Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương...

Tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng thương mại cổ phần công thương việt nam - chi nhánh quảng ninh

.PDF
73
51240
198

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH SINH VIÊN THỰC TẬP :PHẠM ĐỨC TIẾN MÃ SINH VIÊN :A17208 CHUYÊN NGÀNH :TÀI CHÍNH-NGÂN HÀNG HÀ NỘI – 2014 BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO TRƯỜNG ĐẠI HỌC THĂNG LONG ---o0o--- KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH Giáo viên hướng dẫn :Th.S Phạm Thị Bảo Oanh Sinh viên thực tập :Phạm Đức Tiến Mã sinh viên :A17208 Chuyên ngành :Tài chính-ngân hàng HÀ NỘI - 2014 Thang Long University Library MỤC LỤC CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI .................................................................................................1 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...........1 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ...............................................................................1 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của cho vay tiêu dùng .............................................................2 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng ........................................................7 1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng ................................................................................9 1.1.5. Các phương pháp cho vay tiêu dùng ................................................................11 1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay........................................................................11 1.1.7. Phân loại cho vay tiêu dùng ..............................................................................13 1.2. Mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại....................................15 1.2.1. Khái niệm mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ...............15 1.2.2. Ý nghĩa của việc mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .....16 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại ......................................................................................18 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại................................................................................................25 CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH 30 2.1. Khái quát về Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ................................................................................................30 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ........................................30 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh .................................................................31 2.2. Một số quy định chung trong cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh .................................32 2.2.1. Đối tượng cho vay ..............................................................................................32 2.2.2. Nguyên tắc và điều kiện cho vay .......................................................................33 2.2.3. Quy trình cho vay tiêu dùng ..............................................................................34 2.2.4. Các biện pháp đảm bảo tiền vay........................................................................36 2.2.5. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng ......................................................................36 2.3. Tình hình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013..........38 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng .............................................................38 2.3.2. Tình hình doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng ...........................................39 2.3.3. Tình hình doanh số dư nợ cho vay tiêu dùng ..................................................40 2.4. Tình hình mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-201343 2.4.1. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ......43 2.4.2. Đánh giá khả năng mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ......49 CHƯƠNG 3. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM MỞ RỘNG CHO VAY TIÊU DÙNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI CỔ PHẦN CÔNG THƯƠNG VIỆT NAM – CHI NHÁNH QUẢNG NINH .......................................................................54 3.1. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ...........................................54 3.1.1. Dự báo xu hướng phát triển cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh ...........................................................................54 3.1.2. Định hướng phát triển dịch vụ ngân hàng bán lẻ cụ thể đối với dịch vụ cho vay 55 3.2. Một số giải pháp cơ bản nhằm mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh ........56 3.2.1. Hoạch định chiến lược phát triển hoạt động cho vay tiêu dùng và xác định đúng vị trí của nó trong hệ thống chiến lược kinh doanh. ..............................56 3.2.2. Hoàn thiện và nâng cao chất lượng dịch vụ cho vay tiêu dùng. .....................56 3.2.3. Đổi mới cơ sở vật chất, đổi mới kỹ thuật và công nghệ ngân hàng. ...............58 3.2.4. Đào tạo nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ nhân viên Ngân hàng thương mại cổ phẩn Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh. ...................59 3.2.5. Đa dạng hóa sản phẩm cho vay tiêu dùng. ......................................................59 3.2.6. Nâng cao công tác marketing, tìm kiếm khách hàng. .....................................60 3.3. Kiến nghị ................................................................................................................60 3.3.1. Kiến nghị với Chính phủ ...................................................................................60 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước.................................................................61 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam.......62 Thang Long University Library DANH MỤC HÌNH ẢNH, BẢNG BIỂU Bảng 2.1.Tình hình cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh năm 2011 đến 2013 ...............................38 Bảng 2.2.Doanh số thu hồi nợ cho vay tiêu dùng của Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh năm 2011 - 2013 ..........................39 Bảng 2.3.Tổng dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn từ năm 2011-2013 ......................................................................................................................40 Bảng 2.4.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo thời gian của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 .............................................................................................41 Bảng 2.5.Cơ cấu dư nợ cho vay tiêu dùng theo mục đích sử dụng vốn của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 .........................................................................42 Bảng 2.6.Giá trị tăng trưởng doanh số cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 ..............................................................................................44 Bảng 2.7.Hệ số thu nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 ......................................................................................................................45 Bảng 2.8.Giá trị tăng trưởng dư nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 .....................................................................................................46 Bảng 2.9.Cơ cấu nợ cho vay tiêu dùng của Vietinbank-Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 ......................................................................................................................46 Bảng 2.10.Tỷ lệ nợ quá hạn cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 ..............................................................................................................47 Bảng 2.11.Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 ......................................................................................................................48 Bảng 2.12.Tỷ lệ nợ xấu cho vay tiêu dùng/nợ quá hạn cho vay tiêu dùng tại Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 ........................................................................48 Bảng 2.13.Vòng quay vốn cho vay tiêu dùng của Vietinbank Quảng Ninh giai đoạn năm 2011-2013 ..............................................................................................................49 Hình 2.1.Cơ cấu tổ chức bộ máy của Vietibank Quảng Ninh. ......................................31 DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT Ký hiệu viết tắt Tên đầy đủ CVTD Cho vay tiêu dùng HĐQT Hội đồng quản trị NHCTVN Ngân hàng Công thương Việt Nam NHNN Ngân hàng Nhà nước NHTM Ngân hàng thương mại TCTD Tổ chức tín dụng TMCP Thương mại cổ phần TSĐB Tài sản đảm bảo UBND Ủy ban nhân dân VND Việt Nam đồng Thang Long University Library LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan khóa luận “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh” là công trình nghiên cứu của bản thân, được đúc kết từ quá trình học tập và nghiên cứu thực tiễn thời gian qua, dưới sự hướng dẫn của ThS. Phạm Thị Bảo Oanh. Số liệu trong khóa luận được tôi thu thập và tổng hợp từ những nguồn đáng tin cậy. Tác giả khóa luận Phạm Đức Tiến LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với bối cảnh nền kinh tế Việt Nam và quốc tế đang gặp nhiều khó khăn do sự khủng hoảng và suy thoái kinh tế, hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) trong nước cũng đã và đang chịu nhiều ảnh hưởng với nhiều yếu tố không thuận lợi tác động trực tiếp đến kết quả kinh doanh. Bên cạnh đó, hệ thống NHTM trong nước còn phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng gay gắt, đặc biệt là từ phía các ngân hàng nước ngoài. Xuất phát từ thực tế đó, các NHTM đã nhanh chóng triển khai cung cấp loại hình dịch vụ mới trong đó có cho vay tiêu dùng. Người tiêu dùng có thể đi vay để mua sắm, đáp ứng nhu cầu hiện tại và trả nợ trong tương lai. Ở các nước phát triển, loại hình dịch vụ này phát triển rất mạnh, nhưng ở Việt Nam hình thức này còn khá mới mẻ và có thị trường rộng lớn. Thực tế cho thấy, Việt Nam là một nước đông dân, thu nhập bình quân đầu người có xu hướng tăng nên nhu cầu vay tiêu dùng là rất lớn. Do đó, cho vay tiêu dùng là lĩnh vực đầy tiềm năng mà các NHTM Việt Nam cần chú trọng khai thác và mở rộng. Trong quá trình thực tập tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Quảng Ninh, tôi nhận thấy mặc dù cho vay tiêu dùng là lĩnh vực đầy tiềm năng và đem lại nhiều lợi nhuận cho ngân hàng nhưng hình thức này ở chi nhánh vẫn chưa phát triển đúng với tiềm năng thực tế trên địa bàn hoạt động của đơn vị. Vì vậy, việc mở rộng và phát triển loại hình dịch vụ này là vô cùng cần thiết. Đặt ra vấn đề là cần phải có nghiên cứu để đưa ra giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại đơn vị. Đó cũng là lý do tôi chọn đề tài “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Quảng Ninh” làm đề tài nghiên cứu cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục tiêu nghiên cứu Thông qua quá trình nghiên cứu, khóa luận tập trung làm rõ ba mục tiêu sau:  Hệ thống hóa lại cơ sở lý luận về hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM.  Phân tích, đánh giá thực trạng hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công Thương –Chi nhánh Quảng Ninh, từ đó tìm ra được các hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chế.  Đề ra một số giải pháp giúp Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh mở rộng được hoạt động cho vay tiêu dùng. Thang Long University Library 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng của NHTM.  Phạm vi nghiên cứu: Hoạt động cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng của Ngân hàng TMCP Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh các năm 2011, 2012, 2013. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài Khóa luận sử dụng nhiều phương pháp nghiên cứu nhưng tập trung chủ yếu vào các phương pháp thống kê, mô tả, phương pháp so sánh và phương pháp phân tích tổng hợp. 5. Kết cấu đề tài Ngoài lời mở đầu, kết luận, danh mục các từ viết tắt, danh mục bảng biểu, kết cấu khóa luận gồm ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh Chương 3: Một số giải pháp mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng thương mại cổ phần Công Thương Việt Nam – Chi nhánh Quảng Ninh CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHO VAY TIÊU DÙNG CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Một số vấn đề cơ bản về cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Trước hết, có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những hình thức cho vay của ngân hàng cho khách hàng. Vậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về cho vay tiêu dùng, ta cần phải hiểu rõ khái niệm về cho vay ngân hàng. TheoPGS.TS Mai Văn Bạn, giáo trình”Ngiệp vụ ngân hàng thương mại”, Trường đại học Thăng Long, Nhà xuất bản Tài chính, Hà Nội, 2008 “Cho vay là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (Ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nghiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán.” Cũng theoLuật các Tổ chức tín dụng năm 2010:“Cho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó bên cho vay giao hoặc cam kết giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích xác định trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả gốc và lãi.” Cho vay là nghiệp vụ sinh lời chủ yếu trong hoạt động kinh doanh ngân hàng. Cho vay được chia ra làm nhiều loại gồm cả cho vay kinh doanh và cho vay tiêu dùng, trong đó cho vay tiêu dùng cũng là hoạt động góp phần đem lại nguồn thu nhập đáng kể trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Trong cuộc sống ngày nay, khi mà nền kinh tế phát triển một cách chóng mặt, đời sống của người dân được nâng cao nhanh chóng do vậy mà nhu cầu chi tiêu của cá nhân con người ngày càng đa dạng và phong phú. Tuy nhiên, thì nhu cầu của mỗi cá nhân còn phụ thuộc vào khả năng thanh toán, cũng như thu nhập, sở thích của người đó như thế nào. Nhu cầu của con người là không giới hạn nhưng nó lại phụ thuộc vào khả năng thanh toán của cá nhân. Ngay trong cuộc sống của chúng ta luôn luôn có những nhu cầu và chúng ta chưa thể có khả năng thanh toán để có nó ngay tại thời điểm đó. Do vậy mà các cá nhân có thể sẽ lựa cho đi vay tại các ngân hàng thương mại để thỏa mãn nhu cầu chi tiêu của mình, nâng cao chất lượng cuộc sống trước khi thu nhập đáp ứng được nhu cầu. Như vậy, dựa trên cơ sở khái niệm cho vay và nhu cầu chi tiêu của các cá nhân và hộ gia đình, ta có thể hiểu cho vay tiêu dùng là : 1 Thang Long University Library “Cho vay tiêu dùng là nghiệp vụ cho vay trong đó ngân hàng thương mại giao hoặc cam kết giao cho các cá nhân, hộ gia đình sử dụng số tiền nhất định trên nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi trong khoảng thời gian xác định, nhằm giúp cho người tiêu dùng có thể thỏa mãn nhu cầu sinh hoạt hay tiêu dùng. Tạo điều kiện cho họ được hưởng thụ một mức sống cao hơn trước khi họ có khả năng chi trả” 1.1.2. Đặc điểm, vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Cho vay tiêu dùng nằm trong danh mục cho vay của ngân hàng nên nhìn chung nó mang đầy đủ các đặc điểm của hoạt động cho vay nói chung. Bên cạnh đó, cho vay tiêu dùng còn có những đặc điểm riêng. Cụ thể như sau : Quy mô các khoản vay nhỏ nhưng số lượng các khoản vay lớn Quy mô của các hợp đồng cho vay tiêu dùng thường nhỏ là do khi khách hàng có nhu cầu mua sắm hàng hóa để tiêu dùng, họ thường có xu hướng tiết kiệm từ trước. Họ chỉ tìm đến ngân hàng để bù đắp phần thiếu hụt tạm thời. Đồng thời cùng với sự phát triển của kinh tế xã hội, thu nhập của người dân cũng tăng lên, do đó, nhu cầu hưởng thụ của họ cũng tăng theo. Tuy nhiên, tại một thời điểm nhất định thì khoản thu nhập tích lũy của họ chưa thể đáp ứng khoản chi tiêu mà họ đang cần. Lúc này họ tìm đến ngân hàng để xin vay. Khách hàng đến ngân hàng xin vay tiêu dùng nhằm thỏa mãn các nhu cầu hiện tại, các khoản vay này có thể là vay để mua ô tô, mua nhà hoặc sửa chữa nhà… So với các khoản vay kinh doanh thì các khoản vay tiêu dùng có quy mô nhỏ hơn rất nhiều. Mặc dù vậy, số khách hàng đến vay tiêu dùng lại rất cao vì đây là nhu cầu phổ biến, thường xuyên của mọi tầng lớp dân cư, do đó số lượng các món cho vay tiêu dùng là rất lớn. Thường có chi phí cao Cho vay tiêu dùng là một trong những khoản mục cho vay có chi phí cao nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng. Do các khoản cho vay tiêu dùng có quy mô nhỏ song số lượng các khoản vay nhiều nên chi phí cho khoản vay như lập hồ sơ, thẩm định cao. Mặt khác, khách hàng đến vay tiêu dùng tại ngân hàng là các cá nhân, hộ gia đình nên việc thu thập thông tin gặp nhiều khó khăn, khó đảm bảo tính chính xác. Vì vậy, việc ra quyết định cấp tín dụng cũng như thanh tra, kiểm tra, giám sát và thu nợ gây tốn kém nhiều chi phí của ngân hàng. Một nguyên nhân khác khiến chi phí của các khoản vay tiêu dùng cao là vì hoạt động cho vay tiêu dùng ở nước ta mới phát triển gần đây, nhiều người còn chưa biết đến. Do đó, ngân hàng phải tiến hành các chương trình quảng cáo giới thiệu sản phẩm, hoạt động này góp phần làm cho chi phí các khoản cho vay tiêu dùng tăng thêm. 2 Thường có độ rủi ro cao Hoạt động cho vay tiêu dùng của ngân hàng chịu nhiều ảnh hưởng từ các yếu tố khách quan cũng như chủ quan nên cho vay tiêu dùng là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Các yếu tố khách quan như thiên tai, dịch bệnh, mất mùa, thất nghiệp, chu kỳ kinh tế. Khi thiên tai, dịch bệnh, mất mùa xảy ra thì nguồn thu nhập của các cá nhân và hộ gia đình bị ảnh hưởng, dẫn đến việc trả nợ gặp nhiều khó khăn. Khi nền kinh tế hưng thịnh nhu cầu tiêu dùng tăng lên nhưng khi nền kinh tế suy thoái thì người dân lại hạn chế chi tiêu, tăng cường tích lũy, đồng thời thu nhập của cá nhân, hộ gia đình giảm sút, ảnh hưởng đến việc trả nợ cho ngân hàng. Ngoài các yếu tố khách quan, cho vay tiêu dùng còn chịu ảnh hưởng của các nhân tố chủ quan từ chính khách hàng. Chất lượng các thông tin tín dụng mà khách hàng cung cấp rất khó xác định. Nguồn trả nợ có khả năng thay đổi nhanh chóng khi người vay thay đổi nơi làm việc, thay đổi vị trí công việc, hoặc có sự thay đổi về sức khỏe. Một số khách hàng còn cố tình chây ì trong việc trả nợ khi đến hạn, dẫn tới tỷ lệ nợ quá hạn tăng lên. Do vậy, có thể thấy CVTD là hoạt động chứa đựng nhiều rủi ro. Kém nhạy cảm với lãi suất Về cơ bản, đối tượng của cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ gia đình. Họ vay tiền nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu, mua sắm hiện tại nên họ thường chỉ quan tâm đến số tiền hàng tháng hoặc hàng quý họ phải trả cho ngân hàng hơn là lãi suất mà Ngân hàng áp dụng. Lãi suất cho vay tiêu dùng thường cao hơn lãi suất cho vay thương mại Lãi suất là giá cả của quyền được sử dụng vốn vay của ngân hàng trong một thời gian nhất định, là chi phí của dịch vụ tài chính. Lãi suất phụ thuộc vào độ rủi ro của khoản vay, rủi ro càng lớn thì lãi suất càng cao. Cho vay tiêu dùng là hoạt động rủi ro nhất trong danh mục cho vay của ngân hàng, do đó lãi suất cho vay tiêu dùng cao hơn lãi suất cho vay thương mại thông thường. Lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng lớn Các khoản cho vay tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách của khách hàng, họ muốn sở hữu hay sử dụng dịch vụ ngay trong hiện tại. Hơn nữa thời hạn của khoản vay này không dài nên khách hàng chấp nhận mức lãi suất cao. Đồng thời, số lượng các món vay tiêu dùng lớn nên lợi nhuận từ hoạt động cho vay tiêu dùng là rất cao. 3 Thang Long University Library Nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng và thường phải có tài sản đảm bảo Do người vay không sử dụng tiền vay vào các hoạt động kinh doanh và không tạo ra nguồn trả nợ trực tiếp cho ngân hàng, nên việc trả nợ của khách hàng phụ thuộc vào nguồn thu nhập hàng tháng của khách hàng. Sự kiểm soát nguồn thu này của ngân hàng nhiều khi gặp khó khăn. Để hạn chế bớt rủi ro, trong hầu hết các khoản cho vay tiêu dùng, ngân hàng đều yêu cầu khách hàng phải có bảo đảm bằng tài sản để đảm bảo nghĩa vụ trả nợ vay ngân hàng. 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng (1) Đối với người tiêu dùng Giúp người dân được hưởng các dịch vụ tiện ích trước khi họ có đủ tiền. Nền kinh tế ngày càng phát triển, nhu cầu tiêu dùng của con người ngày càng phong phú, đa dạng. Họ mong muốn được hưởng thụ các tiện ích, các sản phẩm nhằm nâng cao đời sống vật chất tinh thần của mình. Tuy nhiên, không phải lúc nào khả năng tài chính nói chung và thu nhập nói riêng của họ cũng cho phép họ đáp ứng các nhu cầu đó tại thời điểm hiện tại. Vì vậy, con người thường chỉ được hưởng thụ khi về già. Tuy nhiên lúc này thì cảm nhận về sự hưởng thụ có xu hướng giảm. Ngân hàng với hoạt động cho vay tiêu dùng đã giúp người dân được hưởng các dịch vụ, tiện ích đó một cách nhanh chóng trước khi họ đủ tiền bởi thay vì trả một khoản tiền lớn tại thời điểm mua sản phẩm, dịch vụ, họ chỉ phải trả dần trong một khoảng thời gian xác định tùy thuộc vào đặc điểm nguồn thu nhập của họ. Mặt khác, không phải cá nhân, hộ gia đình nào cũng có đủ tích lũy dự phòng cho các khoản chi tiêu mang tính đột xuất, cấp bách như y tế, giáo dục… Như vậy, ngân hàng đã giúp người tiêu dùng kết hợp nhu cầu chi tiêu hiện tại và khả năng thanh toán trong tương lai. Điều này rất phù hợp với những cá nhân, hộ gia đình có thu nhập trung bình, chiếm tỷ trọng lớn trong xã hội. Kích thích người tiêu dùng làm việc hiệu quả hơn. Ngoài ra, cho vay tiêu dùng còn kích thích người tiêu dùng lao động để có thể thanh toán nhanh chóng các khoản nợ cho ngân hàng, trở thành người sở hữu thực sự đối với hàng hóa dịch vụ đó. Có thể nói các cá nhân, hộ gia đình là những người được hưởng lợi nhiều nhất từ cho vay tiêu dùng. (2) Đối với nhà sản xuất Tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng quay vốn. Hoạt động cho vay tiêu dùng không chỉ mang lại lợi ích cho người tiêu dùng mà còn mang lại lợi ích cho cả nhà sản xuất. Các nhà sản xuất đều mong muốn tiêu thụ 4 được nhiều sản phẩm, thu hồi vốn nhanh chóng và tối đa hóa lợi nhuận. Tuy nhiên không phải lúc nào khách hàng của họ cũng có đủ khả năng thanh toán được ngay, nhất là các sản phẩm có giá trị lớn như: nhà cửa, ô tô… Mở rộng sản xuất kinh doanh Với sự xuất hiện của cho vay tiêu dùng, khách hàng có thể dễ dàng, nhanh chóng, thanh toán cho nhà sản xuất. Nhờ đó nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, tăng vòng quay vốn, mở rộng sản xuất kinh doanh cũng như mở rộng thị phần. Tăng lợi nhuận Với việc nhà sản xuất có thể tiêu thụ sản phẩm nhanh chóng, mở rộng sản xuất kinh doanh thì việc tăng lợi nhuận là điều nhà sản xuất chắc chắn có thể đạt được. Như vậy, cho vay tiêu dùng đã gián tiếp thúc đẩy sản xuất, quá trình luân chuyển hàng hóa, đồng thời đặt ra yêu cầu cho nhà sản xuất phải đổi mới, cải tiến công nghệ, mẫu mã, chủng loại sản phẩm, tăng khả năng cạnh tranh trên thị trường. (3) Đối với Ngân hàng thương mại Mở rộng mối quan hệ với khách hàng. Đó là cơ sở để ngân hàng có thể cung cấp thêm nhiều sản phẩm dịch vụ khác, làm tăng thu nhập của ngân hàng. Khách hàng cho vay tiêu dùng thường có số lượng lớn, do vậy khả năng mở rộng của khách hàng cá nhân là rất cao. Tăng khả năng huy động vốn. Cho vay tiêu dùng cũng là một công cụ marketing rất hiệu quả, nhiều người sẽ biết tới ngân hàng hơn. Từ đó mà ngân hàng cũng sẽ huy động được nhiều nguồn tiền gửi của dân cư. Đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ. Khi phát triển mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng sẽ làm ngân hàng có thể đa dạng hóa các sản phẩm dịch vụ của mình. Phân tán rủi ro. Từ việc đa dạng hóa các sản phẩm, dịch vụ của mình thì ngân hàng sẽ phân tán được rủi ro. Góp phần tăng thu nhập cho ngân hàng. Trong bảng tổng kết tài sản của ngân hàng thương mại, khoản mục cho vay chiếm tỷ trọng lớn nhất, đem lại thu nhập chủ yếu cho ngân hàng nhờ sự chênh lệch giữa lãi suất huy động và lãi suất cho vay. Đối với hoạt động cho vay tiêu dùng, do số lượng các món vay nhiều, lãi suất cho vay lớn nên lợi nhuận mà ngân hàng thu được từ hoạt động này rất đáng kể. Mặt khác, đối tượng cho vay tiêu dùng là các cá nhân, hộ 5 Thang Long University Library gia đình, so với số lượng doanh nghiệp thì gấp nhiều lần. Vì thế các ngân hàng không có lý do gì để bỏ qua thị trường đầy tiềm năng này. Tăng khả năng cạnh tranh cho ngân hàng. Trong ý nghĩ của công chúng, ngân hàng không chỉ là tổ chức chỉ biết quan tâm đến các công ty và doanh nghiệp mà ngân hàng còn rất quan tâm tới những nhu cầu nhỏ bé, cần thiết của người tiêu dùng, đáp ứng nguyện vọng cải thiện đời sống của người tiêu dùng. Từ đó mà uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn. Từ đó tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng với các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác. (4) Đối với nền kinh tế Người dân sẽ có có thêm nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mới. Vai trò của CVTD đối với nền kinh tế là không thể phủ nhận. Ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng có thể giúp người tiêu dùng thỏa mãn những nhu cầu chi tiêu hiện tại với khả năng thanh toán trong tương lai. Khi cho vay tiêu dùng được mở rộng và phát triển, người dân sẽ có thêm nhiều cơ hội tiếp cận, sử dụng các sản phẩm, dịch vụ mà với khả năng thanh toán hiện tại họ không thể có. Nâng cao chất lượng cuộc sống. CVTD đã tạo ra cơ hội tiếp cận, sử dụng các dịch vụ sản phẩm nên nó đã kích thích người dân tiêu dùng, nâng cao chất lượng cuộc sống, tạo điều kiện cho con người phát triển toàn diện. Thúc đẩy người dân hăng say lao động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Khi cuộc sống của con người được nâng cao, họ có đời sống tốt hơn. Điều này sẽ thúc đẩy họ hăng say lao động, tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Góp phần làm cho xã hội phát triển. CVTD góp phần nâng cao đời sống dân cư, người tiêu dùng được thoả mãn tốt hơn các nhu cầu vật chất, tinh thần, từ đó góp phần làm cho xã hội phát triển lành mạnh hơn. Là đòn bẩy kích thích hoạt động sản xuất phát triển, thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. CVTD kích thích người tiêu dùng hăng say lao động, làm việc hiệu quả hơn, nó còn mang lại nhiều lợi ích cho nhà sản xuất, giúp nhà sản xuất mở rộng sản xuất. Từ đó tạo ra nhiều của cải cho xã hội. Điều này thúc đẩy tăng trưởng kinh tế. Góp phần loại bỏ tình trạng “tín dụng đen” cho vay nặng lãi. 6 CVTD giúp cho người dân có thêm nhiều cơ hội tiếp xúc với nguồn vốn hơn. Vậy nên, nó là nhân tố quan trọng góp phần loại bỏ tình trạng “tín dụng đen” cho vay nặng lãi, giải quyết tốt các vấn đề xã hội. 1.1.3. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng 1.1.3.1. Nguyên tắc chung trong cho vay tiêu dùng (1) Tiền vay phải được sử dụng đúng mục đích Theo nguyên tắc này, tiền vay phải được sử dụng theo đúng mục đích sử dụng vốn đúng hai bên đã thoả thuận trong hợp đồng vay vốn. Ngân hàng có thể từ chối và huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Việc sử dụng tiền vay sai mục đích thể hiện sự thất tín của bên vay và hứa hẹn rủi ro lớn cho khoản vay. Do đó, khi cho vay, ngân hàng buộc bên vay phải tuân thủ nguyên tắc này và trong suốt thời gian cho vay vốn, ngân hàng thường xuyên giám sát, kiểm tra hành động của bên vay. Việc khách hàng sử dụng vốn vay không đúng mục đích dễ dẫn đến thất thoát và lãng phí, thậm chí nếu khách hàng sử dụng vào các mục đích bất hợp pháp thì tài sản đó sẽ bị tịch thu, tiêu hủy. Mặt khác, việc sử dụng vốn đúng mục đích còn là cơ sở để ngân hàng thẩm định và đưa ra quyết định cho vay. Đồng thời, nó cũng là cơ sở để ngân hàng kiểm tra, giám sát quá trình sử dụng vốn của khách hàng. Về phía khách hàng, việc sử dụng vốn vay đúng mục đích góp phần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn vay, nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng vay vốn đồng thời giúp khách hàng đảm bảo khả năng hoàn trả nợ cho ngân hàng. Từ đó, nâng cao uy tín của khách hàng đối với ngân hàng và củng cố quan hệ vay vốn giữa khách hàng và ngân hàng sau này. (2) Tiền vay phải được hoàn trả đúng hạn cả gốc và lãi Hoàn trả nợ gốc và lãi vốn vay là một nguyên tắc không thể thiếu trong hoạt động cho vay. Điều này xuất phát từ tính chất tạm thời nhàn rỗi của nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay. Đại đa số nguồn vốn mà ngân hàng sử dụng để cho vay là vốn huy động từ khách hàng gửi tiền, do đó, sau khi cho vay trong một thời gian nhất định, khách hàng vay tiền phải hoàn trả lại cho ngân hàng để ngân hàng hoàn trả lại cho khách hàng gửi tiền. Hơn nữa, tiền lãi thu được từ hoạt động cho vay tiêu dùng là thu nhập của ngân hàng, là cơ sở giúp ngân hàng trang trải các khoản chi phí và mang lại lợi nhuận cho chủ ngân hàng, vì vậy yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đúng hạn và đầy đủ. Phương thức hoàn trả gốc và lãi cũng như thời gian được ghi rõ trong hợp đồng vay vốn. Bất cứ sự chậm trễ nào trong việc hoàn trả gốc và lãi cũng như sự không đảm 7 Thang Long University Library bảo đủ số lượng gốc và lãi đều là vi phạm hợp đồng tín dụng và ngân hàng có quyền chấm dứt hợp đồng và sử dụng các biện pháp để thu hồi nợ. 1.1.3.2. Điều kiện cho vay tiêu dùng Điều kiện cho vay là những yêu cầu của ngân hàng đối với bên vay để làm căn cứ xem xét, quyết định cấp vốn. Khách hàng chỉ có thể vay vốn của ngân hàng khi họ thoả mãn tất cả các điều kiện vay vốn. Nội dung các điều kiện vay vốn gồm: Thứ nhất, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. Vì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của luật pháp. Do đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ vay mượn sẽ phát sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đúng quy định của luật pháp. Như vậy, khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Thứ hai, vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với nguyên tắc sử dụng vốn mà các cá nhân, hộ gia đình đã cam kết. Vì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong toả hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi vốn vay sử dụng bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Thứ ba, khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đủ để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết. Lý do khách hàng phải có tình hình tài chính lành mạnh có thể được hiểu như sau: khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng chứng minh được ổn định trong cuộc sống, đảm bảo khách hàng có cơ sở vững chắc về tài chính để thực hiện được cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Thứ tư, khách hàng phải có phương án, dự án phục vụ đời sống khả thi Khách hàng phải có phương án khả thi và hiệu quả vì bản chất của NHTM là tổ chức kinh doanh, trong đó, việc cho vay phải đảm bảo các nguyên tắc sinh lời cơ bản. Vì vậy, dự án và phương án mà ngân hàng tài trợ vốn phải đảm bảo tính khả thi và hiệu quả để đảm bảo nâng cao chất lượng cuộc sống của khách hàng, đồng thời duy trì cuộc sống của khách hàng ổn định, giúp khách hàng yên tâm lao động tạo nguồn thu và trả đầy đủ nợ gốc và lãi theo cam kết với ngân hàng. 8 Thứ năm, khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định. NHTM quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì: Đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. Đảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). Do nguồn trả nợ từ thu nhập hàng tháng của khách hàng có nhiều rủi ro, không đảm bảo cho khách hàng có thể trả đầy đủ nợ gốc và lãi. Do vậy, để hạn chế rủi ro, ngân hàng yêu cầu khách hàng đi vay vốn phải có tài sản để dảm bảo cho nghĩa vụ trả nợ tại ngân hàng. 1.1.4. Quy trình cho vay tiêu dùng Mỗi ngân hàng có những qui định riêng của mình về quy trình cho vay nhưng nhìn chung đều tuân theo các bước cụ thể sau: Bước 1.Khách hàng lập và nộp hồ sơ vay vốn cho ngân hàng. Khách hàng có nhu cầu vay vốn tiêu dùng đến ngân hàng giao dịch, cần nộp hồ sơ vay vốn. Thông thường hồ sơ vay vốn thường gồm các giấy tờ sau:  Giấy đề nghị vay vốn (theo mẫu của ngân hàng).  Các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực dân sự.  Tờ khai về tình hình tài chính.  Các tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn và nguồn lực trả nợ. Bước 2. Thu thập thông tin tín dụng. Ngân hàng thu thập thông tin tín dụng từ các nguồn:  Thông tin lưu trữ sẵn tại ngân hàng (nếu có).  Thông tin từ trung tâm tín dụng. Bước 3.Ngân hàng thẩm định hồ sơ vay vốn và quyết định cho vay. Thẩm định hồ sơ vay vốn là quá trình trong đó, ngân hàng tiến hành xem xét, phân tích các thông tin, số liệu đã thu thập trong hồ sơ khách hàng. Mục đích để xác định giới hạn an toàn của quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và khách hàng vay vốn. Khi thẩm định một hồ sơ cho vay tiêu dùng, thông thường, cán bộ tín dụng sẽ phải phân tích nhiều yếu tố liên quan đến người đi vay, tuy nhiên, yếu tố mà ngân hàng quan tâm nhất là đặc điểm của khách hàng và khả năng thanh toán của họ (mức thu nhập, tài sản đảm bảo, số dư các tài khoản tiền gửi, sự ổn định về việc làm và nơi cư trú…). Ngoài ra, cán bộ tín dụng cần dự kiến lợi ích cho ngân hàng khi khoản vay được phê duyệt, bên cạnh lợi ích về thời hạn và lãi suất còn là những lợi ích khác khi 9 Thang Long University Library thiết lập quan hệ tín dụng với khách hàng. Các tài sản đảm bảo phải được kiểm tra tình trạng thực tế để từ đó phân tích, thẩm định tài sản đảm bảo tiền vay. Sau khi cán bộ tín dụng thẩm định tín dụng cần lập tờ trình tín dụng gửi lãnh đạo ngân hàng xem xét, phê duyệt khoản vay. Bước 4.Ngân hàng xác định các chỉ tiêu cho vay và ký hợp đồng tín dụng với khách hàng. Mức cho vay: dựa vào nhu cầu vay vốn, tỷ lệ vay tối đa tính trên giá trị tài sản thế chấp hay cầm cố; Khả năng nguồn vốn của ngân hàng; Khả năng trả nợ của khách hàng; Giới hạn cho vay tối đa của ngân hàng đối với một khách hàng. Dựa trên các cơ sở này đưa ra quyết định số tiền cụ thể mà ngân hàng cho khách hàng vay. Thời hạn cho vay: Căn cứ vào kỳ luân chuyển vốn của đối tượng vay và khả năng trả nợ của khách hàng mà thời hạn cho vay tiêu dùng có thể là vài tháng cũng có thể kéo dài vài năm. Lãi suất cho vay: thường được xác định dựa vào lãi suất cơ bản cộng với mức lợi nhuận cận biên và phần bù rủi ro. Trong trường hợp không trả đúng hạn, khách hàng còn phải chịu thêm khoản tiền phạt nợ quá hạn của ngân hàng. Nếu ngân hàng đồng ý cho vay thì xác định các chỉ tiêu cho vay và mời khách hàng đến ngân hàng thỏa thuận các điều khoản trong hợp đồng cho vay và chuyển sang bước tiếp theo. Nếu từ chối cho vay thì ngân phải giải thích rõ bằng văn bản gửi tới khách hàng. Bước 5.Ký hợp đồng cho vay Sau khi ngân hàng thẩm định và chấp nhận cho khách hàng vay thì ngân hàng sẽ mời khách hàng đến ngân hàng để thỏa thuận về các điều khoản trong hợp đồng vay vốn. Sau đó, đại diện ngân hàng và khách hàng ký hợp đồng tín dụng. Bước 6.Giải ngân Sau khi ký hợp đồng cho vay, ngân hàng tiến hành giải ngân cho khách hàng. Ngân hàng giải ngân có thể giải ngân trực tiếp cho khách hàng bằng tiền mặt hoặc chuyển vào tài khoản ngân hàng của khách hàng, cũng có thể ngân hàng thay mặt chuyển tiền vào tài khoản thanh toán của nhà cung cấp. Bước 7.Theo dõi nợ và xử lý khoản vay Sau khi giải ngân, ngân hàng thường xuyên theo dõi và giám sát khoản vay. Theo dõi nợ được tiến hành định kỳhay đột xuất tùy vào biểu hiện từ phía khách vay, ngân hàng có thể dựa vào các thông tin được cung cấp hoặc trực tiếp kiểm tra. 10 Nếu không phát hiện rủi ro, khách hàng trả đầy đủ nợ gốc và lãi thì ngân hàng mặc nhiên thanh lý hợp đồng. Nếu phát hiện rủi ro nhưng không quá nghiêm trọng thì ngân hàng có thể áp dụng biện pháp khai thác nợ (điều chỉnh kỳ hạn trả nợ, gia hạn nợ, chuyển nhóm nợ…) Trong trường hợp rủi ro xảy ra là do khách hàng cố tình không trả nợ, khách hàng sử dụng vốn không đúng mục đích, cung cấp thông tin không đúng sự thật thì ngân hàng chủ động thanh lý hợp đồng tín dụng bắt buộc, xử lý TSĐB thu hồi nợ. Bước 8.Thanh lý nợ Thu nợ: Việc thu nợ được tiến hành theo kỳ hạn nợ đã được ghi trong hợp đồng tín dụng. Khách hàng phải chủ động trả nợ cho ngân hàng khi đến hạn và cũng có thể trả nợ trước hạn. Đến thời điểm trả nợ gốc và lãi đã thỏa thuận trong hợp đồng, nếu khách hàng không trả nợ đúng hạn thì ngân hàng đánh giá là không có khả năng trả nợ đúng hạn và toàn bộ số dư nợ gốc đó là nợ quá hạn, ngân hàng sẽ áp dụng lãi suất phạt quá hạn và phân loại toàn bộ số dư nợ gốc của khách hàng vào nhóm nợ tương ứng để xử lý. Khi đã thu hồi hết nợ gốc và lãi, ngân hàng thực hiện thanh lý hợp đồng tín dụng và lưu trữ thông tin khách hàng. 1.1.5. Các phương pháp cho vay tiêu dùng (1) Cho vay theo món Cho vay theo món là hình thức cho vay, theo đó khách hàng sẽ phải làm hồ sơ vay vốn cho từng lần vay với lãi suất, thời hạn trả tiền và số tiền vay xác định. Cho vay theo món có thủ tục rõ ràng nhưng phải lập hồ sơ cho từng lần vay, thuận lợi cho ngân hàng trong việc chủ động cho vay. Khách hàng thường có mục đích mua sắm, tiêu dùng…, nhu cầu vốn không định kỳ. (2) Cho vay theo hạn mức tín dụng Cho vay theo hạn mức tín dụng là phương pháp cho vay mà ngân hàng và khách hàng thoả thuận xác định một hạn mức tín dụng duy trì trong một thời gian nhất định, được ngân hàng và khách hàng thoả thuận trong hợp đồng tín dụng. Trong thời gian vay mượn, khách hàng được đi vay và trả nợ làm nhiều lần trong kỳ. Tuy nhiên, khách hàng phải đảm bảo số dư Nợ tại mỗi thời điểm không vượt quá hạn mức tín dụng mà ngân hàng đã cung cấp. 1.1.6. Các biện pháp đảm bảo tiền vay Biện pháp bảo đảm tiền vay là hệ thống các biện pháp ngân hàng đặt ra nhằm tạo cơ sở kinh tế và pháp lý giúp ngân hàng thu hồi nợ. Các biện pháp đảm bảo tiền vay gồm: cho vay có đảm bảo bằng tài sản và cho vay không có đảm bảo bằng tài sản. 11 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng