Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành chuyên đề tốt nghiệp này, trước hết em xin chân thành cám
ơn các thầy cô trong Khoa Marketing và Bộ môn Quản trị Marketing Trường Đại
học Thương mại đã trang bị cho em những kiến thức quý báu về lĩnh vực quản trị
kinh doanh nói chung và marketing nói riêng. Đặc biệt em xin chân thành cám ơn
cô giáo hướng dẫn – PGS.Tiến sĩ Phan Thị Thu Hoài đã tận tình giúp đỡ em trong
suốt thời gian nghiên cứu và thực hiện Chuyên đề tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cám ơn các anh chị trong phòng kinh doanh của công ty
cổ phần may Trường Sơn đã giúp đỡ em rất nhiều trong thời gian thực tập tại
doanh nghiệp. Tuy thời gian thực tập không dài nhưng cũng giúp em có cái nhìn
tổng quát hơn về hoạt động kinh doanh và thâm nhập thị trường xuất khẩu đối với
mặt hàng may mặc của doanh nghiệp.
Do thời gian và vốn kiến thức bản thân có hạn nên chuyên đề tốt nghiệp của
em không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp của thầy cô cũng như của các cán bộ trong doanh nghiệp để chuyên đề này đạt
được tính thực tế và có tính áp dụng cao trong hoạt động thâm nhập thị trường EU
của công ty cổ phần may Trường Sơn.
Sinh viên thực hiện: Trịnh Thị Duyên
Lớp K43C3-Khoa Marketing
Trịnh Thị Duyên-43C3
0
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
CHƯƠNG 1:TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.Tính cấp thiết nghiên cứu của đề tài
Ngày nay trước xu hướng vận động của nền kinh tế thế giới là toàn cầu
hoá và tự do hoá thương mại thì các nước đang phát triển trong quá trình thực
hiện Công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, luôn gặp phải những khó khăn
lớn về vốn, công nghệ, kỹ thuật... và Việt Nam cũng là một trong những nước
đang phát triển đó. Do đó để thực hiện mục tiêu của mình, Đảng và nhà nước ta
đã khẳng định “Chiến lược phát triển kinh tế Việt Nam trong giai đoạn này là
hướng về xuất khẩu và thay thế nhập khẩu”.
Để thực hiện được chiến lược phát triển này chúng ta phải phát triển nhanh,
mạnh, vững chắc các ngành công nghiệp, trước hết là công nghiệp chế biến, có
khả năng cạnh tranh cao, đặc biệt là phát triển các ngành công nghiệp sử dụng
ít vốn, thu hút nhiều lao động, khuyến khích và tạo điều kiện thuận lợi cho xuất
khẩu, trên cơ sở phát huy nội lực, thực hiện nhất quán, lâu dài thu hút các
nguồn lực bên ngoài, tích cực chủ động, mở rộng thâm nhập thị trường quốc tế.
Với ngành dệt may Việt Nam là một ngành hàng truyền thống, lâu đời ở Việt
Nam và là một ngành công nghiệp mũi nhọn, đóng vai trò quan trọng trong nền
kinh tế nước ta. Sản xuất tăng trưởng nhanh, kim ngạch xuất khẩu không
ngừng gia tăng với nhịp độ cao, thị trường luôn được mở rộng, tạo điều kiện
cho kinh tế phát triển, góp phần cân bằng cán cân xuất nhập khẩu, thu hút nhiều
lao động và đóng góp ngày càng nhiều cho ngân sách nhà nước.
Trong những năm vừa qua, ngành dệt may nước ta đã có những bước phát
triển mạnh mẽ không ngừng: nhiều năm liền đứng thứ hai trong số những mặt
hàng xuất khẩu chủ lực, tạo thêm việc làm cho hàng trăn ngàn lao động, chất
lượng các sản phẩm dệt may Việt Nam được đánh giá cao trên thị trường thế
giới. Có sự tăng trưởng liên tục và vững chắc như vậy là nhờ đường lối đổi mới
đúng đắn của Đảng, sự nỗ lực của nhiều cấp, nhiều ngành trong việc tìm kiếm,
mở rộng thị trường và sự năng động, sáng tạo của các doanh nghiệp dệt may
Việt Nam.
Trịnh Thị Duyên-43C3
1
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Bên cạnh đó EU là thị trường rộng lớn, có vai trò quan trọng trong
Thương mại quốc tế, với tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và tương đối ổn định,
là thị trường có nhiều tiềm năng cần khai thác. Vì vậy việc đẩy mạnh hoạt động
xuất khẩu hàng dệt may Việt Nam sang thị trường EU là vấn đề cần thiết và lâu
dài trong sự phát triển kinh tế của Việt Nam. Tuy nhiên hoạt động xuất khẩu
này trong thời gian qua vẫn còn nhiều bất cập vì thế mà hiệu quả kinh tế mang
lại chưa cao.Đồng thời các hoạt động marketing của các doanh nghiệp thiếu
đồng bộ và không đạt hiệu quả cao. Vì vậy để đẩy mạnh hơn nữa hoạt động sản
xuất và xuất khẩu mặt hàng may mặc nhằm thâm nhập vào thị trường EU, các
doanh nghiệp may mặc Việt Nam nói chung và công ty cổ phần may Trường
Sơn phải phát triển các giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường EU.
1.2.Xác lập và tuyên bố vấn đề trong đề tài
Xuất phát từ những tồn tại trong các hoạt động markeing của doanh nghiệp, xu
thế hội nhập và xuất khẩu, em lựa chọn đề tài "Giải pháp marketing thâm nhập
thị trường sản phẩm may mặc sang thị trường EU của công ty cổ phần may
Trường Sơn"
Nội dung trong đề tài:
- Giải pháp marketing nghiên cứu việc tìm kiếm thị trường mục tiêu
trong khối EU và phát triển giải pháp marketing xuất khẩu thâm nhập thị
trường EU tốt hơn
- Công ty cổ phần may Trường Sơn đã tham gia khai thác thị trường quốc tế
nhưng thị phần còn thấp và chưa ổn định. Với nghiên cứu của chuyên đề tốt
nghiệp, đề tài sẽ tập trung nghiên cứu giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị
trường EU.
1.3.Các mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài như sau:
-Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận chung về giải pháp marketing thâm
nhập thị trường quốc tế của công ty kinh doanh.
Trịnh Thị Duyên-43C3
2
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
- Thực trạng thị trường và giải pháp marketing thâm nhập thị trường EU
đối với sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Trường Sơn trong các
năm 2008,2009,2010.
- Đề xuất giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường EU của công
ty cổ phần may Trường Sơn trong thời gian tới
1.4.Phạm vi nghiên cứu
-Đối tượng nghiên cứu:Giải pháp Marketing nhằm thâm nhập thị trường
của công ty cổ phần may Trường Sơn.
- Đề tài sử dụng số liệu nghiên cứu hoạt động thâm nhập của công ty cổ
phần may Trường Sơn vào thị trường EU trong giai đoạn từ năm 2008 – 2010,
những đề xuất áp dụng trong giai đoạn 2011 – 2012.
- Không gian thị trường nghiên cứu: nghiên cứu thị trường thâm nhập EU
với những quốc gia như:Đức,Pháp…
- Mặt hàng xuấu khẩu: hàng may mặc bao gồm:Áo Jắckét,áo sơ mi nam
nữ,quần âu….
- Giới hạn nội dung nghiên cứu : Giải pháp marketing – mix (4Ps) xuất
khẩu sản phẩm may mặc của công ty cổ phần may Trường Sơn.
1.5.Một số khái niệm và phân định nội dung của vấn đề nghiên cứu
1.5.1. Các khái niệm cơ bản
1.5.1.1Thâm nhập thị trường xuất khẩu
Thị trường ra đời gắn liền với nền sản xuất hàng hoá, nó là môi trường để
tiến hành các hoạt động giao dịch mang tính chất thương mại của mọi doanh
nghiệp. Trong một nền kinh tế phát triển, thị trường không chỉ bó hẹp bằng
việc gặp gỡ trực tiếp giữa người mua và người bán tại một địa điểm nhất định
mà nó còn được mở rộng ra trên phạm vi toàn cầu với những thiết bị liên lạc
hiện đại, trao đổi thông tin, đàm phán và kí kết hợp đông vô cùng hiện đại.
- Có một số quan niệm về thị trường như sau:
Theo Philip Kotler: Thị trường là tập hợp tất cả những người mua hiện
tại và tiềm năng đối với một sản phẩm.
Trịnh Thị Duyên-43C3
3
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Theo góc độ tiếp cận của kinh tế học: Thị trường là nơi có các quan hệ
mua bán hàng hoá, dịch vụ giữa vô số người bán và người mua, có quan hệ
cạnh tranh với nhau ở bất cứ thời gian và địa điểm nào.
Theo góc độ marketing: Thị trường bao gồm tất những khách hàng tiềm
ẩn cùng có một nhu cầu hay mong muốn cụ thể, sẵn sàng và có khả năng tham
gia trao đổi để thoả mãn nhu càu và mong muốn đó.
- Khái niệm thâm nhập thị trường
Thâm nhập thị trường là các nỗ lực marketing nhằm mở rộng thị trường
tiêu thụ hàng xuất khẩu và tăng doanh số sản phẩm xuất khẩu hiện tại bán ra
trên thị trường xuất khẩu hiện tại của công ty kinh doanh quốc tế.
1.5.1.2Giải pháp marketing
- Marketing là quá trình làm việc với thị trường để thực hiện các cuộc trao đổi
nhằm thoả mãn những nhu cầu và mong muốn của con người.
-Marketing thương mại quốc tế được hiểu là một quá trình bao gồm phân tích,
hoạch định, triển khai thực thi và kiểm tra, kiểm soát các kế hoạch, dự án và
quy trình marketing đã đề ra nhằm tạo lập, duy trì và phát triển những trao đổi
thương mại có lợi với tập khách hàng trên thị trường nước ngoài mà công ty
muốn hướng đến trong mục đích đạt thành các mục tiêu kinh doanh quốc tế của
công ty.
Giải pháp marketing là sử dụng các hoạt động và các công cụ Marketing để
phát triển doanh số bán trên thị trường đạt được mục tiêu mà doanh nghiệp đã
đề ra.
1.5.2. Phân định nội dung nghiên cứu của giải pháp marketing nhằm thâm
nhập thị trường xuất khẩu của công ty kinh doanh
1.5.2.1.Các hướng thâm nhập thị trường của công ty kinh doanh
Từ các quan điểm nêu trên có thể đưa ra các hướng thâm nhập thị trường cho
công ty kinh doanh:
-Mở ra các thị trường quốc gia mới trong khu vực.
-Có các chiến lược phân đoạn mới
-Cải tiến các sản phẩm cũ và đưa ra những sản phẩm mới
-Tăng số lượng mua của khách hàng hiện tại.
Trịnh Thị Duyên-43C3
4
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
1.5.2.2. Các hình thức thâm nhập thị trường xuất khẩu của công ty kinh doanh
Để kinh doanh có hiệu quả, duy trì và phát triển được thị phần, từng doanh
nghiệp phải tự tìm cho mình những đoạn thị trường mà ở đó họ có khả năng
đáp ứng nhu cầu và ước muốn của khách hàng hơn hẳn đối thủ cạnh tranh.
Để xác định thị trường nào là phù hợp nhất, cần phải tìm hiểu xu hướng hiện
tại của thị trường và hướng phát triển ngành sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp tại thị trường đó.
Những hạn chế đối với việc thâm nhập thị trường phải gắn liền với các quy
định kỹ thuật và các tiêu chuẩn tự nguyện của từng nước và những quy định
này có thể rất đa dạng phụ thuộc vào mỗi nước khác nhau. Vì thế việc lựa chọn
thị trường thâm nhập phải được chú trọng để từ thị trường tổng thể, doanh
nghiệp có thể lựa chọn thị trường thích hợp nhất.
Hình thức thâm nhập quốc tế,có 3 hình thức thâm nhập quốc tế là:
+ Hình thức thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất trong nước
+ Hình thức thâm nhập thị trường quốc tế từ sản xuất nước ngoài
+ Hình thức thâm nhập thị trường quốc tế tại vùng thương mại tự do
Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh hàng may mặc tại Việt Nam đa số
là doanh nghiệp vừa và nhỏ. Vì vậy mà hình thức thâm nhập thị trường quốc tế
là từ sản xuất trong nước. Có hai hình thức chính là:
*Xuất khẩu trực tiếp
Xuất khẩu trực tiếp là xuất khẩu hàng hóa từ nước người bán ( nước xuất
khẩu) sang nước người mua( nước nhập khẩu ) không qua nước thứ 3.
Khi tham gia vào xuất khẩu trực tiếp, doanh nghiệp phải tự tìm người
mua nước ngoài thích hợp, thiết lập các mối quan hệ với họ, tiến hành hoạt
động nghiên cứu thị trường,...
Với hình thức này đòi hỏi chi phí cao và sự ràng buộc lớn về trách
nhiệm, về nguồn lực để phát triển thị trường. Tuy nhiên nó mang lại cho doanh
nghiệp sự tiếp xuac trực tiếp với thị trường tiêu thị, từ đó tìm ra những cơ hội
kinh doanh mới.
*Xuất khẩu gián tiếp
Trịnh Thị Duyên-43C3
5
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Hình thức xuất khẩu gián tiếp không đòi hỏi sự tiếp xúc trực tiếp giữa
người mua nước ngoài và người sản xuất trong nước.Để bán được sản phẩm
của mình ra nước ngoài,người sản xuất phải nhờ vào người hoặc tổ chức trung
gian có chức năng xuất khẩu trực tiếp.Với thực chất đó,xuất khẩu gián tiếp
thường sủ dụng đối với các cơ sở sản xuất với quy mô nhỏ,chưa đủ điều kiện
để xuất khẩu trực tiếp,chưa quen biết thị trường,khách hàng và chưa thông thạo
các nghiệp vụ kinh doanh xuất khẩu.
Các doanh nghiệp có thể thực hiện xuất khẩu gián tiếp thông qua:Các
công ty quản lý xuất khẩu,các khách hàng nước ngoài,các nhà ủy thác xuất
khẩu,qua môi giới xuất khẩu,qua hãng buôn xuất khẩu
1.5.2.3. Các giải pháp marketing nhằm thâm nhập thị trường xuất khẩu của
công ty kinh doanh
Theo Philip Kotler: “ Marketing – mix là tập hợp những biến số biến động
kiểm soát được của marketing mà công ty sử dụng để cố gắng thu được phản
ứng mong muốn từ phía thị trường mục tiêu.”
Các yếu tố cấu thành nên marketing – mix được biết đến như là 4Ps: Sản
phẩm, gía cả, phân phối và xúc tiến thương mại. Các bộ phần này thường được
kết hợp với nhau một cách đồng bộ. Tương ứng với từng giai đoạn phát triển
của sản phẩm và thị trường thâm nhập mà doanh nghiệp có các giải pháp
marketing là sự kết hợp của 4 yếu tố với mức độ quan trọng khác nhau.
1.5.2.3.1. Giải pháp về sản phẩm thâm nhập thị trường của công ty kinh doanh.
Sản phẩm là bất cứ thứ gì có thể chào bán trên thị trường để thu hút sự chú ý
tiêu dùng nhằm thoả mãn mong muốn hoặc nhu cầu nhật định.
Quyết định về sản phẩm của doanh nghiệp bao gồm các quyết định về phối
thức sản phẩm.
Phối thức sản phẩm là một tổ hợp hữu cơ thuộc ba thuộc tính:
+ Sản phẩm cốt lõi: là những lợi ích, công năng từ việc sử dụng sản
phẩm.
+ Sản phẩm hiện hữu : là các bộ phận cấu thành sản phẩm nhằm chuyển
tải lợi ích của sản phẩm cốt lõi đến khách hàng.
Trịnh Thị Duyên-43C3
6
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
+ Sản phẩm gia tăng: là các lợi ích, dịch vụ được cung cấp thêm nhằm
thoả mãn nhu cầu cao hơn của khách hàng.
Khi thâm nhập vào thị trường quốc tế, để tăng doanh số bán sản phẩm hiện tại
trên thị trường hiện tại, các doanh nghiệp thường đầu tư và sản phẩm hiện hữu
và sản phẩm gia tăng. Do sản phẩm cốt lõi trong cũng một ngành hàng thường
giống nhau, đem lại sự thoã mãn khác nhau cho khách hàng. Sản phẩm hiện
hữu giữa các doanh nghiệp lại không giống nhau, nó chính là nhân tố để phân
biệt giữa sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp này với sản phẩm và dịch vụ
của doanh nghiệp khác, nó tạo ra sự khác biệt, nâng cao khả năng cạnh tranh
cho sản phẩm của doanh nghiệp.
Các giải pháp về sản phẩm thâm nhập
- Giải pháp về nhãn hiệu sản phẩm thâm nhập
Nhãn hiệu sản phẩm gồm nhãn hiệu hàng hóa và nhãn hiệu thương mại.
Đối với những sản phẩm hiện tại của doanh nghiệp thì giữ nguyên nhãn hiệu
hàng hóa và nhãn hiệu thương mại.
Đối với những sản phẩm mới thì doanh nghiệp đưa ra những nhãn hiệu hàng
hóa mới nhưng phải đảm bảo nhãn hiệu hàng hóa ngắn gọn, dề nhớ, dễ phân
biệt, phù hợp với văn hóa, hợp pháp và tạo sự độc đáo khi thâm nhập vào thị
trường quốc tế.
Cùng với việc đưa ra những cái tên thương mại hoặc biểu tượng cụ thể cho
sản phẩm, doanh nghiệp cần có những hoạt động quảng cáo, xúc tiến để khách
hàng có thể nhận biét được nhãn hiệu của doanh nghiệp
- Giải pháp bao bì sản phẩm thâm nhập
Bao bì được xem là một phần chất lượng sản phẩm, bao bì có chức năng bảo
vệ thông tin quảng cáo cho sản phẩm. Nhãn mác giúp tạo ra sự khác biệt giữa
sản phẩm của doanh nghiệp với đối thủ cạnh tranh.
Đối với mặt hàng may mặc thì bao bì có ý nghĩa rất quan trọng. Nó giúp cho
sản phẩm giữ nguyên được chất lượng, kiểu dạng, mẫu mã trong quá trình vận
chuyển. Do vậy cần có các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng bao bì.
- Giải pháp về kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm thâm nhập
Trịnh Thị Duyên-43C3
7
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Kiểu dáng, mẫu mã sản phẩm tạo nên sự khác biệt của sản phẩm so với đối
thủ cạnh tranh. Chúng tạo sức thu hút từ đó kích thích tiêu dùng và có ảnh
hưởng đến sức cạnh tranh trên thị trường, quýêt định đến thành công trong quá
trình thâm nhập.
Đối với những sản phẩm hiện có, doanh nghiệp cần bổ sung thêm một số kiểu
dáng để sản phẩm tiện dụng và tinh tế hơn.
Đối với những sản phẩm mới đưa vào thâm nhâp, doanh nghiệp thành lập
một phòng thiết kế chuyên biệt.
- Giải pháp về chất lượng sản phẩm thâm nhập
Doanh nghiệp nghiên cứu và đưa ra những cải tiến nhằm nâng cap chất lượng
sản phẩm đem thâm nhập, cũng nhu nâng cao dây truyền sản xuất đẻ giảm bớt
tỷ lệ phế phẩm, giúp tiết kiêmh chi phí cho doanh nghiệp.
- Giải pháp về dịch vụ của sản phẩm thâm nhập
Khi thâm nhập thị trường, các công ty kinh doanh quốc tế thường đưa thêm
một số dịch vụ bổ trợ nhằm thúc đẩy hành vi mua của khách hàng như:
+Dịch vụ thông tin:
Dịch vụ này cung cấp cho thông tin và giới thiệu cho khách hàng về các sản
phẩm hiện tại cũng như các sản phẩm mới của doanh nghiệp về đặc điểm, giá
cả, phân phối và các thông tin đi kèm khác.
+Dịch vụ tín dụng
Một số dịch vụ tín dụng như gia hạn tín dụng với các tổ chức mua hàng với
số lượng lớn, khách hàng quen…
+Dịch vụ khiếu nại và điều chỉnh
Sau khi nhân được phản hồi các thông tin về sản phẩm từ phía khách hàng,
doanh nghiệp đưa ra biện pháp điều chỉnh phù hợp.
Tất cả các dịch vụ này được phối hợp nhằm tạo sự thoả mãn cao hơn và lòng
trung thành của khách hàng đối với sản phẩm và doanh nghiệp, đồng thời nó
thúc đẩy hoảt động bán trên thị trường của doanh nghiệp.
1.5.2.3.2. Giải pháp về giá thâm nhập thị trường xuất khẩu của công ty kinh
doanh.
Trịnh Thị Duyên-43C3
8
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Một trong những yếu tố làm nên sức cạnh tranh cho sản phẩm là giá. Giá cần
phải ở mức đủ cao để đảm bảo lưu thông tiền vốn thích hợp, nhờ đó có thể thực
hiện được những hoạt động khác để lấp chỗ trống giữa quá trình sản xuất và
tiêu dùng. Mức giá phù hợp sẽ không chỉ đảm bảo lợi nhuận ngắn hạn mà còn
giúp doanh nghiệp có nguồn lực để xây dựng các yếu tố khác trong chiến lược
marketing – mix cần thiết cho việc đạt khả năng cạnh tranh lâu dài.Việc định
giá cũng là cơ sở giúp doanh nghiệp lựa chọn mặt hàng, xác định cơ cấu chủng
loại tối ưu và khả năng, trình độ thâm nhập thị trường.
Để đẩy mạnh hoạt động thâm nhập thị trường quốc tế với sản phẩm hiện
có, các doanh nghiệp thường:
- Định mức giá thấp đi cho sản phẩm của mình nhằm thu hút một lượng
lớn các đối tượng khách hàng và đạt được một tỷ trọng thị trường lớn. Để có
thể định mức giá thấp đi, doanh nghiệp phải tìm cách cải thiện quy trình, công
nghệ sản xuất, giảm bớt những chi phí liên quan đến việc đưa sản phẩm sang
thị trường thâm nhập, nâng cao công tác quản lý để tránh lãng phí, có những
mục tiêu rõ ràng trong từng bước thâm nhập.
- Doanh nghiệp giữ nguyên mức giá cũ với các sản phẩm hiện tại trên thị
trường hiện tại. Đồng thời tăng cường các hoạt động quảng cáo, xúc tiến bán
hàng nhằm tạo sự nhận biết sâu rộng của khách hàng với sản phẩm của doanh
nghiệp.
- Định giá cho sản phẩm mới ban đầu tương đối thấp nhằm thu hút khách
hàng và đạt tỷ trọng thị trường lớn.
- Định gía chi phí: Cộng dồn tất cả các chi phí cố định và biến đổi liên
quan đến sản phẩm trong thị trường quốc tế với chiết khấu toàn bộ sản phẩm
kinh doanh. Kết hợp với việc xem xét mức giá của đối thủ cạnh tranh đưa ra
đối với sản phẩm tương tự để định giá cạnh tranh.
Việc định giá thâm nhập phù hợp không những quýêt định doanh nghiệp
có thành công hay không mà còn đảm bảo lợi nhuận ngắn hạn, tạo nguồn lực
để xây dựng các yếu tố khác trong chiến lược marketing cần thiết cho việc đạt
được khả năng cạnh tranh lâu dài.
Trịnh Thị Duyên-43C3
9
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
1.5.2.3.3.Giải pháp về phân phối thâm nhập thị trường xuất khẩu của công ty
kinh doanh.
Theo quan điểm của người xuất khẩu,tính chất đa dạng của các kênh phân
phối vừa là thời cơ vừa là trở ngại.Việc nghiên cứu các kênh phân phối hiện có
và việc lựa chọn một kênh hay nhiều kênh phù hợp với sản phẩm của nhà xuất
khẩu lại là vấn đề kế hoạch phân phối then chốt mà tất cả các nhà xuất khẩu
đều phải giải quyết.
Thông thường trong kinh doanh xuất khẩu có các kênh phân phối cụ thể
sau:
Bán hàng trực tiếp
Nhà bán
buôn
Người
sản xuất
Đại lý
Người
nhập
khẩu
Nhà
bán lẻ
Người
tiêu
dùng
Sơ đồ 1.5: Các kênh phân phối trong công ty kinh doanh
Để hoạt động kinh doanh có hiệu quả cần phải lựa chọn kênh phân phối
phù hợp.Việc xác định phân phối dựa trên các căn cứ sau:
-Nhân tố thị trường:số lượng và mức độ phân bố địa lý của khách
hàng,cạnh tranh trên thị trường,kết cấu hạ tầng của thị trường.
-Nhân tố phân phối:cơ cấu của hệ thống phân phối đang tồn tại trên thị
trường,hệ thống quan hệ được xác lập giữa các trung gian phân phôi đối với
các đối thủ cạnh tranh chủ yếu.
-Nhân tố chủ quan của doanh nghiệp:quan hệ của doanh nghiệp với thị
trường,năng lực tài chính,năng lực quản lý bán hàng của doanh nghiệp.
-Nhân tố kiểm soát cuả chính phủ.
1.5.2.3.4. . Giải pháp xúc tiến thương mại thâm nhập thị trường đối với công ty
kinh doanh.
Trịnh Thị Duyên-43C3
10
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Bản chất của các hoạt động xúc tiến chính là truyền tin về sản phẩm và doanh
nghiệp tới khách hàng để thuyết phục họ mua.
Cấu trúc phối thức xúc tiến hỗn hợp gồm năm thành phần (công cụ) là quảng
cáo, tuyên truyền, khuýên mại, bán hàng cá nhân và marketing trực tiếp.
*Giải pháp về quảng cáo
Quảng cáo là hình thức giới thiệu và khuyếch trương sản phẩm một cách gián
tiếp thông qua các phương tiện truyền thông, được tiến hành và trả tiền bởi một
tổ chức nhất định.
Các hình thức quảng cáo mà doanh nghiệp xuất khẩu thường sử dụng:
- Giới thiệu về doanh nghiệp trên tivi, đài phát thanh, báo chí, mạng
internet.
- Catalogue
- Tham gia hội chợ triển lãm và hội chợ thương mại.
- Thư trực tiếp
Doanh nghiệp phải có những quyết định về ngân sách quảng cáo hợp lý với
nguồn tài chính của doanh nghiệp, thông điệp quảng cáo sao cho phù hợp với
văn hoá từng thị trường.
* Giải pháp về xúc tiến bán hàng
Xúc tiến bán hàng là hoạt động khuyếch trương ngắn hạn nhằm thu hút sự
chú ý, khuyến khích nhu cầu và thúc đẩy nhanh quá trình quyết định mua của
khách hàng đối với một sản phẩm cá biệt nào đó.
Giải pháp xúc tiến bán hàng sử dụng các hình thức khuyến mại, tặng quà,
hàng mẫu, phiếu thưởng, hàng miễn phí….
Đối với hoạt động thâm nhập thị trường thì khách hàng chủ yếu của các
doanh nghiệp xuất khẩu là các trung gian phân phói và các tổ chức thương mại
nên các hoạt động xúc tiến bán chủ yếu là chiết giá, giảm giá hàng bán hoặc có
những món quà đặc biệt về chính sản phẩm của doanh nghiệp nhưng ít hoặc
không có trên thị trường. Ngoài ra các doanh nghiệp còn sử dụng các giải pháp
xúc tiên khác bổ trợ cho hoạt động quảng cáo và xúc tiến bán hàng nhằm gia
tăng hiệu quả của hoạt động xúc tiến thương mại khi thâm nhập vào thị trường
quốc tế.
Trịnh Thị Duyên-43C3
11
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
*Giải pháp về marketing trực tiếp
Giải pháp marketing trực tiếp là doanh nghiệp cử một nhân viên quản trị
thượng đỉnh có uy tín làm phát ngôn viên cho doanh nghiệp
*Giải pháp bán hàng cá nhân
Các doanh nghiệp xuất khâu thường đưa sản phẩm đi tham dự các hội chợ
triển lãm tại quốc gia mà doanh nghiệp thâm nhập hoặc tổ chức các cuộc hội
thảo, gặp gỡ một số người mua tiềm năng.
*Giải pháp quan hệ công chúng
Doanh nghiệp xuất khẩu thông qua giới truyền thông để khuếch trương hình
ảnh về sản phẩm và doanh nghiệp, thông qua đo nhận được sự ủng hộ và sự tin
tưởng của công chúng.
Trịnh Thị Duyên-43C3
12
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
CHƯƠNG2:PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ CÁC KẾT
QUẢ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG GIẢI PHÁP MARKETING
THÂM NHẬP THỊ TRƯỜNG SẢN PHẨM MAY MẶC SANG
THỊ TRƯỜNG EU CỦA CÔNG TY MAY TRƯỜNG SƠN.
2.1.Phương pháp nghiên cứu các vấn đề
2.1.1.Phương pháp thu thập số liệu
- Thu thập số liệu thứ cấp
Những dữ liệu thứ cấp được thu thập từ:các báo cáo kết quả kinh doanh của
công ty trong những năm gần đây, bảng quyết toán từ phòng kế toán của công
ty; tài liệu từ thông tin trên báo chí, Internet, hiệp hội thương mại, các đề tài
nghiên cứu trước đây các vấn đề có liên quan. Từ những dữ liệu trên đem ra so
sánh để thấy được thực trạng hoạt động Marketing-mix và mục tiêu thâm nhập
thị trường của công ty trong thời gian qua từ đó đưa ra những giải pháp
Marketing thâm nhập thị trường trong những năm tiếp theo.
-Thu thập số liệu sơ cấp
Phỏng vấn các nhà quản trị, chuyên viên của doanh nghiệp bằng hình thức
phỏng vấn trực tiếp.
+ Số lượng đối tượng phỏng vấn: 5
+ Nội dung thông tin phỏng vấn cơ bản:
Chính sách marketing - mix xuất khẩu của doanh nghiệp
Khó khăn và vướng mẳc trong việc triển khai thực hiện nhằm thâm nhập
thị trường EU.
Phương hướng giải quyết vấn đề từ phía doanh nghiệp để có thể thâm
nhập tốt hơn vào thị trường EU.
Do điều kiện thực hiện nghiên cứu hạn chế, đề tài chưa thực hiện nghiên cứu
điều tra khách hàng EU về chính sách marketing của công ty cổ phần may
Trường Sơn.
2.1.2. Phương pháp phân tích số liệu
- Phương pháp thống kê bảng biểu
Trịnh Thị Duyên-43C3
13
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Tiến hành thống kê các số liệu liên quan đến kết qủa hoạt động kinh doanh,
tình trạng xuất khẩu hàng hoá sang EU qua các năm 2008, 2009, 2010.Phân
tích sự biến động theo xu thế kinh doanh của công ty trên thị trường,phân tích
thồng kê kim nghạch xuất khẩu sang EU và từng quốc gia.
-Phương pháp so sánh tổng hợp
So sánh giữa các chỉ tiêu của năm 2008 với năm 2009 và năm 2009 với
năm 2010 đối với các số liệu về kết quả hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp, các thông số thị trường, các chỉ tiêu bình quân từ đó rút ra xu thế phát
triển để dụ đoán ngoại suy cho các vấn đề nghiên cứu.
-
Phương pháp chuyên gia
Tham khảo ý kiến của các nhà quản trị và chuyên viên kinh doanh của
công ty cổ phần may Trường Sơn để rút ra nhận xét.
2.2.Đánh giá tổng quan tình hình thâm nhập thị trường sản phẩm may
mặc sang thị trường EU của công ty cổ phần may Trường Sơn
2.2.1. Giới thiệu chung về công ty cổ phần may Trường Sơn
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của cty
- Tên công ty: Công ty cổ phần may Trường Sơn_Truong Son garment joint
stock copany
- Địa chỉ: đường 402, khu dân cư Trường Sơn-phường Hòa Nghĩa-Quận
Dương Kinh-Thành phố Hải Phòng.
- Vốn điều lệ: 7 tỷ đồng
- Mã số thuế: 0200726857
- Tell: 0313815267
- Fax: 0313815359
Trịnh Thị Duyên-43C3
14
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
- Lĩnh vực hoạt động:chuyên sản xuất hàng may mặc xuất khẩu cho các thị
trường EU, Trung Quốc, Hàn Quốc…
- Sản phẩm chính: Áo jắckét, các loại quần âu, áo sơ mi nam nữ, váy …
- Công ty cổ phần may Trường Sơn là doanh nghiệp cổ phần được thành lập
theo quyết định số 2612/QĐ-UB vào ngày 12/3/2008. Được cấp giấy chứng
nhận đăng ký kinh doanh số 048293 ngày 1/4/2008, Công ty cổ phần may
Trường Sơn có chức năng sản xuất và kinh doanh các loại hàng may mặc xuất
khẩu.
2.2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của cty
Hội đồng
quản trị
Ban Giám
Đốc
Phòng
nhân sự
Phòng
kế toán
Phòng
kinh
doanh
Xưởng
sản xuất
Sơ đồ 2.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của công ty cổ phần may Trường Sơn
2.2.1.3. Tình hình về vốn, lao động, cơ sở vật chất kỹ thuật của cty
Vốn điều lệ: 7 tỷ VND
Số lượng cán bộ, công nhân viên: 493 người
Tổng diện tích: 4520 m2.
Trịnh Thị Duyên-43C3
15
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Hầu hết diện tích đất của doanh nghiệp được sử dụng cho hoạt động sản xuất
và một phần diện tích đặt các phòng ban chức năng, một phần được sử dụng
làm kho và xưởng đóng hàng lên các phương tiện vận chuyển.
Đặc thù của ngành may hiện nay là gia công may hàng là chủ yếu cho khách
hàng nước ngoài, khách hàng chịu trách nhiệm giao toàn bộ nguyên phụ liệu
theo model của từng hợp đồng. Vì vậy chủng loại vật tư trong xí nghiệp rất
nhiều và đa dạng, định mức tiêu hao vật tư cũng phụ thuộc vào mặt hàng gia
công rất nhiều.
Lãnh đạo công ty rất quan tâm đến vấn đề máy móc, trang thiết bị. Với quan
điểm thiết bị là yếu tố quan trọng hàng đầu trong công tác sản xuất kinh doanh,
lãnh đạo công ty đã không ngừng chú trọng đầu tư đổi mới máy móc thiết bị.
Bởi vậy, trong cơ cấu tài sản cố định của doanh nghiệp thì máy móc thiết bị đã
chiếm tới ½ tổng số vốn cố định.
2.2.2.Kết quả sản xuất kinh doanh của công ty cổ phần may Trường Sơn.
Những năm gần đây với sự biến động không ngừng của giá nguyên vật liệu
đầu vào, sự biến động của tỷ giá hối đoái và phải đối mặt với sự cạnh tranh gay
gắt trên thị trường và những điều chỉnh trong chính sách quản lý của Nhà nước
đã có ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
vậy ban lãnh đạo cùng các cán bộ công nhân viên đã kiên trì phấn đấu để đưa
doanh nghiệp ngày càng phát triển, thực hiện nghĩa vụ giao nộp thuế và các
quy định của pháp luật.Dưới đây là các kết quả kinh doanh của doanh nghiệp:
Bảng1.Doanh thu xuất khẩu của công ty cổ phần may Trường Sơn
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu
Năm 2010
Năm 2009
Năm 2008
1. Tổng doanh thu
20.720,613
16.028,370
12.972,564
3. Xuất khẩu sang EU
9.317,294
7.055,129
5.137,288
4. Xuất khẩu sang các nước khác
11.403,319
8.973,241
7.835,276
( Nguồn: Phòng kế toán )
Trịnh Thị Duyên-43C3
16
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
Qua bảng trên ta thấy doanh thu của công ty năm sau tăng hơn so với năm
trước, riêng trong năm 2010 tổng doanh thu xuất khẩu sang EU chiếm
9.317,294 triệu đồng đạt 44,9% tổng doanh thu của năm. Qua đó cho thấy EU
là một thị trường lớn và có ảnh hưởng tới tổng doanh thu của công ty.
Bảng 2. Kết quả hoạt động kinh doanh xuất khẩu sang thị trường EU của
công ty cổ phần may Trường Sơn
Đơn vị:triệu đồng
Năm
Chỉ tiêu
1 DT bán hàng
2010
2009
2008
Giá trị
2010/09
Giá trị
09/08
9.317,294
7.055,129
1.917,841
5.137,288
2.262,165
2. Giá vốn
4.734,879
778,856
3.956,023
1.217,497
2.738,526
3. Tổng chi phí
2.105,364
259,892
1.845,472
612,972
1.232,500
4. Lợi nhuận trước thuế
2.477,051
1.223,417
1.253,634
87,372
1.166,262
5. Thuế
693,574
351,017
24,464
326,553
880,96
902,517
62,808
342,557
6. Lợi nhuận sau thuế
1.783,477
839,709
(Nguồn : phòng kế toán )
Qua bảng trên ta thấy doanh thu bán hàng và lợi nhuận sau thuế của doanh
nghiệp năm sau cao hơn năm trước. Năm 2009 doanh thu tăng 1.917,841triệu
đồng, lợi nhuận sau thuế tăng 62,808 triệu đồng so với năm 2008. Năm 2010
doanh thu tăng 2.262,165 triệu đồng,lợi nhuận sau thuế tăng 880,96 triệu đồng
so với năm 2009. Nhìn chung kết qủa sản xuất kinh doanh có doanh nghiệp có
chiều hướng đi lên, khả năng doanh nghiệp còn tiến xa hơn nữa trên thị trường
EU.
Trịnh Thị Duyên-43C3
17
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
2.2.3. Phân tích môi trường kinh doanh và thị trường dệt may tại EU
2.2.3.1 Môi trường kinh doanh của EU
EU là một thị trường rộng lớn gồm 27 quốc gia với 500 triệu dân. Thị
trường EU thống nhất cho phép lưu thông tự do người; hàng hoá, dịch vụ và
vốn giữa các thành viên, thị trường này còn mở rộng sang các nước thuộc
“Hiệp hội mậu dịch tự do Châu Âu” (EFTA) tạo thành một thị trường rộng lớn
với 386 triệu người tiêu dùng.
Đây là một thị trường khá khó tính và có chọn lọc, đặc biệt là đối với
hàng dệt may. Ngành dệt may của Châu Âu đang có xu hướng chuyển dần sang
các nước khác có giá nhân công rẻ (các nước đang phát triển) nên thị trường
này có xu hướng nhập khẩu ngày càng nhiều hàng dệt và may mặc.
Để đảm bảo cho người tiêu dùng EU kiểm tra ngay từ nơi sản xuất và có
hệ thống báo động về chất lượng hàng hoá giữa các nước trong khối. Hiện nay
ở Châu Âu có 3 tiêu chuẩn định chuẩn là Uỷ ban Châu Âu về định chuẩn điện
tử; Viện định chuẩn viễn thông Châu Âu. Tất cả các sản phẩm để có thể bán ở
thị trường này đều phải đảm bảo thực hiện tiêu chuẩn chung EU.
EU tích cực tham gia chống nạn hàng giả bằng cách không nhập khẩu
những sản phẩm đánh cắp bản quyền. Nhu cầu tiêu dùng là tìm kiếm những thị
trường có mặt hàng rẻ, đẹp song cũng đảm bảo chất lượng họ yêu cầu.
2.2.3.1.Thị trường dệt may tại EU
-Khách hàng chính trên thị trường EU
Năm 2010 theo thống kê của tổ chức thương mại thế giới(WTO) thị trường
EU nhập khẩu trên 1 triệu USD hàng dệt may từ Việt Nam, trong đó hàng mặc
sẵn chiếm 782 tỷ USD, qua đó cho thấy nhu cầu tiêu dùng ở thị trường EU là
rất lớn và có xu hướng ngày càng gia tăng vì nhu cầu chạy theo mốt ở các nước
này là rất cao. Tuy nhiên,chi phí sản xuất hàng may mặc,những tiêu chuẩn về
Trịnh Thị Duyên-43C3
18
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
Chuyên đề tốt nghiệp
Khoa Marketing
môi trường xã hội rất cao, đặc biệt là giá công lao động. Vì vậy nhu cầu tiêu
dùng hàng may mặc của thị trường EU chủ yếu được đáp ứng bằng nhập khẩu.
Trong thị trường EU,Đức là quốc gia nhập khẩu hàng dệt may lớn nhất. Với
mức tiêu dùng 18,5kg vải/người/năm và dân số gần 70 triệu người,hàng năm
thị trường này nhập khẩu khoảng 400 tỷ USD hàng dệt may trong đó chủ yếu là
hàng may mặc. Quốc gia đứng thứ 2 về nhập khẩu hàng may mặc là Pháp. Với
mức tiêu dùng 17kg vải/người/năm thị trường này cũng nhập khẩu với giá trị
tương đối lớn hàng dệt may khoảng 340 tỷ USD.Tiếp theo là thị trường Anh,
Bỉ, Italy,…
- Đối thủ cạnh tranh trên thị trường EU của doanh nghiệp may mặc Việt
Nam:Những năm gần đây, xu hướng xuất khẩu hàng may mặc chuyển sang các
nước khu vực Châu Á như Trung Quốc, Philipin, Indonexia, Đài Loan, Kông
Hông. Họ là những quốc gia có nhiều thế mạnh hơn Việt Nam trên thị trường
xuất khẩu hàng may mặc nên có nhiều đơn đặt hàng hơn. Để khai thác tốt lợi
thế, các quốc gia này đã nhận thấy Việt Nam là nước có giá công lao động rẻ
mà lại có ít đơn đặt hàng. Hơn nữa giá gia công giữa Việt Nam và các nước
này còn một khoảng cách rất lớn, vì vậy họ đã chuyển một số hợp đồng gia
công sang Việt Nam. Thực chất, các nước này là trung tâm môi giới, là khu vực
trung gian giữa các nhà sản xuất hàng may mặc Việt Nam với các thị trường
nhập khẩu hàng may mặc lớn trên thế giới.
Đối với ngành may mặc Việt Nam hiện nay, hầu hết các doanh nghiệp đều
làm may gia công hàng xuất khẩu là chủ yếu và đều phải qua các công ty trung
gian nước ngoài. Thị trường trực tiếp là nhỏ và không đáng kể. Đây là những
khó khăn bất lợi mà ngành may mặc nói chung và công ty cổ phần may Trường
Sơn nói riêng phải tìm cách khắc phục trong thời gian tới. Hiện tại có hơn 1000
doanh nghiệp trong nước tham gia làm hàng dệt may xuất khẩu, trong đó có
khoảng 65 doanh nghiệp là liên doanh hoặc 100% vốn đầu tư nước ngoài. Như
vậy, năng lực sản xuất hàng dệt may ở Việt Nam là rất lớn trong khi hạn ngạch
xuất khẩu lại có hạn. Điều này cho thấy sự cạnh tranh mạnh mẽ giữa các doanh
nghiệp trong ngành dệt may nói chung cũng như đối với công ty cổ phần may
Trường Sơn.
Trịnh Thị Duyên-43C3
19
GVHD:Phan Thị Thu Hoài
- Xem thêm -