Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Tình huống quá trình triển khai thực hiện dự án FDI: dự án liên doanh
Vũng Tàu – Paradise
Phần 1: Tình huống
1.1 Giới thiệu về dự án
`
Dự án khu du lịch Vũng Tàu – Paradise tại bãi Thùy Vân, thành phố Vũng
Tàu là một trong 5 dự án liên doanh đầu tư nước ngoài đầu tiên tại Bà Rịa –
Vũng Tàu được Uỷ ban Nhà nước về hợp tác và đầu tư (nay là Bộ Kế hoạch và
Đầu tư – KHĐT) cấp giấy chứng nhận đầu tư năm 1991 với thời hạn cấp phép là
25 năm, là dự án đầu tư của liên doanh giữa Công ty Du lịch quốc tế Vũng Tàu
(Vungtau intourco) và Paradise Development and Investment (Đài loan), gọi tắt
là liên doanh Vũng Tàu – Paradise.
1.2 Mục tiêu của dự án
Xây dựng khu văn hóa - thể thao và du lịch tại Bãi Sau thành phố Vũng Tàu.
Dự án gồm khách sạn 3 sao 1.500 phòng và công trình dịch vụ đi kèm; khu thể
thao dưới nước, bể bơi luớt ván, thuyền buồm, nhảy dù nhào lặn, câu cá; công
viên giải trí gồm làng dân tộc thiểu số Việt Nam, Trung tâm ca múa nhạc dân
tộc Việt Nam, vườn chơi trẻ em, múa nước; một sân golf 27 lỗ đạt tiêu chuẩn
quốc tế; công viên nước…
Tổng đầu tư dự án lên tới hơn 97 triệu USD, trong đó vốn pháp định gần 62
triệu USD. Phía VN góp gần 15,5 triệu USD bằng giá trị quyền sử dụng 220 ha
đất ven biển trong 25 năm, phía nước ngoài đóng góp số còn lại bằng tiền mặt,
thiết bị và vật tư hàng hóa.
1.3 Quá trình triển khai xây dựng dự án
Cuối năm 1995 tức sau 15 năm đầu tư, mới chỉ có một phần nhỏ của một số
hạng mục công trình được thực hiện. Cụ thể, khu khách sạn 500 phòng chỉ xong
phần...móng; Nhà khách 38 phòng còn đang ở dạng…xây thô; Khu công viên
=======================================================
=
1
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
giải trí gồm 6 công trình thì cũng chỉ mới xây được một khu trò chơi và khu cắm
trại.
Các phần còn lại chưa thực hiện hoặc đang dở dang... Riêng khu thể thao dưới
nước thành Câu lạc bộ Marina cho thuê phao dù tắm biển.
Tháng 8/2006, dự án vẫn rơi vào bế tắc, việc triển khai dự án không được tiến
hành như giấy chứng nhận đầu tư đã quy định. Để dự án này có thể tiếp tục được
đầu tư hoàn thiện, vấn đề cơ bản nhất là chủ đầu tư phải có nguồn vốn đầu tư.
Tuy nhiên, đối tác Đài Loan không đủ khả năng tài chính. Theo đại diện phía
nước ngoài, khó khăn lớn nhất khi tiếp tục huy động vốn đầu tư là thời hạn hoạt
động còn lại quá ngắn (10 năm), do đó phía nước ngoài đề nghị xin tăng thời
hạn giấy phép từ 25 năm lên 50 năm.
Sau khi nghiên cứu ý kiến của các bên liên doanh và trên cơ sở kết quả kiểm tra
tại doanh nghiệp, Đoàn kiểm tra của UBND tỉnh đã đề nghị trong vòng 12 tháng
kể từ ngày có kết luận của Đoàn kiểm tra (8/2006), nếu Liên doanh Vũng Tàu Paradise đệ trình được phương án khả thi chuyển nhượng vốn cho một chủ đầu
tư mới hoặc bên nước ngoài tìm kiếm được các nhà đầu tư mới đủ năng lực tài
chính tham gia góp vốn đầu tư để xây dựng các hạng mục chính, thì Đoàn kiểm
tra sẽ đề nghị Bộ KH&ĐT xem xét quyết định đồng thời với việc gia hạn hoạt
động từ 25 năm lên 50 năm cho doanh nghiệp. Nếu sau thời gian này (tháng
8/2007), Liên doanh Vũng Tàu - Paradise không thực hiện được các điểm nêu
trên, Đoàn kiểm tra đề nghị cơ quan quản lý Nhà nước về đầu tư xem xét
phương án chấm dứt hoạt động trước thời hạn, hoặc thu hồi toàn bộ diện tích đất
tương xứng chưa sử dụng.
Tháng 1/2008, tại buổi làm việc với Sở Kế hoạch và Đầu tư về việc triển khai
dự án, ông Long Hasiang Wu - Chủ tịch HĐQT Công ty liên doanh Vũng Tàu Paradise cho biết, vẫn đang tìm kiếm đối tác có đủ năng lực tài chính để xây
dựng các hạng mục còn lại. Như vậy, quá thời hạn quy định mà liên doanh vẫn
chưa tìm ra được biện pháp để tiếp tục dự án như đã cam kết.
=======================================================
=
2
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
1.4 Quá trình góp vốn và giám định tài sản
Từ năm 1991 - 1999, phía nước ngoài góp hơn 25,4 triệu USD bằng tiền mặt
và thiết bị, vật tư hàng hóa (báo cáo của liên doanh). Tuy nhiên, số tiền này Hội
đồng quản trị (HĐQT) của liên doanh không công nhận vì thiếu chứng từ hợp lệ.
Tháng 1/2002, Bộ KHĐT đã thành lập đoàn kiểm tra liên ngành kiểm tra Liên
doanh Vũng Tàu - Paradise. Bộ KHĐT đã ra công văn yêu cầu liên doanh thực
hiện các bước hậu kiểm, nhằm xác định rõ giá trị góp vốn của các bên tham gia.
Tháng 8/2002, Vũng Tàu - Paradise đã ký hợp đồng kinh tế với Cty cổ phần
giám định Ngân Hà (Micontrol) để giám định tài sản. Kết quả cho thấy tổng chi
phí xây dựng sân golf được xác định là hơn 7.676.061USD, nhưng phía liên
doanh không đồng ý.
Phía nước ngoài đề nghị đưa thêm vào một số chi phí để nâng tổng số tiền xây
dựng lên 9.042.50USD, nhưng Micontrol không chấp nhận vì những chi phí này
không có chứng từ hợp lệ để có thể công nhận.
Tháng 8/2003, Liên doanh Vũng Tàu - Paradise có công văn thông báo kết
luận cuộc họp HĐQT: Phía đối tác VN nhất trí giá trị đầu tư hạng mục sân golf
như kết quả giám định của Micontrol, phía đối tác nước ngoài lại không đồng ý
với kết quả đó.
Sau nhiều lần họp, tháng 7/2006, HĐQT mới chỉ tạm ghi nhận việc góp vốn
của phía nước ngoài là hơn 11,6 triệu USD (còn khoảng 51 triệu USD nữa). Còn
phía VN đã góp đủ vốn bằng giá trị quyền sử dụng 220ha đất trong 25 năm.
Sau cam kết với đoàn kiểm tra về việc tìm kiếm đối tác để tiếp tục duy trì khả
năng tài chính cho dự án, đến tháng 1/2008, tại buổi làm việc với Sở Kế hoạch
và Đầu tư về việc triển khai dự án, ông Long Hasiang Wu - Chủ tịch HĐQT
Công ty liên doanh Vũng Tàu - Paradise cho biết, vẫn đang tìm kiếm đối tác có
đủ năng lực tài chính để xây dựng các hạng mục còn lại.
=======================================================
=
3
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Phần 2: Câu hỏi
2.1 Liên doanh được đề cập ở tình huống trên đang gặp phải bế tắc gì? Thuộc
giai đoạn nào của dự án đầu tư?
2.2 Tại sao dự án lại rơi vào bế tắc như vậy?
2.3 Tham chiếu với các văn bản pháp luật đề xuất phương án giải quyết bế tắc
trên của dự án?
2.4 Đứng trên góc độ của Cơ quan quản lý Nhà nước, và chủ dự án đầu tư, rút
ra bài học gì từ tình huống trên?
Phần 3: Phân tích tình huống và trả lời câu hỏi
3.1 Trả lời câu hỏi: Liên doanh được đề cập ở tình huống trên đang gặp
phải bế tắc gì? Thuộc giai đoạn nào của dự án đầu tư?
Trong tình huống trên, liên doanh gặp phải các vấn đề sau:
Không thực hiện đúng tiến độ thi công các công trình như trong giấy
chứng nhận đầu tư. Cụ thể, sau 17 năm mới chỉ được xây dựng một số công
trình cơ bản.
Không tuân thủ các cam kết đầu tư, nhiều lần được gia hạn nhưng vẫn
không thực hiện được, gây lãng phí cảnh quan khu vực, ảnh hưởng nghiêm trọng
đến tình hình thu hút vốn đầu tư trên địa bàn.
Như vậy, liên doanh trong tình huống trên đang đứng trước nguy cơ bị rút
giấy chứng nhận đầu tư, kết thúc dự án trước thời hạn do không thực hiện
đúng giai đoạn triển khai thực hiện dự án như quy định của pháp luật.
=======================================================
=
4
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Bế tắc của dự án rơi vào giai đoạn triển khai thực hiện dự án, thuộc hai
công việc chính là tổ chức thi công xây dựng công trình và vấn đề góp vốn và
chứng nhận góp vốn của các bên.
3.2 Trả lời câu hỏi : Tại sao dự án lại rơi vào bế tắc như vậy?
Nguyên nhân quá trình triển khai thực hiện dự án rơi vào bế tắc như vậy:
Nguyên nhân chính là do phía đối tác Đài Loan đã kiệt vốn, không còn
khả năng huy động vốn để tiếp tục đầu tư. Quá trình huy động vốn qua các năm
không được tiến hành đúng hạn, không đủ tiềm lực tài chính để xây dựng các
hạng mục công trình như giấy chứng nhận đầu tư. Các công trình quan trọng
không thực hiện được dẫn đến doanh thu thấp. Đất đai sử dụng không hiệu quả,
bỏ không nhưng vẫn phải khấu hao tiền sử dụng đất, nên tình hình càng trở nên
bế tắc hơn.
Khi liên doanh cam kết tìm giải pháp giải quyết bế tắc, đồng thời xin gia
hạn thêm thời hạn của dự án, phía đối tác Đài Loan đã lựa chọn hình thức xin
chuyển nhượng lại cổ phần cho công ty khác đầu tư vào dự án, nhưng lại đòi giá
quá cao, khiến cho việc đàm phán không thành công. Sau đó bên liên doanh Đài
Loan quyết định tiếp tục đầu tư và mời thêm nhiều nhà đầu tư Đài Loan cùng
đầu tư nên vốn vẫn không thể huy động được để thực hiện cam kết.
Mặt khác, Theo cơ quan chức năng, công tác quản lý và điều hành của
liên doanh Vũng Tàu - Paradise còn nhiều bất cập. Phía nước ngoài không có
mặt thường xuyên, làm việc thì áp đặt; Phía VN chưa phát huy được vai trò
tham gia quản lý và giám sát. Đã phát sinh một số bất đồng nội bộ mà không
được giải quyết ngay, dẫn đến ngày càng mâu thuẫn sâu sắc, từ đó buông lỏng
công tác quản lý và điều hành thời gian dài...
Đầu tư nhỏ lẻ, manh mún cũng là một lý do khiến cho liên doanh vừa
thực hiện không đúng quy định, vừa làm kéo dài quá trình triển khai dự án.
=======================================================
=
5
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Việc Tỉnh Bà Rịa – Vũng Tàu vì muốn dự án được tiếp tục đầu tư phát
triển, đã nhiều lần lần lữa việc xử lý vi phạm giấy chứng nhận đầu tư và không
thực thi cam kết của liên doanh một cách chặt chẽ cũng là một yếu tố khiến dự
án không có hướng đi hợp lý ngay từ đầu.
3.3 Trả lời câu hỏi: Tham chiếu với các văn bản pháp luật đề xuất phương
án giải quyết bế tắc trên của dự án?
Trong trường hợp của liên doanh Vũng Tàu – Paradise, do việc triển khai dự án
kéo dài quá thời hạn, không thực hiện các cam kết về triển khai dự án theo quy
định của pháp luật, không chỉ làm dự án mất tính hiệu quả về tài chính cho chủ
đầu tư mà còn gây lãng phí cảnh quan khu vực, làm chậm quá trình phát triển
kinh tế tổng thể của địa bàn, do đây là nơi có địa thế đẹp nhất, có tiềm năng phát
triển tốt. Nhằm vừa xử lý những sai phạm nói trên của Liên đoanh, đồng thời tạo
một cơ hội phát triển tiềm năng của dự án này góp phần thúc đẩy kinh tế xã hội
của tỉnh, có thể đề xuất 3 phương án như sau:
Thứ nhất: rút giấy phép đầu tư, kết thúc dự án trước thời hạn
Thứ hai: vẫn giữ hình thức liên doanh nhưng chuyển đổi sở hữu cổ phần
của một trong hai hoặc cả hai bên.
Thứ ba: chuyển liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn trong nước hoặc
100% vốn nước ngoài.
Cụ thể như sau:
Thứ nhất: theo điều 64 khoản 2 Luật đầu tư 2005 “Dự án được cấp Giấy
chứng nhận đầu tư sau mười hai tháng mà nhà đầu tư không triển khai hoặc
không có khả năng thực hiện theo tiến độ đã cam kết và không có lý do chính
đáng thì bị thu hồi Giấy chứng nhận đầu tư”. Trong khi đó, liên doanh không
những không thực hiện đúng tiến độ của dự án, trong 17 năm mà mới chỉ hoàn
thành một phần nhỏ của dự án, mà còn 2 lần không thực hiện được cam kết với
đoàn thẩm tra của Tỉnh.
=======================================================
=
6
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Do đó theo điều 68 khoản 2a nghị định 108/2006/ND-CP thì cơ quan cấp Giấy
chứng nhận đầu tư có quyền quyết định chấm dứt hoạt động của dự án.
Thứ hai: do dự án mang tính khả thi và đã được duyệt, nhằm tránh lãng phí và
mất thời gian, dự án có thể tiếp tục được đầu tư xây dựng đưa vào vận hành. Tuy
nhiên, với khả năng tài chính không đảm bảo của bên liên doanh nước ngoài, để
dự án được tiếp tục hoạt động, cần có hướng đi hợp lý:
Xin gia hạn thời gian của dự án lên 50 năm, do theo Luật đầu tư
nước ngoài thời hạn tối đa của một dự án là 50 năm. Bởi nếu tiếp tục đầu tư xây
dựng mà chỉ còn khoảng chưa đến 10 năm thì dự án lúc này trở nên thiếu khả thi
đối với đối tác mới.
Chuyển nhượng sở hữu cổ phần của một trong hai hoặc cả hai bên
theo điều 34 Luật Đầu tư Nước ngoài. Qua đó, dự án tiếp tục được triển khai,
nhưng một trong hai phía hoặc cả hai phía liên doanh chuyển nhượng toàn bộ
hoặc một phần cổ phần cho đối tác mới có khả năng tài chính tiếp tục đầu tư xây
dựng theo tiến độ được cam kết sau khi xin gia hạn thêm thời gian hoạt động
cho dự án.
Trong trường hợp này, do bên phía đối tác Đài Loan không đủ tiềm lực tài
chính, do đó có thể thực hiện một trong hai biện pháp là chuyển đổi sở hữu trong
liên doanh cho một chủ đầu tư mới, hoặc chuyển một phần, tìm thêm chủ đầu tư
cùng góp vốn xây dựng những hạng mục còn lại. Đây là một biện pháp khả thi,
dự án có thể tiếp tục được triển khai, tránh lãng phí tiền của và thời gian so với
việc chấm dứt dự án này và cấp phép cho một dự án hoàn toàn mới. Đồng thời
đây cũng là nỗ lực của Tỉnh Bà Rịa- Vũng Tàu trong thời gian qua, với mục đích
vì lợi ích chung của toàn xã hội.
Thứ ba: chuyển đổi liên doanh thành doanh nghiệp 100% vốn trong nước
hoặc 100% vốn nước ngoài.
=======================================================
=
7
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Theo điều số 19a, luật sửa đổi bổ sung một số điều của luật đầu tư nước ngoài
số 18/2000/QH10, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài, các bên tham gia
hợp đồng hợp tác kinh doanh trong quá trình hoạt động được phép chuyển đổi
hình thức đầu tư, chia, tách, sáp nhập, hợp nhất doanh nghiệp. Do đó liên
doanh có thể thực hiện một trong 4 hình thức là chuyển toàn bộ sở hữu liên
doanh cho phía Việt Nam làm doanh nghiệp 100% vốn trong nước; chuyển toàn
bộ sở hữu liên doanh cho phía Đài Loan làm doanh nghiệp 100% vốn nước
ngoài; nhượng lại cổ phần toàn bộ cho chủ đầu tư mới phía Việt Nam, hay phía
nước ngoài mới. Xét trong bối cảnh dự án, phương án khả thi nhất là nhượng lại
cổ phần toàn bộ của 2 bên cho chủ đầu tư mới phía nước ngoài hoặc Việt Nam
để tiếp tục triển khai dự án. Đồng thời, việc tiếp tục dự án cũng phải gắn với
việc xin gia hạn thời gian cho dự án lên 50 năm.
Đây cũng là một phương án khả thi, nhằm đạt được mục đích tổng lợi ich cho
dự án và lợi ích tổng thể cho sự phát triển chung của địa bàn.
3.4 Trả lời câu hỏi: Đứng trên góc độ của Cơ quan quản lý Nhà nước, và
chủ dự án đầu tư, rút ra bài học gì từ tình huống trên?
Trên góc độ cơ quan quản lý Nhà nước:
Xem xét, đánh giá kỹ càng dự án từ khi thẩm tra, nhằm không chỉ thấy
được tính khả thi của dự án trên phương diện tài chính mà còn đảm bảo dự án
được triển khai và hoạt động theo đúng cam kết của nhà đầu tư.
Cần giám sát chặt chẽ và thường xuyên công tác triển khai thực hiện dự
án đầu tư, kịp thời xử lý những vi phạm của các dự án. Trong trường hợp dự án
lớn và có vai trò quan trọng trong sự bối cảnh chung của xã hội có thể linh hoạt
xem xét, nhưng không quá nhân nhượng.
Xử lý linh hoạt, nỗ lực giúp đỡ các dự án triển khai thuận lợi thông qua
các chính sách điều chỉnh dự án phù hợp như thay đổi về quy mô, hình thức,
thời gian hoạt động,…
=======================================================
=
8
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Trên góc độ chủ dự án đầu tư:
Cần lựa chọn đối tác kỹ càng ngay từ đầu, cam kết chặt chẽ về quyền lợi
và nghĩa vụ của mỗi bên, đảm bảo dự án được triển khai đúng kế hoạch, vận
hành hiệu quả.
Có phương án quản lý chặt chẽ và hiệu quả tất cả các khâu của dự án. Kịp
thời nhận ra những sai sót dự án gặp phải, tham chiếu với các chính sách luật
pháp để tìm hướng giải quyết kịp thời, đúng pháp luật.
Linh hoạt trong các khâu thực hiện dự án, tận dụng những ưu đãi trong
đầu tư thuộc lĩnh vực của dự án và áp dựng triệt để những thuận lợi từ các chính
sách pháp luật.
=======================================================
=
9
Website: http://www.docs.vn Email :
[email protected] Tel : 0918.775.368
Danh mục tài liệu tham khảo
1)
Giáo trình “quản trị dự án và doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài”,
chủ biên PGS.TS Nguyễn Thị Hường, nhà xuất bản Thống kê 2002, chương
“quản trị triển khai dự án FDI” (trang 274 đến trang 316).
2)
Luật đầu tư số 59/2005/QH
3)
Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam được QH/09 thông qua ngày
12/11/1996
4)
Nghị định của Chính Phủ số 78/2006/NĐ-CP ngày 9 tháng 8 năm 2006
quy định về đầu tư trực tiếp ra nước ngoài.
5)
Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/09/2006
6)
Website: www.mpi.gov.vn cổng thông tin điện tử Bộ Kế hoạch và Đầu tư,
chuyên mục đầu tư trực tiếp nước ngoài FDI.
=======================================================
=
10