Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU..................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .................................................................................................... 3
1.1. Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo của ngân hàng thương mại 3
1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu............................................................................ 3
1.1.2. Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu ........................................................ 4
1.1.3. Phân loại nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu ........................................................... 7
1.2. Tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ của
NHTM ........................................................................................................ 9
1.2.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ............ 9
1.2.2. Đặc điểm tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ...........10
1.2.3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ ....10
1.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng
chứng từ của Ngân hàng thương mại ..............................................................16
1.3.1. Khái niệm mở rộng hoạt động hoạt động tài trợ XNK của NHTM .................16
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu .....................................16
1.3.3. Một số chỉ tiêu đánh giá sự mở rộng hoạt động tài trợ XNK của NHTM theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ ....................................................................17
1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ của NHTM .................................................20
1.4.1. Các nhân tố khách quan .........................................................................................20
1.4.2. Các nhân tố chủ quan .............................................................................................22
Tóm tắt chương 1 ...............................................................................................................24
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT
NHẬP KHẨU THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG
TỪ ĐỐI VỚI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN XĂNG DẦU
PETROLIMEX ................................................................................................................25
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Xăng dầu Petrolimex...............25
2.1.1. Quá trình ra đời và phát triển của Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex ..25
2.1.2. Khái quát tình hình kinh doanh cho tới năm 2011 của Ngân hàng TMCP
Xăng dầu Petrolimex .........................................................................................................26
2.2. Thực trạng việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex .....................31
2.2.1. Vài nét về tình hình xuất nhập khẩu Việt Nam và hoạt động TTQT theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP Xăng dầu
Petrolimex...........................................................................................................................31
2.2.2. Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ xuất khẩu theo phương thức thanh toán
TDCT ..................................................................................................................................36
2.2.3. Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ nhập khẩu theo phương thức thanh toán
TDCT ..................................................................................................................................40
2.3. Đánh giá về việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex .....................44
2.3.1. Kết quả đạt được .....................................................................................................44
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ........................................................................................46
Tóm tắt chương 2 ...............................................................................................................51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG HOẠT ĐỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU THEO PHƢƠNG THỨC THANH TOÁN TÍN DỤNG CHỨNG TỪ
ĐỐI VỚI NG ÂN HÀNG TMCP XĂNG DẦU PETROLIMEX ...........................52
3.1. Định hướng việc mở rộng hoạt động tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP Xăng
dầu Petrolimex ...................................................................................................................55
3.1.1. Định hướng phát triển chung.................................................................................52
3.1.2. Định hướng mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu .....................................53
3.2. Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ XNK theo phương thức thanh toán tín
dụng chứng từ tại NHTM CP Xăng dầu Petrolimex ..........................................53
3.2.1. Giải pháp mở rộng thị trường................................................................................53
3.2.2. Giải pháp thu hút khách hàng................................................................................54
3.2.3. Giải pháp đa dạng hóa sản phẩm ..........................................................................56
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
3.2.4. Giải pháp quản trị điều hành .................................................................................57
3.2.5. Các giải pháp khác ..................................................................................................62
3.1. Kiến nghị .............................................................................................64
3.3.1. Kiến nghị đối với Chính phủ .................................................................................64
3.3.2. Kiến nghị đối với Ngân hàng nhà nước ...............................................................66
3.3.3. Kiến nghị đối với doanh nghiệp xuất nhập khẩu ................................................68
3.3.4. Kiến nghị đối với Ngân hàng TMCP Xăng dầu Petrolimex .............................70
Tóm tắt chương 3 ...............................................................................................................72
KẾT LUẬN .......................................................................................................................73
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................74
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
Học viện Ngân hàng
DANH MỤC BẢNG BIỂU VÀ SƠ ĐỒ
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn của PG Bank qua các năm .................................. 26
Bảng 2.2: Tình hình sử dụng vốn của PG Bank qua các năm..................................... 28
Bảng 2.3: Doanh số thanh toán XNK tại PG Bank (2009-2011) ............................... 32
Bảng 2.4: Kim ngạch và tỷ trọng các phương thức thanh toán quốc tế tại PG
Bank ................................................................................................................................... 34
Bảng 2.5: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ xuất khẩu của PG Bank qua
các năm .............................................................................................................................. 36
Bảng 2.6: Doanh số, số món thanh toán L/C xuất khẩu tại PG Bank qua các năm . 37
Bảng 2.7: Doanh số, số món chiết khấu L/C xuất khẩu tại PG Bank qua các năm . 38
Bảng 2.8: Doanh số cho vay tài trợ hàng xuất theo L/C tại PG Bank qua các năm............. 39
Bảng 2.9: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ nhập khẩu ........................... 40
Bảng 2.10: Doanh số và số món L/C nhập khẩu được thanh toán tại PG Bank (20092011)................................................................................................................................... 41
Bảng 2.11: Doanh số cho vay thanh toán L/C nhập khẩu của PG Bank qua các
năm ..................................................................................................................................... 42
Biểu đồ 2.1: Biểu đồ về kim ngạch xuất nhập khẩu Việt Nam (2009 – 2011)........ 31
Biểu đồ 2.2: Doanh số thanh toán XNK tại PG Bank qua các năm ........................... 33
Biểu đồ 2.3: Doanh số thanh toán TDCT tại PG Bank (2009-2011) ......................... 35
Biểu đồ 2.4: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ XK của PG Bank .......... 37
Biều đồ 2.5: Số lượng khách hàng sử dụng dịch vụ tài trợ nhập khẩu của PG
Bank ................................................................................................................................... 41
Biểu đồ 2.6: Doanh số phát hành bảo lãnh nhận hàng tại PG Bank (2009-2011).... 43
Biểu đồ 2.7: Chênh lệch doanh số tài trợ L/C nhập khẩu và L/C xuất khẩu tại PG
Bank (2009-2011)............................................................................................................. 47
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
1
Học viện Ngân hàng
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trong xu thế toàn cầu hóa hiện nay, thương mại quốc tế là một hoạt động
tất yếu của mỗi quốc gia. Không một quốc gia nào có thể phát triển nền kinh tế
chỉ bằng chính nội lực của mình. Do vậy, việc mở cửa nền kinh tế thúc đẩy hoạt
động xuất nhập khẩu là một trong những chủ trương, chính sách hàng đầu của
các nước nói chung và của Việt Nam nói riêng.
Hoạt động xuất nhập khẩu đem lại những lợi ích thiết thực, là tiền đề để
phát triển kinh tế. Trong những năm vừa qua, lĩnh vực thương mại quốc tế của
Việt Nam đã đạt được những thành tựu to lớn, góp phần quan trọng vào sự phát
triển kinh tế nước nhà. Tuy nhiên, các doanh nghiệp xuất nhập khẩu cũng gặp vô
vàn hạn chế trong hoạt động kinh doanh của mình. Những doanh nghiệp xuất
nhập khẩu Việt Nam thiếu vốn, thiếu kinh nghiệm lại phải hoạt động trong môi
trường cạnh tranh toàn cầu khốc liệt, với những hệ thống pháp luật và tập quán
kinh doanh khác biệt. Chính vì vậy, đã nảy sinh một nhu cầu vô cùng bức thiết
từ phía các doanh nghiệp xuất nhập khẩu muốn được tài trợ về vốn cũng như về
kinh nghiệm và kiến thức khi thực hiện các giao dịch ngoại thương.
Xuất phát từ nhu cầu trên, lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân
hàng thương mại ra đời như một tất yếu khách quan. Với uy tín, tiềm lực tài
chính và kinh nghiệm của mình, hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu của NHTM đã
góp phần không nhỏ vào việc phát triển hoạt động kinh doan của các doanh
nghiệp XNK trên trường quốc tế. Trong các hình thức tài trợ của mình, tín dụng
chứng từ (TDCT) được biết đến như một phương thức được sử dụng phổ biến vì
tính hiệu quả cũng như những ưu điểm của nó.
Xuất phát từ mong muốn nghiên cứu giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ
XNK theo phương thức thanh toán TDCT của NHTM trên cơ sở đánh giá thực
trạng hoạt động này tại Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu Petrolimex, em
đã chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần
xăng dầu Petrolimex.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
2
Học viện Ngân hàng
2. Mục đích nghiên cứu
Khóa luận tập trung nghiên cứu 3 vấn đề sau:
Hệ thống hóa lý luận về hoạt động tài trợ XNK theo phương thức TDCT
Dựa trên nền tảng kiến thức lý thuyết đó, khóa luận nêu thực trạng hoạt
động tài trợ XNK tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex, những điểm mạnh,
điểm yếu và nguyên nhân của những vấn đề còn tồn tại trong hoạt động tài trợ.
Từ việc nghiên cứu thực trạng, khóa luận cũng đưa ra những giải pháp
nhằm mở rộng hoạt động tài trợ XNK.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ. Phạm vi nghiên cứu là hoạt động tài trợ xuất
nhập khẩu theo phương thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP
xăng dầu Petrolimex.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Khóa luận dựa trên phương pháp duy vật biện chứng và các phương pháp
nghiên cứu khoa học khác như phương pháp thống kê, phương pháp phân tích,
phương pháp so sánh, phương pháp trừu tượng khoa học.
5. Kết cấu của khóa luận
Ngoài phần mở đầu và phần kết luận, khóa luận được kết cấu thành 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng thương mại cổ phần xăng dầu
Petrolimex.
Chương 3: Giải pháp mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ tại Ngân hàng TMCP xăng dầu Petrolimex.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
3
Học viện Ngân hàng
CHƢƠNG 1
NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ MỞ RỘNG TÀI TRỢ XUẤT NHẬP
KHẨU THEO PHƢƠNG THỨC TÍN DỤNG CHỨNG TỪ CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1. Tổng quan về hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo của ngân hàng
thƣơng mại
1.1.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu
Trong nền kinh tế thị trường, hoạt động XNK có một vai trò quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Thị trường thế giới không ngừng
được mở rộng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa, thị trường đầu tư đang
trở thành mối quan tâm hàng đầu của các doanh nghiệp XNK. Do khả năng tài
chính có hạn mà các doanh nghiệp tài trợ XNK không phải lúc nào cũng có đủ
tiền để thanh toán hàng nhập khẩu hoặc có đủ vốn để thu mua chế biến hàng xuất
khẩu, do đó nảy sinh quan hệ vay mượn và sự giúp đỡ tài trợ của ngân hàng.
Quan hệ giao thương quốc tế đặt ra những vấn đề tế nhị, đôi khi phức tạp,
nên những nghiệp vụ thương mại đòi hỏi sự tham gia của ngân hàng, ngân hàng
đem lại cho các nhà hoạt động ngoại thương sự hiểu biết về kĩ thuật và chỗ dựa
tài chính trong lĩnh vực quan trọng này. Có thể nói sự ra đời của tài trợ XNK là
một yêu cầu tất yếu khách quan, gắn liền với các quan hệ mua bán ngoại thương
giữa các nước với nhau. Có định nghĩa và quan niệm về tài trợ xuất nhập khẩu
như sau:
“Tài trợ XNK hay còn gọi là tài trợ ngoại thương là một dịch vụ của
NHTM, hỗ trợ tài chính và kĩ thuật cho các nhà kinh doanh XNK trong hoạt
động ngoại thương.”
Về bản chất, dịch vụ tài trợ XNK là việc NHTM cung cấp một khoản tín
dụng cho doanh nghiệp nhằm tạo điều kiện cho họ thực hiện thành công giao
dịch thương mại quốc tế và gia tăng hiệu quả kinh tế của thương vụ, từ đó góp
phần thúc đẩy quan hệ buôn bán và các mối quan hệ kinh tế giữa các nước trên
thế giới phát triển.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
4
Học viện Ngân hàng
Tuy nhiên, nên hiểu tài trợ XNK là một mảng dịch vụ của ngân hàng hơn
là một dịch vụ đơn thuần, Hiện nay, hoạt động tài trợ XNK của các ngân hàng
thường được các phòng ban phối hợp chặt chẽ, nhằm cung cấp các dịch vụ đa
dạng, phục vụ nhu cầu của khách hàng. Khoản tín dụng mà ngân hàng cấp cho
doanh nghiệp không chỉ đơn thuần là bằng tiền, đó cũng có thể là một kiểu “cho
vay” uy tín của các ngân hàng. Vì thế, ta có thể hiểu như sau:
Tài trợ XNK là mảng hoạt động của các ngân hàng, cung cấp các dịch vụ
hỗ trợ về mặt tài chính, kĩ thuật, uy tín cho các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu
trong hoạt động ngoại thương.
Hoạt động tài trợ XNK của NHTM có một số đặc điểm sau:
Người được tài trợ là các nhà kinh doanh XNK trong quá trình hoạt động
xuất nhập khẩu.
Được thực hiện dưới hình thức NHTM cung ứng vốn hoặc bảo lãnh cho
doanh nghiệp.
Số vốn mà ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp không phải toàn bộ giá
trị của thương vụ.
Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn. Tài trợ dài hạn chiếm tỷ
trọng thấp.
Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán quốc tế mà ngân hàng cung cấp
cho khách hàng mình.
Vật thế chấp hay bảo đảm cho các khoản tài trợ là chứng từ thanh toán
hay hợp đồng ngoại thương.
1.1.2. Vai trò của hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
a.
Đối với nền kinh tế
Tài trợ XNK của NHTM tạo điều kiện cho hàng hóa XNK lưu thông trôi
chảy: Thông qua tài trợ của ngân hàng, hàng hóa xuất nhập khẩu theo yêu cầu
của thị trường được thực hiện thường xuyên, liên tục, góp phần tăng tính năng
động của nền kinh tế, ổn định thị trường.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
5
Học viện Ngân hàng
Tài trợ XNK của ngân hàng tạo điều kiện cho doanh nghiệp phát triển,
tăng hiệu quả sản xuất kinh doanh, làm động cơ thúc đẩy nền kinh tế phát triển:
Thông qua tài trợ xuất nhập khẩu của ngân hàng, doanh nghiệp có điều kiện thay
đổi dây chuyền công nghệ máy móc thiết bị nhằm tăng năng suất lao động, hạ
giá thành sản phẩm. Sự phát triển của doanh nghiệp nói riêng tác động đến sự
phát triển của nền kinh tế nói chung.
b. Đối với doanh nghiệp
Tài trợ XNK của ngân hàng giúp doanh nghiệp thực hiện được những
thương vụ lớn: Có những thương vụ trong ngoại thương đòi hỏi nguồn vốn rất
lớn để thanh toán tiền hàng. Trong quá trình đàm phán, thương lượng, kí kết hợp
đồng ngoại thương, nếu doanh nghiệp trước đó đã thông qua ngân hàng về việc
tài trợ và thanh toán quốc tế, có nghĩa là doanh nghiệp đã xác định ngân hàng
phục vụ mình, thì sẽ tạo được lợi thế trong quá trình này.
Tài trợ XNK làm tăng hiệu quả của doanh nghiệp trong quá trình thực
hiện hợp đồng: Thông qua tài trợ của ngân hàng, doanh nghiệp nhận được vốn
để thực hiện thương vụ. Đối với doanh nghiệp xuất khẩu, vốn tài trợ giúp doanh
nghiệp thu mua hàng đúng thời vụ, gia công chế biến và giao hàng đúng thời vụ.
Đối với doanh nghiệp nhập khẩu, vốn tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp
mua được những lô hàng lớn, giá hạ. Cả hai trường hợp đều giúp doanh nghiệp
đạt hiệu quả khi thực hiện thương vụ.
Tài trợ của ngân hàng giúp doanh nghiệp nâng cao uy tín trên thị trường
quốc tế: Thông qua tài trợ từ ngân hàng, doanh nghiệp thực hiện được những
thương vụ lớn trôi chảy, quan hệ được với khách hàng tầm cỡ thế giới, từ đó
nâng cao uy tín của doanh nghiệp trên thị trường thế giới.
c. Đối với ngân hàng thƣơng mại
Tín dụng tài trợ XNK của NHTM là hình thức tài trợ thương mại, kỳ hạn
gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ, đối tượng tài trợ là các doanh nghiệp
XNK trực tiếp hoặc ủy thác. Giá trị tài trợ thường ở mức vừa và lớn. Tài trợ của
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
6
Học viện Ngân hàng
ngân hàng trong lĩnh vực XNK là hình thức cho vay mang lại hiệu quả cao, an
toàn, đảm bảo sử dụng vốn đúng mục đích và thời gian thu hổi vốn nhanh. Bởi
vì:
Thời gian tài trợ ngắn hạn do gắn liền với thời gian thực hiện thương vụ.
Thời gian thực hiện thương vụ đối với người xuất khẩu là thời gian kể từ lúc
gom hàng, xuất hàng đi cho đến lúc nhận được tiền thanh toán của người mua.
Đối với nhà nhập khẩu, thời gian này kể từ lúc nhận hàng tại cảng đến cho đén
khi bán hết hàng và thu tiền về. Kỳ hạn tài trợ ngắn hạn phù hợp với kỳ hạn huy
động vốn của các NHTM thường là dưới 1 năm. Điều này giúp ngân hàng tránh
được rủi ro về thanh khoản.
Việc tài trợ gắn liền với thương vụ ngoại thương, hơn nữa khi thực hiện
tài trợ, ngân hàng thường đưa ra quy định: Các khoản thu chi có liên quan đến
hàng hóa xuất nhập khẩu phải được thực hiện thông qua tài khoản tại ngân hàng,
do vậy, các ngân hàng dễ dàng kiểm soát được tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp có đúng mục đích không và kịp thời thu hồi các khoản nợ khi doanh
nghiệp có nguồn thu, nhờ đó mà ngân hàng giảm thiểu được rủi ro tín dụng.
Nghiệp vụ tài trợ XNK là mảng dịch vụ đem lại nguồn thu đáng kể từ các
khoản phí và lãi cho ngân hàng. Tại nhiều quốc gia, mảng dịch vụ tài trợ xuất
nhập khẩu đóng góp tới hơn 70% tổng doanh thu từ các nghiệp vụ ngân hàng
quốc tế của ngân hàng. Các khoản thu từ phí và lãi bao gồm: phí phát hành thư
tín dụng (L/C), phí thông báo xác nhận, phí nhờ thu, lãi chiết khấu hối phiếu, lãi
cho vay thanh toán, lãi cho vay bắt buộc.
Thông qua hình thức tài trợ, ngân hàng giúp khách hàng duy trì, phát triển
hoạt động kinh doanh, khi đó các hoạt động khác của ngân hàng cũng sẽ được
phát triển. Ngoài ra, thông qua việc thực hiện hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu,
cũng như các nghiệp vụ kinh doanh đối ngoại khác, ngân hàng duy trì mối quan
hệ với các doanh nghiệp trong nước, mở rộng mối quan hệ với các ngân hàng
nước ngoài từ đó gián tiếp nâng cao cơ hội sinh lời của ngân hàng, đồng thời
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
7
Học viện Ngân hàng
nâng cao chất lượng phục vụ, uy tín và khả năng cạnh tranh của ngân hàng trên
cả thị trường trong nước và thị trường thế giới.
1.1.3. Phân loại nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu
Nghiệp vụ tài trợ xuất nhập khẩu nhìn chung có thể phân loại theo các căn
cứ sau:
a. Căn cứ vào thời hạn tài trợ
Tài trợ ngắn hạn:
Tín dụng ngắn hạn là loại tín dụng có thời hạn dưới 1 năm, thường được
sử dụng cho vay bổ sung vốn lưu động phục vụ sản xuất kinh doanh của các đơn
vị, chiếm tỷ trọng lớn tại các ngân hàng, cho vay để nhập khẩu nguyên liệu, vật
tư, máy móc thiết bị, để thu mua, chế biến hàng xuất khẩu.
Tài trợ trung và dài hạn:
Thời hạn tín dụng trung và dài hạn tùy theo quy định của mỗi nước. Ở
Việt Nam, tín dụng trung hạn có thời hạn từ 1 đến 5 năm, tín dụng dài hạn từ 5
năm trở lên. Hình thức tín dụng này được cung cấp để đầu tư, mua sắm tài sản cố
định, xây dựng mới, cải tạo, mở rộng, khôi phục, cải tiến kĩ thuật, hiện đại hóa
công nghệ.
b. Căn cứ vào phƣơng thức thanh toán có sử dụng tài trợ
Tài trợ thông qua phương thức thanh toán tín dụng chứng từ:
Do các ưu điểm của mình, TDCT là phương thức thanh toán khá phổ biến
trong hoạt động thanh toán quốc tế của NHTM. Do vậy, tài trợ XNK theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là mảng tài trợ khá phổ biến trong
lĩnh vực tài trợ XNK của các NHTM. Ở mảng tài trợ này, ngân hàng có nhiều
hình thức để tài trợ cho khách hàng như tài trợ về uy tín (tài trợ phát hành L/C
nhập khẩu), hay tài trợ về vốn (cho vay kí quỹ, cho vay thanh toán, cho vay bắt
buộc,…).
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
8
Học viện Ngân hàng
Tài trợ thông qua phương thức thanh toán nhờ thu
So với TDCT, nhờ thu ít được sử dụng trong thanh toán vì đây là phương
thức thanh toán có lợi cho bên mua, thường được áp dụng khi hai bên quen biết,
tin tưởng nhau. Từ lúc các chứng từ tới ngân hàng cho tới khi xuất trình thanh
toán với người thanh toán có thể mất một khoảng thời gian nhất định. Đối với
các công ty xuất nhập khẩu, thông thường buôn bán hàng hóa từ đầu tới cuối có
thể cần đến một tín dụng tạm thời vì lý do thời hạn vận chuyển và các điều kiện
thanh toán khác nhau ở phía mua cũng như ở phía bán. Trong cả hai trường hợp
này, ngân hàng của nhà xuất khẩu hoặc nhà nhập khẩu đều có thể tạm ứng trước.
c. Căn cứ vào tiến trình thực hiện thƣơng vụ
Tài trợ trước khi thực hiện hợp đồng:
Phần lớn các hoạt động tài trợ của ngân hàng đối với doanh nghiệp đều diễn
ra trong khi thực hiện hợp đồng. Tuy nhiên, nhằm đáp ứng nhu cầu thiếu hụt về
vốn hay nhằm tăng tỷ suất đòn bẩy, khách hàng có thể tìm kiếm nguồn tài trợ từ
phía ngân hàng để thực hiện hợp đồng. Điển hình là hình thức này là việc khách
hàng vay vốn để thu gom hay sản xuất hàng xuất khẩu.
Tài trợ trong khi thực hiện hợp đồng:
Đây là mảng tài trợ chủ yếu của ngân hàng, nó bao gổm tất cả các hoạt
động tài trợ kể từ lúc khách hàng giao hàng cho đến khi khách hàng nhận tiền về
(đối với nhà xuất khẩu) hay kể từ lúc kí kết hợp đồng cho đến khi bán hàng thu
được tiền về (đối với nhà nhập khẩu).
d. Căn cứ vào mục đích tài trợ
Tài trợ xuất khẩu:
Là mảng tài trợ hoạt động kinh doanh xuất khẩu của doanh nghiệp.
Tài trợ nhập khẩu:
Là mảng tài trợ hoạt động kinh doanh nhập khẩu của doanh nghiệp.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
9
Học viện Ngân hàng
e. Căn cứ vào đối tƣợng tài trợ
Tài trợ bằng tiền
Tài trợ bằng bảo lãnh (uy tín)
1.2. Tài trợ xuất nhập khẩu theo phƣơng thức thanh toán tín dụng chứng từ
của NHTM
1.2.1. Khái niệm tài trợ xuất nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụng chứng
từ
Tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng chứng từ có thể hiểu
như sau:
“Tài trợ XNK theo phương thức tín dụng chứng từ là tập hợp các biện
pháp và hình thức hỗ trợ về mặt tài chính, kỹ thuật hoặc uy tín một cách trực tiếp
hay gián tiếp cho các doanh nghiệp hoặc đơn vị kinh tế tham gia hoạt động kinh
doanh thương mại xuất nhập khẩu trong phạm vi các giao dịch sử dụng phương
thức thanh toán tín dụng chứng từ.”
Để hiểu được đầy đủ về tài trợ xuất nhập khẩu theo phương thức tín dụng
chứng từ, có thể định nghĩa phương thức tín dụng chứng từ một cách rõ ràng và
dễ hiểu như sau:
Phương thức tín dụng chứng từ là một sự thỏa thuận, theo đó một ngân
hàng hành động theo yêu cầu và theo chỉ thị của một khách hàng hoặc trên danh
nghĩa chính mình, phải trả tiền hoặc trả tiền theo lệnh của một người khác hoặc
chấp nhận và trả tiền hối phiếu do người này ký phát, khi bộ chứng từ quy định
được xuất trình và tuân thủ các điều kiện của tín dụng.
Ngày nay, tín dụng chứng từ đang là phương thức thanh toán khá phổ biến
trong hoạt động thanh toán quốc tế, đồng thời tài trợ xuất nhập khẩu theo
phương thức thanh toán tín dụng chứng từ là mảng tài trợ khá phổ biến trong
lĩnh vực tài trợ xuất nhập khẩu của các ngân hàng thương mại. Ở mảng tài trợ
này, ngân hàng có nhiều hình thức tài trợ cho khách hàng như tài trợ về uy tín
(tài trợ phát hành L/C nhập khẩu), tài trợ về vốn (cho vay thanh toán, cho vay bắt
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
10
Học viện Ngân hàng
buộc…) hay hỗ trợ về kĩ thuật (tư vấn cho khách hàng chọn loại L/C, tư vấn về
quy trình nghiệp vụ, về các loại giấy tờ làm căn cứ mở L/C,…)
1.2.2. Đặc điểm tài trợ xuất nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụng chứng từ
Người được tài trợ là các nhà kinh doanh XNK trong quá trình hoạt động
xuất nhập khẩu sử dụng phương thức thanh toán tín dụng chứng từ trong các
thương vụ của mình.
Được thực hiện dưới hình thức NHTM cung ứng vốn, bảo lãnh hoặc hỗ
trợ kĩ thuật cho doanh nghiệp, cụ thể như: cho vay thanh toán L/C, cho vay bắt
buộc, phát hành bảo lãnh nhận hàng, chấp nhận hối phiếu, tư vấn về quy trình
nghiệp vụ… cho khách hàng.
Số vốn mà ngân hàng cung ứng cho doanh nghiệp không phải toàn bộ giá
trị của thương vụ. Tỷ lệ tài trợ nhiều hay ít phụ thuộc vào mức độ rủi ro của
thương vụ và uy tín, thương hiệu của doanh nghiệp kinh doanh xuất nhập khẩu.
Thời hạn tài trợ chủ yếu là ngắn hạn và trung hạn vì thường gắn liền với
thời gian thực hiện hợp đồng. Tài trợ dài hạn chiếm tỷ trọng thấp.
Thường gắn liền với dịch vụ thanh toán tín dụng chứng từ mà ngân hàng
cung cấp cho khách hàng mình.
Vật thế chấp hay bảo đảm cho các khoản tài trợ là chứng từ thanh toán bởi
trong phương thức thanh toán tín dụng chứng từ, bộ chứng từ đóng vai trò rất
quan trọng, căn cứ để nhà xuất khẩu được thanh toán và nhà nhập khẩu nhận
được đúng hàng hóa của mình.
1.2.3. Các hình thức tài trợ xuất nhập khẩu theo phƣơng thức tín dụng
chứng từ
a. Các hình thức tài trợ xuất khẩu theo phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ
Tài trợ cho vay vốn lưu động trong giai đoạn chuẩn bị hàng xuất
Thư tín dụng không những là một công cụ đảm bảo thanh toán mà còn là
một công cụ tín dụng.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
11
Học viện Ngân hàng
Khi nhận L/C do ngân hàng mở L/C phát hành theo yêu cầu của nhà nhập
khẩu, thì nhà xuất khẩu được đảm bảo thanh toán sau khi giao hàng nếu xuất
trình bộ chứng từ phù hợp với điều kiện đã ghi trong L/C. Nhà xuất khẩu còn có
thể dựa vào đó để nhờ ngân hàng phục vụ cấp một khoản tín dụng để thực hiện
xuất hàng theo L/C quy định, từ đó có thể khẳng định là L/C phục vụ cho nhiều
mối liên quan như là phương tiện trong lĩnh vực cho vay hàng xuất.
Tài trợ thông qua các L/C đặc biệt
Tài trợ bằng L/C giáp lưng:
Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu sẽ tài trợ cho người xuất khẩu thông
qua việc phát hành một L/C giáp lưng trên cơ sở L/C gốc mà họ nhận được từ
ngân hàng phục vụ người nhập khẩu. Nhờ đó người xuất khẩu hay chính người
trung gian môi giới có thể thực hiện kinh doanh chênh lệch giá mà không phải
bỏ một đồng vốn nào. Tuy nhiên, ngân hàng thực hiện hình thức tài trợ này sẽ
phải chấp nhận những rủi ro liên quan đến khả năng tài chính và đạo đức kinh
doanh của người xuất khẩu trung gian, đồng thời nghiệp vụ phát hành L/C giáp
lưng rất phức tạp, có thể gây rủi ro nếu như không có sự phối hợp chính xác giữa
L/C gốc và L/C giáp lưng.
Tài trợ bằng L/C chuyển nhượng
Người xuất khẩu nhận được hình thức tài trợ này có quyền yêu cầu ngân
hàng chuyển nhượng quyền thụ hưởng một phần hoặc toàn bộ giá trị L/C cho
một hoặc nhiều người khác. L/C chuyển nhượng chỉ cho phép chuyển nhượng
một lần và người hưởng lợi ban đầu vẫn bị ràng buộc trách nhiệm với người
nhập khẩu bởi hợp đồng thương mại, đồng thời phải thanh toán các khoản thủ
tục phí, lệ phí chuyển nhượng. Người thụ hưởng ban đầu yêu cầu mở L/C
chuyển nhượng trong các trường hợp sau:
Khi người thụ hưởng ban đầu hoạt động với tư cách là đại lý hoặc
người cung cấp hàng hóa chính cho người nhập khẩu và chịu trách nhiệm phân
bổ giá trị L/C cho nhà cung cấp khác qua ngân hàng thông báo.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
12
Học viện Ngân hàng
Khi người thụ hưởng ban đầu không đủ khả năng cung ứng một phần
hoặc toàn bộ hàng hóa trong L/C nên phải chuyển nhượng một phần hoặc toàn
bộ nghĩa vụ giao hàng cho người khác.
Khi người xuất khẩu trung gian không được ngân hàng phục vụ đồng ý
mở một L/C giáp lưng.
Như vậy, L/C chuyển nhượng và L/C giáp lưng đều là công cụ tài trợ của
ngân hàng trong các thương vụ buôn bán trung gian nhưng hai hình thức tài trợ
này có điểm khác nhau cơ bản đó là: Ngân hàng phát hành L/C giáp lưng hoàn
toàn phải chịu trách nhiệm thanh toán bộ chứng từ hợp lệ cho người xuất khẩu
thực sự, còn ngân hàng được yêu cầu chuyển nhượng không chịu trách nhiệm
ràng buộc nào phải thực hiện việc thanh toán hay chuyển nhượng đó (trừ phi nó
cũng là ngân hàng xác nhận L/C) và không bị ràng buộc về việc thanh toán, chấp
nhận hoặc chiết khấu bộ chứng từ của người thụ hưởng thứ hai xuất trình.
Tài trợ theo L/C có điều khoản đỏ
Là hình thức tài trợ ứng trước tiền hàng cho người xuất khẩu để đổi lấy
một cam kết rằng người xuất khẩu sẽ sử dụng khoản ứng trước vào việc thu gom
hoặc sản xuất hàng hóa để xuất trình bộ chứng từ phù hợp với quy định của L/C.
Ngân hàng thông báo khi nhận được L/C có điều khoản đỏ cùng với sự ủy quyền
của ngân hàng phát hành sẽ ứng tiền trước khi giao hàng cho nhà xuất khẩu.
Trách nhiệm tài trợ ở đây thuộc ngân hàng phát hành. Do đó bất kể kết quả thực
hiện hợp đồng của nhà xuất khẩu như thế nào, ngân hàng phát hành cũng phải có
trách nhiệm trực tiếp đối với việc hoàn trả cho ngân hàng thông báo cả gốc và lãi
khoản nợ vay ứng trước tiền hàng. Nếu nhà nhập khẩu là người đề nghị khoản
ứng trước này cho nhà xuất khẩu thì nhà nhập khẩu sẽ phải chịu trách nhiệm
trước ngân hàng phát hành về việc bồi hoàn khoản tài trợ nếu như người xuất
khẩu không thực hiện đúng nghĩa vụ giao hàng theo quy định của L/C.
Cho vay chiết khấu hoặc ứng trước chứng từ hàng xuất
Để đáp ứng nhu cầu vay vôn, nhà xuất khẩu sau khi giao hàng xong có thể
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
13
Học viện Ngân hàng
thương lượng với ngân hàng, thực hiện chiết khấu bộ chứng từ hoặc ứng tiền
trước khi bộ chứng từ được thanh toán.
Chiết khấu bộ chứng từ xuất khẩu là hình thức ngân hàng tài trợ nhà xuất
khẩu thông qua việc mua lại hoặc cho vay trên cơ sở giá trị bộ chứng từ xuất
khẩu hoàn hảo được người xuất khẩu xuất trình.
Có hai hình thức chiết khấu:
Chiết khấu miễn truy đòi:
Ngân hàng mua lại bộ chứng từ xuất khẩu hoàn hảo của người xuất khẩu.
Giá mua sẽ thấp hơn giá trị bộ chứng từ, do ngân hàng khấu trừ dựa trên phí
chiết khấu và thời gian cần thiết trung bình để đòi tiền người nhập khẩu nước
ngoài. Chiết khấu miễn truy đòi có nghĩa là người xuất khẩu bán hẳn bộ chứng
từ cho ngân hàng, nhận tiền và không còn trách nhiệm hoàn trả, trách nhiệm thu
tiền và quyền sử dụng số tiền thu được hoàn toàn thuộc về ngân hàng.
Chiết khấu có truy đòi:
Ngân hàng thực hiện việc cho vay trên cơ sở người xuất khẩu xuất trình
bộ chứng từ hoàn hảo. Thời gian cho vay tính bằng thời gian cần thiết trung bình
để đòi tiền người nhập khẩu nước ngoài. Khi đó, trách nhiệm người xuất khẩu
vẫn còn cho đến khi ngân hàng đòi được tiền từ người nhập khẩu. Phí chiết khấu
được tính dưới hình thức lãi chiết khấu, tính theo ngày rủi ro ngân hàng phải
chịu thấp hơn trường hợp trên.
Tác dụng của hoạt động chiết khấu của ngân hàng nhằm tài trợ vón lưu
động cho người xuất khẩu để đảm bảo sản xuất kinh doanh liên tục, không bị
gián đoạn trong thời gian chờ người nhập khẩu nước ngoài thanh toán tiền hàng.
Phạm vi chiết khấu bộ chứng từ thường chỉ được áp dụng trong phương thức
thanh toán TDCT, do phương thức này có sự ràng buộc chặt chẽ việc giao hàng
của người xuất khẩu và trách nhiệm thanh toán của người nhập khẩu thông qua
các ngân hàng phục vụ các bên, rủi ro thấp so với các phương thức thanh toán
quốc tế khác.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
14
Học viện Ngân hàng
Ngoài ra, trong trường hợp bộ chứng từ có sai sót, ngân hàng không đồng
ý chiết khấu thì nhà xuất khẩu có thể đề nghị ngân hàng ứng trước tiền hàng, sau
đó ngân hàng sẽ thực hiện thu nợ bằng cách gửi bộ chứng từ ra nước ngoài để
đòi tiền. Tỷ lệ ứng trước thường chỉ khoảng 50 – 60% giá trị hàng xuất và thời
gian ứng trước tối đa là 60 ngày. Hoạt động ứng trước có độ rủi ro khá cao nên
thường cần có tài sản bảo đảm như cho vay thông thường.
b. Các hình thức tài trợ nhập khẩu theo phƣơng thức thanh toán tín dụng
chứng từ
Tài trợ bằng việc phát hành L/C
Đây là hình thức thể hiện sự tài trợ của ngân hàng dành cho các nhà nhập
khẩu. Bởi vì, khi ngân hàng phát hành L/C tức là ngân hàng đã cam kết thanh
toán cho người hưởng lợi L/C nếu bộ chứng từ được xuất trình là hợp lý.
Ngân hàng sẽ gánh chịu rủi ro nếu như nhà nhập khẩu không có khả năng
thanh toán, khi đó ngân hàng sẽ phải dùng tiền của mình để thanh toán cho người
hưởng lợi, đều này có nghĩa là ngân hàng mở L/C cấp tín dụng cho nhà nhập
khẩu.
Do trách nhiệm của NHPH L/C là rất lớn nên trước khi mở L/C ngân hàng
phải kiểm tra kĩ tình hình tài chính của doanh nghiệp và yêu cầu doanh nghiệp
ký quỹ với một tỷ lệ nhất định. Tỷ lệ ký quỹ có thể tử 0 – 100%, tỷ lệ ký quỹ
càng cao thì mức độ tài trợ của ngân hàng càng ít.
Tài trợ cho vay thanh toán bộ chứng từ giao hàng
Theo hình thức này, khách hàng phải lập phương án sản xuất kinh doanh
mang tính khả thi cho lô hàng nhập khẩu về phục vụ sản xuất hoặc kinh doanh.
Đồng thời, khách hàng phải lên kế hoạch tài chính nhằm xác định khả năng
thanh toán khi đến thời điểm thanh toán dự kiến, xác định kế hoạch phương án
của khách hàng, ngân hàng sẽ ra quyết định tài trợ và xác định mức ngân hàng
chấp nhận tài trợ. Tất cả các công đoạn này phải thực hiện trước khi bộ chứng từ
giao hàng của người xuất khẩu về đến với ngân hàng đứng ra tài trợ. Trường hợp
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
15
Học viện Ngân hàng
bộ chứng từ giao hàng đã về rồi, khách hàng mới xin tài trợ thanh toán thì khả
năng bị ngân hàng từ chối là rất lớn vì ngân hàng có ít thời gian xem xét bộ
chứng từ cũng như đánh giá khả năng hoàn vốn của khách hàng cho khoản tiền
mà ngân hàng tài trợ. Khi hàng hóa, bộ chứng từ về đến nơi, nhà nhập khẩu có
thể nhận được sự tài trợ của ngân hàng thông qua hình thức cho vay thanh toán
L/C trong trường hợp L/C trả ngay, hoặc ngân hàng thay mặt nhà nhập khẩu ký
chấp nhận thanh toán trên hối phiếu trong trường hợp L/C trả chậm.
Cho vay bắt buộc
Cho vay bắt buộc về nội dung cũng là cho vay thanh toán bộ chứng tù
giao hàng. Tuy nhiên, tình trang vay bắt buộc phát sinh khi người nhập khẩu
không thanh toán hoặc không tập trung đủ tiền để thanh toán bộ chứng từ giao
hàng. Ngân hàng khi đó sẽ cho vay trên giá trị tiền hàng còn thiếu để thanh toán
đúng hạn cho ngân hàng nước ngoài. Người nhập khẩu nên tránh tình trạng phát
sinh nợ vay bắt buộc do họ sẽ phải chịu lãi suất cho vay khoản tiền tương ứng lãi
suất vay quá hạn mà NHNN quy định.
Bảo lãnh nhận hàng
Trong thương mại quốc tế có thể xảy ra trường hợp hàng hóa đến trước bộ
chứng từ do đó người nhập khẩu không thể nhận hàng ngay khi hàng hóa đến,
điều này sẽ làm tăng chi phí lưu kho, lưu bãi, chi phí bảo quản hàng hóa,… Vì
vậy, nếu có thiện chí nhận hàng, người nhập khẩu có thể yêu cầu ngân hàng phát
hành bảo lãnh nhận hàng để đi nhận hàng trước khi bộ chứng từ đến, với điều
kiện nhà nhập khẩu phải cam kết không có bất kì khiếu nại nào đối với bộ chứng
từ có sai sót. Hình thức tài trợ này rất rủi ro cho ngân hàng vì trách nhiệm đối
với bảo lãnh nhận hàng là rất lớn nên nhìn chung các ngân hàng rất thận trọng
khi quyết định phát hành các bảo lãnh nhận hàng.
Tài trợ bảo lãnh nhận hàng giúp tăng tính linh hoạt cho phương thức thanh
toán tín dụng chứng từ, tạo điều kiện cho hoạt động kinh doanh của nhà nhập
khẩu.
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
Khóa luận tốt nghiệp
16
Học viện Ngân hàng
1.3. Mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu theo phƣơng thức thanh
toán tín dụng chứng từ của Ngân hàng thƣơng mại
1.3.1. Khái niệm mở rộng hoạt động hoạt động tài trợ XNK của NHTM
Trong kinh doanh, tất cả chỉ có ý nghĩa khi tiêu thụ được sản phẩm. Thực
tế là những sản phẩm và dịch vụ đã đạt được thành công và hiệu quả trên thị
trường thì giờ đây không có gì để đảm bảo rằng chúng sẽ tiếp tục thành công và
hiệu quả hơn nữa. Bởi không có một hệ thống thị trường nào tồn tại vĩnh viễn và
do đó, việc tiến hành xem xét lại những chính sách, sản phẩm, hoạt động quảng
cáo, khuếch trương là cần thiết. Thị trường xuất nhập khẩu thay đổi, nhu cầu của
khách hàng biến động, khách hàng không chỉ còn muốn ngân hàng làm trung
gian thanh toán mà còn muốn được tài trợ cả về vốn và uy tín trong các thương
vụ quốc tế nữa. Ngoài ra, hàng loạt ngân hàng quốc tế mở chi nhánh tại Việt
Nam, các ngân hàng trong và ngoài nước đều tung ra các gói sản phẩm tài trợ
hấp dẫn, khiến cho áp lực cạnh tranh ngày càng trở nên gay gắt. Và tất nhiên,
điều này sẽ đem lại trở ngại lớn đối với những tiến bộ mà ngân hàng đã nỗ lực
đạt được. Sự phát triển không tự dưng mà có, nó bắt nguồn từ việc tăng chất
lượng sản phẩm và áp dụng những chiến lược bán hàng một cách có hiệu quả
trong cạnh tranh.
Việc mở rộng hoạt đồng tài trợ xuất nhập khẩu được hiểu là sự tăng thêm
về số lượng khách hàng cũng như quy mô số, số lượng các dịch vụ mà ngân
hàng cung cấp cho mỗi khách hàng của mình nhằm tài trợ về vốn, uy tín, kĩ thuật
đáp ứng nhu cầu kinh doanh XNK của khách hàng.
Tuy nhiên, ở đây ta không chỉ nghiên cứu sự mở rộng của toàn bộ các
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu mà chỉ tập trung nghiên cứu sự mở rộng của các
hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu gắn liền và thông qua phương thức thanh toán
tín dụng chứng từ. Với cách hiểu như vậy,
1.3.2. Sự cần thiết mở rộng hoạt động tài trợ xuất nhập khẩu
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, thương mại quốc tế mở rộng
không ngừng, nhu cầu về thị trường tiêu thụ hàng hóa đang trở thành nhu cầu
Trần Ngọc Hà
TTQTA – K11
- Xem thêm -