Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện quế võ tỉnh bắc nin...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện quế võ tỉnh bắc ninh

.PDF
95
127
103

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN MINH TẤN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KINH TẾ THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH NGUYỄN MINH TẤN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH Chuyên ngành: Quản lý kinh tế Mã số: 60.34.04.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ Người hướng dẫn khoa học: TS.NGUYỄN THỊ YẾN THÁI NGUYÊN - 2015 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu của riêng tôi, chưa công bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông tin xác thực. Tôi xin chịu mọi trách nhiệm về lời cam đoan của mình. Thái Nguyên, ngày tháng 5 năm 2015 TÁC GIẢ LUẬN VĂN Nguyễn Minh Tấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn ii LỜI CẢM ƠN Qua quá trình nghiên cứu làm luận văn, tôi đã nhận được sự giúp đỡ, ủng hộ của cô giáo hướng dẫn, các anh, chị, đồng nghiệp, bạn bè và gia đình tôi đã tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thiện luận văn này. Trước tiên, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị Yến, cô giáo hướng dẫn luận văn cho tôi, cô đã giúp tôi có phương pháp nghiên cứu đúng đắn, nhìn nhận vấn đề một cách khoa học, lôgíc, qua đó đã giúp cho đề tài của tôi có ý nghĩa thực tiễn và có tính khả thi. Tiếp theo, tôi xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo huyện Quế Võ, các phòng, ban của huyện Quế Võ... đã giúp tôi nắm bắt được thực trạng, cũng như những vướng mắc và đề xuất Giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh. Cuối cùng, tôi xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo và các phòng, ban của huyện Quế Võ đã góp ý và tạo điều kiện cho tôi để tôi có thể hoàn thành luận văn. Ngoài ra, bên cạnh sự giúp đỡ của thầy giáo hướng dẫn, các đồng nghiệp, tôi còn nhận được sự ủng hộ, giúp đỡ của bạn bè và gia đình để hoàn thành luận văn Một lần nữa tôi xin chân thành cảm ơn TS.Nguyễn Thị Yến đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, giúp đỡ và tạo điều kiện để tôi có thể hoàn thành luận văn tốt nghiệp này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, tháng 5 năm 2015 Tác giả Nguyễn Minh Tấn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ..................................................................................................... ii MỤC LỤC ......................................................................................................... iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ...................................................................... vii DANH MỤC HÌNH VẼ.................................................................................... viii MỞ ĐẦU............................................................................................................ 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu ...................................................................................... 2 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 2 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài .......................................................................... 3 5. Kết cấu của luận văn ..................................................................................... 3 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG, CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN ....................................... 4 1.1. Một số vấn đề lý luận về lao động và chất lượng lao động nông thôn. ..... 4 1.1.1 Khái niệm về lao động .......................................................................... 4 1.1.2. Nông thôn ............................................................................................ 7 1.1.3. Chất lượng lao động .......................................................................... 13 1.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng tới chất lượng lao động nông thôn ................ 16 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 19 1.2.1. Kinh nghiệm ở một số nước trên thế giới .......................................... 19 1.2.2. Kinh nghiệm của một số địa phương của Việt Nam ......................... 25 Chương 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................. 30 2.1. Câu hỏi nghiên cứu .................................................................................. 30 2.2. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 30 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn iv 2.2.1. Phương pháp thu thập số liệu ............................................................ 30 2.2.2. Phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu ............................................. 30 2.2.3. Phương pháp phân tích số liệu ........................................................... 31 2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 31 2.3.1. Các chỉ tiêu đánh giá số lượng lao động............................................ 31 2.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng lao động ........................................ 34 Chương 3: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH .................................................... 35 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 35 3.1.1. Vị trí địa lý ......................................................................................... 35 3.1.2. Điều kiện tự nhiên ............................................................................. 36 3.1.3. Tình hình kinh tế xã hội ..................................................................... 38 3.1.4. Đánh chung về đặc điểm địa bàn Quế Võ ................................................... 41 3.2. Thực trạng chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh ............ 43 3.2.1. Số lượng và cơ cấu lao động huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh ............. 43 3.2.2. Trình độ văn hóa, mức độ đào tạo chuyên môn của lao động ........... 49 3.2.3. Năng suất và thu nhập của lao động .................................................. 54 3.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động nông thôn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh....................................................................... 60 3.2.5. Một số nhận xét về chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh ............................................................................ 62 Chương 4: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN TẠI HUYỆN QUẾ VÕ - TỈNH BẮC NINH ........................................ 66 4.1. Phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2015 - 2020 ................................... 66 4.1.1. Phương hướng nâng cao chất lượng lao động của tỉnh Bắc Ninh ..... 66 4.1.2. Mục tiêu của huyện Quế Võ đến năm 2020 ...................................... 67 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn v 4.2. Giải pháp .................................................................................................. 68 4.2.1. Giải pháp lâu dài ................................................................................ 68 4.2.2. Giải pháp ngắn hạn ............................................................................ 80 4.3. Kiến nghị .................................................................................................. 82 KẾT LUẬN...................................................................................................... 84 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 85 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Chữ viết tắt Diễn giải TS Tiến sỹ WB Ngân hàng thế giới CNH Công nghiệp hóa HĐH Hiện đại hóa NNNT Nông nghiệp nông thôn QL18 Quốc lộ 18 KHCN Khoa học công nghệ KTXH Kinh tế xã hội LĐTB&XH KHKT Lao động thương binh và xã hội Khoa học kỹ thuật Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn vii DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU Bảng 3.1: Diện tích các loại đất trên đại bàn huyện Quế Võ năm 2014................ 37 Bảng 3.2: Cơ cấu các nhóm đất chủ yếu trên địa bàn huyện Quế Võ năm 2014 .... 38 Bảng 3.3: Dân số và lao động huyện Quế Võ năm 2011-2014 ............................... 45 Bảng 3.4: Kết quả dự án Phòng chống suy dinh dưỡng trẻ em huyện Quế Võ từ năm 2011 - 2014 ....................................................................................... 48 Bảng 3.5: Cơ cấu chuyên môn - kỹ thuật lao động huyện Quế Võ năm 2014 ....... 51 Bảng 3.6: Nguyện vọng về công việc của lao động huyện Quế Võ...................... 53 Bảng 3.7: Năng suất một số giống cây trồng nông nghiệp và cây công nghiệp ngắn ngày cơ bản năm 2011 - 2014.......................................................... 54 Bảng 3.8: Mức thu nhập bình quân của lao động trên địa bàn huyện Quế Võ năm 2014......................................................................................................... 56 Bảng 3.9: Cơ cấu nguồn hình thành thu nhập của lao động huyện Quế Võ năm 2014......................................................................................................... 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Sơ đồ vị trí huyện Quế Võ .............................................................. 35 Hình 3.2. Sơ đồ cơ cấu độ tuổi lao động huyện Quế Võ giai đoạn 2011 - 2014........... 46 Hình 3.3: Sơ đồ cơ cấu giới tính lao động huyện Quế Võ năm 2014 ............. 47 Hình 3.4: Biểu đồ cơ cấu trình độ học vấn của lao động huyện Quế Võ ....... 49 Hình 3.5: Biểu đồ mức độ tăng trưởng năng suất một số giống cây trồng chủ yếu giai đoạn 2011 - 2014 ...................................................... 55 Hình 3.6: Biểu đồ so sánh năng suất các cây trồng chủ yếu giữa huyện Quế Võ với năng suất trung bình của tỉnh Bắc Ninh năm 2014 .... 56 Hình 3.7: Tỷ lệ hộ nghèo trên địa bàn huyện Quế Võ giai đoạn 2011-2014 ......... 58 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 2011-2020 mà Đại hội Đảng lần thứ XI đề ra mục tiêu đưa Việt Nam trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại có thu nhập trung bình từ trên 1.000-2.000 USD/đầu người vào năm 2020. Chiến lược cũng xác định ba lĩnh vực trụ cột cần đột phá để có thể thực hiện mục tiêu này, đó là nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng và cải cách thể chế. Nông thôn có vị trí vô cùng quan trọng, nó cung cấp cho xã hội những sản phẩm tối cần thiết và không thể thay thế được, làm cơ sở cho sự ổn định và phát triển xã hội. Theo số liệu điều tra dân số và nhà ở vào thời điểm 01/4/2009, nông thôn nước ta là nơi cư trú của 70,39% dân số và 55,5% lực lượng lao động xã hội, vấn đề việc làm và thu nhập của lao động nông thôn hiện nay là hết sức bức xúc. Năm 2006 tỷ suất sử dụng thời gian lao động ở nông thôn là 75.54% quy ra số người thất nghiệp là khoảng 7,5 triệu người [2]. Hiện tượng thiếu việc làm, thu nhập thấp, đời sống khó khăn là nguyên nhân chủ yếu cản trở sự phát triển kinh tế, văn hoá và xã hội ở nông thôn. Phát triển và nâng cao chất lượng lao động, nhất là lao động có tay nghề trong nông thôn là một đột phá chiến lược, là yếu tố quyết định quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, chuyển đổi mô hình tăng trưởng và là lợi thế cạnh tranh dài hạn, bảo đảm kinh tế - xã hội nông thôn phát triển nhanh, hiệu quả, bền vững. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề. Thực hiện đường lối chủ trương của Đảng, trong thời gian vừa qua huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh đã tập trung mọi nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng lao động đặc biệt là chất lượng lao động nông thôn. Trình độ của lao động nông thôn ngày càng được cải thiện, năng xuất lao động nông thôn có xu Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 2 hướng ngày càng tăng, chuyển dịch lao động nông thôn diễn ra ngày càng mạnh mẽ. Tuy nhiên bên cạnh những kết quả đã đạt được vẫn còn một số tồn tại và hạn chế về chất lượng của nguồn lao động nông thôn đó là sức khoẻ của lao động chưa cao, trình độ, chuyên môn và kỹ năng nghề của đội ngũ lao động còn thấp. Vậy để tìm hiểu nguyên nhân của những hạn chế trên và cần có giải pháp gì để khắc phục những hạn chế đó là lý do để tôi lựa chọn nghiên cứu đề tài : “Giải pháp nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh”. 2. Mục tiêu nghiên cứu 2.1. Mục tiêu chung Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016-2020. 2.2. Mục tiêu cụ thể - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động và chất lượng lao động nông thôn. - Đánh giá chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - Bắc Ninh từ năm 2011 - 2014. Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động; Chỉ ra những vấn đề tồn tại cần khắc phục và nguyên nhân của vấn đề trên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016-2020. 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 3.1. Đối tượng nghiên cứu Số lượng, chất lượng lao động nông thôn và các hoạt động nâng cao chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh. 3.2. Phạm vi nghiên cứu - Phạm vi về thời gian: Từ năm 2011 đến 2014 - Phạm vi về không gian: Huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 3 - Phạm vi về nội dung: Chất lượng lao động nông thôn tại huyện Quế Võ - tỉnh Bắc Ninh. 4. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Đóng góp về lý luận: Luận văn góp phần hệ thống hoá các quan điểm về lao động, chất lượng lao động cũng như khái niệm và tiêu chí đánh giá chất lượng nguồn lao động; các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng lao động … - Đóng góp về thực tiễn: Giải pháp mà luận văn đề xuất là tài liệu để huyện Quế Võ tham khảo khi hoạch định chính sách lao động nông nghiệp, nông thôn. 5. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương: Chương 1: Một số vấn đề lý luận và thực tiễn về lao động, chất lượng lao động nông thôn. Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng chất lượng lao động nông thôn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh. Chương 4: Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng lao động nông thôn huyện Quế Võ tỉnh Bắc Ninh, giai đoạn 2016 - 2020. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 4 Chương 1 MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ LAO ĐỘNG, CHẤT LƯỢNG LAO ĐỘNG NÔNG THÔN 1.1. Một số vấn đề lý luận về lao động và chất lượng lao động nông thôn. 1.1.1 Khái niệm về lao động Lao động là một khái niệm khá rộng. Vì thế ở mỗi ngành, mỗi lĩnh vực và tùy mỗi góc độ tiếp cận khác nhau thì có những quan điểm khác nhau. Có nhiều từ ngữ được sử dụng để hàm ý nói đến lao động đó là nhân lực, nguồn nhân lực, lao động. Những từ ngữ này có khác nhau về các gọi, nhưng được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu từ trước đến nay với cùng một ngữ nghĩa như nhau. Thuật ngữ nguồn nhân lực xuất hiện vào thập niên 80 của thế kỷ XX khi mới có sự thay đổi căn bản về phương thức quản lý, sử dụng con người trong kinh tế lao động. Nếu như trước đây phương thức quản trị nhân viên với các đặc trưng coi nhân viên là lực lượng thừa hành, phụ thuộc, cần khai thác tối đa sức lao động của họ với chi phí tối thiểu thiểu từ những năm 80 đến nay với phương thức mới, quản lý nguồn nhân lực với tính chất mềm dẻo hơn, linh hoạt hơn, tạo điều kiện tốt hơn để người lao động có thể phát huy ở mức cao nhất các khả năng tiềm tàng, vốn có của họ thông qua tích lũy tự nhiên trong quá trình lao động phát triển. Có thể nói sự xuất hiện của thuật ngữ "nguồn nhân lực" là một trong những biểu hiện cụ thể cho sự thắng thế của phương thức quản lý mới đối với phương thức quản lý cũ trong việc sử dụng nguồn lực con người. Cho đến thời điểm hiện tại, có khá nhiều những định nghĩa khác nhau về “nguồn nhân lực". Theo từ điển kinh tế chính trị: “Nguồn nhân lực là bộ phân dân cư của đất nước, có toàn bộ những khả năng thể chất, tinh thần có thể được sử dụng trong quá trình lao động”. Như vậy, nguồn nhân lực là nguồn lực con người của những tổ chức (với quy mô, loại Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 5 hình, chức năng khác nhau) có khả năng và tiềm năng tham gia vào quá trình phát triển của tổ chức cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội của quốc gia, khu vực, thế giới. Cách hiểu này về nguồn nhân lực xuất phát từ quan niệm coi nguồn nhân lực là nguồn lực với các yếu tố vật chất, tinh thần tạo nên năng lực, sức mạnh phục vụ cho sự phát triển nói chung của các tổ chức; Theo các tiếp cận của WB (Ngân hàng thế giới): “ Nguồn nhân lực là toàn bộ vốn, thể lực, trí lực, kỹ năng nghề nghiệp… mà mỗi cá nhân sở hữu. Đây cũng là hướng tiếp cận của bộ môn khoa học kinh tế hiện đại, xem nguồn nhân lực là một loại nguồn lực bên cạnh các nguồn lực khác của quá trình sản xuất như vốn, công nghệ, cơ sở vật chất, tài nguyên thiên nhiên,… Trong báo cáo của Liên hợp quốc đánh giá về những tác động của toàn cầu hóa đối với nguồn nhân lực đã đưa ra định nghĩa nguồn nhân lực là trình độ lành nghề, kiến thức và năng lực thực có thực tế cùng với những năng lực tồn tại dưới dạng tiềm năng của con người. Quan niệm về nguồn nhân lực theo hướng tiếp cận này có phần thiên về chất lượng của nguồn nhân lực. Trong quan niệm này, điểm được đánh giá cao là coi các tiềm năng của con người cũng là năng lực khả năng để từ đó có những cơ chế thích hợp trong quản lý, sử dụng. Ở mỗi nước khác nhau trên thế giới cũng có những quan niệm khác nhau về nguồn nhân lực, mỗi quan niệm thể hiện được những đặc trưng riêng, quan điểm riêng của từng nước. Ở Australia, quan niệm về nguồn nhân lực là toàn bộ những người bước vào tuổi lao động, có khả năng lao động, và quan niệm này không giới hạn về tuổi của nguồn nhân lực. Ở Pháp, nguồn nhân lực là những người ở trong độ tuổi lao động có khả năng lao động và mong muốn có việc làm. Tuy có những định nghĩa khác nhau tuỳ theo giác độ tiếp cận nghiên cứu nhưng điểm chung mà ta có thể dễ dàng nhận thấy qua các định nghĩa trên nguồn nhân lực có hai biểu hiện, đó là: Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 6 Số lượng nguồn nhân lực: Là tổng số những người trong độ tuổi lao động và thời gian làm việc có thể huy động của họ. Từ cách hiểu này cho thấy, nguồn nhân lực của bất kỳ một tổ chức, một địa phương hay một quốc gia nào câu hỏi đầu tiên đặt ra là có bao nhiêu người và sẽ có thêm bao nhiêu nữa trong tương lai. Đấy là những câu hỏi cho việc xác định số lượng nguồn nhân lực. Sự phát triển về số lượng nguồn nhân lực dựa trên hai nhóm yếu tố bên trong (ví dụ: nhu cầu thực tế công việc đòi hỏi phải tăng số lượng lao động) và những yếu tố bên ngoài của tổ chức như sự gia tăng về dân số hay lực lượng lao động do di dân; Chất lượng nhân lực: là mặt tổng hợp của nhiều yếu tố bộ phận như trí tuệ, trình độ, sự hiểu biết, đạo đức, kỹ năng, sức khoẻ, thẩm mỹ.v.v... của người lao động. Trong các yếu tố trên thì trí lực và thể lực là hai yếu tố quan trọng trong việc xem xét đánh giá chất lượng nguồn nhân lực; Như vậy, chất lượng lao động là một phần nội dung của nguồn lao động phản ánh mặt chất của lực lượng lao động trong nền kinh tế quốc dân. Chủ nghĩa Mác-Lênin cho rằng con người là chủ thể, vừa là sản phẩm của lịch sử. Với tư cách là thực thể xã hội, thông qua hoạt động thực tiển con người tác động vào giới tự nhiên, cải biến giới tự nhiên và thúc đẩy sự vận động phát triển của lịch sử xã hội. Hoạt động lao động sản xuất không chỉ là điều kiện tồn tại mà còn là phương thức để biến đổi đời sống và thay đổi bộ mặt xã hội. Do vậy, mỗi bước tiến của lịch sử, của xã hội luôn là kết quả hoạt động thực tiển của con người. Trên cơ sở nắm bắt quy luật, thông qua hoạt động vật chất và tinh thần, con người thúc đẩy xã hội phát triển từ thấp đến cao, phù hợp với mục đích và nhu cầu đặt ra. Từ đó khẳng định: “Không có hoạt động của con người thì không có quy luật xã hội và cũng không có xã hội loài người”. Ngoài ra Ph. Ăngghen khi nói về vai trò con người đối với sự phát triển kinh tế xã hội đã nhấn mạnh: …chỉ có phương tiện cơ giới và hóa học phù hợp thì không đủ. Còn cần phải phát triển một cách tương xứng năng Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 7 lực của con người sử dụng những phương tiện đó nữa”. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực được khái quát trong tư tưởng của chủ tịch Hồ Chí Minh, “Nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài”. 1.1.2. Nông thôn Cho đến nay, gần như chưa có định nghĩa nào về nông thôn được chấp nhận rộng rãi. Nếu cho rằng nông thôn là địa bàn có mật độ dân số thấp hơn thành thị thì chưa thoả đáng vì chỉ tiêu này khác nhau giữa các nước và ngay ở nước ta thì một số vùng nông thôn so với nhiều thị xã thì mật độ dân số không thấp hơn. Có ý kiến cho rằng: Nông thôn là “khu vực dân cư tập trung chủ yếu làm nghề nông” [3]. Đây là ý kiến có tính thuyết phục hơn nhưng chưa đầy đủ vì có nhiều vùng dân cư sống chủ yếu bằng tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ, thu nhập từ nông nghiệp trở thành thứ yếu, như ở một số làng nghề truyền thống ở Bắc Ninh, Hà Đông... Các làng nghề truyền thống thì thu nhập từ nông nghiệp chiếm một tỷ trọng rất thấp trong tổng thu nhập của dân cư. Một số nhà khoa học đưa ra khái niệm về nông thôn như sau: " Nông thôn là vùng khác với thành thị ở chỗ ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nông dân sống và làm việc, có mật độ dân cư thấp, cơ cấu hạ tầng kém phát triển hơn, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá thấp hơn"1[4] Đây là khái niệm dùng nhiều chỉ tiêu để đánh giá giữa nông thôn và thành thị vì vậy nó mang tính toàn diện hơn và được nhiều người chấp nhận hơn. Với khái niệm về nông thôn như trên, chúng ta có thể phân tích những đặc trưng chủ yếu của vùng nông thôn và so sánh với thành thị. 1 GS Nguyễn Đình Nam, PGS Lê Nghiêm, PGS - TS Lê Đình Thắng, PTS Nguyễn Hữu Tiến, Kinh tế phát triển nông thôn, NXB Nông nghiệp HN 1995). Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 8 Thứ nhất, nông thôn là vùng sinh sống và làm việc của một cộng đồng chủ yếu là nông dân, là vùng sản xuất nông nghiệp là chủ yếu, các hoạt động kinh tế chủ yếu nhằm phục vụ cho nông nghiệp và cộng đồng cư dân nông thôn. Đây là đặc trưng rất cơ bản của vùng nông thôn. Với mọi vùng nông thôn thì nông nghiệp luôn là ngành có vai trò quan trọng (kể cả lâm và ngư nghiệp). Kể cả những vùng mà TTCN và dịch vụ phát triển rất mạnh thì nông nghiệp vẫn có vai trò quan trọng. Bên cạnh đó, nông nghiệp còn thu hút nhiều ngành phát triển phục vụ cho sản xuất nông nghiệp. Thứ hai, nông thôn là vùng có cơ sở hạ tầng kém hơn thành thị, có trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hoá kém hơn. Đối với mọi quốc gia thì chỉ tiêu này là khá rõ ràng. Vùng nông thôn có địa bàn rộng lớn, địa hình phức tạp, trình độ phát triển kinh tế - xã hội thấp hơn nên hệ thống cơ sở hạ tầng và trình độ phát triển sản xuất hàng hoá cũng thấp hơn. Thứ ba, nông thôn là vùng có thu nhập và đời sống thấp hơn, trình độ văn hoá, khoa học và công nghệ thấp hơn thành thị vì thành thị thường là trung tâm văn hoá và kinh tế của một vùng, do vậy cơ cấu kinh tế phát triển hơn, mức độ đầu tư cao hơn. Hơn nữa do điều kiện thuận lợi về kinh tế, văn hoá - khoa học và kỹ thuật mà thành thị tạo nên sức hút rất lớn đối với nguồn lao động tinh tuý, có trình độ cao ở nông thôn ra lập nghiệp, điều đó cũng góp phần hình thành trung tâm văn hoá, khoa học và công nghệ ở thành thị. Thứ tư, nông thôn mang tính đa dạng về tự nhiên, kinh tế và xã hội, đa dạng về quy mô và trình độ phát triển…giữa các vùng khác nhau thì tính đa dạng cũng khác nhau. Thứ năm, một đặc trưng khác của vùng nông thôn mà cũng có ý nghĩa quan trọng trong việc phân biệt giữa thành thị và nông thôn đó là tính cộng đồng làng - xã - thôn - bản rất chặt chẽ. Phần lớn các vùng nông thôn có lịch sử phát triển lâu đời hơn thành thị, do đó tính cộng đồng làng xã rất vững chắc. Mỗi làng, mỗi thôn bản hay mỗi vùng nông thôn đều có phong tục tập Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 9 quán và bản sắc văn hoá riêng. Điều đó giống như pháp luật bất thành văn mà mọi cư dân phải tuân theo. Dân cư thành thị chủ yếu là từ nhiều nơi đến lập nghiệp nên phong tục tập quán và bản sắc văn hoá phong phú đa dạng, không đồng nhất, còn nông thôn, những bản sắc văn hoá của mỗi làng bản được duy trì vững chắc hơn. Điều đó tạo nên truyền thống văn hoá của mỗi vùng, mỗi làng quê ở nông thôn, nó in đậm trong đời sống tâm hồn của mỗi con người sinh ra và lớn lên ở đó. Với những đặc trưng như vậy, ta thấy nông thôn có vai trò to lớn trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của đất nước: Thứ nhất, nông thôn là nơi cung cấp những sản phẩm tối cần thiết và không thể thay thế cho cuộc sống của con người, do vậy nó đảm bảo sự ổn định và phát triển của xã hội. Marx đã từng nói: Con người ta trước hết cần ăn, uống, mặc và ở và đi lại, trước khi lo đến làm chính trị, khoa học nghệ thuật hay tôn giáo. Thiếu những điều kiện ấy, mọi hoạt động xã hội sẽ bị rối loạn. Nông thôn còn là nơi cung cấp nguồn nguyên liệu cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp phát triển. Hệ thống kinh tế nông thôn bao gồm Nông Lâm - Ngư nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp và Dịch vụ tạo ra nguồn sản phẩm hàng hoá dồi dào phục vụ cho đời sống của nhân dân và cho xuất khẩu, nguồn tiềm năng chưa được khai thác trong nông thôn nước ta còn rất to lớn. Đặc biệt, trong tương lai không xa, với sự tiến bộ của công nghệ thông tin, công nghệ sinh học, nông nghiệp sẽ trở thành ngành sản xuất mang tính chất công nghiệp và phát triển dịch vụ hiện đại có năng suất và hiệu quả cao, tạo ra giá trị gia tăng lớn. Nông nghiệp sẽ trở thành một ngành quan trọng của nền kinh tế tri thức. Như vậy, phát triển kinh tế nông thôn sẽ góp phần đảm bảo sự thắng lợi của sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá đất nước. Thứ hai, nông thôn nước ta với 70% lao động sống và làm việc, chiếm phần lớn trong tổng lao động xã hội. Vì vậy, nông thôn là nơi cung cấp nguồn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn 10 lao động chủ yếu cho phát triển công nghiệp và các ngành khác. Ngày nay, thời kỳ cả nước đang đẩy nhanh sự nghiệp công nghiệp hoá và hiện đại hoá, không chỉ các hoạt động trong nông thôn mà cả các ngành khác luôn đòi hỏi chất lượng của người lao động ngày càng cao. Điều đó chỉ có thể được đáp ứng khi nông thôn được phát triển một cách toàn diện. Thứ ba, với 70% dân số sống ở nông thôn, Đây không những là thị trường rộng lớn cho phát triển công nghiệp mà còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong củng cố an ninh và quốc phòng, giữ dìn trật tự và an toàn xã hội. Trong chiến lược quốc phòng toàn dân, mỗi người dân là một người lính. Hơn nữa, khả năng cung cấp hậu cần tại chỗ cũng có vai trò hết sức quan trọng trong củng cố an ninh và quốc phòng. Thứ tư, nông thôn chiếm giữ tuyệt đại bộ phận tài nguyên của đất nước, từ rừng núi sông biển với các loại thuỷ hải sản, động thực vật tới các loại khoáng sản…Vì vậy, nông thôn có vai trò to lớn trong việc quản lý, khai thác và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài nguyên để phát triển đất nước. Bên cạnh việc quản lý và khai thác có hiệu quả các nguồn tài nguyên, nông thôn còn có vai trò đặc biệt quan trọng trong việc giữ gìn, bảo vệ môi trường sinh thái nhằm phát triển kinh tế một cách bền vững. Như vậy, nông thôn còn là nơi nghỉ ngơi lý tưởng, đưa con người về gần với tự nhiên trong lành, góp phần nâng cao sức khoẻ cho con người cả về thể chất và tinh thần. - Lao động nông thôn và đặc điểm lao động nông thôn Việc nghiên cứu nguồn nhân lực trong nông nghiệp có ý nghĩa rất to lớn đối với sự phát triển nông nghiệp cũng như đối với sự phát triển của toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung. Nguồn nhân lực trong nông nghiệp là tổng thể sức lao động tham gia vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, bao gồm số lượng và chất lượng của người lao động. Lao động trong nông nghiệp không chỉ bao gồm những người trong độ tuổi lao động như khái niệm thông thường mà gồm cả những người trên và dưới độ tuổi có khả năng và thực tế tham gia Số hóa bởi Trung tâm Học liệu – ĐHTN http://www.lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan