Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp mở rộng cho vay tại ngân hàng tmcp công thương – chi nhánh hà tây...

Tài liệu Giải pháp mở rộng cho vay tại ngân hàng tmcp công thương – chi nhánh hà tây

.DOC
65
51926
186

Mô tả:

SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG BIỂU LỜI MỞ ĐẦU........................................................................................................... CHƯƠNG 1: HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI....... 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại........................................................ 1.1.1. Khái niệm...................................................................................................... 1.1.2. Chức năng của NHTM.................................................................................. 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM............................................................... 1.2. Hoạt động cho vay của NHTM................................................................... 1.2.1. Khái niệm và vai trò của cho vay với NHTM................................................ 1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM................................................................ 1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh mở rộng cho vay của NHTM........................ 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của NHTM............................ CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ TÂY................. 2.1. Tổng quan về Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây........................ 2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển.................................................................. 2.1.2. Mô hình cơ cấu tổ chức............................................................................... 2.1.3. Các nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu.............................................................. 2.1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh trong thời gian qua...................................... 2.2. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây........................................................................................................ 2.2.1. Các hình thức cho vay................................................................................. 2.2.2. Quy trình cho vay........................................................................................ 2.2.3. Thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây .................................................................................................................... GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương SV: Đậu Xuân Dương 2.3. Lớp: Tài chính công 50 Đánh giá hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây thời gian qua....................................................................................... 2.3.1. Kết quả đạt được......................................................................................... 2.3.2. Những khó khăn, hạn chế........................................................................... 2.3.3. Nguyên nhân dẫn đến hạn chế..................................................................... CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP MỞ RỘNG CHO VAY TẠI NGÂN HÀNG TMCP CÔNG THƯƠNG – CHI NHÁNH HÀ TÂY.............................. 3.1. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây............................................................................... 3.1.1. Định hướng phát triển chung tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây .................................................................................................................... 3.1.2. Định hướng phát triển hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây........................................................................................... 3.2. Giải pháp mở rộng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương Hà Tây....................................................................................................... 3.2.1. Nhóm giải pháp về chính sách tín dụng và tạo vốn..................................... 3.2.2. Nhóm giải pháp về thẩm định tín dụng........................................................ 3.2.3. Nhóm giải pháp về quản lý chất lượng tín dụng.......................................... 3.2.4. Nhóm giải pháp về chính sách khách hàng.................................................. 3.2.5. Nhóm giải pháp về tổ chức nhân sự............................................................ 3.3. Một số kiến nghị........................................................................................ 3.3.1. Đối với Nhà nước........................................................................................ 3.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước....................................................................... 3.3.3. Đối với Ngân hàng TMCP Công Thương.................................................... KẾT LUẬN............................................................................................................. DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................. GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT NHTM NHTMCP NHNN TCTD DN SXKD NH KH : Ngân hàng thương mại : Ngân hàng thương mại cổ phần : Ngân hàng Nhà nước : Tổ chức tín dụng : Doanh nghiệp : Sản xuất kinh doanh : Ngân hàng : Khách hàng GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1: Cơ cấu nguồn vốn huy động theo đối tượng huy động......................... Bảng 2: Cơ cấu dư nợ cho vay của chi nhánh từ 2008 - 2011............................ Bảng 3: Lợi nhuận của chi nhánh từ 2008 - 2011............................................... Bảng 4: Dư nợ tín dụng tại chi nhánh từ 2008 - 2011......................................... Bảng 5: Tình hình nợ xấu tại chi nhánh từ 2008 – 2011..................................... Bảng 6: Cho vay khách hàng cá nhân tại chi nhánh........................................... Bảng 7: Cho vay đối với doanh nghiệp tại chi nhánh......................................... Bảng 8: Cơ cấu dư nợ tại chi nhánh NHCT Hà Tây........................................... GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 LỜI MỞ ĐẦU Một nền kinh tế phát triển lành mạnh và ổn định không thể không cần đến những tổ chức tài chính trung gian thực hiện chức năng dẫn vốn từ những người có vốn tới những người cần vốn. Trong đó ngân hàng chính là tổ chức trung gian tài chính quan trọng nhất trong nền kinh tế. Hoạt động cho vay của Ngân hàng thương mại là hoạt động mang lại nhiều lợi nhuận nhất cho các Ngân hàng thương mại, đồng thời cũng là kênh cung cấp vốn quan trọng không chỉ đối với các doanh nghiệp, các tổ chức, cá nhân mà còn đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân. Nền kinh tế càng phát triển thì sự cạnh tranh của các doanh nghiệp càng trở nên sâu sắc, các doanh nghiệp càng cần đến nguồn vốn để mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. Bên cạnh đó các cá nhân, hộ gia đình, các tổ chức thiếu vốn nếu không vay vốn tạo điều kiện phát triển sẽ gặp rất nhiều khó khăn. Trong giai đoạn hiện nay, có rất nhiều Ngân hàng thương mại cùng tồn tại và phát triển, sự cạnh tranh giữa các Ngân hàng là rất gay gắt. Hoạt động cho vay của Ngân hàng mặc dù đã đạt được một số thành tựu, nhưng vẫn còn gặp rất nhiều khó khăn. Do đó vấn đề mở rộng, nâng cao hoạt động cho vay của Ngân hàng, giúp cho Ngân hàng có thể tăng cường hoạt động kinh doanh của mình, hội nhập với nền tài chính trong khu vực là rất cần thiết. Sau một thời gian thực tập trên thực tế, nhận thức được tầm quan trọng của hoạt động cho vay tại Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Công Thương – Chi nhánh Hà Tây, em xin chọn đề tài: “Giải pháp mở rộng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Hà Tây”. Ở đề tài này em sẽ làm rõ những vấn đề cơ bản về hoạt động cho vay, thực trạng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Hà Tây và đưa ra một số giải pháp, kiến nghị nhắm phát triển hoạt động cho vay của tại Ngân hàng TMCP Công Thương – Chi nhánh Hà Tây. Ngoài phần mở đầu và kết luận, chuyên đề của em được kết cấu thành 3 chương như sau: Chương 1: Hoạt động cho vay của Ngân hàng Thương mại Chương 2: Thực trạng mở rộng hoạt động cho vay tại Ngân hàng TMCP Công Thương - Chi nhánh Hà Tây Chương 3: Giải pháp mở rộng cho vay tại Ngân hàng TMCP Công ThươngChi nhánh Hà Tây GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 1 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 Tuy nhiên do kiến thức thực tế có hạn, trên cơ sở nhận định và phân tích tổng quát các vấn đề tiếp thu từ thực tiễn công tác qua thời gian thực tập của cá nhân em, mặc dù cố gắng tìm tòi, nghiên cứu tiếp cận và phân tích các thông tin liên quan, kết hợp lý luận thực tế, luận văn cũng sẽ không thể tránh khỏi những hạn chế. Vì vậy em rất mong được sự đóng góp ý kiến của thầy cô giáo để đề tài được bổ sung hoàn thiện hơn. GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 2 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 CHƯƠNG 1 HOẠT ĐỘNG CHO VAY CỦA NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI 1.1. Tổng quan về ngân hàng thương mại 1.1.1. Khái niệm Ngân hàng thương mại hình thành, tồn tại và phát triển gắn liền với sự phát triển của kinh tế hàng hóa. Sự phát triển của hệ thống ngân hàng đã có tác động rất lớn và quan trọng đến quá trình phát triển của nền kinh tế hàng hóa, ngược lại kinh tế hàng hóa phát triển mạnh mẽ đến giai đoạn cao của nó – kinh tế thị trường – thì NHTM cũng ngày càng được hoàn thiện và trở thành những định chế tài chính không thể thiếu được. Cho đến thời điểm hiện nay có rất nhiều khái niệm về NHTM. Ở Mỹ, NHTM là công ty kinh doanh tiền tệ, chuyên cung cấp dịch vụ tài chính và hoạt động trong ngành công nghiệp dịch vụ tài chính. Đạo luật ngân hàng của Pháp (1941) cũng đã định nghĩa: “Ngân hàng thương mại là những xí nghiệp hay cơ sở mà nghề nghiệp thường xuyên là nhận tiền bạc của công chúng dưới hình thức ký thác, hoặc dưới các hình thức khác và sử dụng tài nguyên đó cho chính họ trong các nghiệp vụ về chiết khấu, tín dụng và tài chính”. Ở Việt Nam, theo Nghị định 49/2000/NĐ-CP ngày 12/09/2000 của chính phủ tại Điều 1 đã chỉ rõ: “Ngân hàng thương mại là ngân hàng được thực hiện toàn bộ hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác có liên quan vì mục tiêu lợi nhuận, góp phần thực hiện các mục tiêu kinh tế của Nhà nước”. Các khái niệm trên cho thấy một số chức năng cơ bản mà các NHTM đảm nhận có sự khác biệt tương đối với các chức năng của các trung gian tài chính khác và có thể khái quát như sau: “Ngân hàng Thương mại là một tổ chức tài chính trung gian, hoạt động kinh doanh trên lĩnh vực tiền tệ, tín dụng và ngân hàng nhằm mục tiêu vừa tối đa hoá lợi nhuận, vừa đảm bảo cho nền kinh tế vận hành nhịp nhàng, theo định hướng vĩ mô của Ngân hàng Trung ương”. 1.1.2. Chức năng của NHTM 1.1.2.1. Chức năng trung gian tín dụng Chức năng trung gian tín dụng được xem là chức năng quan trọng nhất của NHTM. Khi thực hiện chức năng trung gian tín dụng, NHTM đóng vai trị là cầu nối giữa người thừa vốn và người có nhu cầu về vốn. Với chức năng này, NHTM vừa GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 3 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 đóng vai trị là người đi vay, vừa đóng vai trị là người cho vay và hưởng lợi nhuận là khoản chênh lệch giữa lãi suất nhận gửi và lãi suất cho vay và góp phần tạo lợi ích cho tất cả các bên tham gia: người gửi tiền và người đi vay. 1.1.2.2. Chức năng trung gian thanh toán Ở đây NHTM đóng vai trị là thủ quỹ cho các doanh nghiệp và cá nhân, thực hiện các thanh toán theo yêu cầu của khách hàng như trích tiền từ tài khoản tiền gửi của họ để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ hoặc nhập vào tài khoản tiền gửi của khách hàng tiền thu bán hàng và các khoản thu khác theo lệnh của họ. Các NHTM cung cấp cho khách hàng nhiều phương tiện thanh toán tiện lợi như séc, ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu, thẻ rút tiền, thẻ thanh toán, thẻ tín dụng… Tùy theo nhu cầu, khách hàng có thể chọn cho mình phương thức thanh toán phù hợp. Nhờ đó mà các chủ thể kinh tế không phải giữ tiền trong túi, mang theo tiền để gặp chủ nợ, gặp người phải thanh toán dự ở gần hay xa mà họ có thể sử dụng một phương thức nào đó để thực hiện các khoản thanh toán. Do vậy các chủ thể kinh tế sẽ tiết kiệm được rất nhiều chi phí, thời gian, lại đảm bảo thanh toán an toàn. Chức năng này vô hình chung đã thúc đẩy lưu thông hàng hóa, đẩy nhanh tốc độ thanh toán, tốc độ lưu chuyển vốn, từ đó góp phần phát triển kinh tế. 1.1.2.3. Chức năng tạo tiền Tạo tiền là một chức năng quan trọng, phản ánh rõ bản chất của NHTM. Với mục tiêu là tìm kiếm lợi nhuận như là một yêu cầu chính cho sự tồn tại và phát triển của mình, các NHTM với nghiệp vụ kinh doanh mang tính đặc thù của mình đã vô hình chung thực hiện chức năng tạo tiền cho nền kinh tế. Chức năng tạo tiền được thực thi trên cơ sở hai chức năng khác của NHTM là chức năng tín dụng và chức năng thanh toán. Thông qua chức năng trung gian tín dụng, NH sử dụng số vốn huy động được để cho vay, số tiền cho vay ra lại được khách hàng sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ trong khi số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng vẫn được coi là một bộ phận của tiền giao dịch, được họ sử dụng để mua hàng hóa, thanh toán dịch vụ… Với chức năng này, hệ thống NHTM đã làm tăng tổng phương tiện thanh toán trong nền kinh tế, đáp ứng nhu cầu thanh toán, chi trả của xã hội. 1.1.3. Các hoạt động chủ yếu của NHTM 1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn Huy động vốn có thể được xem là một trong những nghiệp vụ xuất hiện sớm nhất trong hoạt động của các NHTM. Trong giai đoạn sơ khai của hoạt động NH, GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 4 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 những nghiệp vụ này chỉ đơn thuần là hoạt động cất giữ các tài sản có giá nhắm mục đích đảm bảo an toàn, và lúc này người phải trả phí là người gửi tiền chứ không phải là các ngân hàng, các khoản tiền chỉ được xem đơn thuần là vật được kí gửi chứ hoàn toàn không đóng vai trị là nguồn vốn đối với các NHTM. Khi nhu cầu tín dụng gia tăng, nghiệp vụ NH phát triển, vị thế đó bị đảo ngược, NH là người phải trả phí (lãi suất – giá cả của tín dụng), và nguồn tiền được kí gửi thay đổi vai trò của nó, trở thành nguồn vốn khả dụng và lớn nhất của các NHTM hiện nay. Do vậy có thể định nghĩa: “Hoạt động huy động vốn của các ngân hàng thương mại là hoạt động mà trong đó các ngân hàng này tìm kiếm nguồn vốn khả dụng từ các chủ thể khác nhằm đảm bảo sự vận hành bình thường, hiệu quả của bản thân nó theo đúng các quy định pháp luật”. Các hình thức chủ yếu của hoạt động huy động vốn là: - Nhận tiền gửi của cá nhân, tổ chức và các tổ chức tín dụng khác - Phát hành chứng chỉ tiền gửi, trái phiếu và các giấy tờ có giá khác - Vay vốn giữa các tổ chức tín dụng - Vay vốn của ngân hàng nhà nước 1.1.3.2. Hoạt động tín dụng Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng hóa. Tín dụng ra đời, tồn tại qua nhiều hình thái kinh tế - xã hội. Quan hệ tín dụng bắt đầu xuất hiện từ khi chế độ tư hữu về tư liệu sản xuất xuất hiện dưới hình thức vay mượn bằng hiện vật - hàng hóa. Cho đến hiện nay thì tín dụng đã chuyển sang hình thức vay mượn bằng tiền tệ. Tín dụng hay còn gọi là cho vay là việc một bên (bên cho vay) cung cấp nguồn tài chính cho đối tượng khác (bên đi vay) trong đó bên đi vay sẽ hoàn trả tài chính cho bên cho vay trong một thời hạn thỏa thuận và thường kèm theo lãi suất. Do hoạt động này làm phát sinh một khoản nợ nên bên cho vay còn gọi là chủ nợ, bên đi vay gọi là con nợ. Quan hệ giữa hai bên ràng buộc bởi cơ chế tín dụng, thỏa thuận thời gian cho vay, lãi suất phải trả... Tín dụng NH là quan hệ tín dụng giữa NH với các tổ chức kinh tế và các cá nhân. Hoạt động tín dụng bao gồm cấp tín dụng dưới hình thức cho vay, chiết khấu thương phiếu và các giấy tờ có giá khác, bảo lãnh ngân hàng, cho thuê tài chính, và các hình thức khác theo quy định của NHNN. 1.1.3.3. Hoạt động thanh toán và ngân quỹ NHTM được phép mở tài khoản cho cá nhân, các tổ chức trong - ngoài nước có nhu cầu thanh toán giữa các NH với nhau. Từ đó thực hiện các dịch vụ thanh toán và ngân quỹ như: - Cung ứng các phương tiện thanh toán trong nước và ngoài nước GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 5 SV: Đậu Xuân Dương - Lớp: Tài chính công 50 Thực hiện dịch vụ thanh toán trong nước và quốc tế Thực hiện dịch vụ thu hộ, chi hộ Thực hiện các dịch vụ thu và phát tiền mặt, ngân phiếu thanh toán cho khách hàng - Tổ chức hệ thống thanh toán nội bộ và liên ngân hàng trong nước - Tham gia và thực hiện dịch vụ thanh toán quốc tế khi được NHNN cho phép 1.1.3.4. Các hoạt động khác Bao gồm các hoạt động góp vốn, mua cổ phần, tham gia thị trường tiền tệ, thực hiện các nghiệp vụ mua bán giấy tờ có giá bằng ngoại tệ và USD, kinh doanh ngoại hối và vàng, nghiệp vụ ủy thác và đại lý, cung ứng dịch vụ bảo hiểm, kinh doanh các nghiệp vụ chứng khoán thông qua công ty trực thuộc, cung ứng dịch vụ tư vấn tài chính, tiền tệ, cung ứng dịch vụ bảo quản hiện vật quớ, giấy tờ có giá, cho thuê tủ két, cầm đồ. 1.2. Hoạt động cho vay của NHTM 1.2.1. Khái niệm và vai trò của cho vay với NHTM 1.2.1.1. Khái niệm về cho vay Cho vay là một trong những hình thức của nghiệp vụ tín dụng, là hoạt động mang lại lợi nhuận lớn cho mỗi NH, cho vay có thể hiểu đơn giản là NH cấp một khoản tiền nhất định cho các cá nhân tổ chức sử dụng trong một thời gian xác định với cam kết sẽ hoàn trả cả gốc và lãi đúng thời hạn. Hay có thể nói cách khác khi cho vay nghĩa là NH đã chuyển quyền sử dụng khoản tiền đó cho KH. Những đặc trưng của cho vay: - Hoạt động cho vay của NHTM được dựa trên nguyên tắc hoàn trả và sự tin tưởng. Theo đó người vay sẽ phải hoàn trả cả gốc và lãi khi đến hạn thanh toán . Ngoài ra trước khi cho vay, NH phải có sự tin tưởng đối với người đi vay, tin rằng họ sẽ trả nợ. - Trong quan hệ cho vay, không có sự vân động của quyền sở hữu mà chỉ có sự vận động của quyền sử dụng. Cụ thể NH chỉ nhường quyền sử dụng vốn của mình cho KH trong một khoảng thời gian nhất định. - Khác với quan hệ mua bán, giá cả ngang bằng với giá trị trao đổi nhưng trong quan hệ cho vay thì giá cả được hiểu là lãi suất, lãi suất không biểu thị giá trị của số vốn đem trao đổi. 1.2.1.2. Vai trò của cho vay của ngân hàng Hoạt động cho vay là nghiệp vụ kinh doanh chủ yếu của NH bởi vì chỉ có lãi cho vay mới bù đắp lại các chi phí phát sinh của NH như chi phí trung gian, chi phí GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 6 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 quản lý, chi phí dự trữ... thực tế trong quá trình phát triển của NH cho thấy lợi nhuận từ các khoản cho vay chiếm phần lớn thu nhập của NH. Doanh thu từ hoạt động này thường chiếm 70% doanh thu, ở các nước phát triển, hay đến 90% doanh thu của NH, ở các nước đang phát triển. Bên cạnh đó cho vay còn có vai trò quan trọng đối với các cá nhân, DN tham gia vào quá trình SXKD và đối với toàn bộ nền kinh tế. Cụ thể như sau: - Cho vay góp phần điều hồ cung – cầu dịch vụ hàng hóa Trong quá trình hoạt động, các DN thường vay NH để đảm bảo nguồn tài chính cho các hoạt động SXKD, đặc biệt là đảm bảo có đủ vốn cho các dự án mở rộng hoặc đầu tư chiều sâu của DN. Nguồn vốn của NH giúp DN có thể đa dạng hoá nguồn vốn huy động cho hoạt động SXKD của mình. Về phía người tiêu dùng, với một mức thu nhập nhất định, họ không thể có đủ số tiền để mua hàng hoá mình muốn. Họ chỉ có đủ khả năng mua sau một thời gian dài tích luỹ. Đó là nguyên nhân dẫn đến chu kì tuần hoàn và luân chuyển vốn của doanh nghiệp bị ngưng trệ. DN sẽ không thu hồi đủ tiền để thực hiện vòng quay sản xuất. Có thể thấy nhờ hoạt động cho vay thì DN vay sẽ thúc đẩy SXKD do đó sẽ có nhiều hàng hoá hơn còn người tiêu dùng vay sẽ được thoả mãn nhu cầu về hàng hoá. Như vậy hoạt động cho vay của NH đã góp phần điều hồ cung cầu sản phẩm hàng hoá dịch vụ cho nền kinh tế. - Cho vay góp phần điều tiết và phân phối các nguồn vốn Cho vay là hoạt động cơ bản kết nối những nguồn vốn nhàn rỗi với những người thực sự có nhu cầu về vốn trong nền kinh tế. Hoạt động này làm tăng thu nhập cho những người chưa có kế hoạch đầu tư nói chung và những khoản tiền nhàn rỗi nói riêng, đồng thời làm tăng khả năng hoạt động của những người có nhu cầu về vốn là doanh nghiệp hay cá nhân. Có thể nói, hoạt động cho vay tạo ra sự phát triển chung của cả nền kinh tế. - Tạo ra khối lượng tiền tệ lớn trong nền kinh tế Khi NH cho vay, số dư trên tài khoản tiền gửi thanh toán của KH tăng lên, KH có thể dựng số tiền để mua hàng và dịch vụ .Toàn bộ hệ thống NH đã tạo ra khối lượng tiền lớn khi các khoản tiền gửi được mở rộng từ NH này đến NH khác trên cơ sở cho vay. Khi KH tại một NH sử dụng khoản tiền vay để chi trả thì sẽ tạo nên khoản thu của một KH khác tại một NH khác tạo ra các khoản cho vay mới. GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 7 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 Trong trường hợp không có một NH riêng lẻ nào cho vay lớn hơn dự trữ dư thừa, toàn bộ hệ thống NH có thể tạo ra khối lượng tiền gửi gấp bội thông qua hoạt động cho vay. - Cho vay góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng công nghiệp hoá, hiện đại hoá NHTM với vai trò là một trung gian tài chính đứng ra tập trung phân phối lại tiền tệ, điều hồ cung và cầu vốn cho các doanh nghiệp, đã góp phần điều tiết lại nguồn vốn, tạo điều kiện cho quá trình SXKD của DN không bị gián đoạn. Theo định hướng chung của nhà nước góp phần tạo cho nền kinh tế một cơ cấu kinh tế hợp lý, cân đối. Ngoài ra bằng những công cụ tín dụng NH, NH có thể cho vay ưu đãi những ngành nghề cần thiết để phù hợp với chiến lược phát triển kinh tế của Đảng và nhà nước trong từng giai đoạn cụ thể. 1.2.2. Các hình thức cho vay của NHTM Tùy theo từng tiêu thức phân loại khác nhau mà hoạt động cho vay của NHTM được phân ra thành từng loại khác nhau. Có một số tiêu thức phân loại chính như sau: 1.2.2.1. Phân loại theo đối tượng khách hàng Theo tiêu thức đối tượng KH thì hoạt động cho vay của NHTM được phân chia thành: - Cho vay chính phủ: là hoạt động cho vay đối với Nhà nước nhằm đáp ứng nhu cầu chi thường xuyên và phục vụ cho các mục tiêu của chính sách tiền tệ quốc gia. NHTM cho chính phủ vay thông qua việc mua: Trái phiếu chính phủ, Tín phiếu kho bạc… - Cho vay các tổ chức tài chính khác như: NH, công ty tài chính, quỹ tín dụng… nhằm đáp ứng nhu cầu thanh khoản. - Cho vay doanh nghiệp: là hoạt động cho vay đối với các DN nhằm đáp ứng nhu cầu về vốn kinh doanh. Cho vay đối với DN được thực hiện với nhiều phương thức khác nhau nhằm đáp ứng tốt nhất cho nhu cầu vốn của các DN. - Cho vay cá nhân: là hoạt động cho vay đối với KH là các cá nhân nhằm phục vụ cho các nhu cầu tiêu dùng, kinh doanh. 1.2.2.2. Phân loại theo thời hạn của khoản vay Thời hạn cho vay là khoảng thời gian tính từ khi KH nhận vốn vay cho đến GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 8 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 thời điểm khách hàng trả hết nợ gốc và lãi vốn vay đã được thỏa thuận trong hợp đồng tín dụng giữa tổ chức tín dụng và KH. NH và KH thoả thuận về thời hạn cho vay căn cứ vào nhu cầu về vốn, chu kỳ SXKD của khách hàng, các dòng tiền thu được từ các dự án, khả năng trả nợ của KH… Theo thời hạn vay, hoạt động cho vay của NHTM được chia thành: - Cho vay ngắn hạn: đây là các khoản vay có thời hạn tối đa đến 12 tháng, các khoản vay ngắn hạn thường được sử dụng để bù đắp sự thiếu hụt vốn lưu động cho các DN, nhu cầu chi tiêu ngắn hạn của các DN hay các nhu cầu chi tiêu ngắn hạn cho cá nhân. - Cho vay trung hạn: các khoản vay trung hạn theo quy định của Nhà nước có thời hạn từ 12 tháng đến 5 năm. Các khoản vay trung hạn chủ yếu để đầu tư mua sắm tài sản cố định, cải tiến đổi mới thiết bị, công nghệ, mở rộng SXKD… - Cho vay dài hạn: là hình thức cho vay có thời hạn dài trên 5 năm, thời hạn tối đa của tín dụng dài hạn có thể lên đến 40 năm tùy thuộc vào mỗi khoản vay. Các khoản vay dài hạn được dựng đáp ứng các nhu cầu mang tính chất dài hạn như: xây dựng nhà xưởng, xí nghiệp, mua sắm các trang thiết bị. 1.2.2.3. Phân loại theo phương thức cho vay Theo phương thức cho vay, hoạt động cho vay của NHTM bao gồm: - Chiết khấu thương phiếu Thương phiếu được hình thành chủ yếu từ quá trình mua bán chịu hàng hoá giữa những người sản xuất và kinh doanh với nhau. Thương phiếu bao gồm kỳ phiếu và hối phiếu. Người thụ hưởng có thể giữ thương phiếu đến hạn để đòi tiền người mua hoặc mang đến NH để xin chiết khấu trước hạn. Chiết khấu thương phiếu là việc chuyển các thương phiếu chưa đến hạn thanh toán thành tiền. Đến hạn, ngân hàng sẽ chuyển thương phiếu đến người mua để đòi tiền. - Cho vay thấu chi Đây là nghiệp vụ cho phép KH được chi vượt số tiền có trên tài khoản của mình trong một thời hạn xác định và trong một khoảng thời gian xác định. Tức là NH sẽ cấp cho KH một hạn mức sử dụng tiền trên tài khoản vãng lai tại NH, với hạn mức thấu chi đó, KH có thể dựng tiền trong hạn mức này khi tài khoản bạn không có số dư. - Cho vay từng lần Đây là phương thức cho vay mà mỗi lần vay vốn KH và NH đều phải làm GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 9 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 thủ tục vay vốn cần thiết và kí hợp đồng tín dụng. Hình thức này áp dụng với các KH không có nhu cầu vay vốn thường xuyên hoặc trong trường hợp NH yêu cầu áp dụng để giám sát, kiểm tra và quản lý vốn vay chặt chẽ hơn. - Cho vay theo hạn mức tín dung Đây là phương thức mà NHvà KH xác định và thỏa thuận một hạn mức tín dụng, duy trì trong một khoảng thời gian nhất định. Hình thức này được áp dụng với các KH có nhu cầu vay vốn – trả nợ thường xuyên và đã có uy tín với NH. - Cho vay luân chuyển Đây là phương thức cho vay mà NH thoả thuận tài trợ dựa trên kế hoạch lưu chuyển hàng hoá và ngân quỹ của KH. Hình thức này phù hợp với các DN kinh doanh thương mại hoặc DN sản xuất, kinh doanh có chu kỳ tiêu thụ sản phẩm ngắn. - Cho vay trả góp Đây là phương thức mà NH cho phép KH trả góp làm nhiều lần trong thời hạn tín dụng đã thỏa thuận. Cho vay trả góp thường được áp dụng đối với các khoản vay trung và dài hạn, tài trợ cho tài sản cố định hoặc hàng lâu bền. Ngoài ra, còn một số phương thức cho vay khác như: cho vay thông qua nghiệp vụ phát hành và sử dụng thẻ tín dụng, cho vay theo hạn mức cho vay dự phòng, cho vay hợp vốn… 1.2.2.4. Phân loại theo mục đích sử dụng vốn vay - Cho vay phục vụ sản xuất kinh doanh: là hình thức cho vay đối với các DN, các chủ thể kinh doanh để bổ sung đầu tư, mở rộng hoạt động sản xuất lưu thông hàng hóa. - Cho vay tiêu dùng: là hoạt động cho vay mà vốn vay được sử dụng cho mục đích tiêu dùng. Đối tượng chủ yếu vay tiêu dùng là các cá nhân. 1.2.2.5. Một số tiêu thức phân loại khác Ngoài những tiêu thức phân loại nêu trên, hoạt động cho vay của NHTM còn có thể được phân loại theo một số tiêu thức khác như: - Căn cứ vào tài sản thế chấp, bảo đảm + Cho vay có tài sản đảm bảo Đây là những khoản cho vay mà bên cạnh việc cho KH vay vốn, Ngân hàng còn nắm giữ tài sản của người vay với mục đích xử lý tài sản đó để thu hồi vốn vay khi người đi vay vi phạm hợp đồng tín dụng. Căn cứ vào giá trị tài sản đảm bảo mà KH đưa ra và mức giá do NH xác định, Ngân hàng đưa ra hạn mức cho vay đối với GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 10 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 KH. Có hai hình thức bảo đảm: cầm cố và thế chấp. Sự khác biệt giữa hai hình thức bảo đảm này là quyền sử dụng tài sản bảo đảm của KH. Theo hình thức thế chấp, KH vẫn được sử dụng tài sản đảm bảo trong thời hạn của khoản vay còn hình thức cầm cố thì không. + Cho vay không có tài sản đảm bảo Đây là hình thức cho vay dựa trên uy tín của bản thân KH tuy nhiên nó chiếm tỷ lệ rất nhỏ trong hoạt động cho vay của các NHTM. Bất kỳ một DN nào cũng luôn phải đối mặt với rủi ro trong kinh doanh nhất là trong môi trường cạnh tranh ngày càng gay gắt giữa các DN như hiện nay, chính vì thế NH thường chỉ áp dụng cho vay không có đảm bảo đối với các KH lớn, có uy tín và có quan hệ lâu dài với NH. - Căn cứ vào hạn mức tín dụng: + Cho vay trong hạn mức + Cho vay ngoài hạn mức - Căn cứ vào hình thức hình thành khoản vay + Cho vay trực tiếp Đây là các khoản cho vay khi KH trực tiếp đến NH và xin vay vốn. NH trực tiếp chuyển giao tiền cho KH sử dụng trên cơ sở những điều kiện mà hai bên thoả thuận. Hình thức này thường được áp dụng đối với các KH có uy tín cao hoặc là có uy tín cao. + Cho vay gián tiếp Đây là hình thức cho vay thông qua các tổ chức trung gian. NH cho vay qua các tổ, đội, hội, nhóm, như nhóm sản xuất hội nông dân, hội cựu chiến binh, hội phụ nữ... Cho vay gián tiếp thường được áp dụng đối với thị trường có nhiều món vay nhỏ, người vay phân tán, cách xa NH. 1.2.3. Các chỉ tiêu cơ bản phản ánh mở rộng cho vay của NHTM 1.2.3.1. Các chỉ tiêu định tính Đây là nhóm chỉ tiêu đánh giá hiệu quả cho vay trên cơ sở pháp lý dựa vào việc tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ của NHTM và việc thực hiện theo đúng cam kết trong hợp đồng cho vay. Đây là những chỉ tiêu gần như bắt buộc phải có để một khoản cho vay được coi là có hiệu quả. - Trên cơ sở pháp lý, hoạt động cho vay có hiệu quả nếu chấp hành đúng pháp luật của Nhà nước, các quy chế cho vay, các văn bản chỉ đạo của Chính phủ và NHNN và các văn bản quy phạm pháp luật khác có liên quan khác. - Trên cơ sở quy chế cho vay của từng NHTM, hoạt động cho vay có hiệu quả luôn phải tuân thủ các quy chế, quy trình nghiệp vụ cho vay. Từ những đặc điểm của mình, hầu hết các NH đều nghiên cứu và đưa ra các quy chế cho vay phù GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 11 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 hợp nhất. Cụ thể là các NH đều lập ra Sổ tay tín dụng, trong đó đưa ra các khái niệm, quy định, quy trình và các hướng dẫn cụ thể dành cho các cán bộ NH. Các quy định trong quy trình cho vay được áp dụng cụ thể cho từng trường hợp xin vay ở mỗi NHTM là nhằm thực hiện việc cho vay có hiệu quả. Do vậy việc tuân thủ những quy trình là một điều kiện quan trọng để có một khoản cho vay có hiệu quả. - Trên cơ sở hợp đồng cho vay, khi tiến hành hoạt động cho vay, NH và KH sẽ lập nên một hợp đồng tín dụng. Trong hợp đồng tín dụng sẽ quy định chi tiết về các yếu tố quan trọng như thời hạn vay, mục đích sử dụng vốn vay, số tiền vay, phương thức hoàn trả gốc, trả lãi... và được thể hiện ở dạng những cam kết. Một khoản vay được coi là có hiệu quả khi nó được thực hiện đúng những cam kết đã kí trong hợp đồng tín dụng. 1.2.3.2. Các chỉ tiêu định lượng Để xem xét cụ thể và toàn diện thì chúng ta cần phải xét đến các chỉ tiêu định lượng. Nhóm chỉ tiêu này phản ánh mặt lượng của khoản vay, thông qua việc phân tích các chỉ tiêu, tính toán và so sánh. Nhóm các chỉ tiêu định lượng bao gồm: - Doanh số cho vay: là chỉ tiêu phản ánh tất cả các khoản tín dụng mà NH cho KH vay trong một thời gian nhất định bao gồm vốn đã thu hồi hay chưa thu hồi. - Doanh số thu nợ: là chỉ tiêu phản ánh tất cảcác khoản tín dụng mà NH thu về được khi đáo hạn vào một thời điểm nhất định nào đó. - Dư nợ: là chỉ tiêu phản ánh số nợ mà NH đã cho vay và chưa thu được vào một thời điểm nhất định. - Nợ quá hạn: là chỉ tiêu phản ánh các khoản nợ đến hạn mà KH không có khả năng trả nợ cho NH và không có lí do chính đáng. Khi đó NH sẽ chuyển từ tài khoản dư nợ sang tài khoản gọi là tài khoản nợ quá hạn.  Chỉ tiêu dư nợ trên tổng vốn huy động Dư nợ khó đòi Dư nợ trên tổng vốn huy động =  Tổng dư nợ quá hạn Chỉ tiêu này xác định hiệu quả đầu tư của một đồng vốn huy động của NH. Nó giúp cho nhà phân tích so sánh khả năng cho vay của NH với nguồn vốn huy động được. Chỉ tiêu này quá lớn hay qua nhỏ đều không tốt, bởi vì nếu chỉ tiêu này quá lớn thì cho thấy khả năng huy động vốn của NH thấp, ngược lại nếu chỉ tiêu này quá nhỏ cho thấy NH sử dụng vốn huy động ngày không có hiệu quả.  Chỉ tiêu vòng quay vốn cho vay GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 12 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 Doanh số thu nợ Vòng quay vốn cho vay =  Dư nợ cho vay bình quân Dư nợ đầu kì + Dư nợ cuối kì Dư nợ cho vay bình quân =  2 Chỉ tiêu này đo lường tốc độ luân chuyển vốn tín dụng của NH, thời gian thu hồi nợ của NH là nhanh hay chậm.Vòng quay vốn càng nhanh thì được coi là tốt và việc đầu tư càng được an toàn. Do đó nó phản ánh khả năng sử dụng vốn có hiệu quả của NH. Nếu các chỉ tiêu khác không thay đổi, vòng quay vốn càng lớn chứng tỏ những tài sản của NH càng có tính thanh khoản cao và có khả năng sinh lợi tốt.  Nhóm chỉ tiêu phản ánh tăng trưởng dư nợ cho vay Dư nợ cho vay là tổng số tiền mà NH cho vay đối với nền kinh tế tại một thời điểm nhất định. Mức tăng trưởng tuyệt đối dư nợ vay năm N = Dư nợ cho vay năm N – Dư nợ cho vay năm (N-1) Mức tăng trưởng tương đối dư nợ vay năm N = ( Dư nợ ch vay năm N – Dư nợ chi vay năm (N-1)) * 100% Chỉ tiêu về tăng trưởng dư nợ cho vay tuyệt đối và tương đối phản ánh mức tăng trưởng trong hoạt động cho vay của NH, thể hiện hiệu quả hoạt động cho vay xét về quy mô.  Hệ số thu nợ Doanh số thu nợ Hệ số thu nợ =  Doanh số cho vay Chỉ tiêu này đánh giá hiệu quả tín dụng trong việc thu nợ của NH. Nó phản ánh trong một thời kỳ nào đó với doanh số cho vay nhất định, NH sẽ thu được bao nhiêu đồng doanh số cho vay. Hệ số này càng cao được đánh gía càng tốt, cho thấy công tác thu hồi vốn của NH càng hiệu quả và ngược lại.  Chỉ tiêu mức sinh lời của đồng vốn cho vay Thu lãi GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 13 SV: Đậu Xuân Dương Mức sinh lời của đồng vốn cho vay = Lớp: Tài chính công 50  Dư nợ cho vay bình quân Trong doanh thu của các NH trong hệ thống các NHTM ở Việt Nam hiện nay, nguồn thu lãi luôn chiếm một tỷ trọng rất lớn. Do các khoản cho vay ngắn hạn luôn chiếm một tỷ trọng lớn trong hoạt động cho vay của NHTM nên có thể nói rằng thu nhập từ việc cho vay ngắn hạn có ảnh hưởng rất lớn đến kết quả hoạt động kinh doanh của NH. Chỉ tiêu này đánh giá hoạt động cho vay ở khía cạnh là hoạt động kinh doanh của NH. Chỉ tiêu này phản ánh mức lợi nhuận thu được trên một đồng vốn cho vay.Chỉ tiêu càng lớn chứng tỏ hoạt động cho vay của NH là có hiệu quả. 1.2.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến mở rộng cho vay của NHTM Hoạt động cho vay diễn ra giữa hai chủ thể là NHTM và KH. Bên cạnh đó, hoạt động cho vay nằm trong một môi trường được điều tiết bởi pháp luật, các chính sách kinh tế vĩ mô là những điều kiện của nền kinh tế. 1.2.4.1. Các yếu tố khách quan  Các nhân tố của môi trường pháp lý Môi trường pháp lý trong kinh doanh là tổng hợp tất cả các yếu tố pháp lý tác động tới hoạt động kinh doanh, bao gồm: Hệ thống pháp luật, các biện pháp thi hành và chấp hành nghiêm chỉnh luật của các chủ thể tham gia kinh doanh trên thị trường. Trong nền kinh tế thị trường mọi thành phần kinh tế đều có quyền tự chủ về hoạt động SXKD nhưng phải đảm bảo trong khuôn khổ của pháp luật. Do đó không có pháp luật, hoặc pháp luật không phù hợp với những yêu cầu phát triển của nền kinh tế thị trường thì mọi hoạt động trong nền kinh tế đó sẽ không thể tiến hành trôi chảy được. Việc tồn tại một môi trường pháp lý ổn định sẽ tạo điều kiện cho Ngân hàng yên tâm hoạt động kinh doanh, cạnh tranh trong lĩnh vực cho vay, đồng thời cũng là cơ sở pháp lý để NH khiếu nại, tố cáo khi có tranh chấp xảy ra. Điều này sẽ giúp hoạt động cho vay của NH phát triển hơn. Không chỉ tác động tới chính sách tín dụng của NH, hệ thống pháp luật còn có những ảnh hưởng đến hoạt động SXKD của khách hàng. Việc thay đổi cơ cấu kinh tế, hoặc chính sách về xuất nhập khẩu có thể gây những sáo trộn trong hoạt động SXKD của DN. DN không tiêu thụ hết được sản phẩm hay chưa có phương án kinh doanh mới dẫn đến nợ quá hạn, nợ khó đòi. Như vậy có thể thấy nhân tố pháp luật có vị trí quan trọng đối với nâng cao GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 14 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 chất lượng hoạt động NH nói chung và cho vay nói riêng.  Đối thủ cạnh tranh Cùng với quá trình hội nhập, các NHTM Việt Nam cũng đứng trước nhiều sức ép cạnh tranh rất quyết liệt, không chỉ giữa các NH trong, ngoài hệ thống với nhau, mà còn với các NH của nước ngoài do Việt Nam phải từng bước mở cửa thị trường. Khách hàng có sự lựa chọn của mình khi gửi tiền, sử dụng dịch vụ và vay tiền của NH nào có lợi cho họ.Nếu như đối thủ cạnh tranh mà chiềm ưu thế hơn so với NH thì sẽ thu hút nhiều khách hàng hơn. Do đó để mở rộng hoạt động cho vay thì việc nghiên cứu tìm hiểu đối thủ cạnh tranh để ngày càng chiếm ưu thế hơn là vô cùng quan trọng. Sự ổn định của nền kinh tế Nền kinh tế trong nước có ổn định sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho vay, làm cho quá trình SXKD của các DN được vận hành một cách bình thường, không bị ảnh hưởng yếu tố lạm phát, khủng hoảng, khả năng cho vay và khả năng trả nợ không biến động lớn. Bất cứ một NH nào cũng chịu sự chi phối của các chu kì kinh tế. Trong giai đoạn nền kinh tế phát triển ổn định, DN làm ăn tốt thì xã hội có nhiều nhu cầu mở rộng hoạt động SXKD nên nhu cầu vay vốn tăng. Mặt khác nền kinh tế phát triển, thu nhập bình quân đầu người cao, tỷ lệ thất nghiệp thấp sẽ làm tăng nhu cầu tiêu dùng, thay đổi thói quen tiêu dùng của người dân và tạo khả năng tiết kiệm do đó tạo triển vọng cho vay tiêu dùng. Ngược lại nền kinh tế suy thoái, hoạt động cho vay gặp khó khăn trên tất cả các lĩnh vực, làm cho vốn cho vay không phát huy được hiệu quả, việc trả nợ đúng hạn cho ngân hàng thường bị vi phạm.  Nhân tố từ phía khách hàng Nhân tố ảnh hưởng trực tiếp đến chất lượng hoạt động cho vay là người gửi tiền và vay tiền của NH, là chủ thể đại diện cho bên cung về nguồn vốn huy động để cho vay, đồng thời cũng đại diện cho bên cầu về vốn vay. Để có thể vay được vốn của NH thì trước hết KH phải thoả mãn được điều kiện vay vốn. Trong đó điều kiện quan trọng nhất là tài dản bảo đảm và phương án sử dụng vốn vay của KH, tỷ lệ vốn tự có của KH. Ngoài ra, KH đến vay vốn NH nhất là các DN nhiều khi chưa đáp ứng được điều kiện rất quan trọng mà NH đặt ra đó chính là các vần đề liên quan đến việc chứng minh nguồn trả nợ cho NH. Đặc biệt mức độ tín nhiệm về tài chính và thương hiệu trong hoạt động của các DN chưa cao cũng là một trong những lý do khiến các NH ngần ngại trong việc cho các DN GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 15 SV: Đậu Xuân Dương Lớp: Tài chính công 50 vay, nhất là các khoản vay dài hạn. Do vậy, khi KH đến vay vốn cán bộ cho vay cẩn phải kiểm tra KH về tư cách pháp nhân, thể nhân, năng lực điều hành, SXKD, uy tín đạo đức, khả năng tài chính, khả năng thanh toán, khả năng tổ chức quản lý. 1.2.4.2. Các nhân tố chủ quan  Quy mô nguồn vốn của ngân hàng Quy mô nguồn vốn của NH, đặc biệt là quy mô vốn chủ sở hữu là một nhân tố quan trọng quyết định đến quyết định cho vay của NH. Vốn chủ sở hữu càng lớn thì khả năng được phép huy động vốn càng cao, và NH càng dễ dàng hơn trong việc thực hiện các hoạt động kinh doanh của mình. Các NHTM hiện nay đều cho vay bằng nguồn vốn huy động của mình. Do đó muốn ngày càng tăng cường và mở rộng hoạt động cho vay thì nguồn vốn của NH cũng phải tăng trưởng đều đặn hợp lý. Nếu nguồn vốn ít thì không đủ tiền cho KH vay, NH sẽ bỏ lỡ nhiều cơ hội đầu tư, lợi nhuận của NH sẽ không cao và việc tăng cường hoạt động cho vay sẽ bị hạn chế. Mặt khác nếu vốn quá nhiều mà NH cho vay ít so với lượng vốn huy động thì sẽ gây ra hiện tượng tồn đọng vốn. Vì vậy việc nghiên cứu tình hình huy động vốn của NH là rất quan trọng khi muốn tăng cường hoạt động cho vay.  Chính sách tín dụng Chính sách tín dụng của NHTM là một hệ thống các văn bản phản ánh cương lĩnh tài trợ của một NH, nhằm hướng dẫn chung cho cán bộ tín dụng và nhân viên NH, tăng cường chuyên môn hoá trong phân tích tín dụng, tạo ra sự thống nhất chung trong hoạt động tín dụng nhằm hạn chế rủi ro và nâng cao khả năng sinh lời. Nếu như tất cả những yếu tố thuộc chính sách tín dụng đúng đắn, hợp lý, linh hoạt, đáp ứng được các nhu cầu đa dạng của KH về vốn thì NH đó sẽ thành công trong việc tăng cường hoạt động cho vay, nhưng vẫn đảm bảo được chất lượng tín dụng. Ngược lại, nếu những yếu tố này bất hợp lý, cứng nhắc, không theo sát tình hình thực tế sẽ dẫn đến khó khăn trong việc tăng cường hoạt động cho vay của mình.  Quy trình tín dụng Quy trình tín dụng là việc quy định các bước cụ thể phải thực hiện trong quá trình cho vay, từ khi nhận được hồ sơ xin vay của KH cho đến khi thu hết nợ kết thúc hợp đồng. Do đó, để mở rộng và nâng cao chất lượng của khoản vay thì NH GVHD: TS. Nguyễn Thùy Dương 16
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan