Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần kỹ thương V...

Tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại Cổ phần kỹ thương Việt Nam

.PDF
64
322
104

Mô tả:

CHƯƠNG 1 CƠ SỞ L LUẬN VỀ MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TRONG NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI Cho vay tiêu dùng trong ng n h ng thư ng mại 1.1. 1.1.1. tiêu dùng ủ Theo khoản 4 điều 16 Luật số 47/2010/QH12 – Luật các tổ chức tín dụng ngày 16/06/2010 của Quốc hội quy định: “Cho vay là một hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng sử dụng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thảo thuận với nguyên tắc hoàn trả cả gốc và lãi”. Cho vay tiêu dùng là một trong các sản phẩm cho vay nên nó có đầy đủ các đặc điểm của một sản phẩm cho vay thông thường. Tuy nhiên, cho vay tiêu dùng để phục vụ cho việc tiêu dùng của cá nhân và hộ gia đình. Vì vậy, ta có thể định nghĩa cho vay tiêu dùng như sau: “Cho vay tiêu dùng là hình thức cấp tín dụ đó ả thuận để khách hàng là cá nhân hay hộ đì sử dụng một khoản tiền với mụ đ tiêu dùng với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi trong một thời gian nhấ định”. Hay nói cách khác: Cho vay tiêu dùng là hình thức ngân hàng tài trợ cho các nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ đình. Các khoản cho vay tiêu dùng là nguồn tài chính quan trọng giúp người tiêu dùng trang trải các nhu cầu trong cuộc sống như: Nhà ở, phương tiện đi lại, tiện nghi sinh hoạt, học tập, du lịch, y tế… trước khi họ có đủ khả năng về tài chính để hưởng thụ. 1.1.2. Đặ đ ểm của cho vay tiêu dùng Khách hàng vay là cá nhân và các hộ gia đình: Đối tượng cho vay của cho vay tiêu dùng là các chi phí cần thiết cho việc tiêu dùng của cá nhân như: sửa chữa nhà ở hoặc mua nhà mới, mua ôtô, nhu cầu thanh toán… do đó, khách hàng vay vốn tiêu dùng của ngân hàng thương mại là các cá nhận, hộ gia đình. Mục đ ch vay nhằm phục nhu cầu tiêu dùng của cá nhân, hộ gia đình hông phải xuất phát từ mục đ ch inh doanh: Ngân hàng cho vay để hộ trợ giải quyết một phần vốn cho các vấn đề cá nhân như đầu tư mới phương tiện giao thông, đầu tư mới chỗ ở... không phải phục vụ nhu cầu bổ sung vốn thiếu hụt trong hộ sản xuất – kinh doanh của khách hàng. 1 Nhu cầu vay của hách h ng thường kém nhạy cảm với lãi suất: Họ thường quan tâm đến số tiền họ trả hàng tháng hơn là mức lãi suất mặc dù mức lãi suất có tác động trực tiếp đến quy mô số tiền mà họ phải trả hàng tháng, do đó, khách hàng không nhạy cảm với lãi suất. Cho vay tiêu dùng là loại hình c độ rủi ro cao nhất trong danh mục tài sản của ngân hàng: Sở dĩ như vậy vì khả năng thanh toán của các món nợ vay hoàn toàn phụ thuộc vào tình hình tài chính của từng cá nhân và mỗi gia đình, nguồn tài chính này có sự biến động bất thường và chịu ảnh hưởng của nhiều yếu tố. Việc thanh toán nợ có thể bị gián đoạn hoặc không thể thu hồi nếu người cho vay bất ngờ gặp phải tình trạng sức khoẻ không mong đợi như: ốm, bệnh tật, chết… cũng như các rủi ro trong công việc của khách hàng và do khách hàng không cân đối chi tiêu hợp lý. Lãi suất khoản vay tiêu d ng thường cao h n ãi suất các khoản vay thư ng mại: Thông tin tài chính khách hàng cung cấp thường không đầy đủ và rõ ràng nên ngân hàng phải tốn nhiều chi phí để điều tra, thu thập, xác minh các thông tin của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng. Hơn nữa, các khoản CVTD nhỏ lẻ nhưng số lượng lớn nên việc quản lý các khoản này sau vay cũng gặp không ít khó khăn và tốn nhiều chi phí quản lý. Ngoài ra, CVTD có độ rủi ro cao nên chi phí để bù đắp rủi ro cũng như duy trì các khoản vay cao. Vì vậy, lãi suất CVTD thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nhằm bù đắp các khoản chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra. Thời hạn cho vay tiêu d ng há đa dạng: Thời hạn CVTD có thể ngắn, trung hoặc dài hạn và theo thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng trong hợp đồng tín dụng, phụ thuộc vào mục đích vay vốn, quy mô khoản vay, nguồn trả nợ của khách hàng và khả năng cung ứng vốn của ngân hàng. 1.1.3. Vai trò của cho vay tiêu dùng Đối với ngân hàng thư ng mại Cho vay tiêu dùng giúp tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác, thu hút được đối tượng khách hàng mới, từ đó mà mở rộng quan hệ với khách hàng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn và hình cảnh của ngân hàng sẽ càng đẹp hơn trong mắt khách hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải 2 Thang Long University Library thiện cuộc sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng tăng lên rất nhiều. Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả. Ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư bởi dân cư sẽ gửi tiền nhiều vào ngân hàng khi họ thấy rằng mình có triển vọng vay lại tiền từ chính ngân hàng đó, tạo điều kiện mở rộng và đa dạng hóa kinh doanh, từ đó mà nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. Đối với người tiêu dùng Cho vay tiêu dùng là một phương thức hữu hiệu để giải quyết những nhu cầu cấp bách về vốn cho các cá nhân và hộ gia đình. Ngoài ra, đây còn là phương thức góp phần cải thiện mức sống của người tiêu dùng khi họ chưa có đầy đủ khả năng thanh toán ở hiện tại. Đối với nền kinh tế Cho vay tiêu dùng được dùng để tài trợ cho các chi tiêu về hàng hóa và dịch vụ trong nước, có tác dụng rất tốt trong việc kích cầu. Nhờ cho vay tiêu dùng các doanh nghiệp đã đẩy nhanh tốc độ tiêu thụ hàng hóa, ngân hàng rút ngắn khoảng thời gian lưu thông, tăng khả năng trả nợ cho ngân hàng, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. 1.1.4 Các hình thức cho vay tiêu dùng 1.1.4.1 Căn cứ vào phương thức hoàn trả Cho vay tiêu dùng trả góp: Đây là hình thức cho vay mà người đi vay trả cho ngân hàng một số tiền bằng nhau trên mỗi kỳ hạn (hàng tháng, quý hoặc 6 tháng). Số tiền thanh toán định kỳ gồm nợ gốc (là khoản tiền nhất định trả mỗi kỳ hạn, thường bằng nhau) và nợ lãi tính trên dư nợ thực tế. Phương thức này thường áp dụng cho những khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập định kỳ của người vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Đây là hình thức cho vay chủ yếu của các ngân hàng thương mại, loại hình vay này giúp cho khách hàng vay không bị áp lực trả nợ vào cuối kỳ cao. Cho vay tiêu dùng phi trả góp: Đây là hình thức cho vay với số tiền vay được khách hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay giá trị nhỏ, thời hạn vay không dài (thường dưới 1 năm), đối tượng khách hàng thu nhập khá cao. 3 1.1.4.2. Căn cứ vào nguồn gốc của khoản nợ Cho vay tiêu dùng gián tiếp: là hình thức cho vay trong đó ngân hàng mua lại các khoản nợ từ các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ cho người tiêu dùng và thu lại từ khách hàng. Hình thức này ngân hàng cho vay thông qua các doanh nghiệp bán hàng hoặc làm các dịch vụ mà không trực tiếp tiếp xúc với khách hàng. Cho vay tiêu dùng trực tiếp: Ngân hàng và khách hàng sẽ trực tiếp gặp nhau để tiến hành đàm phán, ký kết hợp đồng tín dụng; khách hàng sẽ nhận tiền vay từ Ngân hàng hoặc chuyển vào tài khoản của các doanh nghiệp mà họ sẽ mua hàng hóa, dịch vụ hoặc các chủ nợ của họ,… 1.1.4.3 Căn cứ theo hình thức đảm bảo tiền vay Cho vay tiêu dùng hông c đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay mà người vay không buộc phải sử dụng tới tài sản thế chấp, cầm cố hoặc sự bảo lãnh của người thứ ba, mà việc cho vay chỉ dựa vào uy tín của bản thân khách hàng. Cho vay tiêu dùng c đảm bảo bằng tài sản: Là loại cho vay mà người cho vay đòi hỏi người vay vốn phải có tài sản cầm cố, thế chấp hoặc bảo lãnh của bên thứ ba. 1.1.5 Nguyên tắc cho vay tiêu dùng Nguyên tắc 1: Sử dụng vốn vay đúng mục đ ch Việc sử dụng vốn vay vào mục đích gì do hai bên, ngân hàng và khách hàng thỏa thuận và ghi vào trong hợp đồng tín dụng. Đảm bảo sử dụng vốn vay đúng mục đích thỏa thuận nhằm đảm bảo hiệu quả sử dụng vốn vay và khả năng thu hồi nợ sau này. Do vậy, về phía ngân hàng trước khi cho vay cần tìm hiểu rõ mục đích vay vốn của khách hàng, đồng thời phải kiểm tra xem khách hàng có sử dụng vốn vay đúng như mục đích đã cam kết hay không. Điều này rất quan trọng vì việc sử dụng vốn vay đúng mục đích hay không có ảnh hưởng rất lớn đến khả năng thu hồi nợ vay sau này. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí khiến vốn vay không tạo ra được ngân lưu để trả nợ cho ngân hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. Nguyên tắc 2: Phải hoàn trả gốc v ãi đúng hạn Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà 4 Thang Long University Library ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, bản chất của quan hệ cho vay là quan hệ chuyển nhượng tạm thời quyền sử dụng vốn vay nên sau một thời gian nhất định vốn vay phải được hoàn trả. Trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chi, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ,... Do đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Do vậy, mỗi ngân hàng khi cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng luôn yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và lãi cho ngân hàng. 1.1.6. Đ ều ki n cho vay tiêu dùng Khách hàng phải c năng ực pháp luật dân sự, năng ực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật: Vì nếu khách hàng có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật thì hợp đồng cho vay mới được pháp luật bảo vệ khi có tranh chấp xảy ra giữa ngân hàng và doanh nghiệp. Khách hàng phải có khả năng t i ch nh đảm bảo trả được nợ trong thời hạn cam kết: Nó là cơ sở để ngân hàng có nguồn thu để ngân hàng trả gốc và lãi cho nguồn vốn vay của mình đồng thời nó cũng duy trì và phát triển hoạt động của ngân hàng. Mục đ ch sử dụng vốn vay phải hợp pháp: Tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng để khách hàng hoạt động có hiệu quả từ đó tạo ra nguồn thu để trả nợ gốc và lãi cho ngân hàng. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong hỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Có phư ng án sử dụng vốn khả thi và hiệu quả hợp với quy định của pháp luật: Nếu phương án tiêu dùng không phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng thì khách hàng không thể trả vốn dư nợ trong thời gian cam kết với ngân hàng, thậm chí không thể trả nợ. Từ đó, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Ngoài ra, mục đích tiêu dùng phải phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. Bởi nếu mục đích tiêu dùng không phù hợp với quy định của pháp luật thì 5 giao dịch vay này là phi pháp, không được nhà nước bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định: Ngân hàng thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong công việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Để hạn chế rủi ro ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo để đảm bảo cho khả năng trả nợ. Khách hàng vay vốn nói chung và khách hàng vay tiêu dùng nói riêng phải thực hiện đầy đủ điều kiện ngân hàng đưa ra. 1.1.7. Các bi p p đảm bảo tiền vay trong cho vay tiêu dùng Đảm bảo tiền vay là việc ngân hàng thương mại áp dụng các biện pháp nhằm phòng ngừa rủi ro, tạo cơ sở kinh tế và pháp lý để thu hồi được các khoản nợ đã cho khách hàng vay vốn. Trong hoạt động cho vay tiêu dùng, ngân hàng có những biện pháp đảm bảo tiền vay sau: Cầm cố tài sản: Là việc một bên (người vay, bên thứ ba) gọi là bên cầm cố giao tài sản thuộc quyền sở hữu của mình cho ngân hàng quản lý, bảo quản để thực hiện nghĩa vụ trả nợ. Tài sản cầm cố gồm: Việt Nam đồng, ngoại tệ, số dư trên tài khoản tiền gửi, trái phiếu, tín phiếu, thương phiếu, kỳ phiếu, Sổ tiết kiệm, chứng chỉ tiền gửi và các giấy tờ khác có giá trị như tiền, nguyên vật liệu, hàng tiêu dùng, kim khí quý, đá quý và các vật có giá khác (là tài sản không phải là bất động sản); tài sản hình thành trong tương lai. Trường hợp tài sản cầm cố được bảo hiểm thì khoản bảo hiểm cũng thuộc tài sản cầm cố. Bảo đảm bằng ư ng hay thu nhập: Ngân hàng cho khách hàng vay tiền để đáp ứng nhu cầu chi tiêu trên cơ sở thế chấp bằng lương hay thu nhập. Nó áp dụng cho các khách hàng có việc làm ổn định, thu nhập ngoài việc trang trải các chi phí còn đủ tích lũy để trả nợ vay. Khi xét duyệt cho vay, ngân hàng có một bảng kê khai các khoản thu nhập về lương và thu nhập khác (có xác nhận của đơn vị trả lương) cũng như những khoản chi tiêu thường xuyên của người đi vay. Số tiền cho vay được quyết định dựa trên nhu cầu vay (có mục đích sử dụng rõ ràng), thu nhập ròng thường xuyên của khách hàng, mức cho vay tối đa của ngân hàng. Khi nhận tiền vay, khách hàng phải cam kết nếu không trả được nợ đến hạn (thường quá 3 kỳ trả nợ) ngân hàng có quyền nhận lương của khách hàng để thu nợ. Bảo đảm bằng tài sản hình thành từ vốn vay: Hình thức này áp dụng chủ yếu đối với tài sản có giá trị lớn, thời gian sử dụng dài như: Cho vay sửa chữa, mua nhà, mua quyền sử dụng đất, mua xe ô tô… Mức cho vay của ngân hàng dựa vào khả năng tài chính của khách hàng, thường tối đa 50 – 60% giá trị tài sản mua sắm. 6 Thang Long University Library Bảo đảm bằng hình thức tín chấp: Đây là hình thức cho vay mà khách hàng không cần thế chấp, hiểu theo nghĩa đơn giản nhất là người đi vay tiền có thể nhận được khoản tiền vay mong muốn mà không phải thế chấp tài sản hay bất cứ điều kiện bảo lãnh nào khi vay tiền. Trong vay tín chấp, người vay tiền không cần thế chấp bất kỳ một tài sản nào, có thể sử dụng số tiền mình vừa vay để thực hiện những công việc đã được hoạch định s n và chỉ cần thanh toán một khoản tài chính không đáng kể hàng tháng trong suốt quá trình vay tiền. Tuy nhiên có nhược điểm đó là dễ xuất hiện nợ xấu vì người đi vay không cần phải thế chấp tài sản cũng như không cần người bảo lãnh, rất nhiều rủi ro tiềm ẩn do đó lãi suất cao sẽ hơn so với các gói vay khác. 1.1.8. Quy trình cho vay tiêu dùng Cũng như các loại hình cho vay khác, cho vay tiêu dùng tuân theo một quy trình nhất định từ khâu tiếp nhận hồ sơ vay vốn khoản vay, thẩm định khách hàng, xét duyệt cho vay, ký kết hợp đồng cho đến giải ngân, thu nợ, tất toán khoản vay như sau: Bước 1: Tiếp nhận hồ s vay vốn Khi khách hàng có nhu cầu vay vốn cán bộ ngân hàng sẽ trao đổi với khách hàng để xác định những nội dung sau: - Tìm hiểu các vấn đề liên quan đến khách hàng như nghề nghiệp, thu hút để xác định những nội dung. - Vay tiêu dùng để phục vụ mục đích gì? Trong bước 1 cán bộ tín dụng cần phải đề xuất cấp tín dụng có phù hợp với chiến lược của ngân hàng hay không, khả năng trả nợ của khách hàng có đủ điều kiện cho vay hay không . Bước 2: Phân tích và thẩm định khách hàng vay vốn Cán bộ tín dụng tìm hiểu tư cách khách hàng, năng lực pháp lý và các thông tin chi tiết về khách hàng Thẩm định đánh giá khả năng tài chính của khách hàng kiểm tra độ chính xác của các khoản thu nhập, số dư các tài khoản tiền gửi hiện có, nhà cửa... mà khách hàng đã khai báo. Bước 3: Dự kiến lợi ch m ng n h ng thu được khi phê duyệt cho vay Tính toán lãi và phí có thể thu được nếu như khoản vay được phê duyệt. Kết hợp với những tổng thể các lợi ích khi thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng. Bước 4: Các biện pháp bảo đảm tiền vay Bảo đảm tiền vay là việc khách hàng vay vốn dùng các loại tài sản của mình hoặc các bên thứ 3 để cầm cố thế chấp, bảo lãnh nhằm thực hiện nghĩa vụ với ngân hàng. 7 TSĐB là cơ sở xác nhận trách nhiệm của người vay, giảm rủi ro tín dụng. Cán bộ tín dụng khi thẩm định tài sản đảm bảo cần phải đạt được các nội dung sau:  Kiểm tra tình trạng thực tế của TSĐB tiền vay  Phân tích thẩm định TSĐB tiền vay cán bộ tín dụng lập báo cáo thẩm định cho vay sau khi đã có sự bàn bạc xem xét kỹ lưỡng đối với hồ sơ vay và có sự thảo luận với cán bộ thẩm định Bước 5: Phê duyệt khoản vay và ký hợp đồng tín dụng Căn cứ bộ hồ sơ vay vốn, căn cứ đề xuất của cán bộ tín dụng/ tái thẩm định và trưởng phòng tín dụng khoản vay sẽ được ban lãnh đạo có thẩm quyền cho vay phê duyệt, cán bộ tín dụng sẽ tiến hành ký kết hợp đồng tín dụng, hợp đồng bảo lãnh tiền vay, giao nhận giấy tờ và TSĐB. Nếu hồ sơ vay vốn không đủ điều kiện vay vốn, cán bộ tín dụng sẽ trả lại hồ sơ cho khách hàng và giải thích lý do từ chối bằng văn bản hoặc yêu cầu bổ sung thêm để ngân hàng xét duyệt lại lần nữa. Bước 6: Giải ngân Cán bộ tín dụng quản lý giải ngân kiểm tra xem xét lại và xác nhận là có đầy đủ chứng từ cán bộ tín dụng quản lý giải ngân cho kế toán thực hiện giải ngân món vay cho khách hàng, và việc giải ngân được hạch toán đầy đủ trong sổ kế toán của ngân hàng. Bước 7: Kiểm tra giám sát khoản vay Kiểm tra giám sát khoản vay là quá trình thực hiện các bước công việc sau khi cho vay nhằm hướng dẫn đôn đốc khách hàng sử dụng tiền vay đúng mục đích như đã ký trong hợp đồng, hoàn trả nợ gốc và lãi vay đúng hạn, đồng thời thực hiện các biện pháp thích hợp nếu người vay không thực hiện đầy đủ đúng hạn cam kết. Bước 9: Tất toán khoản vay Khi đến hạn cán bộ tín dụng cần phải thu nợ gốc và lãi, phí khoản vay tất toán các hợp đồng tài sản đảm bảo tiền vay, hoàn trả lại tài sản đảm bảo cho khách hàng. 1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng của ng n h ng thư ng mại 1.2.1. Khái ni m mở rộng cho vay tiêu dùng Mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng chủ yếu tập trung vào việc gia tăng thuần tuý về số lượng và quy mô, hệ thống tín dụng mà không quá tập trung vào chất lượng tín dụng. Điều đó có nghĩa là khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng nói trên đề cập trực tiếp đến sự gia tăng về số liệu thống kê, phản ánh sự tăng trưởng về lượng của quá trình cho vay của ngân hàng qua thời gian và điều đó được biểu thị cả bằng số tuyệt 8 Thang Long University Library đối và số tương đối. Số liệu này được tính toán bằng cách so sánh số liệu thực tế của kỳ thực hiện với kỳ trước đó. Như vậy có thể hiểu: Mở rộng cho vay tiêu dùng là việc ngân hàng thực hiện tăng quy mô, tỷ trọng cho vay tiêu d ng trong c cấu cho vay nhằm đáp ứng tốt nhất các nhu cầu ch nh đáng của người tiêu dùng. 1.2.2. Sự cần thiết phải mở rộng cho vay tiêu dùng Với trình độ công nghệ tiến bộ ngày nay, dịch vụ thanh toán qua thẻ đã trở thành công cụ phổ biến, người dân đã có thói quen chi trả tiền qua tài khoản, nhất là qua các năm gần đây thị trường thẻ ATM ở Việt Nam tăng đột biến mạnh. Đây là một thị trường đầy tiềm năng để phát triển mạng lưới dịch vụ tín dụng qua thẻ của ngân hàng (như cho vay thấu chi, thẻ tín dụng). Trong nền kinh tế mở, nhu cầu về dịch vụ ngân hàng ngày càng cao, nhất là ngân hàng bán lẻ, dịch vụ thường đơn giản, dễ thực hiện, trong đó chú trọng phát triển các dịch vụ tín dụng tiêu dùng như: cho vay thế chấp nhà, cho vay tín chấp, cho vay thấu chi qua thẻ tín dụng, cầm cố sổ tiết kiệm,... Cần có một chính sách khách hàng nhất quán để có thể quản lý tập trung và phân đoạn khách hàng theo từng mạng lưới chi nhánh, nhằm khai thác hết nguồn lực rất lớn trong dân cư. Việt Nam gia nhập WTO đã mở ra cánh cửa hội nhập lớn cho nền kinh tế - chính trị của đất nước, đời sống nhân dân được nâng cao, nhu cầu cuộc sống ngày càng chất lượng, hiện đại. Đặc biệt là dịch vụ ngân hàng đã trở thành công cụ hữu dụng cho cuộc sống người dân trong thanh toán, cất giữ tiền tiết kiệm (hạn chế không sử dụng tiền mặt, tiết kiệm chi phí), ngân hàng còn hỗ trợ vốn cho người dân trong kinh doanh, chi tiêu, học hành,... Với phương châm hoạt động “Khách hàng là thượng đế”, các NHTM luôn tìm mọi cách để thoả mãn tối đa nhu cầu của khách hàng cũng như tăng cườngcác mối quan hệ với khách hàng. Điều này có thể được thực hiện một cách hiệu quả khi các NHTM mở rộng tín dụng tiêu dùng, một thị trường đầy tiềm năng cho các ngân hàng. 1.2.3. Các chỉ tiêu phản ánh mở rộng cho vay tiêu dùng Tố độ ă ởng doanh số cho vay tiêu dùng (%) DS cho vay tiêu d ng năm n DS cho vay tiêu d ng năm n 1 DS cho vay tiêu d ng năm n 1 100 Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trưởng của tất cả các khoản cho vay tiêu dùng mà ngân hàng đã phát ra cho vay qua các năm không kể món vay đó đã thu hồi về hay chưa. Nếu như các nhân tố khác cố định thì tốc độ doanh số cho vay càng cao phản 9 ánh việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng tốt, ngược lại doanh số cho vay tiêu dùng của ngân hàng mà giảm trong khi cố định các yếu tố khác thì chứng tỏ mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng là không tốt. Tố độ ă ởng doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng (%) DS thu nợ ê năm (n) DS thu nợ DS thu nợ năm n 1 ê năm n 1 100 Chỉ tiêu này đánh giá chất lượng cho vay tiêu dùng trong việc thu nợ của ngân hàng. Nó phản ánh tốc độ thu hồi vốn của ngân hàng qua từng năm. Tỷ lệ này càng cao chừng tỏ công tác thu hồi nợ cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng tốt, khả năng mở rộng hoạt động cho vay được cải thiện và ngược lại nếu tốc độ này càng thấp chứng tỏ ngân hàng gặp khó khăn trong việc thu nợ cho vay tiêu dùng, khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng là không tốt. Tổ ợ cho vay tiêu dùng Dư nợ cho vay tiêu dùng: Phản ánh số tiền mà ngân hàng hiện đang cho vay tính đến một thời điểm cụ thể. Dư nợ được tích lũy qua các thời kỳ, dư nợ càng cao thì quy mô cho vay càng lớn, khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng càng cao và ngược lại. D nợ CVTD cuối kỳ = D ợ CVTD đầu kỳ + Doanh số CVTD trong kỳ Doanh số thu nợ CVTD trong kỳ Tố độ ă ở ợ cho vay tiêu dùng (%) Dư nợ cho vay ê năm (n) Dư nợ cho vay ê Dư nợ cho vay ê năm n 1 năm n 1 100 Chỉ tiêu này dùng để so sánh sự tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng qua các năm để đánh giá khả năng cho vay, tìm kiếm khách hàng và đánh tình hình thực hiện kế hoạch cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Chỉ tiêu càng cao thì mức độ hoạt động của ngân hàng càng ổn định và có hiệu quả, việc mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng càng khả thi và ngược lại. Tỷ tr ng vốn cho vay tiêu dùng: Tỷ trọng cho vay tiêu d ng Dư nợ cho vay tiêu d ng Tổng dư nợ 100 Tỷ trọng này cho biết cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng chiếm bao nhiêu phần trăm trong tổng dư nợ của ngân hàng. Tỷ lệ càng cao cho biết qui mô cho vay tiêu dùng của ngân hàng là lớn. Thông thường tỷ trọng này thường nhỏ do cho vay tiêu dùng không phải là hoạt động chủ yếu của ngân hàng. Nếu tỷ trọng này ngày càng tăng qua các năm chứng tỏ ngân hàng đã thực hiện hiệu quả chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng. 10 Thang Long University Library Ngược lại, nếu tỷ trọng này càng giảm qua các năm chứng tỏ chính sách mở rộng cho vay tiêu dùng của ngâ hàng không hiệu quả. Để đánh giá đầy đủ ý nghĩa của việc mở rộng CVTD cần phải xem xét trong mối quan hệ với việc nâng cao chất lượng CVTD. Do vậy, cần phải xây dựng một số chỉ tiêu cho phép đánh giá chất lượng cho vay. Tiến hành so sánh đồng thời các chỉ tiêu tăng trưởng cho vay và chỉ tiêu sự thay đổi chất lượng cho vay được phản ánh ở tỷ lệ nợ quá hạn và giới hạn cho phép về gia tăng vốn tín dụng cho khách hàng cá nhân. Tỷ l nợ quá h n của cho vay tiêu dùng: Theo thông tư số 02/2013/TT-NHNN của Ngân hàng Nhà nước ban hành năm 2013, ngân hàng phân loại nợ gồm 5 nhóm:  Nhóm 1 (Nợ đủ tiêu chuẩn) bao gồm: Các khoản nợ trong hạn; Các khoản nợ quá hạn dưới 10 ngày.  Nhóm 2 (Nợ cần chú ý) bao gồm:  Các khoản nợ quá hạn từ 10 ngày đến dưới 30 ngày;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu.  Nhóm 3 (Nợ dưới tiêu chuẩn) bao gồm:  Các khoản nợ quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn dưới 30 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ được miễn hoặc giảm lãi do khách hàng không đủ khả năng trả lãi đầy đủ theo hợp đồng tín dụng.  Nhóm 4 (Nợ nghi ngờ mất vốn) bao gồm:  Các khoản nợ quá hạn từ 90 ngày đến dưới 180 ngày;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 30 ngày đến dưới 90 ngày theo thời hạn trả nợ đã được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai.  Nhóm 5 (Nợ có khả năng mất vốn) bao gồm:  Các khoản nợ quá hạn từ 180 ngày trở lên;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần đầu quá hạn từ 90 ngày trở lên theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần đầu;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ hai quá hạn theo thời hạn trả nợ được cơ cấu lại lần thứ hai;  Các khoản nợ cơ cấu lại thời hạn trả nợ lần thứ ba trở lên, kể cả chưa bị quá hạn hoặc đã quá hạn. 11 Nợ quá hạn cho vay tiêu dùng là một khoản nợ mà người đi vay cá nhân/hộ gia đình khi đến hạn phải trả cho ngân hàng cả vốn và lãi theo cam kết, nhưng khách hàng không trả được cho ngân hàng, nợ quá hạn có tác dụng xấu đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Ngân hàng muốn mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng bằng cách đáp ứng nhu cầu của khách hàng nhưng nếu đáp ứng một cách ồ ạt, không có chọn lọc và sự thẩm định kỹ càng khách hàng của mình thì rủi ro cho vay là rất cao. Khi đó chất lượng cho vay tiêu dùng không còn phát huy được tính tích cực và hiệu quả của nó nữa. Rủi ro cho vay tiêu dùng được phản ánh ở các chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn và khả năng thu hồi nợ quá hạn: Tỷ ệ NQH cho vay tiêu d ng Tổng dư NQH cho vay tiêu d ng Tổng dư nợ cho vay ê 100 Chỉ tiêu này phản ánh trực tiếp chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Tỷ lệ NQH tăng chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng là không tốt. Ngược lại tỷ lệ NQH giảm chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng đang tốt. Chỉ tiêu này càng thấp (< 5%) thì chất lượng cho vay càng cao chứng tỏ hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngân hàng có chất lượng cao và ngược lại khi chỉ tiêu này cao (> 5%) thì chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thấp. Tỷ l nợ xấu cho vay tiêu dùng Nợ xấu hay nợ khó đòi là các khoản nợ dưới chuẩn, có thể quá hạn và bị nghi ngờ về khả năng trả nợ lẫn khả năng thu hồi vốn của chủ nợ. Nợ xấu gồm các khoản nợ quá hạn trả lãi và/hoặc gốc trên thường quá ba tháng căn cứ vào khả năng trả nợ của doanh nghiệp để hạch toán các khoản vay vào các nhóm thích hợp. Tỷ ệ nợ ấu cho vay tiêu d ng Nợ ấu cho vay tiêu d ng Tổng dư nợ ê Tổng nợ xấu của ngân hàng bao gồm nợ quá hạn, nợ khoanh, nợ quá hạn chuyển về nợ trong hạn, chính vì vậy chỉ tiêu này cho thấy thực chất tình hình chất lượng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng, đồng thời phản ánh khả năng quản lý cho vay tiêu dùng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ của ngân hàng đối với các khoản vay. Tỷ lệ nợ xấu càng cao (>3%) thể hiện chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng càng kém và ngược lại tỷ lệ nợ xấu càng thấp (<3%) thì chất lượng cho vay tiêu dùng càng cao. Nếu tỷ lệ nợ xấu ngày càng tăng chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng kém. Ngược lại nếu tỷ lệ nợ xấu ngày càng giảm chứng tỏ chất lượng cho vay tiêu dùng của ngân hàng ngày càng cao. 12 Thang Long University Library 1.2.4. Các nhân tố ả ởng đến mở rộng cho vay tiêu dùng 1.2.4.1 Các nhân tố khách quan Môi trường kinh tế: Môi trường kinh tế bao gồm: trình độ phát triển kinh tế, sự ổn định kinh tế, thu nhập quốc dân, thu nhập bình quân đầu người, chính sách tiền tệ, đầu tư và các yếu tố khác sẽ có những tác động đến nhu cầu và cách thức tiêu dùng của người dân. Đặc biệt khi đời sống nhân dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng càng lớn và từ đó tạo điều kiện cơ hội cho ngân hàng phát triển các dịch vụ của mình. Nhưng cũng có những thách thức mà đòi hỏi ngân hàng cần phải có sự điều chỉnh để có thể tồn tại và phát triển. Trong nền kinh tế có sự tăng trưởng ổn định người dân sẽ có những phản ứng tốt đối với tiêu dùng vì họ luôn yên tâm vào thu nhập kỳ vọng trong tương lai, sẽ thúc đẩy người dân tiêu dùng và tạo điều kiện cho các ngân hàng thương mại mở rộng hoạt động của mình. Trong nền kinh tế suy thoái lạm phát thường xuyên diễn ra ở mức cao thì người dân lại có thu nhập giảm sút và họ sẽ có xu hướng tiết kiệm nhiều hơn, hạn chế tiêu dùng do vậy làm ảnh hưởng đến hoạt động cho vay của ngân hàng nói chung và hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng nói riêng. Một yếu tố kinh tế nữa ảnh hưởng đến hoạt động kinh doanh của ngân hàng đó là tình hình kinh tế thế giới. Với xu thế toàn cầu hóa nền kinh tế thế giới sẽ có rất nhiều các nhà đầu tư, các tập đoàn tài chính nước ngoài làm cho sự cạnh tranh trở lên gay gắt. Từ đó các ngân hàng trong nước phải có những thay đổi mạnh mẽ trong tất cả các hoạt động của mình để có thể cạnh tranh được với các ngân hàng nước ngoài. Môi trường văn h a – xã hội: Môi trường này bao gồm: trật tự an toàn xã hội, trình độ học vấn, lối sống thói quen sử dụng bản sắc dân tộc...... Những yếu tố này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động cho vay của ngân hàng. Khi một người dân tin tưởng vào một ngân hàng họ sẽ tiếp tục sử dụng sản phẩm của ngân hàng, nhưng ngược lại khi người dân đã mất niềm tin thì dễ xảy ra tình trạng phản ứng dây chuyền làm ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động tín dụng của ngân hàng. Khi chúng ta tìm hiểu rõ về hành vi văn hóa tiêu dùng của khách hàng thì từ đó sẽ giúp ngân hàng xây dựng được các chính sách, chiến lược phát triển cho phù hợp với từng khu vực thị trường, từ đó ngân hàng có thể mở rộng cho vay tiêu dùng. Môi trường pháp lý: Khi môi trường pháp lý ổn định sẽ là điều kiện tiên quyết thúc đẩy hoạt động kinh doanh của các ngân hàng vì khi đó mọi hoạt động kinh doanh sẽ trở lên dễ dàng hơn. Khi môi trường pháp lý chưa hoàn chỉnh còn nhiều sự rườm rà phức tạp sẽ ngăn cản quá trình phát triển các hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Cùng với đó là những thay đổi trong chính sách tiền tệ, chính sách tài khóa của chính phủ và ngân hàng nhà nước qua các thời kỳ cũng gây ra ảnh hưởng đến hoạt động của 13 ngân hàng. Có một môi trường pháp lý ổn định nhất quán đồng bộ lành mạnh sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho các ngân hàng phát triển hoạt động kinh doanh, mở rộng cho vay tiêu dùng của mình. Môi trường công nghệ và hệ thống thông tin: Với một công nghệ hiện đại ngân hàng sẽ tiết kiệm được chi phí, các quy trình nghiệp vụ sẽ trở lên nhanh chóng thuận tiện tạo được tâm lý thỏai mái cho khách hàng từ đó hiệu quả hoạt động kinh doanh được mở rộng. Khi có hệ thống thông tin tốt cán bộ ngân hàng sẽ biết các thông tin của khách hàng một cách chính xác và nhanh hơn giúp cho việc thẩm định khách hàng trở lên nhanh hơn, đa dạng hơn và phong phú hơn. Đồng thời hệ thống thông tin còn giúp ngân hàng quảng bá và đưa các sản phẩm dịch vụ tới người dân và giúp họ biết và hiểu sử dụng chúng, giúp ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh nói chung cũng như cho vay tiêu dùng nói riêng. Khách hàng vay vốn: Đối với cho vay tiêu dùng thì khách hàng chủ yếu là cá nhân họ thường quan tâm đến vấn đề mua sắm là chủ yếu. Khi xem xét yếu tố này tác động đến mở rộng cho vay tiêu dùng ta xét các yếu tố sau: Đạo đức của khách hàng vay vốn: Đó là sự tín nhiệm của khách hàng đối với ngân hàng và năng lực pháp lý của họ. Yếu tố này rất quan trọng ảnh hưởng đến hành vi trả nợ. Năng lực pháp lý là những năng lực mà pháp luật đã quy đinh cụ thể mà người vay cần có. Còn độ tín nhiệm lại dựa trên cơ sở tính thật thà, trung thực nó được phản ánh rõ trong hồ sơ quá khứ của người vay. Với một món vay được nghĩ là tốt nhưng nhiều lúc trong quá trình sử dụng vốn vay có thể do tư cách do lòng tham mà người vay sử dụng tiền vay không đúng mục đích không chịu trả nợ cho ngân hàng. Khả năng tài chính của người vay: nhân tố này rất quan trọng đến hoạt động của ngân hàng nói chung và mở rộng cho vay tiêu dùng nói riêng. Khi cho vay cán bộ tín dụng luôn phải chú ý đến nguồn trả nợ của người vay, từ đó xác định được mức cho vay đối với khách hàng (cùng với tài sản đảm bảo). Với các khoản cho vay tiêu dùng thường quy định nguồn trả nợ là thu nhập thường xuyên của người vay. Với khách hàng có thu nhập cao và ổn định thì sẽ được cho vay với hạn mức cao hơn. Dịch vụ ngân hàng là sản phẩm vô hình vì thế khách hàng không nhìn thấy không thể nắm giữ và rất khó khăn trong đánh giá chất lượng sản phẩm dịch vụ trước khi mua, trong quá trình mua và sau khi mua. Khách hàng sẽ dựa vào sự tin tưởng hoặc kinh nghiệm để có những quyết định lựa chọn sản phẩm và ngân hàng cung cập. Vì thế các ngân hàng luôn phải tạo những mối quan hệ gắn bó với khách hàng để tạo được niềm tin và uy tín với khách hàng để từ đó mở rộng cho vay tiêu dùng. 14 Thang Long University Library 1.2.4.2 Các nhân tố chủ quan Chính sách tín dụng: Bao gồm giới hạn mức cho vay đối với khách hàng, kỳ hạn của khoản vay, lãi suất cho vay, mức lệ phí, sự bảo đảm khả năng thanh toán, hướng giải quyết phần tín dụng thấu chi..... Với tất cả những yếu tố trên mà hợp lý và linh hoạt đáp ứng được nhu cầu đa dạng của người tiêu dùng thì ngân hàng sẽ thành công khi thực hiện mở rộng cho vay tiêu dùng. Nếu chính sách tín dụng không đáp ứng những yêu cầu trên thì ngân hàng sẽ không mở rộng quy mô tín dụng tiêu dùng. Trong môi trường cạnh tranh như hiện nay ngân hàng mà có chính sách tín dụng hợp lý, đa dạng hóa lãi suất phù hợp với từng loại khách hàng, từng kỳ hạn cho vay sẽ thu hút được nhiều khách hàng và thực hiện thành công mở rộng cho vay tiêu dùng. Vốn tự có và khả năng huy động vốn: Tâm lý khách hàng luôn bị ảnh hưởng bởi cái nhìn bên ngoài, khi đến một ngân hàng thấy cơ sở vật chất trang thiết bị hiện đại khách hàng sẽ có lòng tin vào ngân hàng. Vốn tự có của ngân hàng càng lớn thì ngân hàng càng có nhiều khả năng thực hiện chiến lược mở rộng kinh doanh của mình, có thể gia tăng quy mô cho vay, đầu tư vào trang thiết bị cơ sở vật chất kỹ thuật hiện đại phục vụ khách hàng được tốt hơn. Phần vốn huy động được của ngân hàng cũng rất quan trọng, nguồn huy động vốn này có thể chiếm 70% tổng nguồn vốn của ngân hàng, đây là điều kiện cần thiết để ngân hàng có thể tiến hành các hoạt động kinh doanh, gia tăng quy mô và tạo ra lợi nhuận, mở rộng cho vay tiêu dùng. Nguồn nhân lực của ngân hàng: Yếu tố con người đóng vai trò rất quan trọng, với một nguồn nhân lực tốt cả về trình độ chuyên môn lẫn phẩm chất sẽ giúp ngân hàng có được những thành công trong kinh doanh. Đặc biệt đối với một cán bộ tín dụng, một người giỏi đến đâu nhưng không có đạo đức nghề nghiệp thì cũng vô giá trị. Để thu hút được nguồn nhân lực có chất lượng các ngân hàng đều có những chính sách cụ thể, hấp dẫn như: Chính sách về tiền lương, phụ cấp, đào tạo, các chương trình văn hóa, văn nghệ tạo môi trường làm việc năng động có khả năng thăng tiến giúp các cán bộ nhân viên yên tâm làm việc, gắn bó lợi ích của nhân viên với lợi ích của ngân hàng, từ đó, mở rộng cho vay tiêu dùng nói riêng và hoạt động nói chung của ngân hàng Quy trình cấp tín dụng: Nó bao gồm các nguyên tắc, các quy định của ngân hàng trong việc cấp tín dụng, gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định từ lúc lập hồ sơ đề nghị cấp tín dụng cho đến khi chấm dứt quan hệ tín dụng. Với quy trình cấp tín dụng hoàn thiện hiệu quả có ý nghĩa rất lớn trong việc ngăn ngừa và hạn chế rủi ro xảy ra, đồng thời nó gây được cảm tình với khách hàng thu hút được nhiều khách hàng hơn, nâng cao khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. 15 Các yếu tố khác: Cơ cấu tổ chức của ngân hàng chặt chẽ, gọn nhẹ, linh hoạt là điều khá quan trọng trong việc mở rộng hoạt động tín dụng một cách hiệu quả. Ngoài ra cở sở vật chất đầy đủ, hiện đại sẽ giúp cho ngân hàng có thể thực hiện được việc mở rộng và tăng thị phần tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. 16 Thang Long University Library KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 Hoạt đông cho vay tiêu dùng luôn được coi là hoạt động kinh doanh nhỏ nhưng không kém phần quan trọng của ngân hàng thương mại. Trong chương 1, khóa luận đã trình bày chi tiết những lý luận về cho vay tiêu dùng cũng như về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại. Từ đó, khóa luận cũng đã đưa ra một số chỉ tiêu đánh giá việc mở rộng cho vay tiêu dùng, đồng thời chỉ ra các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng. Từ đó, khóa luận sẽ tiếp tục nghiên cứu thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam - là nội dung nghiên cứu chính của đề tài ở chương 2. 17 CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM 2.1 Khái quát về lịch sử hình thành và phát triển của Ng n h ng Thư ng mại cổ phần Kỹ thư ng Việt Nam 2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển củ N T i cổ phần Kỹ V t Nam (Techcombank) Tên tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam Tên tiếng Anh: Technological and Comercial Joint Stock Bank Tên viết tắt: Techcombank Hội sở: 191 Bà Triệu, Hai Bà Trưng, Hà Nội Điện thoại: +84 4 3944 6368 Fax: +84 4 3944 6395 Website: www.techcombank.com.vn Ngân hàng Thương mại cổ phần Kỹ thương Việt Nam được thành lập ngày 27/9/1993, đây là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên tại Việt Nam được thành lập trong bối cảnh đất nước đang chuyển sang nền kinh tế thị trường. Techcombank được Ngân hàng Nhà nước Việt Nam cấp Giấy phép hoạt động số 0040/NH-GP có hiệu lực từ ngày 6 tháng 8 năm 1993 trong thời hạn 20 năm. Được sự chấp thuận của NHNN Việt Nam, thời hạn hoạt động của Ngân hàng đã được gia hạn lên 99 năm theo Quyết định của NHNN số 330/QĐ- NH5 ngày 8 tháng 10 năm 1997. Trụ sở chính ban đầu được đặt tại số 24 Lý Thường Kiệt, Hoàn Kiếm, Hà Nội. Hiện nay, trụ sở chính của Techcombank đặt tại 191 Bà Triệu, Hà Nội. Vốn điều lệ ban đầu khi mới thành lập của Techcombank là 20 tỷ đồng và được nâng lên mức 102,345 tỷ đồng vào năm 2001. Trải qua quá trình phát triển không ngừng, đến năm 2009 mức vốn điều lệ lên đến 5.400 tỷ đồng và đạt mức 6.932 tỷ đồng vào năm 2010. Techcombank có cổ đông chiến lược là ngân hàng HSBC với 20% cổ phần. Ngân hàng Thương mại cổ phần kỹ thương Việt Nam là ngân hàng phát triển mạnh mẽ, tiêu biểu cho việc kết hợp hài hòa giữa lợi thế của một ngân hàng nội địa am hiểu thị trường địa phương và ứng dụng các chuẩn mực quản lý quốc tế trong từng hoạt động của mình. Trên chặng đường 20 năm phát triển, Techcombank luôn tiên phong trong việc sáng tạo và đổi mới nhằm cung cấp các giải pháp tài chính tốt nhất cho khách hàng cá nhân và khách hàng doanh nghiệp. Không chỉ luôn dẫn đầu nhờ sự sáng tạo không ngừng, sức mạnh của chúng tôi còn được vun đắp từ đội ngũ quản lý chuyên nghiệp và giàu kinh nghiệm gồm các chuyên gia ngân hàng hàng đầu trong 18 Thang Long University Library nước và các chuyên gia có bề dày kinh nghiệm quốc tế, cùng sự hỗ trợ hiệu quả từ đối tác chiến lược HSBC. Hiện nay, Techcombank sở hữu một mạng lưới chi nhánh rộng khắp với 315 chi nhánh và 1.229 máy ATM trên toàn quốc cùng với một nền tảng công nghệ ngân hàng tiên tiến bậc nhất. Ngoài ra, với một lực lượng nhân sự lên với 7.290 nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp s n sàng hiện thực hóa mục tiêu chung của Ngân hàng – trở thành Tổ chức cung cấp các giải pháp tài chính hàng đầu tại Việt Nam. Trải qua hai mươi năm tích luỹ kiến thức và kinh nghiệm, cùng mạng lưới chi nhánh trải đều trên 44 tỉnh thành phố lớn trên toàn quốc, Techcombank đang có thế mạnh và lợi thế trong việc thấu hiểu và đáp ứng tốt nhất các nhu cầu về dịch vụ tài chính ngân hàng của khách hàng trên khắp cả nước. Dựa trên những thế mạnh đó, Techcombank đang hướng tới một tầm nhìn rõ ràng và nhất quán, trở thành Ngân hàng Tốt nhất Việt Nam cung cấp các giải pháp tài chính ưu việt nhất cho khách hàng. Đồng thời, Techcombank cũng mong muốn trở thành doanh nghiệp có môi trường làm việc hàng đầu cho các nhân viên của mình. Mục tiêu cuối cùng của Techcombank là xây dựng một doanh nghiệp am hiểu, tôn trọng và quan tâm đến nhân viên cũng như khách hàng, bởi chính điều này tạo nên giá trị khác biệt. Từ khi được thành lập cho đến nay, Techcombank đã có rất nhiều chiến lược, các cột mốc lịch sử để phát triển, tồn tại trong hệ thống Ngân hàng Việt Nam, qua đó Ngân hàng đã đạt được những thành tựu đáng kể, những sự thành công cùng với những giải thưởng quan trọng và được công nhận là một trong những NHTMCP hàng đầu nước nhà. Dưới đây là một số giải thưởng mà Techcombank đã nhận trong những năm vừa qua: Năm 2006: Moody’s - hãng xếp hạng hàng đầu thế giới đã công bố xếp hạng tín nhiệm của Techcombank, NHTMCP đầu tiên tại Việt Nam được xếp hạng bởi Moody’s. Năm 2007: Techcombank là ngân hàng đầu tiên và duy nhất ở Việt Nam được Financial Insights công nhận và thành tựu ứng dụng công nghệ đi đầu trong giải pháp phát triển thị trường. Năm 2008: Techcombank nhận giải thưởng Sao Vàng Đất Việt 2008 do Hội Doanh nghiệp trẻ trao tặng. Năm 2009: Việt Nam Report đã trao tặng giải thưởng “Top 500 doanh nghiệp lớn nhất Việt Nam năm 2009” cho Techcombank và nhận giải thưởng “Ngân hàng xuất sắc trong hoạt động thanh toán quốc tế” do ngân hàng Wachovina trao tặng. Năm 2010: Techcombank đạt một số giải thưởng như: “Ngôi sao quốc tế dẫn đầu về quản lý chất lượng” (International Star for Leadership in Quality Award) do BID – Tổ chức Sáng kiến Doanh nghiệp quốc tế trao tặng, danh vị “Thương hiệu quốc gia 19 2010”, “Ngân hàng tốt nhất Việt Nam 2010” do tạp chí Euromoney trao tặng. Năm 2011: Techcombank nhận một số giải danh giá của các tổ chức quốc tế uy tín, bao gồm: “The Best Bank in Vietnam”- Ngân hàng tốt nhất Việt Nam; “The Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam do Tạp chí Finance Asia trao tặng; The Best Bank in Vietnam” - Ngân hàng tốt nhất Việt Nam năm; “The Best Cash Management Bank in Vietnam” - Ngân hàng quản lý tiền tệ tốt nhất Việt Nam và “The Best Trade Bank in Vietnam” - Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam do Tạp chí Alpha South East Asia trao tặng…. Năm 2012: Techcombank đã nhận được một số giải thưởng đáng kể như: Ngân hàng tốt nhất của Việt Nam (The Best Bank in Vietnam), Ngân hàng bán lẻ của năm (Domestic Retail Bank of the Year – Vietnam), Ngân hàng tài trợ thương mại tốt nhất Việt Nam năm 2012 ( The Best Trade Finance Bank). Đầu nằm 2013: Techcombank đã vinh dự đón nhận Giải thưởng Tỉ lệ điện đạt chuẩn STP (Straight-ThroughProcessing) do Ngân hàng Bank of New York Mellon trao tặng nhằm ghi nhận những thành tích xuất sắc trong lĩnh vực thanh toán quốc tế. Năm 2014: Techcombank vừa trở thành ngân hàng Việt Nam đầu tiên và duy nhất được Global Banking & Finance Review - một tạp chí hàng đầu thế giới về tài chính ngân hàng của Anh – trao tặng đồng thời 4 giải thưởng: “Ngân hàng Thương mại Tốt nhất Việt Nam 2014”, “Ngân hàng Bán lẻ Tốt nhất Việt Nam 2014”, “Ngân hàng có Dịch vụ khách hàng Tốt nhất Việt Nam 2014” và “Ngân hàng Điện tử tốt nhất Việt Nam 2014” vì những thành tựu nổi bật trong lĩnh vực ngân hàng bán lẻ, tài trợ thương mại, và điện tử; đồng thời, đáp ứng tốt yêu cầu của khách hàng cá nhân và doanh nghiệp. Để có được những thành công trong chặng đường phát triển của mình, Techcombank đã đầu tư xây dựng Văn hóa Doanh nghiệp mạnh cùng với việc xây dựng nguồn nhân lực chuyên nghiệp giàu kinh nghiệm cùng gắn kết và phát triển trong tổ chức là điều đặc biệt quan trọng. Techcombank liên tục cải tiến và giữ vững vai trò tiên phong trong lĩnh vực tài chính ngân hàng Việt Nam. 20 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng