1
PHẦN MỞ ĐẦU
1 LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Năm 2010, chịu tác động dư âm của cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, thị
trường tài chính, tiền tệ có nhiều diễn biến phức tạp, hoạt động của ngành Ngân
hàng ngày càng khó khăn, các Ngân hàng Thương mại muốn tồn tại và phát triển thì
phải không ngừng tự hoàn thiện và làm mới phù hợp với quy luật phát triển chung,
đặc biệt là nửa cuối năm với những biến động mạnh về tỷ giá USD và vàng trên thị
trường đã làm tỷ lệ lạm phát tăng cao 11,75% (tăng 4,87% so với năm 2009), đồng
tiền trở nên mất giá, và với mức thu nhập như hiện nay, phần lớn người tiêu dùng
không thể có khả năng chi trả ngay lập tức cho tất cả các khoản mua sắm đặc biệt là
các vật dụng đắt tiền.
Trước thực tế đó, các Ngân hàng Thương mại đã thực hiện cung cấp các khoản
vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng và đồng thời mở rộng hoạt
động kinh doanh, tăng tính cạnh tranh của Ngân hàng. Trong những năm gần đây,
hình thức tín dụng này đã tạo được sự hấp dẫn, số lượng khách hàng tìm đến Ngân
hàng yêu cầu cung cấp hình thức tín dụng này tăng lên đáng kể và tạo ra nguồn thu
nhập lớn cho Ngân hàng. Tuy nhiên, với tiềm năng lớn nhưng khai thác chưa hiệu
quả nên tín dụng tiêu dùng vẫn chiếm tỷ lệ nhỏ trong tổng dư nợ tín dụng tại các
Ngân hàng Thương mại hiện nay.
Nhận thức được xu hướng, yêu cầu khách quan của nền kinh tế, của Ngân
hàng, của các tầng lớp dân cư. Sau thời gian lao động thực tế tại TECHCOMBANK
chi nhánh TP.HCM, tác giả nhận thấy tại chi nhánh cũng đã áp dụng các sản phẩm
tín dụng tiêu dùng, nhưng vẫn còn những tồn tại nhiều vướng mắc, chưa thể phát
huy hết tiềm năng về hoạt động này. Vì thế, tác giả đã chọn đề tài: ”Giải pháp mở
rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ
phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM”, để làm đề tài nghiên cứu khoa
học của mình. Đồng thời, đưa ra những giải pháp thiết thực nhất nhằm giúp chất
lượng hoạt động của ngân hàng ngày một tốt hơn.
2
2 TỔNG QUAN VỀ LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Hiện nay, tín dụng tiêu dùng đang là mối quan tâm lớn trong xã hội hiện. Đối
với dân cư, đặc biệt là thế hệ trẻ và những người có thu nhập thấp, họ không thể đợi
đến già mới tiết kiệm đủ tiền để mua nhà, mua ôtô, trang thiết bị đồ dùng gia đình,...
Tín dụng tiêu dùng sẽ giúp họ có được một cuộc sống ổn định ngay từ khi còn trẻ,
bằng việc mua trả góp những gì cần thiết, tạo cho họ động lực để làm việc, có thể
tiết kiệm, nuôi dưỡng con cái. Từ việc tín dụng tiêu dùng phát triển, sẽ giúp các
doanh nghiệp kéo nhu cầu trong tương lai về hiện tại, quy mô sản xuất tăng nhanh,
mức độ đổi mới, phong phú, chất lượng ngày càng lớn. Chính điều này đã làm cho
toàn bộ quá trình sản xuất, trao đổi, phân phối, tiêu dùng diễn ra nhanh chóng và
hiệu quả hơn. Về phía các Ngân hàng thì hoạt động này mang lại một nguồn thu
nhập đáng kể. Đó chính là nền tảng để thúc đẩy tăng trưởng kinh tế.
Một số đề tài nghiên cứu về vấn đề này:
• “Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và
Phát triển thành phố Hồ Chí Minh”, Nguyễn Thị Xuân Thảo, Luận văn Thạc sĩ
kinh tế (2007)
• “Hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu Chi nhánh Chợ Lớn”, Luận văn tốt nghiệp (2006)
• “Giải pháp mở rộng và nâng cao chất lượng tín dụng tiêu dùng ở chi nhánh
NHNo & PTNT Tam Trinh”, Luận văn tốt nghiệp (2008)
3 MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về hoạt động tín dụng tiêu dùng trong NHTM
- Đánh giá thực trạng tín dụng tiêu dùng tại TECHCOMBANK chi nhánh
TP.HCM
- Đưa ra những giải pháp thực tế nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng
tiêu dùng tại TECHCOMBANK chi nhánh TP.HCM
3
4 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu: Khách hàng sử dụng các sản phẩm tín dụng tiêu dùng
tại TECHCOMBANK chi nhánh TP.HCM.
- Phạm vi nghiên cứu: Khách hàng vay tiêu dùng tại Ngân hàng Thương mại
Cổ phần Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM sinh sống trên địa bàn TP.HCM.
5 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
- Phương pháp mô tả tình hình hoạt động của ngân hàng TMCP Kỹ Thương
Việt Nam chi nhánh TP.HCM trong những năm vừa qua.
- Phương pháp thống kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích những
số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh, kết quả huy động vốn, doanh số cho vay,
dư nợ cho vay, tình hình về hoạt động tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM trong ba năm qua.
- Phương pháp nghiên cứu hiện trường: Phương pháp điều tra thu thập thông
tin thông qua bảng câu hỏi.
+ Lập bảng câu hỏi về những yêu tố liên quan đến hoạt động tín dụng tiêu
dùng của Ngân hàng. Khảo sát các khách hàng cá nhân có lịch sử vay tiêu
dùng tại Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM.
+ Chọn mẫu: khoản 100 khách hàng trên địa bàn TP.HCM có lịch sử vay tiêu
dùng tại ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM.
+ Tiến hành phát phiếu khảo sát đến khách hàng để thu thập dữ liệu.
+ Thu hồi phiếu khảo sát đã phát ra và tiến hành tổng hợp và phân tích số
liệu.
- Sử dụng phương pháp thống kê phân tích số liệu bằng phần mềm tin học ứng
dụng SPSS 16.0
+ Tổng hợp toàn bộ thông tin dữ liệu đã tổng hợp được từ các phiếu khảo sát
đã phát ra. Tiến hành làm sạch dữ liệu.
+ Chạy mô hình
+ Chạy các kiểm định
4
+ Tiến hành phân tích các yếu tố.
Xem xét mức độ ảnh hưởng của từng yếu tố ảnh hưởng như thế nào đến sự hài
lòng của khách hàng đến vay tiêu dùng của ngân hàng. Đưa ra nhận xét theo quan
điểm cá nhân dựa trên kết quả phân tích vừa có được, từ đó đề xuất những ý kiến để
góp phần nâng cao được hiệu quả của hoạt động tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng.
6 TÍNH MỚI CỦA ĐỀ TÀI
Trong những đề tài đã nghiên cứu về vấn đề tín dụng tiêu dùng, các tác giả
cũng đã nghiên cứu về vấn đề mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng
nhưng chỉ đơn thuần dựa trên nền tảng về thực trạng tại ngân hàng, từ đó đề ra giải
pháp, định hướng cho sự phát triển của đơn vị ngân hàng mà các tác giả nghiên cứu.
Tuy nhiên, xét về hoàn cảnh kinh tế cụ thể các giải pháp đưa ra còn mang tính vĩ
mô, chung chung nên các đơn vị ngân hàng khó có thể áp dụng vào thực tiễn.
Trong bài viết này, tác giả nghiên cứu theo phương pháp khảo sát thực tế,
dùng phần mềm SPSS 16.0 để xử lý số liệu. Từ đó phân tích sâu hơn về những nhân
tố ảnh hưởng đến hoạt động tín dụng tiêu dùng và đưa ra những giải pháp cụ thể, có
khả năng dự báo phù hợp với khả năng của ngân hàng và tình hình kinh tế hiện nay.
7 KẾT CẤU CỦA ĐỀ TÀI
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, bài nghiên
cứu khoa học có ba chương lớn như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng tiêu dùng của Ngân hàng thương mại.
Chương 2: Tình hình hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Kỹ
Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM.
Chương 3: Giải pháp mở rộng và nâng cao hiệu quả tín dụng tiêu dùng tại Ngân
hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam chi nhánh TP.HCM.
5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG CỦA
NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
1.1 TỒNG QUAN VỀ TÍN DỤNG NGÂN HÀNG
1.1.1 Khái niệm về tín dụng
Tín dụng (credit) xuất phát từ chữ Latinh là Credittum (tin tưởng, tín nhiệm).
Tín dụng được diễn giải theo ngôn ngữ dân gian của Việt Nam là tin mà cho vay.
Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại và
phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối quan hệ
vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó, người cho
vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa hoặc tiền tệ (vốn) thuộc sở hữu
của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người cho vay một
lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận (vốn và lãi). [3]
Khái niệm tín dụng có thể được biểu hiện qua sơ đồ sau:
VỐN
BÊN
CHO VAY
QUAN HỆ TÍN DỤNG
BÊN
ĐI VAY
VỐN + LÃI
Nguồn: Tín dụng Ngân hàng– TS.Nguyễn Đăng Dờn [3]
Sơ đồ 1.1: Sơ đồ biểu hiện tín dụng
1.1.2 Bản chất của tín dụng
Tín dụng là quá trình vận động của giá trị vốn tín dụng từ chủ thể này sang
chủ thể khác rồi sau một thời gian lại vận động về nơi xuất phát. Để hiểu rõ bản
6
chất tín dụng chúng ta phải xem xét mối quan hệ kinh tế trong quá trình vận động
của giá trị vốn ban đầu thể hiện qua 3 giai đoạn sau:
• Giai đoạn phân phối tín dụng: Tương ứng với giai đoạn cho vay, tức vốn tiền
tệ hay hàng hóa được chủ thể cho vay chuyển sang chủ thể đi vay trên cơ sở tin
tưởng chủ thể này sẽ thực hiện cam kết.
• Giai đoạn sử dụng vốn tín dụng: Ở giai đoạn này, sau khi nhận được vốn tín
dụng, chủ thể đi vay được quyền sử dụng giá trị đó trong một khoảng thời gian đã
thỏa thuận vào mục đích nhất định. Tuy nhiên, quyền sở hữu giá trị vốn tín dụng
vẫn thuộc về chủ thể cho vay.
• Giai đoạn hoàn trả vốn tín dụng: Đây là giai đoạn kết thúc một vòng tuần
hoàn tín dụng. Sau khi kết thúc thời gian sử dụng vốn tín dụng, chủ thể vay vốn
chuyển trả chủ thể cho vay giá trị vốn gốc và một phần giá trị tăng thêm, gọi là lợi
tức tín dụng.
Sự hoàn trả của tín dụng là đặc trưng thuộc về bản chất vận động của tín dụng,
là dấu ấn phân biệt phạm trù tín dụng với các phạm trù khác. [6]
1.1.3 Chức năng của tín dụng
- Tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ trong nền kinh tế: Nhờ vào sự vận động
của tín dụng mà các chủ thể vay vốn nhận được một phần vốn tiền tệ từ các chủ thể
khác trong xã hội để phục vụ sản xuất, kinh doanh hay tiêu dùng. Vốn tín dụng có
thể được phân phối dưới 2 hình thức :
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể tạm thời thừa vốn sang chủ
thể trực tiếp sử dụng vốn đó đề sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng.
+ Phân phối gián tiếp: Việc phân phối vốn được thực hiện thông qua các định
chế tài chính trung gian như Ngân hàng, Quỹ tín dụng, Công ty tài chính…
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Do đặc điểm của lưu thông tiền mặt là thường
hay gặp rủi ro và phí lưu thông cao. Vì thế, các hình thức thanh toán không dùng
tiền mặt của ngân hàng thương mại ngày càng trở nên phổ biến. Điều này sẽ làm
7
giảm khối lượng tiền mặt trong lưu thông, làm giảm chi phí lưu thông tiền mặt và
hạn chế rủi ro trong thanh toán. Đồng thời cho phép nhà nước điều tiết linh hoạt
khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng nhu cầu tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng
hóa.
- Tạo ra các công cụ lưu thông tiền tệ và tiền tín dụng cho nền kinh tế: Thông
qua hoạt động tín dụng đã làm phát sinh các công cụ lưu thông tín dụng như thương
phiếu, kỳ phiếu, trái phiếu,…. Các công cụ này có thể lưu thông, chuyển nhượng, có
thể thay thế một khối lượng lớn tiền mặt lưu hành.
Ngày nay tiền giấy được phát hành vào lưu thông đã tách rời với dự trữ vàng
của NH. Nhưng việc phát hành tiền vẫn thực hiện thông qua con đường tín dụng
như: tái cấp vốn cho các NH trung gian, cho vay đối với NHNN…Đây là cơ sở đảm
bảo cho lưu thông tiền tệ ổn định, đồng thời đảm bảo đủ phương tiện thanh toán
phục vụ lưu thông hàng hóa được bình thường. [3]
1.1.4 Tín dụng Ngân hàng
1.1.4.1 Khái niệm về tín dụng Ngân hàng
Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ NH
sang cho khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong một thời gian nhất định với một
khoản chi phí nhất định. Nói cách khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng
giữa NH với các tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức: NH đứng ra
huy động vốn bằng tiền và cho vay với các đối tượng trên.
Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát
triển của hệ thống ngân hàng. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ,
trong đó: NH là người cho vay còn tổ chức, cá nhân là người đi vay.
Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh
do gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là tín dụng tiêu dùng, không
gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Song, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng
luôn đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản:
8
• Hoàn trả nợ đúng hạn cả vốn gốc và lãi.
• Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả.
• Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản (trừ trường hợp cho vay tín
chấp, không có tài sản đảm bảo). [3]
1.1.4.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng
Bản chất của tín dụng nói chung là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa
người cho vay và người đi vay. Qua đó, vốn được vận động từ chủ thể này sang
chủ thể khác trên nguyên tắc có hoàn trả để đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau
trong nền kinh tế xã hội. [7]
1.1.4.3 Phân loại tín dụng ngân hàng
Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm các loại sau:
• Cho vay (Loan)
• Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá (Discount)
• Bảo lãnh (Guarantee)
• Cho thuê tài chính (Financial Leasing)
Trong đó hình thức cho vay phát triển nhất.
1.1.4.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng
Tín dụng có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tếxã hội. Song nội tại bên trong của tín dụng có tồn tại hai mặt đối lập nhau: tính tích
cực và tiêu cực ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội. Nếu tín dụng phát triển
một cách tràn lan, không kiểm soát được sẽ dẫn đến việc lượng tiền trong lưu
thông quá lớn, cung vượt quá cầu sẽ dẫn đến lạm phát gây ảnh hưởng đến đời sống
kinh tế - xã hội. Do vậy, tín dụng thực sự phát triển với các vai trò tích cực sau:
- Tín dụng ngân hàng góp phần thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội:
9
+ Tín dụng ngân hàng giúp điều hòa vốn từ nơi thừa sang nơi thiếu, từ đó góp
phần duy trì, thúc đẩy quá trình mở rộng, phát triển sản xuất kinh doanh được
thường xuyên, liên tục với một chi phí hợp lý. Tín dụng ngân hàng là cầu nối giữa
tiết kiệm và đầu tư, từ đó kích thích quá trình tiết kiệm và gia tăng vốn đầu tư phát
triển cho xã hội.
- Tín dụng ngân hàng là kênh truyền tải tác động của Nhà nước đến các mục tiêu
vĩ mô:
+ Ngày này, các nhà nước đều sử dụng tín dụng của hệ thống Ngân hàng để
điều tiết quá trình kinh tế thông qua chính sách tiền tệ của Ngân hàng Trung ương.
+ Chính sách tín dụng của Nhà nước cho phép hệ thống Ngân hàng thắt chặt
hay mở rộng tín dụng để đạt được một tốc độ phát triển kinh tế như ý muốn. Với
chính sách tín dụng, Nhà nước có thể hình thành cơ cấu nền kinh tế theo sự hoạch
định trước.
+ Ngày nay, việc thực hiện các chính sách xã hội bằng ngân sách luôn được
giảm thiểu, mà thay vào đó là các công cụ tín dụng như tín dụng đối với người
nghèo, tín dụng đối với sinh viên…; các chính sách phát triển kinh tế nông thôn,
miền núi, vùng sâu, vùng xa, phát triển các thành phần kinh tế,…đều được thực hiện
thông qua chính sách tín dụng.
- Tín dụng ngân hàng góp phần thực hiện các chính sách xã hội của nhà nước:
thông qua việc nới lỏng các điều kiện tiếp cận vốn tín dụng ngân hàng, cũng như ưu
đãi về mặt lãi suất, thời hạn tín dụng cho các đối tượng cần hưởng chính sách xã
hội, nhà nước có thể nâng cao hiệu quả trong việc thực hiện các chính sách của
mình.
- Tạo điều kiện để mở rộng và phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại: thông qua
việc cung cấp tín dụng tài trợ hoạt động xuất nhập khẩu, thu hút nguồn vốn tín dụng
nước ngoài… tín dụng ngân hàng đã thúc đẩy việc mở rộng và phát triển kinh tế đối
ngoại, đẩy mạnh quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. [2]
10
1.2 QUY TRÌNH TÍN DỤNG
1.2.1 Khái niệm
Quy trình tín dụng là bảng tổng hợp mô tả các bước đi cụ thể từ khi tiếp nhận
nhu cầu vay vốn của khách hàng cho đến khi Ngân hàng ra quyết định cho vay, giải
ngân và thanh lý hợp đồng tín dụng. [4]
1.2.2 Ý nghĩa của việc thiết lập quy trình tín dụng
Việc thiết lập và không ngừng hoàn thiện quy trình tín dụng có ý nghĩa rất
quan trọng đối với hoạt động tín dụng của Ngân hàng.
- Về mặt hiệu quả:
+ Quy trình tín dụng hợp lý góp phần nâng cao chất lượng và giảm thiểu rủi
ro tín dụng.
- Về mặt quản trị:
+ Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc phân định trách nhiệm và quyền hạn
của từng bộ phận liên quan trong hoạt động tín dụng.
+ Quy trình tín dụng làm cơ sở cho việc thiết lập các hồ sơ và thủ tục vay vốn
về mặt hành chính.
+ Quy trình tín dụng chỉ rõ mối quan hệ giữa các bộ phận liên quan trong
hoạt động tín dụng.[4]
1.2.3 Quy trình tín dụng cơ bản
Hầu hết các Ngân hàng thương mại đều tự thiết lập cho mình một quy trình tín
dụng riêng, thông thường một quy trình tín dụng cơ bản bao gồm các bước sau:
11
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Bước 2:Phân tích và thẩm định tín dụng.
Bước 3 : Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Bước 4 : Giải ngân
Bước 5 : Giám sát tín dụng
Bước 6 : Thanh lý hợp đồng tín dụng
Nguồn: Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại – TS. Nguyễn Minh Kiều [4]
Sơ đồ 1.2 :Sơ đồ quy trình tín dụng cơ bản
Bước 1: Lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng
Lập hồ sơ tín dụng là khâu căn bản đầu tiên của quy trình tín dụng. Nó được
thực hiện ngay khi cán bộ tín dụng tiếp xúc với khách hàng có nhu cầu vay vốn.
Nhìn chung, một bộ hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cần thu thập từ khách hàng những
thông tin sau :
+ Thông tin về năng lực pháp lý và năng lực hành vi của khách hàng.
+ Thông tin về khả năng sử dụng và hoàn trả vốn của khách hàng.
+ Thông tin về bảo đảm tín dụng.
Để thu thập được các thông tin căn bản như trên, Ngân hàng thường yêu cầu
khách hàng phải lập và nộp cho Ngân hàng các loại giấy tờ sau:
+ Giấy đề nghị vay vốn.
12
+ Các giấy tờ chứng minh tư cách pháp nhân của khách hàng như: giấy phép
thành lập, quyết định bổ nhiệm giám đốc, điều lệ hoạt động.
+ Phương án sản xuất kinh doanh và kế hoạch trả nợ hoặc dự án đầu tư.
+ Báo cáo tài chính thời kì gần nhất.
+ Các giấy tờ liên quan đến tài sản thế chấp, cầm cố hoặc đảm bảo nợ vay.
+ Các giấy tờ liên quan khác nếu cần thiết.
Bước 2: Phân tích và thẩm định tín dụng
Phân tích và thẩm định tín dụng là việc đánh giá khả năng hiện tại và khả
năng tiềm tàng của khách hàng về sử dụng vốn tín dụng, khả năng hoàn trả và khả
năng thu hồi vốn vay cả gốc và lãi. Mục tiêu của phân tích và thẩm định tín dụng là
tìm kiếm những tình huống có thể dẫn đến những rủi ro cho Ngân hàng, tiên lượng
khả năng kiểm soát những loại rủi ro đó và dự kiến các biện pháp phòng ngừa và
hạn chế thiệt hại có thể xảy ra. Mặt khác, phân tích và thẩm định tín dụng còn quan
tâm đến việc kiểm tra tính chân thực của hồ sơ vay vốn mà khách hàng cung cấp, từ
đó nhận định về thái độ trả nợ của khách hàng làm cơ sở quyết định cho vay.
Bước 3: Quyết định và ký hợp đồng tín dụng
Quyết định tín dụng là quyết định cho vay hoặc từ chối cấp tín dụng đối với
một hồ sơ vay vốn của khách hàng. Đây là khâu cực kỳ quan trọng trong qui trình
tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau và ảnh hưởng đến uy tín và
hiệu quả hoạt động tín dụng của Ngân hàng. Có hai loại sai lầm cơ bản thường
xảy ra trong khâu này :
+ Quyết định chấp thuận cho vay đối với một khách hàng không tốt.
+ Từ chối cho vay đối với một khách hàng tốt.
Bước 4: Giải ngân
Giải ngân là phát tiền vay cho khách hàng trên cơ sở mức tín dụng đã cam
kết trong hợp đồng. Đây là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần vào phát hiện
13
và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải
ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng
mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân là luôn luôn gắn liền vận
động tiền tệ với vận động hàng hóa hoặc mục dịch vụ đối ứng nhằm đảm bảo khả
năng thu hồi nợ sau này. Bên cạnh đó, giải ngân cần đảm bảo nguyên tắc thuận
lợi tránh gây khó khăn và phiền hà cho khách hàng.
Bước 5: Giám sát tín dụng
Mục đích của việc giám sát tín dụng là đảm bảo cho tiền vay được sử dụng
đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp
thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu hồi nợ sau này. Các
phương pháp giám sát tín dụng có thể áp dụng bao gồm:
+ Giám sát hoạt động tài khoản của khách hàng tại Ngân hàng.
+ Phân tích các báo cáo tài chính của khách hàng theo định kỳ.
+ Giám sát khách hàng thông qua việc trả lãi định kỳ.
+ Viếng thăm và kiểm soát địa điểm hoạt động sản xuất kinh doanh hoặc
nơi cư ngụ của khách hàng đứng tên vay vốn.
+ Kiểm tra các hình thức đảm bảo tiền vay.
+ Giám sát khách hàng thông qua mối quan hệ với khách hàng khác.
+ Giám sát khách hàng thông qua những thông tin thu thập khác.
Bước 6: Thanh lý hợp đồng tín dụng
Đây là khâu kết thúc của qui trình tín dụng. Khâu này gồm các việc quan
trọng cần xử lý như sau:
+ Thu nợ: Ngân hàng tiến hành thu nợ khách hàng theo đúng những điều
khoản đã cam kết trong hợp đồng tín dụng. Tùy theo tính chất của khoản vay và
tình hình tài chính của khách hàng, hai bên có thể lựa chọn và thỏa thuận một
trong các hình thức thu nợ sau:
14
• Thu nợ gốc và lãi một lần khi đáo hạn.
• Thu nợ gốc một lần khi đáo hạn và thu lãi theo định kỳ.
• Thu nợ gốc và lãi theo nhiều kỳ hạn.
Nếu đến hạn trả nợ mà khách hàng không có khả năng trả nợ thì Ngân
hàng xem xét cho gia hạn nợ hoặc chuyển sang nợ quá hạn để sau này có biện
pháp xử lý thích hợp nhằm đảm bảo thu hồi nợ.
+ Tái xét hợp đồng tín dụng: Thực chất là tiến hành phân tích tín dụng trong
điều kiện khoản tín dụng đã được cấp nhằm mục tiêu đánh giá chất lượng tín
dụng, phát hiện rủi ro để có hướng xử lý kịp thời.
+ Thanh lý hợp đồng tín dụng: Nếu hết thời hạn của hợp đồng tín dụng và
khách hàng đã hoàn tất các nghĩa vụ trả nợ cả gốc và lãi thì Ngân hàng và khách
hàng làm thủ tục thanh lý hợp đồng tín dụng, giải chấp tài sản nếu có và lưu hồ sơ
vay vốn của khách hàng vào kho lưu trữ. [4]
Toàn bộ các khâu của quy trình tín dụng như vừa trình bày trên đây có thể
được mô tả qua sơ đồ như sau:
15
Khách hàng :
Cung cấp tài liệu và
thông tin
Nhân viên tín dụng :
- Tiếp xúc hướng dẫn.
- Phỏng vấn khách hàng
Lập hồ sơ:
- Giấy đề nghị vay
- Hồ sơ pháp lí
- Phương án/ dự án
Thu thập thông tin
qua phỏng vấn,
viếng thăm, trao đổi
Tổ chức phân tích và
thẩm định:
- Pháp lý
- Đảm bảo nợ vay
Kết quả ghi nhận :
- Biên bản, báo cáo
- Tờ trình
- Giấy tờ về đảm bảo nợ
Cập nhật thông tin
thị trường, chính
sách, khung pháp
lý
Quyết định tín dụng :
- Hội đồng phán quyết
- Cá nhân phán quyết
Chấp thuận
Từ
chối
Giấy báo
lý do
Hợp đồng tín dụng:
- Đàm phán
- Ký kết hợp đồng tín dụng
- Ký kết hợp đồng phụ khác
Giải ngân:
- Chuyển tiền vào tài
khoản khách hàng.
- Trả cho nhà cung cấp
Tổ chức giám sát :
- Nhân viên kế toán
- Nhân viên tín dụng
- Thanh tra, kiểm soát viên
Thu nợ cả gốc và lãi
Thanh lý hợp đồng
tín dụng bắt buộc
Đầy đủ và đúng hạn
Giám sát
tín dụng
Vi phạm
hợp đồng
Không đủ,
không đúng hạn
Biện pháp: Cảnh cáo, Tăng
cường kiểm soát, Ngừng giải
ngân, Tái xét tín dụng.
Thanh lý HĐTD mặc nhiên
Xử lý:
Tòa án
Cơ quan thẩm quyền
Không đủ,
không đúng hạn
Nguồn: Giáo trình Nghiệp vụ Ngân hàng Thương mại, TS. Nguyễn Minh Kiều [4]
Sơ đồ 1.3: Mô tả quy trình tín dụng
16
1.2.4 Bảo đảm tín dụng
Quyết định cho vay phải trải qua các khâu như phân tích, thẩm định, chấm
điểm và xếp loại tín dụng nhưng vẫn không thể loại bỏ hoàn toàn sai lầm, nghĩa
là vẫn còn tiềm ẩn rủi ro tín dụng. Do vậy, biện pháp quản lý rủi ro tín dụng tiếp
theo có thể sử dụng là xem xét đến các hình thức bảo đảm tín dụng.
Khái niệm: Bảo đảm tín dụng hay còn được gọi là bảo đảm tiền vay là việc
các tổ chức tín dụng áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở
kinh tế và pháp lý để thu hồi các khoản nợ đã cho khách hàng vay.
Các hình thức bảo đảm tín dụng:
- Bảo đảm tín dụng bằng tài sản tự có của khách hàng: Được chia làm 2 loại :
bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp và bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố.
+ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản thế chấp: Là việc bên vay vốn thế chấp
tài sản của mình cho bên cho vay để bảo đảm khả năng hoàn trả vốn vay. Thế
chấp tài sản là việc bên đi vay sử dụng bất động sản thuộc sở hữu của mình
hoặc giá trị quyền sử dụng đất hợp pháp để bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối
với bên cho vay. Vấn đề thế chấp tài sản bị chi phối bởi luật dân sự và luật đất
đai. Theo hai luật này, thế chấp có hai loại: Thế chấp bất động sản và thế chấp
quyền sử dụng đất.
+ Bảo đảm tín dụng bằng tài sản cầm cố: Cầm cố tài sản là việc bên đi
vay giao tài sản là các động sản thuộc sở hữu của mình cho bên cho vay để
bảo đảm thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Động sản cầm cố có thể là loại đăng ký
quyền sở hữu (xe cộ, phương tiện vận chuyển), có loại không cần đăng ký
quyền sở hữu.Tài sản cầm cố có thể bao gồm các loại tài sản sau đây :
• Tài sản hữu hình như xe cộ, máy móc, hàng hóa, vàng bạc, tàu biển,
máy bay… và các loại tài sản khác.
• Tiền trên tài sản tiền gửi hoặc ngoại tệ.
• Các giấy tờ có giá như: cổ phiếu, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu.
17
• Quyền tài sản phát sinh như: quyền tác giả, quyền sở hữu công
nghiệp…
• Lợi tức và quyền phát sinh từ tài sản cầm cố.
- Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Tài sản hình thành từ vốn vay
là tài sản của khách hàng vay mà giá trị tài sản được tạo ra bởi một phần hoặc toàn
bộ khoản cho vay của ngân hàng. Bảo đảm tiền vay bằng tài sản hình thành từ vốn
vay là việc khách hàng dùng tài sản hình thành từ vốn vay để bảo đảm thực hiện
nghĩa vụ trả nợ cho chính khoản vay đó đối với ngân hàng.
- Bảo đảm tín dụng bằng hình thức bảo lãnh: Bảo lãnh là việc bên thức ba
cam kết với bên cho vay (người nhận bảo lãnh) sẽ thực hiện nghĩa vụ thay cho bên
đi vay (người được bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà người được bảo lãnh không thực
hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ. Bảo lãnh có thể chia làm hai
loại chính: bảo lãnh bằng tài sản và bảo lãnh bằng tín chấp.
+ Bảo lãnh bằng tài sản: là việc bên thứ ba (gọi là bên bảo lãnh) cam
kết với bên cho vay về việc sử dụng tài sản thuộc sở hữu của mình để thực
hiện nghĩa vụ trả nợ thay cho bên đi vay, nếu đến hạn trả nợ mà bên đi vay
không thực hiện hoặc không thể thực hiện đúng nghĩa vụ trả nợ.
+ Bảo lãnh bằng tín chấp của tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội: là biện
pháp bảo đảm tiền vay trong trường hợp cho vay không có bảo đảm bằng tài
sản, theo đó tổ chức đoàn thể chính trị - xã hội tại cơ sở bằng uy tín của mình
bảo lãnh cho bên đi vay.
Bảo đảm tín dụng thường được xem như là cái phao cuối cùng giúp ngân
hàng thu hồi khoản cho vay có vấn đề. Tuy nhiên, nếu quyết định cho vay quá
chú trọng đến việc dựa vào cái phao này dễ dẫn đến tâm lý ỷ lại và dễ mắc sai
lầm chủ quan. Bảo đảm tín dụng cũng chưa hẳn loại bỏ được rủi ro tín dụng.
Thực tế cho thấy nhiều trường hợp khách hàng không trả được nợ vay và tòa án
đã phán quyết thanh lý TSBĐ để thu hồi nợ nhưng công việc thanh lý tài sản đôi
18
khi vẫn không thể thực hiện được, hoặc thực hiện quá chậm và giá trị tài sản
thanh lý sau cùng thu về có thể thấp hơn giá trị nợ phải thu hồi. [5]
1.2.5 Rủi ro tín dụng
Trong nền kinh tế thị trường, cấp tín dụng là chức năng kinh tế cơ bản của
ngân hàng. Rủi ro trong ngân hàng có xu hướng tập trung chủ yếu vào danh mục tín
dụng. Đây là rủi ro lớn nhất và thường xuyên xảy ra. Khi ngân hàng rơi vào trạng
thái tài chính khó khăn nghiêm trọng, thì nguyên nhân thường phát sinh từ hoạt
động tín dụng của ngân hàng.
Khái niệm: Rủi ro tín dụng là loại rủi ro phát sinh trong quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, biểu hiện trên thực tế qua việc khách hàng không trả được nợ
hoặc trả nợ không đúng hạn cho ngân hàng.
Như vậy có thể nói rằng rủi ro tín dụng có thể xuất hiện trong các mối quan hệ
mà trong đó ngân hàng là chủ nợ, khách hàng là con nợ lại không thực hiện hoặc
không đủ khả năng thực hiện nghĩa vụ trả nợ khi đến hạn. Nó diễn ra trong quá trình
cho vay, chiết khấu công cụ chuyển nhượng và giấy tờ có giá, cho thuê tài chính,
bảo lãnh, bao thanh toán của ngân hàng. Đây còn gọi là rủi ro mất khả năng chi trả
và rủi ro sai hẹn, là loại rủi ro liên quan đến chất lượng hoạt động tín dụng của ngân
hàng. [5]
1.3 KHÁI QUÁT VỀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG
1.3.1 Khái niệm về tín dụng tiêu dùng
Tín dụng tiêu dùng: là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình
để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng như: nhu cầu mua nhà ở, mua sắm đồ dùng gia
đình, xe cộ, trang trải chi phí học hành, giải trí,…Đây là một nguồn tài chính quan
trọng giúp người tiêu dùng có thể sử dụng hàng hóa và dịch vụ mà họ mong muốn
trước khi họ có khả năng chi trả, tạo điều kiện cho người tiêu dùng có thể hưởng
một cuộc sống tốt hơn.
Ngày nay, khái niệm về tín dụng tiêu dùng được mọi người hiểu nghĩa
19
rộng hơn: tín dụng tiêu dùng là các khoản vay mà ngân hàng cấp phát cho cá nhân,
hộ gia đình có những nguồn thu nhập khác nhau: từ lương, kinh doanh,… hợp
pháp. Mục đích vay mượn đa dạng như: mua nhà, xây dựng hay sửa chữa nhà ở,
mua xe ô tô, du học, chi phí cho du lịch, khám chữa bệnh,...
Hiệu quả tín dụng tiêu dùng: là một phạm trù vừa mang tính trừu tượng
vừa mang tính cụ thể phản ánh hoạt động tín dụng tiêu dùng của NHTM, qua đó
nêu lên được vai trò của tín dụng tiêu dùng đối với NHTM nói riêng và toàn bộ nền
kinh tế nói chung.
Hiệu quả tín dụng tiêu dùng là một chỉ tiêu tổng hợp mức độ hoạt động tín
dụng tiêu dùng cũng như đường lối chiến lược phát triển trong hoạt dộng này của
NHTM.
1.3.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng
- Khách hàng vay là cá nhân và hộ gia đình.
- Là hình thức bán lẻ nên qui mô các khoản vay thì đa số các khoản vay tiêu
dùng đều có giá trị không lớn (ngoại trừ các khoản vay mua bất động sản), nhưng
về số lượng các khoản vay thì không hề nhỏ dẫn đến chi phí khoản vay cao. Do
vậy, lãi suất khoản vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các khoản vay trong lĩnh
vực thương mại và công nghiệp.
- Nguồn trả nợ của các khoản vay tiêu dùng không phải từ kết quả sử dụng các
khoản tiền vay, mà từ thu nhập của người vay như là: lương, thu nhập từ hoạt động
kinh doanh, tiền cho thuê nhà, nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng tiền vay.
- Thời hạn cho vay vẫn như các hoạt động cho vay thông thường, bao gồm
ngắn hạn, trung hạn, dài hạn nhưng chủ yếu là trung và dài hạn.
- Chi phí của các khoản mục vay tiêu dùng thường cao hơn so với các loại hình
cho vay khác, vì các Ngân hàng sẽ tốn nhiều thời gian và công sức để điều tra về
mức thu nhập hàng tháng, tình trạng sức khỏe, đạo đức của các chủ thể vay tiền,…
- Lãi suất của các khoản vay tiêu dùng cao hơn các khoản vay khác
20
Các khoản vay tiêu dùng có chi phí và rủi ro cao nên lãi suất mà các ngân
hàng mong muốn có được từ các khoản vay này phải cao hơn các khoản vay khác
để bù đắp được các chi phí và tổn thất dự kiến. Lãi suất vay tiêu dùng thường khá
cứng nhắc, được định giá trên cơ sở chi phí huy động vốn của ngân hàng, lợi nhuận
kỳ vọng và phần bù rủi ro lãi suất, lãi suất không như hầu hết các khoản vay kinh
doanh là lãi suất sẽ thay đổi theo điều kiện của thị trường.
Mặt khác tín dụng tiêu dùng có tính nhạy cảm theo chu kỳ, phụ thuộc vào chu
kỳ kinh tế, khi nền kinh tế mở rộng, nhu cầu của các cá nhân và hộ gia đình tăng
lên dẫn đến tín dụng tiêu dùng tăng lên. Ngược lại, khi nền kinh tế rơi vào suy
thoái, các cá nhân và hộ gia đình sẽ hạn chế vay mượn từ các ngân hàng.
Khi vay tiền, người tiêu dùng thường kém nhạy cảm với lãi suất, người ta
thường quan tâm đến khoản tiền phải trả hàng tháng hơn là mức lãi suất ghi trong
hợp đồng cho dù lãi suất ảnh hưởng đến khoản tiền phải trả hàng tháng.
- Các khoản vay tiêu dùng thường yêu cầu có tài sản đảm bảo để hạn chế bớt
rủi ro cho ngân hàng, vì nguồn trả nợ độc lập so với việc sử dụng khoản tiền vay
nên việc kiểm soát các nguồn thu nhập khác của khách hàng rất khó đối với ngân
hàng, thường chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao.
- Tín dụng tiêu dùng mang lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng
Tín dụng tiêu dùng là một trong những hoạt động mang lại lợi nhuận cao nhất
cho ngân hàng từ mức lãi suất cố định khá cao. Dù là chịu rủi ro lãi suất khi chi phí
huy động vốn tăng lên, tuy nhiên các khoản vay này đã được định giá khá cao, khi
lãi suất vay vốn trên thị trường lẫn tỷ lệ tổn thất tín dụng tăng lên đáng kể thì hầu
hết các khoản tín dụng tiêu dùng mới không mang lại lợi nhuận.
1.3.3 Phân loại tín dụng tiêu dùng
- Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại:
• Tín dụng tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu mua,
xây dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình.
- Xem thêm -