Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM...

Tài liệu GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

.PDF
106
223
85

Mô tả:

GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
Trang 1   BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH       NGUYỄN THỊ XUÂN THẢO       GIẢI PHÁP MỞ RỘNG TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ   PHÁT TRIỂN VIỆT NAM CHI NHÁNH THÀNH   PHỐ HỒ CHÍ MINH     LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ       TP HỒ CHÍ MINH – NĂM 2007 Trang 2   MỤC LỤC  Trang Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục những từ viết tắt Danh mục các bảng và biểu đồ Lời mở đầu Chương 1: Cơ sở lý luận về nghiệp vụ tín dụng và tín dụng tiêu dùng tại ngân hàng. 1.1 Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng 1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng 1.1.3 Phân loại tín dụng ngân hàng 1.1.3.1 Hình thức cho vay 1.1.3.2 Hình thức chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá 1.1.3.3 Hình thức bảo lãnh 1.1.3.4 Hình thức cho thuê tài chính 1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng 1 2 3 3 3 6 8 9 10 1.2 Tổng quan về tín dụng tiêu dùng 1.2.1 Khái niệm về tín dụng tiêu dùng 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng 1.2.3 Phân loại của tín dụng tiêu dùng 1.2.4 Vai trò của tín dụng tiêu dùng 12 12 12 13 15 1.3 Sự cần thiết mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay 1.3.1 Tình hình kinh tế - xã hội của Việt Nam hiện nay 1.3.2 Sự cần thiết mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Việt Nam hiện nay Tóm tắt chương 1 18 18 20 22 Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam – Chi nhánh TPHCM 2.1 Giới thiệu khái quát sự hình thành và phát triển của BIDV 2.2 Tình hình hoạt động của BIDV.HCMC trong những năm gần đây 23 25 Trang 3 2.2.1 Nghiệp vụ huy động vốn 26 2.2.2 Nghiệp vụ cấp tín dụng và đầu tư 29 2.2.3 Các hoạt động dịch vụ khác của BIDV.HCMC 31 2.3 Tình hình cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCMC 32 2.3.1 Tình hình cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại 32 2.3.2 Nhận định chung về cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCMC 33 2.3.3 Các sản phẩm cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCMC 38 2.4 Quy trình tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 44 2.5 Hệ thống xếp hạng của khoản vay tiêu dùng tại BIDV.HCMC 49 2.6 Quản lý rủi ro tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 51 2.7 Những kết quả đạt được và vướng mắc trong nghiệp vụ tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 53 2.7.1 Kết quả đạt được của tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 53 2.7.2 Những vướng mắc của tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 55 Tóm tắt chương 2 58 Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 3.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của BIDV.HCMC đến năm 2010 3.1.1 Định hướng, mục tiêu phát triển của BIDV 3.1.2 Định hướng, mục tiêu phát triển của BIDV.HCMC 59 59 60 3.2 Các giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại BIDV.HCMC 3.2.1 Xác định quan điểm kinh doanh mang tính chiến lược của BIDV.HCMC 3.2.2 Hệ thống các quy trình, quy chế tín dụng tiêu dùng trong điều kiện mới 3.2.3 Xây dựng chính sách thu hút khách hàng hiệu quả 3.2.4 Phương pháp quản trị khoản vay tiêu dùng hiệu quả 3.2.5 Xây dựng chính sách xếp hạng tín dụng cá nhân 3.2.6 Nâng cao công tác đào tạo phát triển nguồn nhân lực 60 60 62 64 67 68 69 3.3 Kiến nghị đối với cấp cơ quan nhà nước Tóm tắt chương 3 69 72 KẾT LUẬN Phụ lục Tài liệu tham khảo Trang 4 DANH MỤC NHỮNG TỪ VIẾT TẮT ACB : Ngân hàng Á Châu AGRIBANK : Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt BIDV : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam BIDV.HCMC : Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam Chi nhánh Nam thành phố Hồ Chí Minh NHNN : Ngân hàng Nhà nước ICB : Ngân hàng Công thương Việt Nam EXIMBANK : Ngân hàng Xuất Nhập khẩu SACOMBANK : Ngân hàng Sài gòn Thương tín TCTD : Tổ chức tín dụng CBTD : Cán bộ tín dụng CBCNV : Cán bộ công nhân viên GTCG : Giấy tờ có giá GDP : Tổng thu nhập quốc dân WTO : Tổ chức thương mại quốc tế Trang 5 DANH MỤC CÁC BẢNG VÀ BIỂU ĐỒ BẢNG Bảng 1 Bảng 2 Bảng 3 Bảng 4 Bảng 5 Bảng 6 Bảng 7 Bảng 8 Bảng 9 Bảng 10 Bảng 11 Bảng 12 Bảng 13 Bảng 14 Bảng 15 Bảng 16 Trang : Kinh tế Việt Nam tăng trưởng giai đoạn 2000 – 2006 : Mức thu nhập và chi tiêu trung bình của dân cư giai đoạn 2000 – 2006 : Tổng hợp các khoản mục của hoạt động kinh doanh BIDV 2004 – 2006 : Một số kết quả đạt được của BIDV.HCMC giai đoạn 2003 – 2006 : Quá trình huy động vốn của BIDV.HCMC giai đoạn 2003 – 2006 : Tình hình dư nợ của BIDV.HCMC giai đoạn 2003 – 2006 : Tình hình phát triển dịch vụ của BIDV.HCMC giai đoạn 2004 – 2006 : Dư nợ tín dụng tại các ngân hàng thương mại : Tình hình cho vay tiêu dùng tại BIDV.HCMC giai đoạn 2004 – 2006 : Tình hình dư nợ tiêu dùng có tài sản đảm bảo tại BIDV.HCMC : Tình hình cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở của BIDV.HCMC : Tình hình cho vay CBCNV của BIDV.HCMC : Tình hình cho vay mua ôtô của BIDV.HCMC : Tình hình cho vay cầm cố, chiết khấu giấy tờ có giá của BIDV.HCMC : Tình hình cho vay du học, xuất khẩu lao động của BIDV.HCMC : Bảng tiêu chí xếp hạng khách hàng cá nhân BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1 : Thu nhập và chi tiêu của dân cư giai đoạn 2000 – 2006 Biểu đồ 2 : Tốc độ tăng trưởng huy động vốn BIDV.HCMC giai đoạn 2003 – 2006 Biểu đồ 3 : Cơ cấu vốn huy động theo thành phần kinh tế Biểu đồ 4 : Cơ cấu vốn huy động theo thời gian Biểu đồ 5 : Tăng trưởng tín dụng của BIDV.HCMC giai đoạn 2003 – 2006 Biểu đồ 6 : Thu nhập từ dịch vụ Biểu đồ 7 : Dư nợ tiêu dùng tại BIDV.HCMC giai đoạn 2004 – 2006 Biểu đồ 8 : Cơ cấu dư nợ tiêu dùng tại BIDV.HCMC Biểu đồ 9 : Tình hình cho vay hỗ trợ nhu cầu về nhà ở tại BIDV.HCMC Biểu đồ 10 : Tình hình dư nợ cho vay mua ôtô tại BIDV.HCMC Biểu đồ 11 : Tình hình dư nợ cho vay cầm cố, chiết khấu GTCG tại BIDV.HCMC     18 19 25 26 27 29 31 33 34 37 38 39 40 41 43 50 20 27 28 28 30 32 35 36 38 40 42 Trang 6   LỜI MỞ ĐẦU  1/ Tính cấp thiết của đề tài: Việt Nam từ một nước nông nghiệp lạc hậu chuyển sang nền kinh tế thị trường theo hướng công nghiệp hóa – hiện đại hóa, năng suất sản xuất cao đã tạo ra lượng hàng hóa phong phú và đa dạng, đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân. Thực hiện chính sách mở cửa, bộ mặt nền kinh tế Việt Nam đã chuyển đổi mạnh, đời sống của người dân ngày càng nâng cao, tiến đến cuộc sống thoải mái hơn về vật chất lẫn tinh thần, ngoài những nhu cầu thiết yếu, như ăn, ở, uống, đồ mặc thì nhu cầu cuộc sống được nâng cao hơn, như nhà đẹp tiện nghi, xe cộ hiện đại, du lịch, học hành nước ngoài,... Do đó, đôi khi người dân cho phép mình chi tiêu vượt mức thu nhập, dẫn đến nhu cầu vay mượn để tiêu dùng tăng lên. Điều này đã tạo ra thị trường cho vay tiêu dùng đối với các ngân hàng thương mại diễn ra cạnh tranh cao. Nắm bắt được nhu cầu của người dân cũng như làm tăng tính cạnh tranh với các ngân hàng bạn, Ngân hàng Đầu tư và Phát triển đã triển khai loại hình tín dụng tiêu dùng đối với khách hàng cá nhân. Đặc biệt là Chi nhánh thành phố Hồ Chí Minh trong những năm gần đây đã không ngừng đẩy mạnh dư nợ tín dụng tiêu dùng, đã từng bước cải thiện quy trình, quy chế cho vay phù hợp nhu cầu của người dân, nhưng đảm bảo an toàn về tín dụng. Tuy nhiên, về chính sách cũng như quy chế cho vay của Chi nhánh vẫn còn tồn đọng những vướng mắc khách quan, chủ quan làm ảnh hưởng đến khả năng tăng trưởng tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh. Với những lý do và thực tế như trên, việc nghiên cứu để đưa ra giải pháp khắc phục những khó khăn và đẩy mạnh tăng trưởng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh một cách phù hợp và khoa học là vô cùng cấp thiết. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài ”Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh” làm đề tài nghiên cứu cho luận văn tốt nghiệp của mình, với hy vọng sẽ mở ra một hướng đi mới cho sự phát triển tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh nói riêng và Ngân hàng Đầu tư & Phát triển nói chung. Trang 7 2. Mục đích nghiên cứu: Trên cơ sở lý luận khoa học và thực tiễn mô hình cho vay tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại trên địa bàn thành phố Hồ Chí Minh đã cho chúng ta nhận định được tầm quan trọng của tín dụng tiêu dùng trong thời đại ngày nay. Việc nghiên cứu của đề tài nhằm đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh là rất cần thiết, xây dựng phương pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng thực tiễn, tận dụng thế mạnh của mình và khai thác tiềm năng vốn có của thị trường. Qua đó, Chi nhánh tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu rủi ro và phục vụ một cách linh hoạt, đáp ứng tốt nhất nhu cầu khách hàng. 3. Phương pháp luận nghiên cứu: Dựa trên phương pháp thống kê, phân tích và tổng hợp là chủ yếu. Trên cơ sở hiểu biết lý thuyết về tín dụng tiêu dùng và kinh nghiệm thực tiễn tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh, từ đó đưa ra những giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng của Chi nhánh phải phù hợp và mang tính ứng dụng thực tiễn cao trong quá trình cấp tín dụng cho khách hàng. 4. Kết cấu của luận văn: A. Phần mở đầu – giới thiệu ý nghĩa, mục đích, phương pháp nghiên cứu và cấu trúc đề tài. B. Phần nội dung – bao gồm 3 chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng và tín dụng tiêu dùng tại các ngân hàng thương mại. Chương 2: Thực trạng hoạt động tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh. Chương 3: Giải pháp mở rộng tín dụng tiêu dùng tại Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển thành phố Hồ Chí Minh . C. Phần kết luận – một số vấn đề rút ra sau quá trình nghiên cứu và những điểm mới của đề tài. Trang 8 CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NGHIỆP VỤ TÍN DỤNG VÀ TÍN DỤNG TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG " *** # 1.1. Tổng quan về hoạt động tín dụng ngân hàng. Tín dụng là một phạm trù kinh tế khách quan, có quá trình ra đời, tồn tại và phát triển cùng với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Nó phản ánh mối quan hệ vay mượn giữa các chủ thể dựa trên nguyên tắc hoàn trả. Theo đó, người cho vay sẽ chuyển giao quyền sử dụng của hàng hóa hoặc tiền tệ thuộc sở hữu của mình sang người vay và người vay có nghĩa vụ hoàn trả lại người cho vay một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu đã nhận. Bên cho vay Quan hệ tín dụng Bên đi vay Dựa vào chủ thể của quan hệ tín dụng, trong nền kinh tế - xã hội tồn tại các hình thức tín dụng sau: ) Tín dụng thương mại: là quan hệ tín dụng giữa các công ty, xí nghiệp, các tổ chức kinh tế với nhau, được thực hiện dưới hình thức mua bán chịu hàng hóa cho nhau. Đây là hình thức tín dụng ra đời sớm nhất và là cơ sở cho các hình thức tín dụng khác. Tín dụng thương mại ra đời thúc đẩy sự phát triển mạnh của nền kinh tế hàng hóa, đẩy nhanh quá trình sản xuất và tiêu thụ hàng hóa, đảm bảo tiến trình sản xuất kinh doanh được thực hiện liên tục. Tín dụng thương mại là tín dụng giữa những người có nhu cầu sản xuất kinh doanh, có uy tín và mối quan hệ quen biết với nhau. Hơn nữa, tín dụng thương mại còn chịu ảnh hưởng vào sự tồn tại và phát triển của nền sản xuất hàng hóa. Trang 9 ) Tín dụng ngân hàng: là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức: ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay (cấp tín dụng) với các đối tượng trên. ) Tín dụng nhà nước: là quan hệ tín dụng giữa nhà nước với các đơn vị và cá nhân được thực hiện dưới hình thức: Nhà nước sẽ đứng ra huy động vốn của các tổ chức, cá nhân bằng cách phát hành các trái phiếu, công trái để sử dụng vì mục đích và lợi ích chung của toàn xã hội. Tín dụng nhà nước có thể được thực hiện bằng hiện vật (như: thóc, gạo, trâu, bò,…) hoặc bằng hiện kim (tiền, vàng, bạc,…), nhưng bằng tiền là chủ yếu. Tín dụng nhà nước phát triển ở những nước có thị trường tài chính mạnh (đặc biệt là thị trường chứng khoán). ) Tín dụng quốc tế: đây là quan hệ tín dụng giữa các chính phủ, giữa các tổ chức tài chính tiền tệ được thực hiện bằng nhiều phương thức khác nhau nhằm trợ giúp lẫn nhau để phát triển kinh tế xã hội của một nước, như: việc vay mượn giữa các quốc gia, giữa các ngân hàng hay các tổ chức tài chính ở các nước khác nhau,... Thời kỳ kinh tế mở, Việt Nam đã mở ra một kỷ nguyên mới: mối quan hệ quốc tế giữa các nước được mở rộng về kinh tế lẫn chính trị. Hiện nay, các tổ chức tài chính tiền tệ quốc tế, như: Tổ chức Liên Hiệp Quốc, Quỹ tiền tệ Quốc tế, Ngân hàng Thế giới,... đã cấp nhiều hạn mức tín dụng cho Việt Nam với thời gian và lãi suất ưu đãi, nhằm mục đích đầu tư vào các dự án có giá trị lớn, phục vụ cho sự nghiệp phát triển đất nước, như xây dựng cầu - đường, công trình thủy điện, dự án khai thác dầu,... Ngoài ra, hình thức tín dụng quốc tế còn bao gồm hình thức tín dụng giữa ngân hàng nước ngoài cấp cho các tổ chức hay cá nhân trong nước,... Quan hệ tín dụng quốc tế phát triển ở những nước có nền kinh tế mở, hội nhập cùng kinh tế thế giới, nhất là trong xu thế kinh tế thế giới ngày nay, tín dụng quốc tế ngày càng trở nên phổ biến. 1.1.1 Khái niệm về tín dụng ngân hàng. Tín dụng ngân hàng là một hình thức tín dụng chủ yếu trong 4 hình thức tín dụng trên. Tín dụng ngân hàng giữ vị trí đặc biệt quan trọng trong nền kinh tế, hoạt động của nó hết sức đa dạng và phong phú. Trang 10 Tín dụng ngân hàng là quan hệ chuyển nhượng quyền sử dụng vốn từ ngân hàng sang cho khách hàng (tổ chức, cá nhân) trong một thời gian nhất định với một khoản chi phí nhất định. Nói cách khác, tín dụng ngân hàng là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với các tổ chức, cá nhân được thực hiện dưới hình thức: ngân hàng đứng ra huy động vốn bằng tiền và cho vay với các đối tượng trên. Tín dụng ngân hàng ra đời và phát triển gắn liền với sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng. Đối tượng của tín dụng ngân hàng là vốn tiền tệ, trong đó: ngân hàng là người cho vay còn tổ chức, cá nhân là người đi vay. Tín dụng ngân hàng vừa là tín dụng mang tính chất sản xuất kinh doanh do gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh vừa là tín dụng tiêu dùng, không gắn liền với hoạt động sản xuất kinh doanh. Song, nghiệp vụ tín dụng ngân hàng luôn đảm bảo 3 nguyên tắc cơ bản: ) Hoàn trả nợ đúng hạn cả vốn gốc và lãi. ) Sử dụng vốn tín dụng đúng mục đích cam kết và có hiệu quả. ) Tiền vay phải được bảo đảm bằng tài sản (trừ trường hợp cho vay tín chấp, không có tài sản đảm bảo) 1.1.2 Bản chất của tín dụng ngân hàng Bản chất của tín dụng nói chung là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa người cho vay và người đi vay. Qua đó, vốn được vận động từ chủ thể này sang chủ thể khác trên nguyên tắc có hoàn trả để đáp ứng cho các nhu cầu khác nhau trong nền kinh tế xã hội. 1.1.3. Phân loại tín dụng ngân hàng: Hoạt động cấp tín dụng trong tín dụng ngân hàng bao gồm các loại sau: ) Cho vay ) Chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá ) Bảo lãnh ) Cho thuê tài chính Trong đó hình thức cho vay phát triển nhất. 1.1.3.1 Hình thức cho vay: Trang 11 - Cho vay là một hình thức cấp tín dụng theo đó ngân hàng giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và thời gian nhất định theo thoả thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi. Việc cho vay này dựa trên nguyên tắc tự nguyện giữa hai bên: ngân hàng tự chịu trách nhiệm về quyết định cho vay của mình, không một tổ chức cá nhân nào được can thiệp trái pháp luật vào quyền tự chủ trong quá trình cho vay và thu hồi nợ của ngân hàng. - Loại tiền tệ cho vay: việt nam đồng hay ngoại tệ. Khi cho vay bằng ngoại tệ ngân hàng và khách hàng phải thực hiện đúng quy định của Chính phủ và hướng dẫn của Ngân hàng nhà nước Việt Nam về quản lý ngoại hối. - Có nhiều cách phân loại cho vay tín dụng ngân hàng: V Căn cứ vào thời gian vay: là khoảng thời gian được tính từ khi khách hàng bắt đầu nhận vốn vay cho đến thời điểm trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thoả thuận trong hợp đồng tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng. Gồm có 3 loại cho vay: + Cho vay ngắn hạn: thời gian vay ≤ 12 tháng. + Cho vay trung hạn: 12 tháng < thời gian vay ≤ 60 tháng. + Cho vay dài hạn: 60 tháng < thời gian vay. V Căn cứ vào tính chất đảm bảo: gồm 2 loại cho vay: + Cho vay không có tài sản đảm bảo: còn gọi là cho vay tín chấp, khoản vay chủ yếu dựa vào uy tín, tình hình tài chính của khách hàng, không có tài sản đảm bảo. Loại vay này rất rủi ro trong thu hồi nợ, các ngân hàng nên hạn chế cho vay, chọn những khách hàng thuộc đối tượng có thu nhập khá trở lên. + Cho vay có tài sản đảm bảo: khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố hay bảo lãnh của bên thứ ba. Loại vay này được áp dụng phổ biến ở các ngân hàng hiện nay. V Căn cứ vào phương thức cho vay: gồm các loại vay sau: + Cho vay từng lần: Mỗi lần vay vốn khách hàng và ngân hàng thực hiện thủ tục vay vốn cần thiết và ký kết hợp đồng tín dụng. + Cho vay theo hạn mức tín dụng: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận một hạn mức tín dụng duy trì trong một khoảng thời gian nhất định (thường dưới 1 năm). Trang 12 + Cho vay theo dự án đầu tư: Ngân hàng cho khách hàng vay vốn để thực hiện các dự án đầu tư phát triển sản xuất kinh doanh dịch vụ và các dự án đầu tư phục vụ đời sống. + Cho vay hợp vốn: Một nhóm tổ chức tín dụng cùng cho vay đối với một dự án vay vốn hoặc phương án vay vốn của khách hàng; trong đó có một tổ chức tín dụng (ngân hàng) làm đầu mối dàn xếp phối hợp với các tổ chức tín dụng khác. + Cho vay trả góp: Ngân hàng và khách hàng xác định và thoả thuận số lãi vốn vay phải trả cộng với số nợ gốc được chia ra để trả nợ theo nhiều kỳ hạn trong thời hạn cho vay. + Cho vay theo hạn mức tín dụng dự phòng: Ngân hàng cam kết đảm bảo sẵn sàng cho khách hàng vay vốn trong phạm vi hạn mức tín dụng nhất định. + Cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng: Ngân hàng chấp thuận cho khách hàng được sử dụng số vốn vay trong phạm vi hạn mức tín dụng để thanh toán tiền mua hàng hoá dịch vụ và rút tiền mặt tại máy rút tiền tự động hoặc điểm ứng tiền mặt là đại lý của ngân hàng. + Cho vay theo hạn mức thấu chi: Là việc cho vay mà ngân hàng chấp thuận cho khách hàng chi vượt số tiền có trên tài khoản thanh toán của khách hàng, được thoả thuận giữa khách hàng và ngân hàng trong hợp đồng tín dụng. V Căn cứ vào mối quan hệ giữa các chủ thể: gồm 2 loại cho vay: + Cho vay trực tiếp: người đi vay và người trả nợ là một chủ thể. + Cho vay gián tiếp: người đi vay là một chủ thể, người trả nợ là một chủ thể. V Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn: có 2 loại cho vay: + Cho vay sản xuất kinh doanh: mục đích tiền vay được sử dụng vào phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh, không cho mục đích tiêu dùng, phi lợi nhuận. + Cho vay tiêu dùng: tiền vay được sử dụng cho mục đích tiêu dùng, như: mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở, đất ở, mua xe, chi tiêu sinh hoạt gia đình,... 1.1.3.2 Hình thức chiết khấu thương phiếu và chứng từ có giá: - Chiết khấu là nghiệp vụ cho vay ngắn hạn của ngân hàng thương mại theo đó ngân hàng sẽ nhận và tiến hành trả tiền trước cho những chứng từ chưa đến hạn Trang 13 thanh toán cho người thụ hưởng theo số tiền bằng trị giá của chứng từ sau khi đã khấu trừ tiền lãi chiết khấu, hoa hồng và các lệ phí khác. - Nghiệp vụ chiết khấu được thể hiện tổng quát qua sơ đồ sau đây: Ngân hàng thương mại (2a) (2b) Người hưởng lợi (người bán – chủ nợ) (3a) Quan hệ thương mại, tài chính (3b) Người trả tiền (người mua – con nợ) (1a) (1b) Giải thích: (1a): Quan hệ thương mại, tài chính phát sinh giữa người bán – người mua. (1b): Trên cơ sở quan hệ thương mại, tài chính trên, người mua (con nợ) ký chấp nhận trả tiền vào giấy nợ ngắn hạn (hối phiếu, trái phiếu,...) để cam kết trả tiền sau một thời gian nhất định. (2a), (2b): Người hưởng lợi đề nghị ngân hàng chiết khấu hối phiếu, trái phiếu để nhận tiền trước rồi ký hậu chuyển nhượng hối phiếu, trái phiếu cho ngân hàng. (3a), (3b): Khi đến hạn thanh toán, ngân hàng xuất trình hối phiếu, trái phiếu cho người trả tiền (con nợ) để thanh toán lại cho ngân hàng số tiền ghi trên hối phiếu, trái phiếu. - Thực chất của nghiệp vụ chiết khấu là ngân hàng bỏ tiền ra mua một trái quyền ngắn hạn với giá rẻ hơn giá trị của trái quyền đó. Nghiệp vụ chiết khấu có tác dụng biến các giấy tờ chưa đến hạn thành tiền, do đó giúp các công ty, đơn vị, cá nhân – người hưởng lợi nói chung - có tiền để thỏa mãn các nhu cầu thanh toán. Mặt khác, nghiệp vụ chiết khấu còn là nghiệp vụ tín dụng có đảm bảo cho phép nâng cao hiệu suất sử dụng vốn của ngân hàng. - Đối tượng chiết khấu: gồm thương phiếu (hối phiếu, lệnh phiếu), trái phiếu, các loại chứng chỉ tiền gửi,... Trong đó: Trang 14 ¾ Hối phiếu: là một công cụ hoạt động trong giao dịch thương mại mua bán chịu hàng hóa hàng hóa. Đó là một lệnh bằng văn tự, do người ký phát (người bán, người cung ứng hàng hóa, dịch vụ) lập, ra lệnh cho người trả tiền (người mua) phải trả một số tiền nhất định, tại một địa điểm xác định, trong một thời gian nhất định cho người hưởng lợi quy định trên hối phiếu. Người hưởng lợi có thể là người ký phát, có thể một người nào đó do người ký phát chỉ định hoặc một người nào đó bất kỳ được hưởng lợi chuyển nhượng . ¾ Lệnh phiếu (còn gọi là kỳ phiếu): Lệnh phiếu là lời hứa, lời cam kết trả tiền do người mua hàng hóa, dịch vụ ký phát. Lệnh phiếu ít được sử dụng phổ biến và ít được ngân hàng chấp nhận chiết khấu. ¾ Trái phiếu: là chứng khoán nợ do một chủ thể phát hành để huy động vốn của người mua trái phiếu. Ở đây, chủ thể ký phát cũng là người trả tiền, thường là do ngân hàng, đơn vị đủ điều kiện phát hành, còn người hưởng lợi cũng chính là người mua trái phiếu hoặc một người nào đó được người hưởng lợi chuyển nhượng. - Phương thức chiết khấu: gồm 2 phương thức chiết khấu sau: ¾ Chiết khấu không hoàn lại: là loại chiết khấu hết toàn bộ thời gian còn lại của chứng từ có giá, khách hàng chuyển giao ngay quyền sở hữu chứng từ có giá đó cho ngân hàng. Khi chứng từ có giá đó đến hạn thanh toán, ngân hàng xuất trình chúng để thanh toán với tổ chức phát hành. ¾ Chiết khấu có hoàn lại: là loại chiết khấu có thời hạn, ngân hàng sẽ mua chứng từ có giá của khách hàng trong một thời gian nhất định, đồng thời khách hàng phải cam kết mua lại chứng từ có giá đó vào ngày đến hạn chiết khấu. Trường hợp hết thời hạn chiết khấu, mà khách hàng không thực hiện việc mua lại chứng từ có giá thì ngân hàng là chủ sở hữu hợp pháp và được hưởng toàn bộ quyền lợi phát sinh từ chứng từ có giá đó. 1.1.3.3 - Hình thức bảo lãnh. Bảo lãnh ngân hàng là cam kết bằng văn bản của ngân hàng với bên có quyền (gọi là bên thụ hưởng bảo lãnh) về việc thực hiện nghĩa vụ tài chính thay cho khách Trang 15 hàng (gọi là bên được bảo lãnh) khi khách hàng không thực hiện đúng nghĩa vụ đã cam kết trong hợp đồng với bên có quyền. - Mục đích của bảo lãnh ngân hàng: ngăn ngừa và hạn chế rủi ro phát sinh trong các quan hệ kinh tế giữa các chủ thể trong nền kinh tế. Bù đắp, đền bù những thiệt hại về phương diện tài chính cho người thụ hưởng bảo lãnh khi có thiệt hại xảy ra. - Giá trị bảo lãnh: là mức bảo lãnh cho một khách hàng được tính theo giá trị hợp đồng mà bên yêu cầu bảo lãnh đề nghị. - Quỹ bảo lãnh được hình thành bằng cách trích từ vốn kinh doanh của ngân hàng khi thực hiện nghĩa vụ bảo lãnh. Số tiền này bắt buộc phải gửi vào tài khoản tiền gửi tại Ngân hàng nhà nước và chỉ sử dụng cho một mục đích duy nhất là thực hiện cam kết bảo lãnh. - Thời gian bảo lãnh: tính theo hợp đồng đã được ký kết giữa bên được bảo lãnh và bên thụ hưởng bảo lãnh. Hợp đồng bảo lãnh hết hiệu lực khi nghĩa vụ bảo lãnh được ngân hàng thực hiện xong cho bên thụ hưởng bảo lãnh, do bên được bảo lãnh vi phạm hợp đồng với bên thụ hưởng bảo lãnh. - Phí bảo lãnh: là số tiền mà bên được bảo lãnh phải trả cho ngân hàng bảo lãnh theo hợp đồng bảo lãnh. - Các loại hình bảo lãnh ngân hàng: ¾ Bảo lãnh vay vốn: là sự cam kết của ngân hàng bảo lãnh về việc trả nợ đầy đủ, đúng hạn đối với bên cho vay (còn gọi là các ngân hàng thụ hưởng bảo lãnh) nếu khi đến hạn mà bên đi vay không trả nợ hoặc trả không hết nợ cho bên cho vay. Hình thức bảo lãnh: ngân hàng bảo lãnh sẽ mở thư tín dụng (viết tắt là L/C – Letter of Credit: gồm L/C trả chậm, L/C dự phòng), hoặc phát hành thư bảo lãnh, ký chấp nhận hối phiếu, lập kỳ phiếu. ¾ Bảo lãnh dự thầu: là bảo lãnh của ngân hàng đối với các đơn vị dự thầu để cam kết với các đơn vị chủ đầu tư nếu các đơn vị dự thầu trúng thầu mà có ý định hủy bỏ hợp đồng hay thay đổi thì ngân hàng sẽ bồi thường. ¾ Bảo lãnh thực hiện hợp đồng: ngân hàng bảo lãnh đối với người mua hoặc người nhận thầu xây dựng trên cơ sở các hợp đồng thương mại đã được ký kết Trang 16 (phần lớn là hợp đồng xây dựng). Nếu người mua hoặc đơn vị nhận thầu không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng kế hoạch thì ngân hàng bảo lãnh sẽ bồi thường số tiền thiệt hại do người mua hoặc đơn vị nhận thầu gây ra. ¾ Bảo lãnh chất lượng công trình: những công trình xây dựng ngay sau khi hoàn thành, chủ đầu tư trả toàn bộ giá trị cho đơn vị nhận thầu với điều kiện phải có bảo lãnh của ngân hàng. Sau một thời gian nhất định, nếu chất lượng công trình không đảm bảo thì ngân hàng phải trả toàn bộ số tiền thiệt hại cho chủ đầu tư. ¾ Bảo lãnh hoàn trả tiền đặt cọc: ngân hàng bảo lãnh hoàn trả số tiền đặt cọc (tiền ứng trước) cùng với các thiệt hại khác cho bên mua, khi bên bán không thực hiện hợp đồng hoặc thực hiện không đúng theo thỏa thuận trên hợp đồng. ¾ Bảo lãnh thanh toán: khi đến hạn mà người trả tiền (bên mua, con nợ) không thực hiện việc trả tiền cho người chủ nợ (bên bán) thì ngân hàng bảo lãnh sẽ trả thay cho người trả tiền. 1.1.3.4 - Hình thức cho thuê tài chính Cho thuê tài chính là nghiệp vụ tín dụng trung và dài hạn mà trong đó, công ty cho thuê sẽ cho thuê tài sản để người đi thuê sử dụng trong một thời gian nhất định theo hợp đồng cho thuê đã xác định, kèm theo một quyền lựa chọn của người đi thuê khi kết thúc hợp đồng, đó là quyền được chọn mua tài sản cho thuê theo giá cả được ấn định, hoặc tiếp tục thuê hoặc sẽ trả lại tài sản cho bên cho thuê. Cho thuê tài chính về bản chất là một hình thức cấp tín dụng mà mục đích của người cho thuê cũng giống như người cho vay: thu lãi tiền vốn đầu tư, còn mục đích của người đi thuê cũng giống như người đi vay: sử dụng vốn. Nhưng cho thuê tài chính vẫn có những đặc trưng riêng: + Hình thức cấp tín dụng: là tài sản, như: máy móc thiết bị phương tiện vận chuyển và các động sản khác. + Thời gian thuê: rất dài, thường chiếm khoản ¾ thời gian hữu dụng của tài sản, nhưng tối đa 50 năm. Hình thức cho thuê tài chính rất thích ứng với loại hình doanh nghiệp vừa và nhỏ, vì vậy đây là phương thức để mở rộng đầu tư, giúp đỡ các doanh nghiệp vừa và nhỏ phát triển. Trang 17 - Các hình thức cho thuê tài chính: ¾ Cho thuê thuần (3 bên): người thuê liên hệ với nhà cung cấp để tìm thiết bị hay tài sản mà mình cần sử dụng, hai bên sẽ thỏa thuận về những vấn đề có liên quan (giá cả, kỹ thuật, bảo trì,...). Sau đó, người thuê sẽ tiến hành các thủ tục xin tài trợ bằng hình thức tín dụng thuê mua với công ty cho thuê tài chính. Hợp đồng thuê mua được ký giữa ba bên: Bên cho thuê, bên đi thuê và nhà cung cấp. Định kỳ bên đi thuê phải trả một số tiền thuê tài sản cho bên cho thuê, khi đến hạn hợp đồng thì bên đi thuê mua lại tài sản với giá đã thỏa thuận trong hợp đồng thuê mua. ¾ Công ty cho thuê tài trợ bằng tài sản của chính công ty mà không cần phải qua nhà cung cấp: người đi thuê liên hệ trực tiếp với bên cho thuê để ký hợp đồng thuê tài sản. Sau đó, bên cho thuê sẽ giao hoặc lắp đặt tài sản để bên đi thuê sử dụng, định kỳ bên đi thuê thanh toán tiền thuê tài sản cho bên cho thuê mà đã được thỏa thuận trong hợp đồng thuê tài sản. ¾ Bán và thuê lại: là thỏa thuận tài trợ tài chính mà theo đó bên đi thuê bán tài sản của họ cho công ty cho thuê, đồng thời thuê lại chính tài sản đó. Như vậy, bên đi thuê giữ lại quyền sử dụng tài sản, chỉ giao quyền sở hữu cho công ty cho thuê và nhận tiền bán tài sản. 1.1.4 Vai trò của tín dụng ngân hàng Tín dụng có vai trò rất quan trọng đến sự tồn tại và phát triển của nền kinh tế - xã hội. Song nội tại bên trong của tín dụng có tồn tại hai mặt đối lập nhau: tính tích cực và tiêu cực ảnh hưởng đến nền kinh tế - xã hội. Nếu tín dụng phát triển một cách tràn lan, không kiểm soát được sẽ dẫn đến việc lượng tiền trong lưu thông quá lớn, cung vượt quá cầu sẽ dẫn đến lạm phát gây ảnh hưởng đến đời sống kinh tế - xã hội. Do vậy, tín dụng thực sự phát triển với các vai trò tích cực sau: V Tín dụng góp phần thúc đẩy sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển: Tín dụng vừa là một công cụ huy động vốn vừa là công cụ cung ứng vốn rất hữu hiệu đối với nền kinh tế, đáp ứng kịp thời nhu cầu về vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh của các tổ chức, doanh nghiệp. Tín dụng tập trung được lượng vốn từ nơi thừa, đang nhàn rỗi trong xã hội và phân phối lại cho các nơi cần vốn, như Trang 18 doanh nghiệp, tổ chức kinh tế. Thông qua hoạt động tín dụng, tiền tệ được sử dụng hiệu quả. Trong mọi thời đại kinh tế - xã hội, tín dụng đều có vai trò quan trọng nhất định đối với mọi thành phần trong xã hội: ) Đối với doanh nghiệp: với nguồn vốn huy động được, hoạt động tín dụng có thể cung ứng vốn cho hoạt động sản xuất kinh doanh, đáp ứng về nhu cầu vốn cố định (mua máy móc, thiết bị, xây dựng cơ sở hạ tầng,…), vốn lưu động (mua vật tư, nguyên vật liệu sản xuất hàng hóa). Mặt khác, tín dụng còn kiểm soát được sự vận động lưu thông hàng hóa trong nền kinh tế. ) Đối với người dân (người tiêu dùng): tín dụng huy động vốn nhàn rỗi từ trong dân cư, tổ chức, doanh nghiệp. Khuyến khích người dân tiết kiệm, tích lũy để đầu tư. V Tín dụng góp phần ổn định tiền tệ, ổn định giá cả: Với chức năng tập trung vốn, Tín dụng đã góp phần giảm đi một khối lượng tiền lưu thông trong kinh tế, đặc biệt là lượng tiền mặt trong dân cư, giảm đi áp lực lạm phát, góp phần ổn định tiền tệ trong nền kinh tế. Tín dụng cung ứng vốn cho nền kinh tế, góp phần mở rộng và phát triển sản xuất, tạo ra sản phẩm hàng hóa dịch vụ ngày càng nhiều, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của xã hội, ổn định giá cả trên thị trường. V Tín dụng góp phần ổn định đời sống, tạo công ăn việc làm và ổn định trật tự xã hội: Tín dụng cung ứng vốn tạo điều kiện cho hoạt động sản xuất được đảm bảo liên tục, tạo ra nhiều việc làm phong phú đa dạng, giải quyết công ăn việc làm cho người lao động, giảm tỷ lệ thất nghiệp, giúp ổn định trật tự xã hội, góp phần vào việc ổn định đời sống, nâng cao mức sống của người dân. V Tín dụng có vai trò tích cực trong mối quan hệ đối ngoại: Sự phát triển của tín dụng không ngừng ở phạm vị một quốc gia mà mở rộng trên phạm vị quốc tế. Việc cấp tín dụng giữa các quốc gia nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn cho những quốc gia, góp phần rút ngắn khoảng cách giữa các nước, hỗ trợ vốn cho các nước nghèo. Quan hệ tín dụng quốc tế thường xảy ra giữa quốc gia giàu, Trang 19 phát triển hoặc tổ chức quốc tế (Ngân hàng thế giới - WB, Tổ chức Liên Hiệp quốc – IMF,…) đối với những quốc gia nghèo, đang phát triển. Việt Nam hiện là nước đang phát triển. Tín dụng quốc tế tạo ra mối quan hệ hữu nghị giúp cho các nước xích lại gần nhau hơn và cùng nhau phát triển. 1.2. Tổng quan về tín dụng tiêu dùng. 1.2.1 Khái niệm về tín dụng tiêu dùng: Tín dụng tiêu dùng là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, như: nhu cầu mua sắm nhà ở, đồ dùng gia đình, xe cộ, chi phí học hành, giải trí,… Ngày nay, khái niệm về tín dụng tiêu dùng được mọi người hiểu nghĩa rộng hơn: tín dụng tiêu dùng là các khoản vay mà ngân hàng cấp phát cho cá nhân, hộ gia đình có những nguồn thu nhập khác nhau: từ lương, kinh doanh,… hợp pháp. Mục đích vay mượn đa dạng như: mua nhà, xây dựng hay sửa chữa nhà ở, mua xe, học hành, du lịch,... 1.2.2 Đặc điểm của tín dụng tiêu dùng: ) Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình. ) Mục đích vay nhằm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình. Do vậy, nguồn trả nợ của khoản vay tiêu dùng thường từ tiền lương hàng tháng, kinh doanh của khách hàng, không nhất thiết phải là kết quả của việc sử dụng vốn vay nên nguồn trả nợ thường mang tính ổn định, thường xuyên. Hầu hết các khoản vay tiêu dùng thường an toàn, ít xảy ra nợ quá hạn, đây là hình thức cho vay mà các Ngân hàng phát triển nhằm phân tán rủi ro từ các khoản vay thương mại. ) Là hình thức bán lẻ, giá trị của các khoản vay thường nhỏ, số lượng lớn dẫn đến chi phí khoản vay cao. Do vậy, lãi suất khoản vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất các khoản vay thương mại. 1.2.3 Phân loại của tín dụng tiêu dùng: ™ Căn cứ vào mục đích vay có thể phân loại tín dụng tiêu dùng thành 2 loại : - Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản vay nhằm phục vụ nhu cầu mua, xây dựng, sửa chữa nhà ở của cá nhân, hộ gia đình. Trang 20 - Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản vay phục vụ cho mục đích mua đồ dùng sinh hoạt gia đình, phương tiện vận chuyển, chi phí học hành, du lịch, hoặc giải trí khác,… ™ Căn cứ vào phương thức hoàn trả có thể chia thành 3 loại : - Cho vay tiêu dùng trả góp: là hình thức vay mà người đi vay trả cho ngân hàng một số tiền bằng nhau nhất định trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý hoặc 6 tháng), riêng những khoản vay ngắn hạn (dưới 1 năm) thì người vay thường trả nợ cuối kỳ (gồm cả gốc và lãi). Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi kỳ hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao. - Cho vay tiêu dùng phi trả góp: tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao. - Cho vay tiêu dùng tuần hoàn: là khoản vay mà ngân hàng sẽ cấp cho khách hàng một hạn mức tín dụng được duy trì trong một khoảng thời gian nhất định, khách hàng có quyền vay và trả nhiều lần mà không vượt quá hạn mức tín dụng của mình. Loại vay này thường được áp dụng cho vay thấu chi, thẻ tín dụng. Loại vay tuần hoàn dễ áp dụng, thuận tiện cho khách hàng trong việc chủ động sử dụng nguồn tiền linh hoạt, thông thường đây là những khoản vay nhỏ, khách hàng có nguồn tiền ra – vô thường xuyên. Cho vay qua thẻ là một loại hình cho vay phổ biến của tín dụng tiêu dùng tuần hoàn, với một hạn mức được cấp khách hàng có thể rút vượt số dư trên tài khoản của mình. Đặc biệt là thị trường thẻ ở Việt nam trong những năm gần đây phát triển với tốc độ “chóng mặt”, nếu như năm 2001 chỉ có 23.000 thẻ, năm 2002 có 42.500 thẻ thì năm 2005 đã tăng đột biến lên đến 2.000.000 thẻ và năm 2006 đạt gần 4.000.000 thẻ (nguồn: tạp chí ngân hàng số 5 tháng 3/2007). Song cho vay qua
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất