Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại trung tâm giao dịch ...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại trung tâm giao dịch hội sở - tổng công ty tài chính cổ phần dầu khí việt nam

.DOC
88
79
141

Mô tả:

Luận văn tốốt nghiệp i Học viện Tài chính MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN..............................................................................................v LỜI MỞ ĐẦU...................................................................................................1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG...............................................................................................................3 1.1: Tín dụng doanh nghiệp của công ty tài chính.........................................3 1.1.1: Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp........................................3 1.1.2: Khái niệm công ty tài chính.............................................................4 1.1.3: Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp tại công ty tài chính..5 1.1.4: Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp.......................................9 1.2: Chất lượng tín dụng..............................................................................11 1.2.1: Khái niệm chất lượng tín dụng.......................................................11 1.2.2: Các chỉ tiêu đánh giá đối với chất lượng tín dụng doanh nghiệp...12 1.3: Các nhân tố ảnh hưởng tới chất lượng tín dụng....................................20 1.3.1: Các nhân tố chủ quan của công ty tài chính...................................20 1.3.2: Các nhân tố từ phía khách hàng xin vay........................................22 1.3.3: Các nhân tố khách quan khác.........................................................24 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG CHO DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ - TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM....................................................27 2.1: Tổng quan về Trung tâm giao dịch hội sở (TTGDHS) và Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC)..............................................27 2.1.1: Quá trình hình thành phát triển của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam (PVFC).......................................................................27 2.1.2: Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam và sơ đồ tổ chức của Trung tâm giao dịch hội sở............................30 SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp ii Học viện Tài chính 2.1.3: Khái quát tình hình hoạt động kinh doanh của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam và Trung tâm giao dịch hội sở............35 2.2: Thực trạng chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam................40 2.2.1: Điều kiện và quy trình cấp tín dụng cho doanh nghiệp..................40 2.2.2: Thực trạng chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở thông qua các chỉ tiêu định lượng..................................43 2.3: Đánh giá chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp của Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam................53 2.3.1: Những kết quả đạt được.................................................................53 2.3.2: Những hạn chế và nguyên nhân:....................................................56 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG DOANH NGHIỆP TẠI TRUNG TÂM GIAO DỊCH HỘI SỞ - TỔNG CÔNG TY TÀI CHÍNH CỔ PHẦN DẦU KHÍ VIỆT NAM....................................................62 3.1: Định hướng phát triển hoạt động tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam. 62 3.1.1: Mục tiêu chung của Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam..........................................................................................................62 3.2: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam. 64 3.2.1: Xử lý nợ xấu đang tồn đọng...........................................................64 3.2.2: Giải pháp cho công tác huy động vốn............................................64 3.2.3: Giải pháp cho hoạt động tín dụng..................................................66 3.2.4: Giải pháp nâng cao chất lượng nguồn nhân lực.............................69 3.2.5: Giải pháp thị trường.......................................................................70 3.2.6: Giải pháp về công nghệ..................................................................75 3.2.7: Giải pháp quản trị rủi ro.................................................................75 SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp iii Học viện Tài chính 3.3: Một số kiến nghị...................................................................................76 KẾT LUẬN.....................................................................................................78 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO........................................................80 SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp iv Học viện Tài chính DANH MỤC KÝ TỰ VIẾT TẮT STT 1 Ký tự viết tắt PVFC Nguyên văn Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu Khí Việt 2 3 4 5 NHNN TTGDHS NHTM CVTD/ Nam Ngân hàng Nhà nước Trung tâm giao dịch hội sở Ngân hàng thương mại Chuyên viên tín dụng/ Chuyên viên quản lý 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 CVQLTD QLTD CTTC PVN TSBĐ CTCG/ GTCG TKKQ TKTT TKKH VLĐ CIC BCKQKD tín dụng Quản lý tín dụng Công ty tài chính Tập đoàn Dầu khí Quốc gia VIệt Nam Tài sản bảo đảm Chứng từ có giá/ Giấy tờ có giá Tài khoản ký quỹ Tài khoản thanh toán Tài khoản khách hàng Vốn lưu động Trung tâm thông tin tín dụng Báo cáo kết quả kinh doanh SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp v Học viện Tài chính LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi Các số liệu, kết quả thu thập nêu trong luận văn, đồ án là trung thực xuất phát từ tình hình thực tế của đơn vị thực tập. Tác giả luận văn, đồ án tốt nghiệp (Ký và ghi rõ họ tên) SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 1 Học viện Tài chính LỜI MỞ ĐẦU Việt Nam nằm trong khu vực nền kinh tế năng động nhất Thế Giới nên để theo kịp với xu hướng đổi mới của nền kinh tế đòi hỏi nước ta phải năng động và linh hoạt để tiếp thu những kinh nghiệm, thành tựu tiến bộ của các nước phát triển. Trong những năm gần đây, nền kinh tế không ngừng biến động, đặc biệt là giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2012 là thời kỳ khủng hoảng trầm trọng của kinh tế toàn cầu, ảnh hưởng không nhỏ đến các nước lớn mạnh và gây hậu quả nặng nề lên kinh tế của các nước đang và kém phát triển. Đi lên từ một nước nông nghiệp lạc hậu, sản xuất không đủ tiêu dùng nhưng nước đang từng bước đi lên chinh phục mọi thị trường, khẳng định uy tín và vị thế của mình trên chính trường quốc tế. Với cơ chế mở, các thành phần kinh tế hoạt động bình đẳng theo pháp luật, nhiều loại hình doanh nghiệp ra đời và phát triển mạnh mẽ, đi cùng với nó là sự cạnh tranh gay gắt giữa các doanh nghiệp trong và ngoài nước vì thế đòi hỏi các doanh nghiệp phải không ngừng đổi mới công nghệ, trang thiết bị và mở rộng quy mô sản xuất. Theo dự tính trong tương lai thì nhu cầu về vốn sẽ ngày càng tăng để vượt qua cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu và đáp ứng yêu cầu của sản xuất kinh doanh, tạo ra năng lực mới và nâng cao khả năng cạnh tranh cho doanh nghiệp. Để thực hiện được các mục tiêu trên thì doanh nghiệp cần phải đầu tư một lượng vốn khá lớn, mà vốn tự có của doanh nghiệp không đủ để đáp ứng nhu cầu vốn, kịp thời tận dụng cơ hội kinh doanh. Vì vậy, công ty tài chính hoặc ngân hàng chính là nơi mà các doanh nghiệp tìm đến để giải quyết vấn đề về vốn. Hoạt động tín dụng của công ty tài chính là một trong những hình thức cung cấp vốn cho các doanh nghiệp sử dụng cho mục đích kinh doanh. Tuy nhiên trong những năm qua vấn đề tín dụng còn tồn tại nhiều khó khăn như sự an toàn, chất lượng, hiệu quả, rủi ro của các khoản vay...Do đó, em đã chọn Trung tâm giao dịch hội sở trực thuộc Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 2 Học viện Tài chính Việt Nam – là một trong những công ty tài chính lớn mạnh và uy tín hàng đầu Việt Nam, làm cơ sở thực tập để thấy rõ được thực trạng đang diễn ra của các khoản tín dụng tại đây, qua đó cũng có thể đánh giá được tình hình tín dụng của toàn bộ hệ thống ngân hàng và các tổ chức tài chính. Chính vì các lý do trên nên em đã chọn đề tài: “Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam”. Mục đích nghiên cứu của đề tài - Đánh giá chất lượng tín dụng cho doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam thông qua các chỉ tiêu định tính và định lượng (TTGDHS – PVFC). - Nêu ra một số kết quả đạt được, những nguyên nhân và hạn chế còn tồn tại của TTGDHS và PVFC. - Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục những hạn chế đó. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Để tài chủ yếu nghiên cứu về chất lượng tín dụng đối với doanh nghiệp trong phạm vi của TTGDHS. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp thống kê, phân tích kinh tế, phân tích tổng hợp, hệ thống hóa lý luận… Kết cấu của đề tài nghiên cứu Đề tài bao gồm 3 chương Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng và chất lượng tín dụng Chương 2: Thực trạng chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam Chương 3: Giải pháp nâng cao chất lượng tín dụng doanh nghiệp tại Trung tâm giao dịch hội sở - Tổng công ty tài chính cổ phần Dầu khí Việt Nam SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 3 Học viện Tài chính Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG VÀ CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG 1.1: Tín dụng doanh nghiệp của công ty tài chính 1.1.1: Khái niệm tín dụng đối với doanh nghiệp Tín dụng là một phạm trù kinh tế, ra đời và tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội. Tín dụng cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Quan hệ tín dụng được phát sinh ngay từ thời kỳ xã hội nguyên thủy bắt đầu tan rã. Khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất bắt đầu xuất hiện, đồng thời xuất hiện quan hệ trao đổi hàng hóa, tín dụng thời kỳ này được thể hiện dưới hình thức vay mượn bằng hàng hóa-hiện vật, về sau tín dụng chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Tín dụng, còn gọi là cho vay, là việc bên cho vay cung cấp nguồn tài chính cho bên đi vay trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn được gọi là chủ nợ còn bên đi vay là con nợ. Tín dụng phản ánh mối quan hệ giữa người cho vay với người đi vay, mối quan hệ được ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay và lãi suất phải trả. Thực chất tín dụng thể hiện mối quan hệ kinh tế gắn liền với quá trình tạo lập và sử dụng quỹ tín dụng nhằm mục đích thỏa mãn vốn tạm thời cho quá trình tái sản xuất và đời sống theo nguyên tắc hoàn trả. Có nhiều loại tín dụng như tín dụng thương mại, tín dụng ngân hàng, tín dụng Nhà nước, tín dụng tiêu dùng, tín dụng thuê mua, tín dụng quốc tế. Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn giữa tổ chức tài chính phi ngân hàng (hoặc ngân hàng thương mại) với khách hàng bao gồm doanh nghiệp, cá nhân, tổ chức xã hội, cơ quan Nhà nước trong một khoảng thời gian nhất định với mức chi phí nhất định. SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 4 Học viện Tài chính 1.1.2: Khái niệm công ty tài chính Công ty tài chính (hay tổ chức tài chính) là loại hình tổ chức tín dụng phi ngân hàng, thực hiện chức năng giống ngân hàng như sử dụng vốn tự có, vốn huy động và các nguồn vốn khác để cho vay, đầu tư, cung ứng các dịch vụ tư vấn về tài chính, tiền tệ và thực hiện một số dịch vụ khác theo quy định pháp luật, nhưng không được làm dịch vụ thanh toán và không được nhận tiền gửi dưới một năm (Điều2, chương 1, Nghị định số 79/2002/NĐ-CP). Theo Nghị định 141/2006/NĐ-CP ngày 22/11/2006 của Chính phủ thì công ty tài chính được cấp giấy phép hoạt động có hiệu lực trước ngày 31/12/2008 phải có mức vốn pháp định là 300 tỷ đồng, còn công ty tài chính được cấp giấy phép thành lập và hoạt động sau ngày 31/12/2008 thì phải có mức vốn pháp định là 500 tỷ đồng. Theo dự thảo sửa đổi Nghị định hướng dẫn của Chính phủ quy định công ty tài chính được thành lập theo một trong ba loại hình sau: công ty tài chính TNHH một thành viên, công ty tài chính TNHH hai thành viên trở lên và công ty tài chính cổ phần. Thời gian hoạt động của công ty tài chính tối đa là 50 năm. Trường hợp cần gia hạn thời gian hoạt động phải được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam chấp thuận, mỗi lần gia hạn không quá 50 năm. Công ty tài chính không được làm dịch vụ thanh toán và nhận tiền gửi dưới một năm nhưng lại phát triển thêm nhiều dịch vụ sản phẩm như nhận ủy thác vốn, ủy thác đầu tư, thu xếp vốn…cho cả ngắn, trung và dài hạn nên qua đó đã giúp công ty tài chính thực hiện các chức năng như ngân hàng. Trong các mối quan hệ tín dụng công ty tài chính có thể đóng vai trò là người đi vay hoặc người cho vay. Công ty tài chính có thể huy động mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong xã hội dưới các hình thức nhận tiền gửi của SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 5 Học viện Tài chính doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân hoặc phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu. Với vai trò người cho vay thì công ty tài chính sẽ cho các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân vay vốn tín dụng để đáp ứng nhu cầu bổ sung vốn thiếu hụt trong hoạt động sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. 1.1.3: Các hình thức tín dụng đối với doanh nghiệp tại công ty tài chính 1.1.3.1: Các hình thức cho vay ngắn hạn a. Cho vay theo hạn mức tín dụng Hạn mức tín dụng ngắn hạn là số dư nợ cho vay cao nhất mà công ty tài chính (CTTC) cam kết sẽ thực hiện cho một khách hàng, có hiệu lực trong một thời gian nhất định (tháng, năm). Nói cách khác, hạn mức tín dụng là số dư nợ cao nhất được duy trì trong một thời gian nhất định dành cho một khách hàng. Hạn mức tín dụng được xác định trên cơ sở phương án, kế hoạch sản xuất kinh doanh và nhu cầu vay vốn của khách hàng, tỉ lệ cho vay tối đa so với tài sản đảm bảo và khả năng đáp ứng của CTTC. Khi đã được công ty ấn định hạn mức tín dụng thì khách hàng được quyền vay vốn với tổng số dư trong phạm vi của hạn mức tín dụng đó. Nếu khách hàng vay trả nhiều đợt trong kỳ thì doanh số cho vay có thể vượt quá hạn mức tín dụng nhiều lần, điều này càng tốt vì vòng quay vốn tín dụng gia tăng. Hợp đồng tín dụng hạn mức hết hiệu lực khi khách hàng trả hết vốn, lãi vay và các chi phí khác (nếu có) của tất cả khế ước nhận nợ phát sinh từ hợp đồng tín dụng hạn mức. Có hai phương pháp cho vay: -Cho vay theo hạn mức tín dụng thường xuyên: cho vay theo quá trình luân chuyển vốn. -Cho vay theo hạn mức tín dụng không thường xuyên: CTTC giải ngân nhiều đợt trong phạm vi hạn mức tín dụng, mỗi đợt giải ngân phải lập khế ước xác định mức tiền và kỳ hạn trả nợ. SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 6 Học viện Tài chính b. Cho vay từng lần Phương thức cho vay này áp dụng với các đơn vị, tổ chức kinh tế có nhu cầu vay vốn không thường xuyên, có tính chất đột xuất, không được ấn định hạn mức tín dụng. Mỗi lần vay, khách hàng và CTTC thực hiện các thủ tục vay vốn, ký kết, giải ngân, thu nợ theo từng hợp đồng tín dụng. Việc rút vốn vay có thể thực hiện một hoặc nhiều lần phụ thuộc vào tiến độ sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng nhưng tổng số tiền trong các lần rút vốn không được vượt quá số tiền trong hợp đồng tín dụng. Thời hạn cho vay được xác định theo chu kỳ sản xuất kinh doanh và khả năng trả nợ của khách hàng. Đến kỳ hạn trả nợ nếu bên đi vay không có khả năng trả nợ thì họ phải làm đơn xin gia hạn, thời gian gia hạn không vượt quá thời gian cho vay trước đây hoặc không vượt quá một chu kỳ sản xuất kinh doanh. Nếu không có lý do chính đáng CTTC sẽ thông báo cho bên đi vay việc chuyển nợ quá hạn, áp dụng lãi suất 150% lãi suất cho vay ghi trong hợp đồng tín dụng. Hình thức này CTTC có thể kiểm soát, quản lý việc sử dụng vốn vay của khách hàng. c. Cho vay theo hạn mức thấu chi Thấu chi là một kỹ thuật cấp tín dụng cho khách hàng, theo đó CTTC cho phép khách hàng chi vượt số dư có trên tài khoản thanh toán của khách hàng đến một giới hạn nhất định và trong một khoảng thời gian cho phép để thực hiện các giao dịch thanh toán kịp thời cho nhu cầu sản xuất kinh doanh. Công ty áp dụng hình thức tín dụng này với khách hàng quen thuộc, độ tin cậy cao, thường xuyên có số dư tiền gửi lớn. 1.1.3.2: Các hình thức cho vay trung – dài hạn a. Cho vay theo dự án đầu tư Đây là hình thức tín dụng mới áp dụng tại Việt Nam, các dự án đầu tư về phát triển sản xuất kinh doanh hay cơ sở hạ tầng, dịch vụ, đời sống…của Nhà nước hay doanh nghiệp nếu tính được hiệu quả kinh tế, có tính khả thi mà SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 7 Học viện Tài chính thiếu vốn thì CTTC sẽ cho vay dự án đầu tư, giúp đơn vị chủ đầu tư có vốn để hoàn thành dự án. Tổng nhu cầu vốn được tài trợ cho tài sản cố định và nhu cầu vốn lưu động của dự án. CTTC và khách hàng ký hợp đồng tín dụng và thỏa thuận mức vốn đầu tư duy trì cho cả thời gian diễn ra dự án, phân định các kỳ hạn trả nợ. Thời hạn cho vay bao gồm thời hạn trả nợ và thời hạn ân hạn, không được vượt quá thời hạn hoạt động của dự án. Trong thời hạn rút vốn, khách hàng có thể rút vốn nhiều lần phù hợp với tiến độ thực hiện dự án nhưng tổng số tiền rút vốn không vượt quá số tiền vay đã thỏa thuận. Trong trường hợp phát sinh chi phí vượt dự toán, phải lập kế hoạch vay bổ sung, nếu trong hợp đồng tín dụng có Hạn mức dự phòng thì CTTC sẽ giải ngân theo hạn mức dự phòng. b. Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng Phương thức này áp dụng với khách hàng để đề phòng trường hợp chủ đầu tư sử dụng hết hạn mức tín dụng mà dự án chưa hoàn thành do phát sinh chi phí vượt dự toán, CTTC và chủ đầu tư cần xác định trước một hạn mức tín dụng dự phòng trong một khoảng thời gian nhất định nhằm đảm bảo khả năng chủ động về tài chính khi thực hiện dự án đầu tư. Để rút vốn trong hạn mức tín dụng dự phòng, chủ đầu tư phải trả phí, ký khế ước nhận nợ và gửi kèm bản sao tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với hợp đồng tín dụng hạn mức đã ký. Tổng số lần rút vốn không vượt quá hạn mức tín dụng dự phòng và khế ước nhận nợ không vượt quá thời hạn cho vay quy định trong hợp đồng tín dụng hạn mức dự phòng. c. Cho vay đồng tài trợ Đồng tài trợ là quá trình tổ chức thực hiện việc cấp tín dụng với sự tham gia của hai hay nhiều tổ chức tín dụng, do một tổ chức tín dụng làm đầu mối cho một hay một phần dự án, phương án sản xuất kinh doanh dịch vụ, đầu tư và phát triển đời sống. Phương thức này giúp CTTC phân tán rủi ro khi cho vay SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 8 Học viện Tài chính một dự án lớn hoặc số tiền cho vay tối đa của CTTC chỉ đáp ứng được một phần nhu cầu vốn vay của khách hàng để thực hiện dự án, hơn nữa còn tạo ra sự liên kết giữa các tổ chức tài chính qua trao đổi thông tin và học hỏi kinh nghiệm. Có hai hình thức cho vay đồng tài trợ: -Cho vay hợp vốn trực tiếp: Mỗi CTTC tham gia đồng tài trợ sẽ trực tiếp giải ngân cho khách hàng của mình, trực tiếp thu nợ và tự mình gánh chịu mọi rủi ro. -Cho vay hợp vốn gián tiếp: Các tổ chức tài chính tham gia đồng tài trợ và người đi vay ký vào một hợp đồng tín dụng, CTTC thành viên góp vốn theo cam kết cho CTTC đại lý và chịu mọi rủi ro theo tỷ lệ vốn góp. CTTC đại lý giải ngân cho người đi vay theo lịch trình, kiểm tra, giám sát khoản vay và tiến hành thu hồi nợ gốc, lãi, phí phân bổ cho các thành viên góp vốn theo tỷ lệ vốn góp. d. Các hình thức cho vay khác Ngoài các hình thức cho vay trên, tùy thuộc vào thỏa thuận giữa công ty tài chính với doanh nghiệp còn có các phương thức cho vay khác như chiết khấu, cho thuê tài chính, cho vay dưới hình thức bảo lãnh… -Chiết khấu chứng từ có giá (nghiệp vụ cho vay gián tiếp): Tổ chức tài chính mua hối phiếu, thương phiếu và các chứng từ có giá khác chưa đến hạn thanh toán theo yêu cầu của người thụ hưởng (người sở hữu chứng từ có giá) bằng cách khấu trừ một số tiền nhất định gọi là chiết khấu tính theo trị giá chứng từ, thời hạn chiết khấu, lãi suất và tỷ lệ chiết khấu khác, số tiền còn lại trả cho người thụ hưởng. Đến hạn thanh toán, công ty tài chính sẽ gửi chứng từ cần thanh toán đến cho người có nghĩa vụ trả tiền. -Bao thanh toán: Là nghiệp vụ tín dụng gián tiếp, theo đó CTTC sẽ trả tiền ngay cho nhà cung cấp (người bán) trên cơ sở bộ chứng từ thanh toán và hợp SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 9 Học viện Tài chính đồng thương mại đã ký với bên mua. Sau đó, CTTC sẽ đòi tiền từ người mua theo hợp đồng bao thanh toán đã ký, chênh lệch giữa số tiền trên hóa đơn chứng từ với số tiền ứng trước là khoản thu nhập của CTTC. -Cho thuê tài chính: Là hoạt động tín dụng trung và dài hạn trong đó bên cho thuê cam kết mua máy móc thiết bị, phương tiện vận chuyển và động sản khác theo yêu cầu của bên thuê và nắm giữ quyền sở hữu tài sản thuê; Bên đi thuê sử dụng và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn thuê theo hợp đồng đã ký và không được hủy ngang hợp đồng. Kết thúc thời hạn thuê, bên đi thuê được quyền sở hữu hoặc tiếp tục thuê tài sản theo thỏa thuận hợp đồng. -Bảo lãnh: Công ty tài chính phát hành thư bảo lãnh cam kết với bên thụ hưởng (bên nhận bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách hàng (bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện hoặc thực hiện không đúng nghĩa vụ đã cam kết với bên thụ hưởng. Có một số loại hình bảo lãnh như: Bảo lãnh thanh toán, bảo lãnh vay vốn, bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh chất lượng công trình, bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc… 1.1.4: Vai trò của tín dụng đối với doanh nghiệp Trong nền kinh tế thị trường, sự tồn tại và phát triển của các loại hình doanh nghiệp là một tất yếu khách quan, các doanh nghiệp này cũng sử dụng vốn tín dụng từ các tổ chức tín dụng hay của ngân hàng thương mại nhằm đáp ứng nhu cầu vốn bị thiếu hụt để tối đa khả năng sản xuất kinh doanh của công ty. Vốn tín dụng mà CTTC đầu tư cho các doanh nghiệp đóng vai trò rất quan trọng, nó thúc đẩy sự phát triển, điều tiết vĩ mô nền kinh tế thông qua đó tác động trở lại thúc đẩy phát triển hệ thống tổ chức tài chính, đổi mới chính sách tiền tệ, hoàn thiện cơ chế chính sách tín dụng. Tín dụng là công cụ để thúc đẩy quá trình tái sản xuất mở rộng. Trên thực tế, không có doanh nghiệp nào có thể đảm bảo 100% vốn cho nhu cầu sản SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 10 Học viện Tài chính xuất kinh doanh. Vì vậy vốn tín dụng từ CTTC đã tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư xây dựng cơ bản, mua sắm đổi mới máy móc thiết bị, cải tiến phương thức kinh doanh, thay đổi mẫu mã sản phẩm để đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh liên lục và nâng cao khả năng cạnh trạnh. Khi sử dụng nguồn vốn tín dụng sẽ giúp nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp do doanh nghiệp phải tôn trọng các điều khoản trong hợp đồng tín dụng, phải có phương án sản xuất kinh doanh khả thi để thu hồi vốn, sử dụng vốn hiệu quả, tăng nhanh vòng quay vốn thì mới có thể hoàn trả gốc lẫn lãi đúng hạn và kinh doanh có lãi. Nguồn vốn tín dụng còn góp phần hình thành cơ cấu vốn tối ưu cho doanh nghiệp. Nếu vốn tự có của doanh nghiệp hạn hẹp thì chi phí sử dụng vốn sẽ cao làm tăng giá thành của sản phẩm khiến thị trường khó chấp nhận. Nguồn vốn vay chính là công cụ đòn bẩy trong kinh doanh của doanh nghiệp, có cơ cấu tỷ trọng vốn vay và vốn tự có hợp lý giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, tối đa hóa lợi nhuận với mức giá vốn bình quân rẻ nhất. Tóm lại, chỉ có nguồn vốn tín dụng mới có thể giúp doanh nghiệp tận dụng cơ hội đầu tư phát triển, đáp ứng kịp thời nhu cầu vốn mở rộng phát triển kinh doanh. Bên cạnh đó, tín dụng còn có một số vai trò cần thiết với đời sống-xã hội như góp phần thúc đẩy quá trình tích tụ, tập trung vốn, ổn định tiền tệ-giá cả, tín dụng giúp vận chuyển tiền tệ từ nơi thừa sang nơi thiếu không gây ra lạm phát cho nền kinh tế. Tín dụng còn giúp tiết kiệm chi phí lưu thông cho xã hội vì nguồn vốn nhàn rỗi trong xã hội được huy động gửi vào các tổ chức tín dụng và ngân hàng nên lượng tiền mặt lưu thông giảm và khối lượng tiền cho vay thông qua tài khoản tăng lên. Tín dụng giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất kinh doanh, mở rộng đầu tư, tuyển thêm lao động từ đó góp phần ổn định đời sống, thực hiện các chính sách xã hội. SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 11 Học viện Tài chính 1.2: Chất lượng tín dụng 1.2.1: Khái niệm chất lượng tín dụng Trong hoạt động kinh doanh của công ty tài chính, tín dụng là một nghiệp vụ mang lại phần lớn doanh lợi cho công ty nhưng đây cũng là hoạt động ẩn chứa nhiều rủi ro có khả năng xảy ra cao. Trên thực tế, công ty tài chính cho vay dựa trên tài sản đảm bảo hay tài sản cầm cố thế chấp nhưng mức độ rủi ro mất khả năng thanh toán vẫn rất cao. Bởi vì yếu tố quan trọng nhất để đảm bảo khả năng trả nợ của khách hàng và khả năng thu hồi vốn gốc và lãi của công ty chính là kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh và khả năng tài chính của khách hàng. Để đảm bảo công ty tài chính thu hồi được khoản vay và lãi, không bị mất vốn, đem lại lợi ích kinh tế cho công ty thì cần nâng cao chất lượng của các khoản vay, không để tỷ lệ nợ quá hạn quá cao. Chất lượng tín dụng là sự đáp ứng yêu cầu tín dụng của khách hàng phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội, đảm bảo sự tồn tại và phát triển của tổ chức tài chính (hoặc ngân hàng thương mại). Hay chất lượng tín dụng là kết quả tổng của những thành tựu hoạt động tín dụng thể hiện ở sự phát triển ổn định, vững chắc của nền kinh tế quốc dân. Chất lượng tín dụng có thể nhìn dưới các góc độ kinh tế khác nhau, từ phía công ty tài chính, từ phía khách hàng (người đi vay: doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân), từ phía nền kinh tế. -Từ phía công ty tài chính: Chất lượng tín dụng thể hiện ở phạm vi, mức độ, giới hạn tín dụng phải phù hợp với khả năng, thực lực theo hướng tích cực của bản thân công ty tài chính, đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường theo nguyên tắc hoàn trả đúng hạn và có lãi. -Từ phía khách hàng (chủ yếu là doanh nghiệp): Do nhu cầu vốn vay được đáp ứng để doanh nghiệp thực hiện các hoạt động sản xuất kinh doanh bù đắp được chi phí sản xuất, trả nợ và có lãi nên chất lượng tín dụng đứng trên góc SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 12 Học viện Tài chính độ doanh nghiệp chỉ đơn giản là thỏa mãn nhu cầu vay vốn của doanh nghiệp với lãi suất, kỳ hạn hợp lý, thủ tục đơn giản thuận lợi và làm cho đồng vốn sử dụng có hiệu quả. -Từ phía nền kinh tế: Tín dụng phải huy động tối đa vốn tiền tệ tạm thời nhàn rỗi trong nền kinh tế để cung ứng cho các doanh nghiệp, hỗ trợ doanh nghiệp phát triển. Chất lượng tín dụng thể hiện ở khả năng phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, giải quyết việc làm, thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, khai thác khả năng tiềm tàng của nền kinh tế, giải quyết tốt mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng với tăng trưởng kinh tế. Chất lượng tín dụng thể hiên ở tính an toan cao của hệ thống tín dụng của công ty tài chính, qua đó đảm bảo khả năng thanh toán chi trả của khách hàng và tránh rủi ro cho hệ thống. Để có được chất lượng tín dụng cao thì hoạt động tín dụng phải có hiệu quả, quan hệ tín dụng phải được thiết lập trên cơ sở tin cậy và uy tín của công ty. Hiểu đúng bản chất và phân tích, đánh giá đúng chất lượng tín dụng cũng như xác định chính xác nguyên nhân tồn tại của chỉ tiêu chất lượng tín dụng sẽ giúp công ty tài chính tìm ra giải pháp quản lý tín dụng thích hợp để đứng vững và tăng trưởng trong nền kinh tế thị trường cạnh tranh gay gắt. 1.2.2: Các chỉ tiêu đánh giá đối với chất lượng tín dụng doanh nghiệp 1.2.2.1: Các chỉ tiêu định tính a. Bảo đảm các nguyên tắc vay vốn Tín dụng là hoạt động kinh doanh cơ bản của công ty tài chính cũng như ngân hàng, mang lại nhiều lợi nhuận cũng như tiềm ẩn nhiểu rủi ro nhất. Để đảm bảo an toàn, hạn chế thấp nhất mức độ rủi ro, đối với bất kỳ khoản tín dụng nào cần thiết phải xem xét, đánh giá trước hết là nguyên tắc cho vay. Nguyên tắc cơ bản của cho vay bao gồm: -Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đích đã thỏa thuận trong hợp SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 13 Học viện Tài chính đồng tín dụng. -Nguyên tắc 2: Hoàn trả vốn gốc và lãi vay đúng hạn đã thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng hay trong các khế ước nhận nợ. -Nguyên tắc 3: Việc bảo đảm tiền vay phải thực hiện theo quy định của Chính phủ, Thống đốc Ngân hàng nhà nước (Ngân hàng nhà nước) đối với khách hàng. b. Điều kiện vay vốn Khách hàng vay vốn phải có đủ các điều kiện sau: -Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự, chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. + Đối với khách hàng là tổ chức: điều này thể hiện qua quyết định thành lập, giấy phép đăng ký kinh doanh, quyết định bổ nhiệm chức năng lãnh đạo (giám đốc), có văn phòng kinh doanh, có con dấu, tài khoản riêng, đang hoạt động bình thường, không bị phong tỏa tài sản, không bị liên đới trách nhiệm trong quan hệ kinh tế dân sự. + Đối với khách hàng là thể nhân: điều này chứng minh bằng hộ khẩu thường trú, CMND, không có tiền án tiền sự, trạng thái thần kinh bình thường. -Người vay vốn có khả năng tài chính đảm bảo trả nợ trong thời hạn cam kết: chứng minh qua nguồn thu nhập, năng lực tài chính hiện tại và tương lai. -Người vay vốn có mục đích sư dụng vốn hợp pháp: thể hiện ở sự tuân thủ pháp luật trong hoạt động kinh doanh, đồng thời khẳng định tính nguyên tắc trong tài trợ tín dụng của các tổ chức tín dụng. -Có phương án sản xuất kinh doanh, dự án đầu tư khả thi có hiệu quả, phù hợp quy định của pháp luật và có kế hoạch vay vốn và trả nợ. -Thực hiện quy định về đảm bảo tiền vay theo quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam: có thể đẩm bảo SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 14 Học viện Tài chính bằng tài sản hoặc cho vay bằng tín chấp. -Một số điều kiện khác tùy theo hình thức cho vay được quy định cụ thể tại các hướng dẫn. c. Quy trình cấp tín dụng Để nâng cao hiệu quả của hoạt động tín dụng, giảm thiểu rủi ro và nâng cao doanh lợi, mỗi công ty tài chính (hay ngân hàng) cần thiết phải thiết lập quy trình tín dụng hợp lý, đây cũng chính là quy phạm nghiệp vụ bắt buộc trong nội bộ công ty tài chính. Về cơ bản quy trình cho vay trong công ty tài chính gồm các bước sau: Bước 1: Gặp gỡ khách hàng và đánh giá sơ bộ: Nhân viên tín dụng tiếp xúc, gặp gỡ trực tiếp với khách hàng, tìm hiểu các vấn đề của khách hàng, tư cách pháp lý của khách hàng, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh, năng lực tài chính, thực trạng công nợ, tài sản bảo đảm…Sau đó cán bộ tín dụng lập tờ trình sơ bộ về khách hàng và hướng dẫn khách hàng làm thủ tục vay vốn. Bước 2: Tiếp nhận hồ sơ tư khách hàng: Đề nghị khách hàng cung cấp các hồ sơ tài liệu liên quan đến phương án vay vốn sau đó trình trưởng phòng tín dụng hồ sơ vay vốn nêu rõ ý kiến và lý do đề xuất tiếp tục thẩm định cho vay hoặc từ chối cho vay. Bước 3: Thẩm định và lập báo cáo thẩm định: Thẩm định là quá trình thu thập, xử lý, phân tích thông tin khách hàng một cách khách quan, toàn diện làm căn cứ xác định tính khả thi của khoản tín dụng và ra quyết định cho vay. Các bước của quá trình thẩm định: Tiếp nhận hồ sơ vay vốn -> Thẩm định tín dụng -> Báo cáo kết quả thẩm định -> Xét duyệt cho vay. Nội dung thẩm định: + Thẩm định tính khả thi của dự án hay kế hoạch sản xuất kinh doanh hoặc phương án sử dụng vốn của khách hàng SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02 Luận văn tốốt nghiệp 15 Học viện Tài chính + Thẩm định tình hình tài chính: chỉ tiêu về tình hình hoạt động, khả năng thanh toán, cơ cấu tài chính, hiệu quả kinh doanh. Riêng đối với đầu tư dự án phải xét thêm các chỉ tiêu về hiệu quả đầu tư. + Thẩm định về điều kiện an toàn vốn vay: Điều kiện về tài sản đảm bảo: tài sản cầm cố thế chấp phải lớn hơn số tiền vay ít nhất 30%. Tùy theo tính chất và mức độ rủi ro của dự án có thể yêu cầu tài sản cầm cố trên 50% để đảm bảo khi phát mại có thể thu hồi vốn và lãi vay. Giá trị tài sản thế chấp được phân thành hai phần, phần vật chất (tài sản cố định hữu hình) và phần phi vật chất (tài sản cố định vô hình). Phần phi vật chất không thu được tiền khi phát mãi nên chỉ tính giá trị phần vật chất làm giá trị đảm bảo vốn vay. + Thẩm định thị trường, khả năng tiêu thụ sản phẩm và các chỉ tiêu kinh tếxã hội khác. Bước 4: Phê duyệt và quyết định cho vay: Dựa vào kết quả thẩm định, nếu hồ sơ vay vốn không hợp pháp, hợp lệ và có độ rủi ro cao, công ty tài chính sẽ trả hồ sơ cho khách hàng và từ chối cho vay (nêu rõ lý do từ chối). Nếu hồ sơ vay vốn đáp ứng mọi yêu cầu của công ty tài chính sẽ tiến hành xét duyệt cho vay. Các chỉ tiêu xét duyệt cho vay bao gồm: + Hạn mức cho vay (hoặc mức cho vay) + Thời gian cho vay : Thời hạn cho vay với các khoản vay ngắn hạn (không quá 12 tháng) được xác định căn cứ vào yếu tố chu kỳ sản xuất kinh doanh, thời hạn thu hồi vốn của phương án SXKD và khả năng trả nợ của khách hàng. Thời hạn cho vay với các khoản tín dụng trung hạn (tối đa là 5 năm) và dài hạn (không giới hạn thời hạn tối đa) bằng tổng thời gian ân hạn và thời gian trả nợ. Thời gian ân hạn là thời gian tính từ ngày giải ngân đầu tiên, trải qua giai đoạn thi công cho đến khi công trình hoàn thành, thời gian này chính là SV: Nguyễễn Thiễn Hương Lớp: CQ47/31.02
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan