Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông...

Tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn việt nam thành phố yên bái

.PDF
74
349
129

Mô tả:

O OT O TRƢ ỌC T ---o0o--- K ÓA UẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢ P ÁP MỞ RỘ C VAY T ÊU DÙ T I Â À Ô ỆP VÀ P ÁT TR ỂN Ô T Ô V ỆT NAM T À P Ố YÊ BÁ S V Ê T ỰC M S VÊ C UYÊ À ỆN : PH M THỊ THU HẢI : A16734 : À Ộ – 2015 Â À O TRƢ OT O ỌC T ---o0o--- K ÓA UẬN TỐT NGHIỆP ĐỀ TÀI: GIẢ P ÁP MỞ RỘ C VAY T ÊU DÙ T Â À Ô ỆP VÀ P ÁT TR ỂN Ô T Ô V ỆT NAM T À P Ố YÊ BÁ ov n Sn v nt M sn v C u nn ƣ n d n ực n n n : Th.S Phạm Thị Bảo Oanh : Phạm Thị Thu Hải : A16734 : ân n À Ộ – 2015 Thang Long University Library L I CẢM Ơ Trước tiên, em xin chân thành cảm ơn giáo viên hướng dẫn ThS. Phạm Thị Bảo Oanh đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn và giúp đỡ em trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Em cũng xin gửi lời cảm ơn chân thành tới các quý thầy cô khoa kinh tế quản lý trường ại học Thăng Long đã trang bị và truyền đạt kiến thức cho em trong suốt quá trình học tập tại trường, giúp em có một nền tảng về chuyên ngành để hoàn thành đề tài khóa luận tốt nghiệp này. Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn an lãnh đạo chi nhánh Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Thành phố Yên ái cùng tập thể cán bộ công nhân viên trong chi nhánh, đặc biệt là người hướng dẫn thực tập anh Phạm Ngọc Long đã nhiệt tình hướng dẫn, tạo điều kiện cho em hoàn thành tốt kỳ thực tập tốt nghiệp. Tuy nhiên, do hiểu biết còn hạn chế và thiếu kinh nghiệm thực tế nên bài viết có thể còn thiếu sót. ì vậy, em rất mong sự góp ý của quý thầy cô để bài khóa luận được hoàn thiện hơn. Em xin chân thành cảm ơn! L CAM A Tôi xin cam đoan Khóa luận tốt nghiệp này là do tự bản thân thực hiện có sự hỗ trợ từ giáo viên hướng dẫn và không sao chép các công trình nghiên cứu của người khác. ác dữ liệu thông tin thứ cấp sử dụng trong Khóa luận là có nguồn gốc và được trích dẫn rõ ràng. Tôi xin chịu hoàn toàn trách nhiệm về lời cam đoan này! Sinh viên Phạm Thị Thu Hải Thang Long University Library M C C L I MỞ ẦU C ƢƠ 1. CƠ SỞ Ý UẬN VỀ MỞ RỘ C VAY T ÊU DÙ CỦA Â À T ƢƠ M I ................................................................................. 1 1.1. C c vấn đề cơ bản về c o va t u dùn của n ân n t ƣơn mại .............. 1 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng ............................................................................. 1 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng ....................................................... 1 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng .............................................................................. 4 1.1.4. Nguyên tắc cho vay tiêu dùng ........................................................................... 5 1.1.5. Điều kiện cho vay tiêu dùng .............................................................................. 5 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng .............................................................................. 7 1.2. Mở rộn c o va t u dùn của n ân n t ƣơn mại ................................. 10 1.2.1. Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng ....................................................... 10 1.2.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay tiêu dùng ......................................................... 10 1.2.3. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng .......................... 11 1.2.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại .............................................................................................. 16 C ƢƠ 2. THỰC TR NG MỞ RỘ C VAY T ÊU DÙ T Â À Ô ỆP VÀ P ÁT TR Ể Ô T Ô YÊ BÁ ................... 22 2.1. K qu t về ân n ôn n p v P t tr ển nôn t ôn Y n B ...... 22 2.1.1. Giới thiệu chung về Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thônViệt Nam ......................................................................................................................... 22 2.1.2. Sự ra đời và cơ cấu tổ chức của Chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Bái ............................................................................................ 24 2.2. C c qu địn c un tron c o va t u dùn của ân n nôn n pv p t tr ển nôn t ôn Y n B ................................................................................... 25 2.2.1. Nguyên tắc và điều kiện cho vay tiêu dùng .................................................... 25 2.2.2. Cơ chế bảo đảm tiền vay trong cho vay tiêu dùng .......................................... 25 2.2.3. Các sản phẩm cho vay tiêu dùng .................................................................... 26 2.2.4. Quy trình cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Bái .............................................................................................................. 28 2.3. Thực trạng mở rộn c o va t u dùn tạ ân n ôn n pv P t triển nôn t ôn Y n B a đoạn năm 2012-2014 ................................................ 30 2.3.1. Tình hình doanh số cho vay tiêu dùng ........................................................... 30 2.3.2. Tình hình doanh số thu nợ cho vay tiêu dùng................................................ 34 2.3.3. Tình hình dư nợ cho vay tiêu dùng................................................................. 38 2.3.4. Các chỉ tiêu đánh giá khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Bái giai đoạn năm 2012 – 2014 ........... 44 2.3.5. Đánh giá khả năng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Yên Bái ............................................................................... 50 C ƢƠ 3. MỘT SỐ GIẢ P ÁP MỞ RỘ C VAY T ÊU DÙ T I Â À Ô ỆP VÀ P ÁT TR Ể Ô T Ô YÊ BÁ ... 53 3.1. ịn ƣ ng mở rộn c o va t u dùn của ân n ôn n i p v P t triển nôn t ôn Y n B ........................................................................................... 53 3.1.1. Định hướng chung .......................................................................................... 53 3.1.2. Định hướng phát triển cho vay tiêu dùng ....................................................... 54 3.2. Giả p p mở rộn c o va t u dùn tạ ân n ôn n pv P t triển nôn t ôn Y n B ........................................................................................... 55 3.2.1. Đẩy mạnh hoạt động Marketing ngân hàng................................................... 55 3.2.2. Nâng cao công tác đào tạo nguồn nhân lực ................................................... 56 3.2.3. Xây dựng những chính sách nhằm thu hút khách hàng tiềm năng trong hoạt động cho vay tiêu dùng .............................................................................................. 57 3.2.4. Đa dạng hóa phương thức cho vay tiêu dùng ................................................ 58 3.2.5. Mở rộng đối tượng cho vay tiêu dùng ............................................................. 58 3.2.6. Xây dựng chính sách lãi suất linh hoạt .......................................................... 59 3.2.7. Nâng cao cơ sở vật chất kỹ thuật công nghệ và các trang thiết bị ................. 59 3.2.8. Giải pháp giảm thiểu rủi ro............................................................................. 60 3.3. Kiến nghị ............................................................................................................ 60 3.3.1. Kiến nghị với Chính Phủ ................................................................................ 60 3.3.2. Kiến nghị với Ngân hàng Nhà nước ............................................................... 61 3.3.3. Kiến nghị với Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam .. 62 KẾT LUẬN TÀ ỆU THAM KHẢO Thang Long University Library DA Ký u viết tắt Agribank M C CÁC C Ữ V ẾT T T T n đầ đủ Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn iêt Nam CBCNV án bộ công nhân viên CBTD án bộ tín dụng CVTD ho vay tiêu dùng DSTN Doanh số thu nợ H QT Hội đồng quản trị NHTM Ngân hàng thương mại QHKH Quan hệ khách hàng DANH M C BẢNG BIỂU Bảng 2.1. Doanh số CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014 ..................... 30 Bảng 2.2. Doanh số T theo hình thức bảo đảm khoản vay giai đoạn 2012-2014 . 32 Bảng 2.3. Doanh số thu nợ CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn 2012-2014 .......... 35 Bảng 2.4. Doanh số thu nợ T theo hình thức bảo đảm khoản vay ....................... 37 Bảng 2.5. ư nợ CVTD theo thời hạn cho vay giai đoạn năm 2012-2014 .................. 39 Bảng 2.6. ư nợ CVTD theo mục đích sử dụng vốn giai đoạn năm 2012-2014 .......... 40 Bảng 2.7. ư nợ CVTD theo nhóm nợ giai đoạn năm 2012-2014 ............................... 43 Bảng 2.8. Chỉ tiêu phản ánh doanh số CVTD .............................................................. 45 Bảng 2.9. Chỉ tiêu phản ánh doanh số thu nợ CVTD ................................................... 46 Bảng 2.10. Chỉ tiêu phản ánh dư nợ CVTD ................................................................. 47 Bảng 2.11. Chỉ tiêu phản ánh chất lượng CVTD ......................................................... 48 Thang Long University Library L Ó ẦU 1. Tín cấp thiết của đề t Việt Nam đã hội nhập kinh tế thế giới, trên con đường hội nhập đó ngành ngân hàng cũng đang trở mình để thích ứng với xu thế của thời đại. Nghiên cứu về ngân hàng và hoạt động ngân hàng là rất cần thiết. a dạng hóa và mở rộng thị trường là điều kiện cần thiết để hạn chế rủi ro và cung cấp cho khách hàng một hình ảnh ngân hàng toàn diện, vì vậy trước những yêu cầu mới của cạnh tranh và hội nhập kinh tế, ngành ngân hàng phải không ngừng phát triển và tìm kiếm những hướng đi mới phù hợp để vừa có thể đáp ứng ngày càng tốt hơn nhu cầu của khách hàng vừa đứng vững trong cơ chế thị trường. Mở rộng cho vay tiêu dùng là một điều khá đúng đắn tại thời điểm này. ới những nước phát triển thì việc tài trợ cho vay tiêu dùng phát triển khá mạnh, nhưng với thị trường cho vay tiêu dùng như ở Việt Nam thì vẫn còn khá nhỏ lẻ, quy mô chưa thực sự lớn. Lý do giải thích điều này là vì người dân iệt Nam thì vẫn chưa có thói quen tiếp xúc với nhiều ngân hàng và sử dụng hết các dịch vụ mà ngân hàng cung cấp. ũng nhưcác ngân hàng thương mại Việt Nam hiện nay chưa quan tâm đúng mức tới hoạt động cho vay tiêu dùng. Với thời gian thực tập tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn tại thành phố Yên ái, em thấy rằng hoạt động cho vay tiêu dùng ở đơn vị vẫn còn nhiều hạn chế. Việc thực hiện mở rộng hoạt động cho vay tiêu dùng chưa đạt được kỳ vọng đã đề ra. ì vậy, em quyết định lựa chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Yên Bái”làm đề tài cho khóa luận tốt nghiệp chương trình đào tạo bậc đại học của mình. 2. Mục đíc n n cứu Khóa luận tập trung nghiên cứu làm rõ ba mục tiêu sau:  Hệ thống lại những vấn đề cơ bản về T và mở rộng CVTD tại NHTM.  Phân tích và đánh giá làm rõ thực trạng CVTD và mở rộng CVTD tại Agribank Yên ái trong giai đoạn từ năm 2012 đến năm 2014.  Trên cơ sở đó tìm ra hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân của hạn chếkhóa luận sẽ đưa ra các kiến nghị và đề xuất các giải pháp nhằm mở rộng hoạt động CVTD tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn thành phố Yên ái. ố tƣợn v p ạm v n 3.  n cứu ố tƣợn n n cứu:cho vay tiêu dùng và mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên ái.  Phạm v n n cứu: CVTD và mở rộng CVTD tại NHNo&PTNT Yên ái giai đoạn năm 2012-2014. 4. P ƣơn p pn n cứu ể hoàn thành các mục tiêu nghiên cứu đặt ra, khóa luận sử dụng kết hợp các phương pháp nghiên cứu: duy vật biện chứng, duy vật lịch sử, phân tích kinh tế, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê, logic… 5. Kết cấu đề t Ngoài phần mở đầu, kết luận, bảng chữ cái viết tắt, danh mục bảng số liệu, đồ thị, sơ đồ, mục lục kết cấu của khóa luận gồm ba chương như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận về mở rộng cho vay tiêu dùng của ngân hàng thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Bái Chương 3: Một số giải pháp mở rộng cho vay tiêu dùng tại Ngân hàng nông nghiệp và phát triển nông thôn Yên Bái Thang Long University Library C ƢƠ 1. CƠ SỞ Ý UẬ VỀ MỞ RỘ C VAY T ÊU DÙ Â À T ƢƠ M 1.1. C c vấn đề cơ bản về c o va t u dùn của n ân CỦA n t ƣơn mạ 1.1.1. Khái niệm cho vay tiêu dùng Trước hết, có thể nói, cho vay tiêu dùng là một trong những hình thứccho vay của ngân hàng cho khách hàng. ậy để có thể hiểu một cách rõ ràng về cho vay tiêu dùng, ta cần phải hiểu rõ khái niệm về tín dụng và cho vay ngân hàng. Tín dụng là một giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các tổ chức định chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác) trong đó bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời gian nhất định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nghiệm hoàn trả vô điều kiện vốn gốc và lãi cho bên cho vay khi đến hạn thanh toán. ho vay là hình thức cấp tín dụng, theo đó tổ chức tín dụng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào mục đích và một thời hạn nhất định với nguyên tắc hoàn trả gốc và lãi. ì vậy ta có thể định nghĩa: “C o va t u dùn l một ìn thức c o va qua đó n ân n nhay hộ a đìn ) một lƣợn ao hoặc cam kết ao c o k c n ( c n ân trị (tiền) trong một khoảng thời gian nhất định, v n u n tắc có o n trả đầ đủ cả tiền gốc v l n ằm úp c o k c n có thể sử dụng nhữn n óa v dịch vụ trƣ c khi họ có k ả năn c trả, tạo cho k c n có cơ ộ ƣởng cuộc sống v i chất lƣợn cao ơn”. 1.1.2. Đặc điểm và vai trò của cho vay tiêu dùng 1.1.2.1. Đặc điểm của cho vay tiêu dùng Giá trị mỗi khoản vay nhỏ nhưng khối lượng các khoản vay lớn iá trị mỗi hợp đồng T được xác định trên cơ sở giá cả hàng hóa, dịch vụ mà khách hàng đang có nhu cầu tiêu dùng như xe cộ, nhà ở, nhu cầu du học,… Mà giá hàng hóa, dịch vụ này không quá lớn. Hơn nữa, phần lớn khách hàng tiêu dùng đều đã có sự tích lũy từ trước, ngân hàng chỉ là người hỗ trợ cho việc mua hàng hóa, dịch vụ được dễ dàng hơn khi sự tích lũy chưa đủ. o đó, giá trị mỗi khoản vay thường nhỏ. Tuy nhiên, số lượng cá nhân trong xã hội khá lớn và ai cũng có nhu cầu riêng của mình nên số lượng khách hàng của CVTD lớn, khiến cho khối lượng các khoản vay lớn. Đối tượng khách hàng đa dạng Khách hàng của T là tất cả người dân có thu nhập trong xã hội. Tùy theo hoàn cảnh, thu nhập và mong muốn của mỗi người mà mục đích vay vốn của họ là 1 hoàn toàn khác nhau. ì vậy, có thể nói khách hàng của T là mọi tầng lớp dân cư trong xã hội với những nhu cầu vay tiêu dùng phong phú và đa dạng. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng ít co giãn với lãi suất Thông thường người đi vay quan tâm đến số tiền mà họ phải thanh toán hơn là lãi suất mà họ phải chịu. ì vậy, việc đưa ra kỳ hạn trả nợ và số tiền trả nợ phù hợp với thu nhập của khách hàng là yếu tố quyết định chủ yếu đến việc khách hàng chấp nhận vay vốn chứ không phải là lãi suất. Các khoản CVTD thường có lãi suất cao Thông tin tài chính khách hàng cung cấp thường không đầy đủ và rõ ràng nên ngân hàng phải tốn nhiều chi phí để điều tra, thu thập, xác minh các thông tin của khách hàng trước khi quyết định cấp tín dụng. Hơn nữa, các khoản CVTD nhỏ lẻ nhưng số lượng lớn nên việc quản lý các khoản này sau vay cũng gặp không ít khó khăn và tốn nhiều chi phí quản lý. ì vậy, lãi suất T thường cao hơn lãi suất của các khoản cho vay trong lĩnh vực thương mại và dịch vụ nhằm bù đắp các khoản chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra. Thời hạn cho vay khá linh hoạt Thời hạn T có thể ngắn, trung hoặc dài hạn và theo thỏa thuận giữa ngân hàng với khách hàng trong hợp đồng tín dụng, phụ thuộc vào mục đích vay vốn, quy mô khoản vay, nguồn trả nợ của khách hàng và khả năng cung ứng vốn của ngân hàng. Nhu cầu vay tiêu dùng của khách hàng thường phụ thuộc vào chu kỳ kinh tế Trong thời kỳ kinh tế tăng trưởng, thu nhập của người dân tăng, đời sống được nâng cao, nhu cầu mua sắm tiêu dùng cũng tăng theo. o đó, nhu cầu vay tiêu dùng tăng. Khi nền kinh tế trong thời kỳ suy thoái, mức thu nhập của người dân không ổn định hoặc thấp, họ sẽ có xu hướng tiết kiệm, thắt chặt chi tiêu nên nhu cầu vay tiêu dùng thấp. Mức thu nhập và trình độ học vấn là hai biến số có quan hệ mật thiết với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng Khách hàng có mức thu nhập và trình độ học vấn cao thì có nhu cầu tiêu dùng cao, có khả năng hoàn trả khoản vay do đó họ có xu hướng vay nhiều hơn so với mức thu nhập để thỏa mãn nhu cầu một cách nhanh chóng. Ngược lại, nếu khách hàng có mức thu nhập thấp thì họ sẽ e ngại khi vay ngân hàng do họ hạn chế nhu cầu tiêu dùng và họ không bảo đảm về khả năng trả nợ của mình. Chất lượng các thông tin tài chính của khách hàng thường không cao ác khách hàng cá nhân vay tiêu dùng muốn chứng minh tài chính của mình phải căn cứ vào tiền lương. ể xác định chính xác nguồn thu nhập và mức thu nhập của 2 Thang Long University Library khách hàng, cán bộ tín dụng phải tìm hiểu thông tin về nơi làm việc, công việc của khách hàng. Tuy nhiên, cán bộ tín dụng cũng không thể tìm hiểu chính xác được mức thu nhập của khách hàng nên chất lượng thông tin tài chính của khách hàng không cao. Nguồn trả nợ của người đi vay thường biến động lớn, phụ thuộc vào quá trình làm việc, kỹ năng, kinh nghiệm của họ đối với công việc Nguồn trả nợ của người đi vay chủ yếu là thu nhập hàng tháng của khách hàng. Nếu trong quá trình làm việc, người vay có kinh nghiệm và năng lực thì họ sẽ có mức thu nhập ổn định, bảo đảm khả năng trả nợ cho ngân hàng. Ngược lại, nếu người vay không có công việc cũng như mức thu nhập ổn định thì họ sẽ gặp khó khăn trong việc hoàn trả vốn vay. o đó, khả năng trả nợ ngân hàng của khách hàng phụ thuộc rất nhiều vào quá trình làm việc, kỹ năng và kinh nghiệm của họ đối với công việc. 1.1.2.2. Vai trò của cho vay tiêu dùng Đối với ngân hàng thương mại úp c c n ân n t ƣơn mại mở rộng quan h v k c n , là công cụ marketing rất hiệu quả nhiều người sẽ biết đến ngân hàng hơn từ đó làm tăng khả năng huy động các loại tiền gửi cho ngân hàng, mở rộng thị phần phát triển dịch vụ ngân hàng. Từ đó, cho vay tiêu dùng tạo điều kiện cho ngân hàng thương mại đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh, từ đó giúp ngân hàng nâng cao thu nhập và phân tán rủi ro cho ngân hàng. m tăn k ả năn cạnh tranh của n ân n tr n t ị trƣờn tín dụng. Bằng cách nâng cao và mở rộng mạng lưới, đa dạng hóa sản phẩm, nâng cao chất lượng dịch vụ CVTD, số lượng khách hàng đến với ngân hàng sẽ ngày càng nhiều hơn. Từ đó uy tín của ngân hàng ngày càng được nâng cao hơn. Rõ ràng, T là công cụ marketing rất hiệu quả, giúp ngân hàng mở rộng quan hệ với khách hàng, huy động được nguồn tiền gửi từ dân cư nhiều hơn. Đối với người tiêu dùng Ngày nay, cuộc sống của con người không ngừng được nâng cao làm cho nhu cầu của con người ngày càng phong phú và đa dạng hơn. Nhu cầu của họ không dừng lại ở những mặt hàng tiêu dùng giản đơn nữa, mà nhu cầu về những mặt hàng tiêu dùng xa xỉ mua sắm các vật dụng gia đình, tiện nghi sinh hoạt đến mua sắm và xây dựng nhà cửa, đi du lịch tăng mạnh. iều này, đặt ra cho con người yêu cầu về một nguồn tài chính đủ lớn để đáp ứng được tất cả nhu cầu trên. ó thể nói chỉ có nguồn tài trợ của ngân hàng cho người tiêu dùng thông qua cho vay tiêu dùng mới đáp ứng được nhu cầu trên của người tiêu dùng. 3 Mặt khác, hình thức tín dụng này còn làm tăng sự cạnh tranh giữa những người sản xuất với nhau, làm cho họ phải chú trọng hơn tới những chủng loại hàng hoá, mẫu mẫ hàng hoá, chất lượng và giá cả hàng hoá. Tất cả những điều trên đều mang lại lợi ích cho người tiêu dùng. Đối với sự phát triển của nền kinh tế Việc ngân hàng thực hiện cho vay tiêu dùng đối với khách hàng không chỉ làm thoả mãn những nhu cầu thiết yếu, nâng cao chất lượng cuộc sống của người tiêu dùng mà việc cho vay còn thúc đẩy sản xuất, tạo ra công ăn việc làm, tăng khả năng cạnh tranh của các hãng sản xuất kinh doanh, tạo ra sự năng động cho nền kinh tế. Thông qua hoạt động cho vay tiêu dùng, các ngân hàng thương mại đã góp phần kích cầu trong nền kinh tế, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn, tăng sức cạnh tranh của hàng hoá trong nước từ đó hỗ trợ nhà nước trong việc đạt được các mục tiêu xã hội như xoá đói, giảm nghèo, giải quyết công ăn việc làm, tăng thu nhập, giảm tệ nạn xã hội, cải thiện và nâng cao chất lượng cuộc sống. 1.1.3. Phân loại cho vay tiêu dùng Khi cho vay nói chung cũng như cho vay tiêu dùng, các NHTM thường phân loại làm 3 loại theo các tiêu thức sau: Căn cứ v o mục đíc va , cho vay tiêu dùng được chia ra làm hai loại: Cho vay tiêu dùng cư trú: là các khoản cho vay nhằm tài trợ cho nhu cầu mua sắm, xây dựng hoặc cải tạo nhà ở của khách hàng là cá nhân hoặc hộ gia đình. Cho vay tiêu dùng phi cư trú: là các khoản cho vay tài trợ cho việc trang trải các chi phí mua sắm xe cộ, đồ dùng gia đình, chi phí học hành, giải trí du lịch… Dựa v o p ƣơn p p o n trả: Cho vay tiêu dùng trả góp: đây là hình thức cho vay tiêu dùng trong đó người đi vay trả nợ (gồm số tiền gốc và lãi) cho ngân hàng nhiều lần, theo những kỳ hạn nhất định trong thời hạn vay. Phương thức này thường được áp dụng cho các khoản vay có giá trị lớn hoặc thu nhập từng định kỳ của người đi vay không đủ khả năng thanh toán hết một lần số nợ vay. Cho vay phi trả góp: theo phương thức này tiền vay được khác hàng thanh toán cho ngân hàng chỉ một lần khi đến hạn. Thường thì các khoản cho vay tiêu dùng phi trả góp chỉ được cấp cho các khoản vay có giá trị nhỏ với thời hạn không dài. Căn cứ xuất xứ tín dụng: Người ta cũng căn cứ vào trình tự quá trình cấp tín dụng để phân loại tín dụng. Theo căn cứ này, tín dụng được chia làm các hình thức: Cho vay trực tiếp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng trực tiếp cấp vốn cho người 4 Thang Long University Library có nhu cầu và người vay cũng trực tiếp hoàn trả khoản vay và tiền lãi cho ngân hàng. Cho vay gián tiếp: là hình thức tín dụng mà ngân hàng tiến hành khoản cho vay thông qua nghiệp vụ chiết khấu, mua lại các chứng từ có giá, chứng từ nợ phát sinh đang còn trong thời gian thanh toán. 1.1.4. Nguyên tắccho vay tiêu dùng Tiền vay được sử dụng đúng mục đích, có hiệu quả Tiền cho vay phát ra phải được cam kết sử dụng đúng mục đích, đúng nhu cầu mà bên đi vay trình với ngân hàng và được ngân hàng cho vay chấp nhận. Ngân hàng có quyền từ chối hoặc huỷ bỏ mọi yêu cầu vay vốn không được sử dụng đúng mục đích đã định. Khách hàng cần phải sử dụng vốn vay đúng mục đích vì mục đích sử dụng vốn là cơ sở thẩm định và đưa ra quyết định cho vay của ngân hàng. Nếu khách hàng sử dụng vốn vay sai mục đích không đúng với cam kết đặc biệt sử dụng với các mục đích mà nhà nước cấm sẽ dẫn đến quan hệ của ngân hàng và khách hàng bị ảnh hưởng, mất uy tín. Thậm chí làm suy giảm khả năng thu nợ làm cho ngân hàng bị tổn thất. o đó, quán triệt nguyên tắc này, khi cho vay ngân hàng có quyền yêu cầu buộc bên vay phải sử dụng tiền vay đúng mục đích đã cam kết và thường xuyên giám sát hành động của bên vay về phương diện này. Tiền vay phải hoàn trả đúng hạn đầy đủ cả gốc và lãi Hoàn trả là thuộc tính vốn có của tín dụng, sự hoàn trả là mối quan tâm hàng đầu của các ngân hàng khi cho vay. Thu hồi nợ cả gốc và lãi đúng hạn là cơ sở để các ngân hàng thương mại tồn tại và phát triển. Nguồn vốn cho vay của ngân hàng chủ yếu là nguồn vốn huy động, ngân hàng là người “đi vay để cho vay”. Ngân hàng phải đảm bảo hoàn trả đầy đủ, kịp thời cho người gửi khi họ có nhu cầu rút tiền. ì vậy, ngân hàng đòi hỏi người vay vốn phải hoàn trả cho ngân hàng đúng hạn. Nếu ngân hàng không thu hồi hoặc không thu hồi đúng hạn các khoản cho vay thì có thể dẫn đến mất khả năng thanh toán và phá sản. Ngoài ra, trong quá trình thực hiện các nghiệp vụ cho vay tiêu dùng của mình, ngân hàng phải bù đắp các chi phí như: trả lãi tiền gửi, chi phí ấn chi, trả lương cán bộ nhân viên, nộp thuế, trích lập các quỹ,... o đó, ngân hàng phải thu thêm khoản chênh lệch ngoài số vốn gốc cho vay. Do vậy, mỗi ngân hàng khi cho vay nói chung và cho vay tiêu dùng nói riêng luôn yêu cầu khách hàng phải hoàn trả đầy đủ cả tiền gốc và lãi cho ngân hàng. 1.1.5. Điều kiện cho vay tiêu dùng Khách hàng phải có đủ tư cách pháp lý 5 Quan hệ tín dụng giữa ngân hàng với khách hàng là quan hệ được pháp luật bảo vệ. ì vậy, nó phải được lập trên cơ sở quy định của pháp luật. o đó, các chủ thể tham gia quan hệ phải có đủ tư cách pháp lý. Hơn thế trong quan hệ tín dụng sẽ pháp sinh sự chuyển giao và giao dịch về tài sản do đó cần có sự xác nhận của các bên tham gia theo đùng quy định của pháp luật. Như vậy, khách hàng phải có đầy đủ tư cách pháp lý để thực hiện các giao dịch. Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp Vốn vay phải được sử dụng hợp pháp tức là không vi phạm pháp luật và mục đích sử dụng vốn vay phù hợp với nhu cầu tiêu dùng của khách hàng. ì vậy, khi khách hàng sử dụng vốn bất hợp pháp thì các tài sản đó sẽ bị phong hỏa hoặc bị tịch thu từ đó ảnh hưởng tới khả năng hoàn trả gốc và lãi cho ngân hàng. Ngoài ra, khi sử dụng vốn vay bất hợp pháp thì tư cách pháp lý của khách hàng có thể bị mất đi do đó ảnh hưởng tới quan hệ tín dụng hợp pháp giữa ngân hàng với khách hàng. Khách hàng phải có năng lực tài chính lành mạnh đử để đảm bảo hoàn trả tiền vay đúng hạn đã cam kết Khách hàng có tình hình tài chính lành mạnh tức là khách hàng có nguồn thu nhập hàng tháng ổn định, đảm bảo duy trì chất lượng cuộc sống của khách hàng ổn định và có cơ sở vững chắc về tài chính để cam kết hoàn trả tiền vay đúng hạn. Khách hàng phải có phương án, dự án tiêu dùng khả thi Mục đích tiêu dùng phải phù hợp với quy định của pháp luật và phù hợp với khả năng trả nợ của khách hàng. ởi nếu mục đích tiêu dùng không phù hợp với quy định của pháp luật thì giao dịch vay này là phi pháp, không được nhà nước bảo vệ quyền lợi cho cả ngân hàng và khách hàng. Thậm chí mang lại rủi ro không thu hồi được vốn cho ngân hàng và các rủi ro khác khi đối diện với luật pháp. Nếu phương án, dự án tiêu dùng không phù hợp với khả năng tài chính của khách hàng thì khách hàng không thể trả vốn dư nợ trong thời gian cam kết với ngân hàng, thậm chí không thể trả nợ. Từ đó, gây ra tổn thất cho ngân hàng. Khách hàng phải thực hiện đảm bảo tiền vay theo quy định Ngân hàng thương mại quan tâm đến đảm bảo tiền vay vì đảm bảo tiền vay là công cụ bảo đảm trong công việc thực hiện trách nhiệm và nghĩa vụ của khách hàng trong quan hệ vay vốn. ảm bảo tiền vay cũng cung cấp nguồn thanh toán “thứ hai” cho NHTM (trong trường hợp khách hàng không trả được khoản vay). Nguồn thu nợ thứ nhất từ thu nợ hàng tháng của khách hàng khá rủi ro, không có sự chắc chắn khách hàng sẽ có thể trả nợ hết đầy đủ nợ gốc và lãi cho ngân hàng từ nguồn thu nợ thứ nhất. ể hạn chế rủi ro ngân hàng yêu cầu khách hàng phải có tài sản đảm bảo để đảm bảo cho khả năng trả 6 Thang Long University Library nợ. Khách hàng vay vốn nói chung và khách hàng vay tiêu dùng nói riêng phải thực hiện đầy đủ điều kiện ngân hàng đưa ra. 1.1.6. Quy trình cho vay tiêu dùng Quy trình T là tổng hợp các nguyên tắc, quy định của ngân hàng khi thực hiện T . Quy trình gồm các bước cụ thể theo một trình tự nhất định kể từ khi chuẩn bị hồ sơ đề nghị vay vốn cho đến khi khách hàng trả hết nợ gốc và lãi. ác bước trong quy trình có mối quan hệ chặt chẽ và gắn bó với nhau. ũng giống như các khoản vay thương mại khác,quy trình cho vay tiêu dùng gồm 5 bước: Bước 1: Lập hồ sơ vay vốn ác khoản T đều bắt đầu từ việc khách hàng xin vay vốn theo hướng dẫn của cán bộ tín dụng lập hồ sơ vốn vay. Sau đó, khách hàng gửi cho ngân hàng bộ hồ sơ và chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính chính xác và hợp pháp về các tài liệu gửi cho ngân hàng. Hồ sơ vay vốn gồm các giấy tờ sau: Giấy đề nghị vay vốn, các tài liệu chứng minh năng lực pháp luật, năng lực hành vi dân sự (Bao gồm: Chứng minh nhân dân và sổ đăng ký hộ khẩu thường trú), tờ khai tình hình tài chính, báo cáo vay nợ và nguồn thu để trả nợ… án bộ tín dụng làm đầu mối tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ của những giấy tờ cần thiết để cho vay. Sau khi kiểm tra, nếu hồ sơ khách hàng đầy đủ, cán bộ tín dụng báo cáo trưởng phòng tín dụng (hoặc người được ủy quyền) và tiếp tục tiến hành các bước trong quy trình. Nếu hồ sơ của khách hàng chưa đầy đủ, cán bộ tín dụng yêu cầu khách hàng hoàn thiện tiếp nhận hồ sơ. Hồ sơ khách hàng: Chứng minh thư (hoặc hộ chiếu); Giấy đăng ký kết hôn (nếu đã lập gia đình); Hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ chứng minh cư trú thường xuyên. Hồ sơ khoản vay tiêu dùng: Giấy đề nghị vay vốn và phương án sử dụng vốn; Tài liệu chứng minh mục đích sử dụng vốn; Tài liệu chứng minh thu nhập: hợp đồng lao động, xác nhận lương, hợp đồng cho thuê nhà, thuê xe của khách hàng. Bước 2: Thẩm định các điều kiện vay vốn ây là khâu quan trọng nhất của quy t nh tín dụng để xác minh tính chính xác của các giấy tờ khách hàng đã nộp cho ngân hàng đồng thời làm căn cứ quyết định về 7 việc cho phép vay vốn hay không, và quyết định có chính xác hay không đều dựa trên kết quả của bước thẩm định này. án bộ tín dụng kiểm tra đầy đủ, xác thực, hợp pháp và hợp lệ của hồ sơ vay vốn qua cơ quan phát hành ra chúng hoặc qua các kênh thông tin. Kiểm tra tính hợp pháp của mục đích vay vốn (đối chiếu nhu cầu xin vay với danh mục những hàng hóa cấm lưu thông, dịch vụ thương mại cấm thực hiện theo quy định của pháp luật). ối với những khoản vay vốn bằng ngoại tệ, kiểm tra mục đích vay vốn đảm bảo phù hợp với quy định quản lý ngoại hối hiện hành về đối tượng vay vốn bằng ngoại tệ. iều tra và thu thập thông tin về khách hàng vay vốn. án bộ tín dụng phải đi thực tế để điều tra và xác minh những thông tin khách hàng cung cấp cho ngân hàng có chính xác không. Khả năng tài chính: ây là tiêu chí hàng đầu được các ngân hàng quan tâm khi cho vay tín chấp vì ngân hàng muốn biết khách hàng có đủ khả năng chi trả khoản vay hàng tháng hay không. Những người có mức lương cơ bản và sau thuế cao thường được ưu tiên hơn. Thường thì khách hàng sẽ phải nộp bảng lương và xác nhận công tác sau đó nhân viên tín dụng sẽ tiến hành xác minh thông qua công ty khách hàng đang công tác. Nơi cư trú: ây là cơ sở để ngân hàng xác minh cụ thể hơn và đảm bảo hơn cho mức độ uy tín của khách hàng. Thông thường những người ở tại nhà cùng bố mẹ hoặc thường trú sẽ được ưu tiên hơn. Những khách hàng tạm trú cần có xác nhận hoặc kt3 trên 6 tháng. Quan hệ tín dụng với khách hàng: ối với khách hàng quan hệ tín dụng lần đầu thì T hướng dẫn khách hàng đăng kí thông tin, các điều kiện vay vốn và tư vấn việc thiết lập hồ sơ vay. ối với khách hàng có quan hệ tín dụng thì T kiểm tra sơ bộ cac điều kiện vay, bộ hồ sơ vay, hướng dẫn khách hàng hoàn thiện hồ sơ vay. Thẩm định tài sản đảm bảo: ảm bảo tiền vay là việc khách hàng vay vốn của ngân hàng dung các loại tài sản của mình hoặc bên thứ ba để cầm cố, thế chấp, bảo lãnh nhằm bảo đảm thực hiện nghĩa vụ đối với ngân hàng. Tài sản đảm bảo là cơ sở để xác lập trách nhiệm người vay, giảm thấp rủi ro tín dụng, mặc dù đây không phải điều kiện duy nhất để quyết định cho vay, không xem là phương tiện duy nhất để đảm bảo an toàn vay vốn. Tài sản đảm bảo được CBTD kiểm tra tình trạng thực tế, phân tích, thẩm định để đảm bảo tiền vay. Bước3: Xét duyệt và cho vay án bộ tín dụng sẽ nộp hồ sơ và báo cáo thẩm định cho cán bộ xét duyệt để kiểm 8 Thang Long University Library tra, xem xét và tái thẩm định (nếu cần thiết) và trình lên giám đốc duyệt. Khi đó giám đốc sẽ căn cứ vào hồ sơ và báo cáo thẩm định của các cán bộ tín dụng để xem xét việc cho vay hay không. Nếu được duyệt thì cán bộ tín dụng sẽ thông báo tới khách hàng. Nếu không được duyệt thì cán bộ tín dụng sẽ gửi thông báo bằng văn bản tới khách hàng do tư cách, sự trung thực, ý thức trách nhiệm, nghề nghiệp, mức lương không đủ để trả nợ, không có tài sản thế chấp hay cầm cố để đảm bảo trả nợ khoản vay. Bước 4: Ký hợp đồng và giải ngân Trong khâu này, ngân hàng sẽ ra quyết định đồng ý hoặc từ chối cho vay đối với một hồ sơ vay vốn của khách hàng. ây là khâu cực kỳ quan trọng trong quy trình tín dụng vì nó ảnh hưởng rất lớn đến các khâu sau, ảnh hưởng đến uy tín và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng. Sau khi lãnh đạo ngân hàng phê duyệt cho vay thì cán bộ tín dụng sẽ cùng khách hàng vay lập hợp đồng tín dụng và hợp đồng đảm bảo tiền vay. Giải ngân là khâu tiếp theo khi hợp đồng tín dụng đã được ký kết. Ở khâu này, ngân hàng sẽ tiến hành phát tiền cho khách hàng theo hạn mức tín dụng đã ký kết trong hợp đồng tín dụng. Tuy là khâu tiếp sau của quyết định tín dụng nhưng giải ngân cũng là khâu quan trọng vì nó có thể góp phần phát hiện và chấn chỉnh kịp thời nếu có sai sót ở các khâu trước. Ngoài ra, cách thức giải ngân còn góp phần kiểm tra và kiểm soát xem vốn tín dụng có được sử dụng đúng mục đích cam kết hay không. Nguyên tắc giải ngân: phải gắn liền sự vận động tiền tệ với sự vận động hàng hóa hoặc dịch vụ có liên quan, nhằm kiểm tra mục đích sử dụng vốn vay của khách hàng và đảm bảo khả năng thu nợ. Nhưng đồng thời cũng phải tạo sự thuận lợi, tránh gây phiền hà cho công việc sản xuất kinh doanh của khách hàng. Sau khi được giám đốc phê duyệt thì phòng kế toán có trách nhiệm giải ngân khoản vay tiêu dùng tới khách hàng. Sau khi giải ngân xong thì cán bộ tín dụng vẫn sẽ kiểm soát khách hàng sử dụng khoản vay có đúng mục đích không. Nếu có dấu hiệu lừa đảo hay chiếm đoạt thì ngân hàng có quyền thu hồi khoản vay bất cứ lúc nào. Bước 5: Giám sát tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng iám sát tín dụng là khâu khá quan trọng nhằm mục tiêu bảo đảm cho tiền vay được sử dụng đúng mục đích đã cam kết, kiểm soát rủi ro tín dụng, phát hiện và chấn chỉnh kịp thời những sai phạm có thể ảnh hưởng đến khả năng thu nợ sau này. Nhân viên tín dụng thường xuyên kiểm tra việc sử dụng vốn vay thực tế của khách hàng, hiện trạng tài sản đảm bảo, tình hình tài chính của khách hàng,... để đảm bảo khả năng thu nợ. Thanh lý hợp đồng tín dụng: đây là khâu kết thúc của quy trình tín dụng. Khâu 9 này gồm các việc quan trọng cần xử lý là: thu nợ cả gốc và lãi, tái xét hợp đồng tín dụng và thanh lý hợp đồng tín dụng. 1.2. Mở rộn c o va t u dùn của n ân n t ƣơn mạ 1.2.1. Khái niệm về mở rộng cho vay tiêu dùng Nói đến mở rộng, tức là nói đến sự tăng trưởng về quy mô, khối lượng và số lượng. Nói cách khác, mở rộng tức là sự tăng trưởng theo chiều ngang. Theo cách hiểu này, mở rộng tín dụng tiêu dùng chính là sự đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng của khách hàng về quy mô tín dụng tiêu dùng cũng như làm tăng tỷ trọng của tín dụng tiêu dùng trong cơ cấu tổng dư nợ tín dụng ngân hàng thương mại. Mở rộng CVTD phản ánh khả năng đáp ứng yêu cầu ngày càng tăng về vốn cho nền kinh tế, theo một cơ cấu hợp lý, phù hợp với tốc độ phát triển của xã hội trong từng thời kỳ. Qua đó nó cho thấy sự tăng trưởng và phát triển của T nói riêng và của ngân hàng nói chung trong quá trình cạnh tranh. Mở rộng T là một khái niệm cụ thể song không phải vì thế mà giới hạn cách hiểu về vấn đề này, điều đó có nghĩa mở rộng T không chỉ là sự tăng lên về quy mô T mà còn phải là nâng cao chất lượng tín dụng. Phải đặt mở rộng CVTD trong mối quan hệ với các chỉ tiêu tài chính khác. Từ đó giúp ngân hàng lựa chọn được các phương pháp thích hợp để thực hiện mở rộng CVTD trong từng thời kỳ kinh tế, phù hợp với tốc độ phát triển của nền kinh tế. 1.2.2. Sự cần thiết mở rộng cho vay tiêu dùng Đối với khách hàng: Với sự phát triển không ngừng của nền kinh tế, cùng với nó là sự cải thiện đáng kể trong mức sống của dân cư, thì nhu cầu tiêu dùng của phần lớn bộ phận dân cư, đặc biệt là dân cư thành thị đang tăng lên rất nhiều với nhiều hình thức tiêu dùng khác nhau. Thông qua nghiệp vụ cho vay tiêu dùng, các ngân hàng đã đáp ứng phần nào nhu cầu chi tiêu của người dân, giúp cho họ được hưởng những tiện ích trước khi tích luỹ đủ tiền và đặc biệt quan trọng hơn nó rất cần thiết cho các trường hợp khi cá nhân có nhu cầu chi tiêu mang tính cấp bách. Ngày nay, khi xã hội ngày càng phát triển đời sống ngày càng được nâng cao thì con người càng có quyền đòi hỏi cao hơn trong việc cải thiện cuộc sống của mình.Nếu trước kia, chỉ cần “ăn no mặc ấm” thì ngày nay chúng ta ai cũng mong muốn được “ăn ngon, mặc đẹp”. ây là một yêu cầu chính đáng và là tất yếu của cuộc sống ngày nay. Nắm bắt được nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng nhưng khả năng thanh toán thì có hạn, các NHTM luôn tìm mọi cách để thoả mãn nhu cầu của họ. Việc mở rộng CVTD sẽ giúp ngân hàng thoả mãn tối đa các yêu cầu hợp lý của khách hàng về khối lượng cho vay tiêu dùng. 10 Thang Long University Library
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan