đối với những khoản nợ này(cao hơn lãi suất thông thường). Đây là những khoản những khoản nợ có độ rủi ro cao và ngân hàng có khả năng mất vốn. Để đánh giá chất lượng tín dụng trên cơ sở nợ quá hạn, người ta người ta thường thông qua tỷ lệ nợ quá hạn và tỷ lệ đầu tư rủi ro: Tỷ lệ nợ quá hạn = ngắn hạn Tỷ lệ đầu tư Tổng dư nợ quá hạn ngắn hạn X 100% Tổng dư nợ cho vay ngắn hạn Tổng dư nợ món vay có phát sinh nợ quá hạn Tổng dư nợ cho vay rủi ro Hai chỉ tiêu này càng nhỏ thì chất lượng tín dụng càng cao. = Trong nền kinh tế thị trường rủi ro trong hoạt động tín dụng của ngân hàng là tất nhiên. Do đó nợ quá hạn của ngân hàng là tất yếu. Tuy nhiên, để đảm bảo an toàn, sinh lời và tăng khả năng cạnh tranh ngân hàng phải cố gắng giảm thiểu tỷ lệ nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu trên rất quan trọng để đánh giá chất lượng tín dụng ngắn hạn. Cả hai chỉ tiêu này đều giúp ngân hàng quản lý rủi ro các khoản cho vay. Tuy nhiên, sự khác biệt giữa hai tỷ lệ là nợ quá hạn chỉ xem xét đến giá trị khoản nợ quá hạn, trong khi đó tỷ lệ đầu tư rủi ro xem xét món vay mà phát sinh nợ quá hạn. Hai chỉ tiêu này đều chịu ảnh hưởng của chính sách xoá nợ của ngân hàng, một ngân hàng có chính sách tốt là phải thiết lập quỹ dự phòng rủi ro đủ mạnh và thông báo định kỳ về những món vay không đủ khả năng thu hồi, để tránh tình trạng trong một lúc ngân hàng phải thông báo con số nợ không có khả năng thu hồi quá lớn và làm giảm tài sản của ngân hàng một cách nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu ngân hàng thực hiện xoá nợ quá nhanh thì hai tỷ lệ này sẽ ở mức thấp nhất nhưng không có ý nghĩa thực tiễn. Thông thường khi lập bảng theo dõi nợ quá hạn ngân hàng thường phân nợ quá hạn theo thời gian: Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 11 Học viện Ngân Hàng 30, 60, 90, 120 ngày. Sự phân loại phân loại này có ý nghĩa đối với việc quản lý chất lượng tín dụng và đánh giá để thiết lập dự phòng mất vốn. Tổng dư nợ quá hạn được xoá nợ Dư nợ bình bình quân Tỷ lệ này lệ này càng nhỏ càng tốt. Tỷ lệ mất vốn = Những khoản nợ quá hạn, nếu khách hàng tiếp tục không trả được nợ thì ngân hàng thực hiện khoanh nợ và xoá nợ bằng quỹ dự phòng rủi ro. Khi món nợ được xoá thì các nỗ lực thu hồi vẫn tiếp tục nếu điều đó có ý nghĩa kinh tế. Xoá nợ đơn giản là một phương pháp quản lý tài chính của ngân hàng chứ không phải là sự thừa nhận về mặt pháp lý rằng người vay không còn nợ ngân hàng nữa. Dự phòng mất vốn - Tỷ lệ dự phòng = Tổng dư nợ Tỷ lệ này càng nhỏ càng tốt Tỷ lệ này được hình thành dựa trên tỷ lệ vỡ nợ trước đây, tỷ lệ chỉ ra % dư nợ được dự đoán là không có khả năng thu hồi. Tỷ lệ dự phòng mất vốn liên quan đến tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định và tỷ lệ mất vốn. Tỷ lệ dự phòng mất vốn trích lập theo quy định đại diện cho khoản trích lập mất vốn được xoá nợ một thời kỳ. Tỷ lệ mất vốn tính trên tổng giá trị các khoản nợ quá hạn được xoá trong một thời kỳ. - Chất lượng tín dụng ngắn hạn được đánh giá thông qua lợi nhuận thu được từ cho vay ngắn hạn. Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả của hoạt động tín dụng ngắn hạn. Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 12 Học viện Ngân Hàng Lợi nhuận tín dụng ngắn hạn - Tỷ lệ sinh lời ngắn hạn = Dư nợ tín dụng ngắn hạn Chỉ tiêu này phản ánh khả năng sinh lời của các khoản cho vay ngắn hạn. Tỷ lệ sinh lời cao chứng tỏ khoản cho vay đó có hiệu quả, có chất lượng cao. Để đạt tỷ lệ sinh lời cao thì việc thu nợ và giải quyết nợ quá hạn tốt. Tỷ lệ này cao một phần nói lên kết quả kinh doanh tốt của ngân hàng, điều này rất quan trọng vì doanh thu từ hoạt động tín dụng là nguồn thu chủ yếu của ngân hàng. - Vòng quay vốn tín dụng: Doanh số thu nợ Vòng quay vốn tín dụng = Dư nợ bình quân Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vòng quay của tín dụng ngân hàng càng nhanh, điều này cũng chứng tỏ việc thu hồi nợ nhanh và đúng hạn do đó tỷ lệ này cao cũng chứng tỏ chất lượng tín dụng của ngân hàng rất tốt. Mặt khác vòng quay vốn tín dụng nhanh chứng tỏ tốc độ luân chuyển tiền tệ trong nền kinh tế nhanh, ngân hàng đã tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hoá. Với một lượng vốn nhất định nhưng do tốc độ chu chuyển vốn tín dụng nhanh nên ngân hàng có thể đáp ứng nhu cầu vốn tín dụng của doanh nghiệp trong phát triển kinh doanh. - Chỉ tiêu xử lý nợ: Tỷ lệ thanh toán nợ do Số tiền thu nợ do bán tài sản của KH Tổng doanh số thu nợ bán tài sản của KH Để thu hồi nguồn vốn của mình ngân hàng có hai nguồn để thu đó là, từ = hoạt động kinh doanh của ngân hàng nếu khách hàng làm ăn thua lỗ thì ngân hàng có nguồn thu thứ hai đó là tài sản thế chấp, cầm cố và bảo hiểm. Khi đến hạn nếu khách hàng không trả được nợ thì ngân hàng có thể phát mãi tài sản. Như vậy nếu tỷ lệ này lớn thì không thể đánh giá chất lượng tín dụng của Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 13 Học viện Ngân Hàng ngân hàng cao được, kể cả trường hợp số tiền bán tài sản thu được nợ. 1.2.2.2. Nhóm chỉ tiêu định tính Trong quá trình đánh giá chất lượng tín dụng ngoài những chỉ tiêu có thể lượng hoá được thì còn có rất nhiều yếu tố mà không thể lượng hoá được. Các chỉ tiêu định tính được qua quy chế, chế độ, thể lệ tín dụng, qua độ thoả mãn của khách hàng đối với sản phẩm của khách hàng, độ tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng. 3.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng thương mại: Hiện nay vấn đề chất lượng tín dụng đang được các ngân hàng rất quan tâm và đang tìm mọi cách để có thể nâng cao chất lượng tín dụng một cách tốt nhất. Để quản lý và đưa ra những biện pháp nâng cao chất lượng tín dụng một cách có hiệu quả đòi hỏi chúng ta phải có một sự hiểu biết sâu sắc các nhân tố tác động đến nó. Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng ngân hàng nhưng chúng ta có thể phân thành 2 nhóm nhân tố sau: 1.2.3.1 Nhân tố khách quan *Thuộc về môi trường kinh tế: Khi nền kinh tế ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho tín dụng ngân hàng phát triển, làm cho quá trình sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được tiến hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng bởi lạm phát, khủng hoảng tài chính dẫn đến khả năng cho vay và khả năng trả nợ vay không có biến động lớn. Tuy nhiên để xã hội phát triển đi lên đòi hỏi nền kinh tế phải có sự tăng trưởng mà tăng trưởng thì dẫn đến lạm phát. Nếu chúng ta không quản lý tốt để lạm phát ở con số cao thì các ngân hàng sẽ là người chịu thiệt thòi nhất do đồng tiền mất giá và như vậy chất lượng tín dụng sẽ bị giảm sút nghiêm trọng. Ngoài ra do chính sách vĩ mô của nhà nước ưu tiên hay hạn chế phát triển một số ngành nghề kinh tế đảm bảo cho sự ổn định phát triển chung cho nền kinh tế cũng có ảnh hưởng không nhỏ tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2 Chuyên đề tốt nghiệp 14 Học viện Ngân Hàng Chu kỳ phát triển kinh tế cũng có tác động không nhỏ tới chất lượng tín dụng. Trong thời kỳ sản xuất kinh doanh đình trệ, nhu cầu vốn tín dụng giảm gây nên tình trạng ứ đọng vốn và các khoản tín dụng đã được thực hiện cũng khó hoàn trả. Ngược lại trong thời kỳ hưng thịnh của nền kinh tế, các doanh nghiệp đua nhau mở rộng sản xuất kinh doanh dẫn đến nhu cầu vay vốn ngày càng lớn. Trong một vài trường hợp do sự tác động mạnh mẽ của nền kinh tế đã gây ra những bất lợi cho doanh nghiệp làm cho khả năng trả các khoản nợ sẽ gặp nhiều khó khăn. Một yếu tố mà chúng ta cần phải đề cạp đến ở đây đó chính là lãi suất tín dụng cũng ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng ngân hàng. Với phương châm “Đi vay để cho vay” các ngân hàng luôn luôn phải cố gắng để có thể đưa ra một mức lãi suất hợp lý sao cho vừa thu hút được vốn nhàn rỗi vừa đem lại lợi nhuận.Bởi nếu lãi suất huy động tiền nhàn rỗi quá thấp sẽ không khuyến khích được các tổ chức, cá nhân gửi tiền vào ngân hàng dẫn đến ngân hàng không đủ vốn để đáp ứng nhu cầu của khách hàng.Ngược lại nếu lãi suất huy động đặt ra cao sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến lợi ích của ngân hàng, ngân hàng sẽ gặp khó khăn trong vấn đề cho vay. Và đối với lãi suất cho vay cũng vậy trường hợp đưa ra mức lãi suất cao sẽ dẫn đến tình trạng không cho vay được, ứ đọng vốn hoặc có cho vay được nhưng khó thu hồi bởi khách hàng của ngân hàng không phải tất cả đều làm ăn có hiệu quả mà có những khách hàng làm ăn không có lãi hoặc lãi thấp sẽ khó có thể trả được những khoản nợ lớn của ngân hàng gây rủi ro cho hoạt động của ngân hàng. *Thuộc về môi trường pháp lý: Hoạt động tín dụng ngân hàng nói riêng cũng như hoạt động của nền kinh tế nói chung muốn hoạt động có hiệu qủa thì cần phải có một hệ thống pháp luật đồng bộ, thống nhất, đầy đủ đi kèm hỗ trợ. Pháp luật đã trở thành một bộ phận không thể thiếu trong cơ chế thị trường có sự quản lý của Nhà nước, không có pháp luật hoặc một hệ thống pháp luật không đầy đủ, không phù hợp Nguyễn Danh Ngọc Lớp 35B2
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan