Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong ngành...

Tài liệu Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong ngành giáo dục tỉnh quảng ninh

.PDF
83
534
134

Mô tả:

VIỆN HÀN LÂM KHOA HỌC XÃ HỘI VIỆT NAM HỌC VIỆN KHOA HỌC XÃ HỘI BỘ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ VIỆN CHIẾN LƯỢC VÀ CHÍNH SÁCH KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ HOÀNG ĐỨC KIÊN GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG NGÀNH GIÁO DỤC TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý Khoa học và Công nghệ Mã số: 60.34.04.12 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN THỊ THU HÀ NỘI - 2016 LỜI CAM ĐOAN Đề tài nghiên cứu : “Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh” là kết quả nỗ lực cố gắng của bản thân tôi, cùng với sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn khoa học TS. Nguyễn Thị Thu. Tôi xin cam đoan những trên đây là hoàn toàn đúng sự thật và tôi chịu toàn bộ trách nhiệm về lời cam đoan của mình. TÂC GIẢ LUẬN VĂN HOÀNG ĐỨC KIÊN MỤC LỤC MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1 Chương 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC ......... 6 1.1. Khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. ......... 6 1.2. Đặc điểm nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục ....... 13 1.3. Chất lượng đội ngũ khoa học và công nghệ............................................. 18 Tiểu kết chương 1............................................................................................ 29 Chương 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TRUNG HỌC PHỔ THÔNG TỈNH QUẢNG NINH ................................................................... 30 2.1. Khái quát về điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh ............. 30 2.2. Hiện trạng về số lượng và cơ cấu nhân lực khoa học và công nghệ trong các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh .......................................... 35 2.3. Chất lượng nhân lực khoa học và công nghệ trong các trường trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh ............................................................................. 51 Tiểu kết chương 2............................................................................................ 60 Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ KH&CN TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC PHỔ THÔNG TRUNG HỌC TỈNH QUẢNG NINH ......................................................................... 61 3.1. Định hướng phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 . 61 3.2. Nguyên tắc đề xuất các giải pháp ............................................................ 66 3.3.Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh....................................... 68 KẾT LUẬN .................................................................................................... 75 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Số lượng đội ngũ KH&CN trong các trường THPT tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 ............................................................................... 36 Bảng 2.2. Cơ cấu nhân lực KH&CN theo trình độ trong các trường THPT Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 ................................................................... 37 Bảng 2.3 Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo môn học trong các trường THPT Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 ................................................................... 39 Bảng 2.4 Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo độ tuổi trong các trường THPT Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 ................................................................... 41 Bảng 2.5 Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới tính trong các trường THPT Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 ................................................................... 46 Bảng 2.6 Cơ cấu đội ngũ giáo viên theo giới vùng/miền trong các trường THPT Quảng Ninh năm học 2013-2014 ......................................................... 49 Bảng 2.7 Cơ cấu nhân lực KH&CN theo trình độ trong các trường THPT Quảng Ninh giai đoạn 2010-2015 ................................................................... 52 Bảng 2.8 Kết quả đánh giá giáo viên THPT của tỉnh Quảng Ninh theo Chuẩn nghề nghiệp giai đoạn 2010-2015 ................................................................... 53 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT CBQL Cán bộ quản lý CNH- HĐH Công nghiệp hóa- hiện đại hóa CSGD Cơ sở giáo dục ĐH Đại học ĐHSP Đại học sư phạm ĐNGV Đội ngũ giáo viên GD&ĐT Giáo dục và đào tạo KH&CN Khoa học và công nghệ THPT Trung học phổ thông TƯ Trung ương QLGD Quản lý giáo dục GV Giáo viên NC-PT Nghiên cứu và phát triển OECD Tổ Chức Hợp Tác và Phát Triển Kinh Tế UNESCO Tổ Chức Giáo dục , khoa học và văn hóa của Liên hợp quốc KT- XH Kinh Tế - Xã Hội THPT Trung Học Phổ Thông CBQL Cán bộ quản lý CSGD Cơ sở giáo dục MỞ ĐẦU 1. Tính cấp của thiết đề tài Đất nước ta đang bước vào giai đoạn CNH - HĐH với mục tiêu đến năm 2020, Việt Nam phấn đấu về cơ bản trở thành một nước công nghiệp theo hướng hiện đại. Nhân tố quyết định thắng lợi của CNH - HĐH và hội nhập quốc tế là nguồn nhân lực KH&CN. Trong lí luận và thực tiễn, đội ngũ nhân lực KH&CN luôn được xem là lực lượng cốt cán trong hoạt động mọi lĩnh vực, nhất là sự nghiệp giáo dục và đào tạo, là nhân tố chủ đạo quyết định việc nâng cao chất lượng giáo dục. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa VIII cũng đã xác định: “Giáo viên là nhân tố quyết định chất lượng giáo dục ”. Do đó, muốn phát triển giáo dục và đào tạo phải chăm lo xây dựng và phát triển ĐNGV.”. Nghị quyết số 217/NQ-HĐND ngày 15/7/2015 của Hội đồng Nhân dân tỉnh Thông qua Quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Trong hệ thống giáo dục quốc dân, giáo dục THPT có vị trí quan trọng góp phần nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài cho đất nước, theo Quyết định số 2099/QĐ-UBND ngày 23/7/2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phê duyệt quy hoạch phát triển Giáo dục và Đào tạo tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030. Ở các trường THPT, việc phát triển đội ngũ nhân lực KH&CN đủ về số lượng, đồng bộ về cơ cấu, chất lượng phải được coi là giải pháp quan trọng hàng đầu để nâng cao chất lượng giáo dục. Tuy đã có những bước phát triển mạnh về quy mô và trình độ đào tạo cơ bản, nhưng ĐNGV THPT tỉnh Quảng Ninh vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu đổi mới GD&ĐT. Nguyên nhân chính của thực trạng này là công tác quản lí, tuyển chọn, sử dụng, chính sách đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng ĐNGV... còn hạn chế. Việc nâng cao chất lượng đội ngũ KH&CN trong ngành giáo dục là hết sức 1 cần thiết và cấp bách , do đó cần được quan tâm nghiên cứu một cách đầy đủ, khoa học và có hệ thống để đáp ứng yêu cầu đổi mới GD&ĐT . vì vậy tôi chọn luận án với tiêu đề:” Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực khoa học và công nghệ trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh” 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Ở Quảng Ninh cũng đã có một số nghiên cứu đề cập tới phát triển nhân lực KH&CN như: – Đề tài “Điều tra, đánh giá thực trạng công tác đào tạo nghề và một số giải pháp để phát triển nguồn công nhân kỹ thuật trên địa bàn tỉnh”do Sở Lao động – Thương binh và xã hội thực hiện vào năm 2002. Đề tài đã đưa ra các giải pháp sau: Tăng cường công tác quản lý nhà nước về dạy nghề.Hoàn thiện quy hoạch mạng lưới cơ sở dạy nghề giai đoạn 2012-2020, định hướng đến 2030 theo hướng xã hội hóa và củng cố nâng cao năng lực cơ sở dạy nghề để nâng cao chất lượng dạy nghề. Có chính sách hỗ trợ người học nghề, chính sách đãi ngộ, thu hút giáo viên dạy nghề. Hình thành Quỹ hỗ trợ học nghề theo Luật Dạy nghề Phân luồng học sinh cơ sở, quy định tỷ lệ học sinh tốt nghiệp trung học cơ sở vào học nghề theo hướng khoảng 15% học sinh tốt nghiệp THCS vào học nghề.Phát triển đội ngũ giáo viên và cán bộ quản lý dạy nghề. Chuẩn hóa đội ngũ giáo viên các nghề trọng điểm cấp quốc gia, khu vực về trình độ đào tạo, kỹ năng và sư phạm nghề vào năm 2014, các nghề khác đạt chuẩn vào năm 2015. Cử giáo viên, cán bộ quản lý dạy nghề tham gia các lớp bồi dưỡng ở trong và ngoài nước. Chuẩn hóa đội ngũ cán bộ quản lý dạy nghề ở cấp tỉnh và cấp huyện. Bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý dạy nghề cho cán bộ làm công tác văn - xã ở cấp xã. Phát triển chương trình và giáo trình trên cơ sở các chương trình khung 2 do Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội ban hành, trọng tâm là các nghề trọng điểm; chương trình, giáo trình dạy nghề cho lao động nông thôn. – Đề tài “Điều tra, đánh giá về hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ trong các doanh nghiệp hoạt động sản xuất công nghiệp”do Sở Công nghiệp thực hiện năm 2003. Đề tài đã đề xuất các giải pháp: Tăng cường công tác thông tin và thống kê KH&CN, tập trung xây dựng mô hình cung cấp thông tin KH&CN phục vụ nông thôn miền núi; phát triển cơ sở dữ liệu hỏi-đáp và xây dựng cơ sở dữ liệu KH&CN của tỉnh. Công tác quản lý công nghệ tập trung triển khai theo quy định của quy chế quản lý công nghệ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh, chương trình phát triển tài sản trí tuệ tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020. Chương trình đổi mới công nghệ thiết bị tỉnh Quảng Ninh giai đoạn 2016-2020. Kế hoạch ứng phó sự cố bức xạ trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh; giám sát việc kiểm định các thiết bị X-quang hiện có trên địa bàn tỉnh; tổ chức chặt chẽ việc khai báo và quản lý số liệu tại các cơ sở bức xạ; thẩm định và cấp phép sử dụng thiết bị bức xạ. – Đề tài “Điều tra trình độ nhân lực KH&CN có trình độ đại học trở nên đề xuất một số giải pháp” do Sở Nội vụ thực hiện năm 2005. Các giải pháp được thực hiện như: +) Đổi mới mạnh mẽ quản lý nhà nước về phát triển nhân lực. +) Bảo đảm nguồn lực tài chính cho phát triển nhân lực. +) Đổi mới giáo dục và đào tạo. +) Chủ động hội nhập quốc tế để phát triển nguồn nhân lực tỉnh Quảng Ninh. Những công trình nghiên cứu trên mới chỉ tập trung vào điều tra đánh giá thực trạng, phần đề xuất giải pháp phát triển nhân lực KH&CN. Mặt khác, đó là những nghiên cứu đã được tiến hành cách đây nhiều năm, cần có những nghiên cứu mới cập nhập tình hình hiện nay. 3 Qua những công trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngoài tỉnh đã đề cập ở trên, có thể nói, đến nay, chưa có tác giả nào công bố các kết quả nghiên cứu về vấn đề giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu - Nghiên cứu cơ sở lí luận về chất lượng và nâng cao chất lượng đội ngũ KH&CN trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh. - Đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ KH&CN trong lĩnh vực giáo dục THPT tỉnh Quảng Ninh. - Đề xuất giải pháp cao chất lượng đội ngũ KH&CN trong lĩnh vực giáo dục THPT tỉnh Quảng Ninh . 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu – Đối tượng nghiên cứu: giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ KH&CN trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh. Tuy nhiên, vì thời gian có hạn, nên Luận văn chỉ giới hạn nghiên cứu ở các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ KH&CN trong lĩnh vực giáo dục THPT tỉnh Quảng Ninh – Phạm vi, giới hạn nghiên cứu: Luận văn không đề cập hết lĩnh vực giáo dục nói chung trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh mà chỉ tập trung vào lĩnh vực giáo dục THPT trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh - Thời gian nghiên cứu về đội ngũ KH&CN trong ngành giáo dục Quảng Ninh từ 2011- 2015 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu – Nghiên cứu tài liệu: các Nghị quyết và Chính sách của Đảng và Nhà nước về KH&CN; Cơ sở dữ liệu thống kê về kinh tế, hoạt động khoa học của Việt Nam; các tài liệu về cơ sở lý luận nhân lực và chất lượng nhân lực KH&CN; các công trình nghiên cứu trong nước về nhân lực KH&CN và một số chính sách tỉnh thành cũng như Quảng Ninh về phát triển KH&CN; các bài nghiên cứu đăng trên các trang điện tử. 4 – Phương pháp khảo sát, phỏng vấn: tiến hành khảo sát và phỏng vấn sâu đối với 70 đối tượng là Hiệu trưởng, một số cán bộ quản lý và giáo viên của 4 trường THPT tại 4 thành phố: THPT Đông Triều, THPT Hòn Gai, THPT Mông Dương, THPT Trần Phú. Nội dung khảo sát tập trung vào: (i) ý kiến cá nhân về kỹ năng sư phạm của giáo viên; (ii) Ý kiến cá nhân về đạo đức lối sống và đạo đức nghề nghiệp của giáo viên; (iii) những hạn chế chủ yếu về chất lượng của đội ngũ giáo viên; (iv) những nguyên nhân chủ yếu của hạn chế đó. – Phương pháp phân tích tổng hợp: trên kết quả nghiên cứu tài liệu, khảo sát phỏng vấn tác giả đã tổng hợp các vấn đề lý luận và phát hiện trong thực tiễn trong Luận văn. 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn – Ý nghĩa khoa học: Hệ thống hóa các lý luận giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh phục vụ cho công tác tra cứu và các nghiên cứu khoa học . – Ý nghĩa thực tiễn: Là tài liệu tham khảo hữu ích để xây dựng các giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ nhân lực trong ngành giáo dục tỉnh Quảng Ninh phục vụ mục tiêu phát triển kinh tế xã hội địa bàn tỉnh Quảng Ninh. 7. Cơ cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, phần Kết luận và khuyến nghị, Danh mục tài liệu tham khảo, Luận văn được kết cấu thành 3 chương: Chương 1 : Cơ sở lý luận về chất lượng nguồn nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục. Chương 2 : Thực trạng chất lượng đội ngũ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục trung học phổ thông tỉnh Quảng Ninh. Chuong 3: Giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục tỉnh Quảng Ninh. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƯỢNG NGUỒN NHÂN LỰC KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC 1.1. Khái niệm về nhân lực và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ. 1.1.1. Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực Nhân lực: Nhân lực được hiểu là nguồn lực của mỗi con người mà nguồn lực này gồm có thể lực và trí lực. Nói cách khác, nhân lực là sức lực con người, nằm trong mỗi con người và làm cho con người hoạt động. Sức lực đó ngày càng phát triển cùng với sự phát triển của cơ thể con người và đến một mức độ nào đó, con người đủ điều kiện tham gia vào quá trình lao động – con người có sức lao động. Nhân lực có ảnh hưởng rất lớn đến trình độ quản lý và trình độ sử dụng các yếu tố kinh doanh, nhân lực là yếu tố năng động, tích cực của mỗi quá trình sản xuất kinh doanh và hoạt động xã hội. Nguồn nhân lực xã hội: là những năng lực về thể chất và trí tuệ để sản xuất ra hàng hoá và dịch vụ cho xã hội hay còn có cách định nghĩa khác, là toàn bộ số lượng người có thể làm việc khi cần thiết. Như vậy, nói về nguồn nhân lực không chỉ đơn thuần là nói về số lượng con người mà là tổng hoà các năng lực (khía cạnh thể chất và trình độ, kỹ năng, khả năng đáp ứng nhu cầu, nhân cách) của những người có thể làm việc. Lực lượng lao động: là một bộ phận dân số bao gồm những người trong độ tuổi quy định, có khả năng lao động (ở nước ta nam từ độ tuổi 15-60 và nữ từ 15 – 55) có việc làm hoặc không có việc làm nhưng có nhu cầu làm việc. Như vậy, có một bộ phận thuộc nguồn nhân lực nhưng không thuộc lực lượng lao động xã hội, đó là những người thuộc độ tuổi lao động nhưng không tìm việc làm, những người đang đi học và những người thuộc tình trạng khác, như nghì hưu trước tuổi, những người hết tuổi lao động vẫn đang làm việc. 6 Nguồn nhân lực của xã hội thể hiện tiềm năng của một quốc gia về con người, kể cả những người hiện tại chưa có việc làm, thất nghiệp và trẻ em trong các trường học. Nguồn nhân lực của tổ chức: là một bộ phận cấu thành nguồn nhân lực xã hội, bao gồm tất cả những ai làm việc cho tổ chức hoặc những người chờ đợi để làm việc cho tổ chức (nguồn dự trữ). Nguồn nhân lực của mỗi tổ chức có những đòi hỏi, yêu cầu riêng tuỳ theo chức năng nhiệm vụ, tính chất công việc của tổ chức đó. Đây chính là lý do vì sao mỗi tổ chức phải có chiến lược, kế hoạch phát triển, tạo nguồn nhân lực cho chính mình một cách hợp lý. Mặt khác, khi nguồn nhân lực xã hội có thể đáp ứng được yêu cầu của tổ chức, thì tổ chức có thể sử dụng chúng. Cạnh tranh để có được nguồn nhân lực xã hội phù hợp với yêu cầu của tổ chức là xu thế chung của thế giới trong nhiều năm qua và tiếp tục thúc đẩy cạnh tranh trong thời gian tới, dưới nhiều dạng khác nhau, như: cạnh tranh nhân tài, cạnh tranh lao động có tay nghề cao, cạnh tranh lao động có chi phí rẻ,... Các nhà kinh tế thường xem xét nguồn nhân lực dưới hai góc độ: năng lực xã hội và tính năng động xã hội.Ở góc độ năng lực xã hội, nguồn nhân lực là nguồn cung cấp sức lao động cho xã hội, là bộ phận quan trọng nhất của dân số, có khả năng tạo ra giá trị vật chất và tinh thần. Nguồn này được hình thành và phát triển thông qua giáo dục, đào tạo và chăm sóc sức khoẻ và tồn tại dưới dạng tiềm năng nếu không được huy động. Dưới góc độ tính năng động xã hội, nguồn nhân lực dưới dạng tiềm năng muốn phát huy phải chuyển sang trạng thái động, thành vốn nhân lực phục vụ cho phát triển xã hội, thông qua các chính sách, thể chế và giải pháp giải phóng tiềm năng con người. Vốn nhân lực (vốn con người) là các kỹ năng và năng lực con người khi được sử dụng vào lao động bằng cách nào đó đóng góp cho nền kinh tế. 7 1.1.2. Khái niệm nguồn nhân lực khoa học và công nghệ Trong các tài liệu nghiên cứu hay giảng dạy, có các hiểu và trình bày khác nhau về khái niệm nguồn nhân lực KH&CN. Theo TS Nguyễn Thị Anh Thu, cho dù là trình bày thế nào nhưng trên thế giới hiện đang áp dụng phổ biến một trong hai cách tiếp cận về khái niệm nguồn nhân lực KH&CN. Đó là khái niệm nguồn nhân lực KH&CN theo cách tiếp cận của Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) hoặc cách tiếp cận của Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế [16]. 1.1.2.1. Theo Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên hiệp quốc (UNESCO) định nghĩa nhân lực KH&CN chủ yếu theo công việc hiện đang đảm nhận. Theo đó, nhân lực KH&CN (S&T personnel) là "những người trực tiếp tham gia vào hoạt động khoa học và công nghệ trong một cơ quan, tổ chức và được trả lương hay thù lao cho lao động của họ, bao gồm các nhà khoa học và kỹ sư, kỹ thuật viên và nhân lực phù trợ". Hoạt động KH&CN, theo UNESCO, là những hoạt động có tính chất hệ thống và liên quan chặt chẽ đến tạo ra, phát triển, phổ biến, áp dụng kiến thức KH&CN trong mọi lĩnh vực KH&CN. Hoạt động KH&CN bao gồm hoạt động nghiên cứu triển khai, giáo dục và đào tạo KH&CN và các dịch vụ KH&CN. Dịch vụ KH&CN bao gồm các hoạt động KH&CN của thư viện và bảo tàng, dịch và hiệu đính tài liệu KH&CN, điều tra, thăm dò, thu thập số liệu về các hiện tượng kinh tế xã hội, tiêu chuẩn, chất lượng, dịch vụ tư vấn và lấy ý kiến khách hàng, các hoạt động patent và bản quyền của các cơ quan công cộng. Các nhà khoa học là kĩ sư: là những người làm trong các lĩnh vực sử dụng hay tạo ra kiến thức khoa học hoặc các nguyên lý kỹ nghệ và công nghệ, nghĩa là những người được đào tạo về khoa học và công nghệ và làm nghề về hoạt động khoa học và công nghệ, những nhà quản lý cấp cao và những người 8 trực tiếp điều hành các hoạt động khoa học và công nghệ (đối với lĩnh vực nghiên cứu và phát triển, các nhà khoa học là những nhà nghiên cứu, các trợ lý nghiên cứu trong cả lĩnh vực khoa học tự nhiên, khoa học xã hội và nhân văn). Người thuộc nhóm nhân lực này phải có một trong các trình độ đào tạo sau:  Tốt nghiệp cấp độ ba hệ giáo dục quốc tế định hướng chuyển tiếp lên hệ đại học (Cấp độ ba trong giáo dục này tương đương cao đẳng ở Việt Nam).  Tốt nghiệp cấp độ ba hệ giáo dục không định hướng chuyển tiếp lên đại học nhưng được công nhận về trình độ tay nghề ở phạm vi quốc gia.  Đã được đào tạo hoặc tích luỹ kinh nghiệm công tác tương đương với một trong hai loại hình đào tạo nêu trên (ví dụ là thành viên của hiệp hội nghề nghiệp hoặc hoặc có giấy phép hành nghề hay chứng chỉ chuyên môn). Các kỹ thuật viên: là những người làm việc trong lĩnh vực hoạt động khoa học và công nghệ và có bằng đào tạo nghề hay đào tạo kỹ thuật trong bất kỳ lĩnh vực nào. Người thuộc nhóm nhân lực này phải có một trong các trình độ đào tạo sau: (i) Tốt nghiệp giai đoạn hai hay cấp độ hai hệ giáo dục. Đa số những người có trình độ này sẽ theo học đào tạo kỹ thuật, có thể chuyển tiếp để lấy bằng đại học hoặc không lấy bằng (diploma) (ii) Ít nhất cũng đã được đào tạo nghề 3 năm hay đào tạo kỹ thuật (có thể chuyển tiếp để lấy bằng đại học hoặc không lấy bằng) sau khi đã học xong giai đoạn 1 của cấp độ hai hệ giáo dục (iii) Được đào tạo tại chỗ làm việc hoặc có được kinh nghiệm làm việc và được công nhận tương đương với một trong hai trình độ nêu trên Nhân lực phụ trợ : là những người có công việc trực tiếp gắn với việc tiến hành các hoạt động khoa học và công nghệ, nhân viên văn phòng, hành chính, lao động có tay nghề và không tay nghề trong thương mại và nhân lực hỗ trợ khác. 1.1.2.2. Theo Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế 9 Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế (OECD) đưa ra định nghĩa về nguồn nhân lực dựa trên trình độ và công việc. Theo OECD, nguồn nhân lực KH&CN bao gồm những người đáp ứng được một trong các điều kiện sau: 1). Đã tốt nghiệp trường đào tạo trình độ nhất định nào đó về một chuyên môn khoa học và công nghệ thuộc trình độ 3 trong hệ giáo dục đào tạo trở lên. 2). Không được đào tạo chính thức như đã nói ở điều 1) nhưng làm một nghề trong lĩnh vực KH&CN mà đòi hỏi trình độ trên. Kỹ năng tay nghề ở đây được đào tạo tại nơi làm việc. Thuật ngữ khoa học, theo OECD được hiểu theo nghĩa rộng là “tri thức” hay là “tạo ra tri thức”. Thuật ngữ công nghệ là “vận dụng tri thức”, còn theo nghĩa hẹp hơn là các công cụ, kỹ thuật để thực hiện các kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu đã đề ra. Như vậy, theo OECD, tổng hợp nhân lực theo cả hai tiêu chí bao gồm:  Những người có bằng thuộc cấp độ 3 trong hệ thống giáo dục của OECD trở lên (từ cao đẳng trở lên) và làm việc trong lĩnh vực KH&CN;  Những người có bằng thuộc cấp độ 3 trở lên và không làm việc trong lĩnh vực KH&CN;  Những người được coi là có trình độ tay nghề làm việc trong lĩnh vực KH&CN nhưng không có bằng cấp. Ngoài ra còn có những người làm việc trong lĩnh vực KH&CN với trình độ kỹ năng thấp, không ở mức ngang bằng với những người có trình độ tay nghề cũng được tính vào nguồn nhân lực KH&CN. Có thể biểu diễn phạm vi nguồn nhân lực KH&CN theo OECD qua sơ đồ sau: 10 Không được đào tạo ở bậc cao đẳng, đại học trở lên nhưng làm một nghề trong lĩnh vực KH&CN Được đào tạo từ bậc cao đẳng, đại học trở lên và làm một nghề trong lĩnh vực KH&CN Được đào tạo từ bậc cao đẳng, đại học trở lên nhưng không làm một nghề trong lĩnh vực KH&CN 1.1.3. Khái niệm nhân lực và nguồn nhân lực khoa học và công nghệ áp dụng trong luận văn Có sự khác biệt về cách tiếp cận của OECD và UNESCO trong định nghĩa nguồn nhân lực KH&CN. Cách tiếp cận của UNESCO chỉ giới hạn ở những người trực tiếp làm việc trong lĩnh vực KH&CN, trực tiếp tham gia hoạt động KH&CN với mục đích để xác định đối tượng để xây dựng chính sách sử dụng và bồi dưỡng đào tạo phục vụ cho lĩnh vực KH&CN. Trong khi đó, cách tiếp cận của OECD là dựa vào kết quả đầu ra của đào tạo và nhằm xác định mối quan hệ cung – cầu và cân đối cung cầu về nguồn nhân lực KH&CN trong toàn xã hội. Cách tiếp cận này cũng được nhiều nước trên thế giới áp dụng để phục vụ cho công tác thống kê nguồn lực KH&CN, trong đó có các nước ASEAN. Trong phạm vi luận văn này, tác giả sử dụng cách tiếp cận của OECD để xác định khách thể nghiên cứu, đó là những người có trình độ từ cao đẳng trở lên đang làm việc trong lĩnh vực giáo dục. Chính xác hơn, đó là đội ngũ những người có trình độ từ cao đẳng trở lên đang giảng dạy/làm việc trong các trường trung học phổ thông của tỉnh Quảng Ninh. 11 1.1.4. Khái niệm nhân lực nghiên cứu và phát triển Theo Hướng dẫn thống kê nghiên cứu và phát triển (NC&PT) của OECD (Cẩm nang FRASCATI)[11], nhân lực NC&PT bao gồm những người trực tiếp tham gia vào hoạt động NC&PT hoặc trực tiếp hỗ trợ hoạt động NC&PT. Nhân lực NC&PT được chia thành 3 nhóm: - Nhóm 1: Cán bộ nghiên cứu (nhà nghiên cứu/nhà khoa học/kỹ sư nghiên cứu). Đây là những cán bộ chuyên nghiệp có trình độ cao đẳng/đại học, thạc sĩ và tiến sĩ hoặc không có văn bằng chính thức, song làm các công việc tương đương như nhà nghiên cứu/nhà khoa học, tham gia vào quá trình tạo ra tri thức, sản phẩm và quy trình mới, tạo ra phương pháp và hệ thống mới. - Nhóm 2: Nhân viên kỹ thuật và tương đương. Nhóm này bao gồm những người thực hiện các công việc đòi hỏi phải có kinh nghiệm và hiểu biết kỹ thuật trong những lĩnh vực của KH&CN. Họ tham gia vào hoạt động NC&PT bằng việc thực hiện những nhiệm vụ khoa học và kỹ thuật có áp dụng những khái niệm và phương pháp vận hành dưới sự giám sát của các nhà nghiên cứu. - Nhóm 3: Nhân viên phụ trợ trực tiếp cho NC&PT. Bao gồm những người có hoặc không có kỹ năng, nhân viên hành chính văn phòng tham gia vào các dự án NC&PT. Trong nhóm này bao gồm cả những người làm việc liên quan đến nhân sự, tài chính và hành chính trực tiếp phục vụ công việc NC&PT của các tổ chức NC&PT. 12 Quan hệ giữa nhân lực KH&CN và nhân lực NC&PT có thể được thể hiện như sau: Nhân lực NC&PT Nhân lực KH&CN Nhân lực có trình độ đang làm việc Tổng số nhân lực Nguồn: Phát triển nhân lực KH&CN ở các nước ASEAN, Trung tâm Thông tin KH&CN quốc gia, Hà Nội, 2005. 1.2. Đặc điểm nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục Nhân lực khoa học và công nghệ được xem là một trong những yếu tố quan trọng trong lĩnh vực giáo dục và việc nâng cao chất lượng đào tạo, tạo ra nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của xã hội. Nhân lực KH&CN có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục vì không những góp phần nâng cao chất lượng đào tạo mà còn tạo ra những tri thức mới, sản phẩm mới phục vụ cho sự phát triển của toàn ngành giáo dục và xã hội. Với tầm quan trọng như vậy, Nghị quyết Hội nghị lần thứ 2, Ban Chấp hành TW khóa VIII của Đảng Cộng sản Việt Nam đã nêu[8]: "Giáo dục là trung tâm nghiên cứu khoa học, công nghệ, chuyển giao và ứng dụng công nghệ vào sản xuất và đời sống". Để khoa học và công nghệ đáp ứng được nhu cầu phát triển của xã hội, các nhà nghiên cứu, những người làm công tác khoa học (nhân lực KH&CN) là lực lượng nòng cốt trong việc nghiên cứu và ứng dụng các kết quả nghiên cứu vào mọi lĩnh vực giáo dục và đời sống xã hội. QĐ số 418/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ (11/4/2012) về Chiến lược phát triển khoa học và công nghệ giai đoạn 2011- 2020 chỉ rõ[18]: "Phát triển khoa học công nghệ cùng với giáo dục đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực then chốt để phát triển đất nước nhanh và bền vững. Nhân lực khoa học và công nghệ phải đóng 13 vai trò chủ đạo để tạo bước phát triển đột phá về lực lượng sản xuất, đổi mới mô hình tăng trưởng, nâng cao năng lực cạnh tranh của nền kinh tế, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước". Nhân lực KH&CN có tầm quan trọng đặc biệt trong giáo dục và đó là con đường hiệu quả nhất để nâng cao chất lượng đào tạo và phát triển năng lực sư phạm của mỗi người làm công tác giảng dạy và giáo dục. 1.2.1. Đặc điểm nhân lực khoa học và công nghệ trong lĩnh vực giáo dục bậc cao Giáo dục bậc cao (higher education) hay còn gọi là giáo dục đại học bao gồm giáo dục từ bậc cao đẳng trở lên. Khi nhìn vào hoạt động của các trường đại học và cao đẳng, chúng ta có thể nhận ra 3 chức năng cơ bản cấu thành giáo dục đại học, đó là giảng dạy, nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng. Có thể nói vắn tắt rằng đại học là “sự hiểu biết ngày càng nhiều hơn về một lĩnh vực ngày càng hẹp hơn”. Sinh viên được phát triển khả năng tự đặt ra những câu hỏi và tìm kiếm sự thật; khả năng phân tích và phản biện về những vấn đề đương đại. Đại học không chỉ mở rộng năng lực trí tuệ của từng cá nhân trong lĩnh vực chuyên môn của họ, mà còn giúp họ mở rộng tầm nhìn và hiểu biết đối với thế giới xung quanh. Từ các chức năng trên của giáo dục bậc cao, nhiệm vụ của người cán bộ giảng dạy cao đẳng, đại học là quá trình giải quyết các nhiệm vụ có liên quan đến việc giảng dạy, giáo dục và chuẩn bị nghề nghiệp cho sinh viên. Phạm vi hoạt động chủ yếu của người cán bộ giảng dạy là giảng dạy một môn nhất định. Ngoài ra, người cán bộ giảng dạy còn phải tham gia tích cực các hoạt động khác của nhà trường cao đẳng, đại học như hoạt động nghiên cứu khoa học, hoạt động chính trị-xã hội v.v… Nội dung hoạt động bao gồm việc giảng dạy, hướng dẫn xemina, thi, viết giáo trình, hướng dẫn thực tế, thực tập, hướng dẫn công tác nghiên cứu khoa học của sinh viên… 14 Nhiệm vụ của người giảng viên cũng chính là giảng dạy, giáo dục, nghiên cứu khoa học và tổ chức công tác học tập độc lập của sinh viên. Người cán bộ giảng dạy là một cán bộ khoa học, nắm vững các phương pháp khoa học về giảng dạy và giáo dục, biết sử dụng thành thạo các phương tiện kỹ thuật trong giảng dạy, thường xuyên rèn luyện để nâng cao trình độ nghiệp vụ của mình, tham gia tích cực vào công tác nghiên cứu khoa học và đời sống khoa học. Tuổi của người cán bộ giảng dạy từ 22 đến 60 và có thể kéo dài hơn tùy theo khả năng hoạt động của họ và yêu cầu của trường cao đẳng, đại học. Trình độ học vấn thấp nhất là tốt nghiệp đại học năng lực nghề nghiệp của nhân cách người cán bộ giảng dạy. Hiện nay ở các trường đại học lớn ở các quốc gia phát triển, giảng viên đại học được định nghĩa trong ba chức năng chính: (1) Nhà giáo, (2) Nhà khoa học, và (3) Nhà cung ứng dịch vụ cho cộng đồng. Giảng viên - Nhà giáo: Đây là vai trò truyền thống, nhưng quan trọng và tiên quyết đối với một giảng viên. Một giảng viên giỏi trước hết phải là một người Thầy giỏi. Theo các nhà giáo dục thế giới thì một giảng viên toàn diện là người có (được trang bị) 4 nhóm kiến thức/ kỹ năng sau Kiến thức chuyên ngành: Kiến thức chuyên sâu về chuyên ngành và chuyên môn học mà mình giảng dạy. Tuy nói rằng đây là điều kiện cần và tiên quyết, nhưng hiện nay do lực lượng giảng viên mỏng, ở khá nhiều trường, các giảng viên phải giảng dạy cùng một lúc nhiều môn học (dù có thể cùng một chuyên ngành hẹp) dẫn đến việc ngay cả kiến thức chuyên môn sâu cũng chưa đảm bảo. Kiến thức về chương trình đào tạo: tuy mỗi giảng viên đều đi chuyên về một chuyên ngành nhất định, nhưng để đảm bảo tính liên thông, gắn kết giữa các môn học thì giảng viên phải được trang bị (hoặc tự trang bị) các kiến thức về cả chương trình giảng dạy. Những kiến thức này quan trọng vì nó cho biết vị trí của chúng ta trong bức tranh tổng thể, nó cung cấp thông tin về vai trị và 15
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan