Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦU
Trong điều kiện nền kinh tế thị trường, với cơ chế quản lý kinh tế thực hiện
hạch toán kinh doanh để có thể tồn tại và phát triển các doanh nghiệp phải đảm
bảo tự chủ trong hoạt động sản xuất kinh doanh và có lãi. Để thực hiện được yêu
cầu đó, các doanh nghiệp phải quan tâm đến tất cả các khâu trong quá trình sản
xuất từ khi bỏ vốn cho đến khi thu hồi vốn. Muốn đạt được điều này các doanh
nghiệp phải áp dụng tổng hợp các biện pháp trong đó biện pháp quan trọng
không thể thiếu được là việc quản lý mọi mặt của quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Mà việc kinh doanh của doanh nghiệp cần phải sử dụng hàng loạt
các công cụ quản lý nhưng kế toán luôn là công cụ quan trọng và hữu hiệu nhất.
Trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt
với vốn kiến thức đã được học trong nhà trường, đồng thời có sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Đặng Thị Hồng Thắm và các cô chú trong Công ty,em xin
trình bày báo cáo thực tập của mình.
Báo cáo thực tập của em gồm 3 phần:
- Phần 1: Khái quát chung về Công ty THNH phát triển kinh tế Hòa
Việt.
- Phần 2: Thực trạng công tác kế toán tại Công ty THNH phát triển
kinh tế Hòa Việt.
- Phần 3: Một số nhận xét và ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất
lượng công tác kế toán tại Công ty THNH phát triển kinh tế Hòa Việt.
Mặc dù đã cố gắng hết sức mình song do hạn chế về thời gian và trình độ
của bản thân chắc chắn sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy em rất mong
nhận được sự nhận xét và góp ý của các thầy cô trong khoa kế toán để đề tài của
em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày …tháng….năm 2010.
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHẦN I
KHÁI QUÁT CHUNG VỀ CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÒA VIỆT
1.1. Quá trình hình thành và phát triển:
Tên công ty: Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt
Địa chỉ: C8c Giảng Võ – Ba Đình – Hà Nội
Điện thoại: 04.38569888
Fax: 04.38569889
Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt được thành lập ngày
04/06/2002 theo số đăng ký kinh doanh 0102005587 do phòng đăng ký kinh
doanh và sở kế hoạch và đầu tư Thành phố Hà Nội cấp. Trải qua chục năm xây
dựng và phát triển từ những ngày mới thành lập mọi hoạt động của Công ty đã
gặp nhiều khó khăn về vốn, cơ sở vật chất kỹ thuật của Công ty, do có sự cải tiến
không ngừng về phương thức kinh doanh và tổ chức cán bộ nên hiệu quả kinh
doanh của Công ty ngày càng cao. Đến nay Công ty đã đứng vững trên thị
trường, tự trang trải chi phí và kinh doanh có lãi. Doanh thu ngày càng lớn, đời
sống công nhân viên ngày càng được cải thiện, thu nhập bình quân đầu người
ngày càng tăng.
1.2. Chức năng, nhiệm vụ, lĩnh vực kinh doanh và sản phẩm chủ yếu của
công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt.
Công ty kinh doanh thương mại hàng hoá bánh kẹo, công nghệ phẩm
cung cấp cho các đại lý mua, đại lý bán và bán buôn, bán lẻ hàng hoá tiêu dùng.
Nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh Công ty đáp ứng mọi yêu cầu về hàng hoá
công nghệ phẩm cho các Công ty khác và cho cả khách hàng trên thị trường kinh
tế hiện nay.
1.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý:
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý: (Sơ đồ 1)
Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận:
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Giám đốc: Là người đứng đầu Công ty có nhiệm vụ tổ chức điều hành
mọi hoạt động của Công ty trước cơ quan cấp trên và trước pháp luật.Giám đốc
là người định hướng đường lối trước mắt cũng như lâu dài nhằm thúc đẩy Công
ty phát triển.
- Phó giám đốc: là người trợ giúp giám đốc điều hành mọi hoạt động sản
xuất kinh doanh của Công ty .
- Phòng kế toán: có nhiệm vụ tổ chức hạch toán và thông tin kinh tế cho
giám đốc biết kết quả kinh doanh và tình hình thực hiện nghĩa vụ đối với ngân
sách Nhà nước giúp cho giám đốc điều hành và quản lý các hoạt động sản xuất
kinh doanh đạt hiệu quả nhất.
- Phòng kinh doanh: Có nhiệm vụ tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm,
cũng như mở rộng đại lý tiêu thụ sản phẩm, ký kết các hợp đồng bán hàng. Xây
dựng phương án, kế hoạch và tổ chức mạng lưới kinh doanh của Công ty.
- Phòng tổ chức hành chính: Tham mưu cho giám đốc về tình hình tiền
lương, sắp xếp công việc, chế độ khen thưởng…tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ
cho người lao động một các hợp lý, đảm bảo cho người lao động trong công ty
chấp hành nghiêm chỉnh quy chế và hợp đồng lao động.
1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008- 2009.
Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2008-2009: (Sơ đồ 2).
Qua bảng báo cáo kết quả kinh doanh ta thấy doanh thu năm 2009 tăng so
với năm 2008:
Qua bảng trên ta thấy năm 2009 tổng doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của công ty đã tăng
5.023.832.806 đồng ,tương ứng là
19,21% so với năm 2008. Chứng tỏ thị trường của Công ty ngày
càng được mở rộng với sự tín nhiệm của khách hàng. Bên cạnh
đó chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp cũng tăng.
Do tốc độ tăng doanh thu của năm 2009 so với năm 2008 lớn
hơn tốc độ tăng giá vốn nên lợi nhuận từ hoạt động sản xuất
kinh doanh năm 2009 đã tăng 193.953.738 đồng, tương ứng
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
24,1 % so với năm 2008. Điều này cho thấy hoạt động sản xuất
kinh doanh của Công ty có những chuyển biến tích cực và vững
mạnh cho sự phát triển của Công ty trong tương lai.
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHẦN 2
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÒA VIỆT
2.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán, đặc điểm công tác kế toán:
2.1.1. Cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán:
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán (Sơ đồ 3)
2.1.2. Chức năng , nhiệm vụ chính của các bộ phận trong phòng kế toán:
- Kế toán trưởng: Là người có nhiệm vụ hướng dẫn, chỉ đạo mọi công
việc kế toán về việc lập chứng từ, vào sổ sách, hạch toán… đồng thời có nhiệm
vụ tổng hợp, kết chuyển số liệu và quyết toán tài chính. Kế toán trưởng chịu
trách nhiệm trước giám đốc và công tác kết toán của Công ty, là người có trách
nhiệm cao nhất về tính xác thực của các thông tin kế toán trong tất cả các báo
cáo kế toán tài chính được lập.
- Kế toán tổng hợp: Chịu trách nhiệm tập hợp kết chuyển chi phí sản xuất
và tính giá thành sản phẩm. Tổng hợp số liệu để xác định kết quả kinh doanh
trong kỳ, lập báo cáo tài chính. Đồng thời theo dõi khối lượng thành phẩm tiêu
thụ trong kỳ, đảm bảo theo dõi đúng số lượng, giá thành hàng xuất ra, nhập vào
của Công ty.
- Kế toán ngân hàng và kế toán thanh toán tiền lương: Theo dõi hạch
toán, quản lý tiền gửi, tiền vay. Kiểm tra tính hợp lý của chứng từ trước khi thực
hiện nghiệp vụ thu chi. Theo dõi, nhận và kiểm tra trình lãnh đạo các khoản
thanh toán tạm ứng. Theo dõi quản lý thu chi tiền mặt, tổ chức thanh toán lương,
BHXH, BHYT cho các đối tượng sử dụng liên quan.
- Kế toán thuế: Thực hiện công tác kê khai thuế đầu vào, đầu ra và các
loại thuế khác, lập báo cáo quyết toán các loại thuế, cân đối số thuế phải nộp.
- Thủ quỹ: Quản lý quỹ cơ quan.Thực hiện bảo mật về tiền. Căn cứ vào
tính hợp lệ của phiếu thu, phiếu chi để thực hiện nghiệp vụ thu chi. Cuối mỗi
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
ngày vào sổ quỹ, báo cáo lãnh đạo về tình hình thu chi, tồn quỹ tiền mặt và có
biện pháp bảo vệ.
2.2. Các chính sách kế toán áp dụng:
* Hình thức tổ chức bộ máy kế toán: theo hình thức tập trung.
* Hình thức kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán (sơ đồ 4)
Sổ kế toán chứng từ ghi sổ 06/2009
- Phương pháp kê khai và tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ
- Phương pháp khấu hao tài sản cố định: theo phương pháp đường thẳng
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho được áp dụng là: kê khai thường
xuyên.
- Niên độ kế toán: từ 01/01/N đến 31/12/N.
- Đơn vị tiền tệ sử dụng: VNĐ.
- Nguyên tắc phương pháp chuyển đổi các đồng tiền khác theo tỷ giá bình
quân liên ngân hàng.
- Hình thức kế toán: chứng từ ghi sổ
Chế độ kế toán Công ty áp dụng theo Quyết định số 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20 tháng 3 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ tài chính.
2.3. Tổ chức công tác kế toán và phương pháp kế toán các phần hành kế
toán:
2.3.1. Kế toán vốn bằng tiền:
* Kế toán tiền mặt:
- Tài khoản sử dụng: TK 111
- Chứng từ sử dụng: phiếu thu, phiếu chi, hóa đơn, giấy đề nghị tạm ứng,
giấy thanh toán tạm ứng, …
- Phương pháp hạch toán
Ví dụ 1: Ngày 15/12/2009 công ty thu tiền hoàn trả tạm ứng: 1.000.000 đ
(phụ lục 1)
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Nợ TK 111: 1.000.000 đ
Có 141: 1.000.000 đ
Ví dụ 2 : Ngày 01/12/2009 Công ty mua dầu cho lái xe trị giá 300.000 đ,
chưa thuế GTGT, VAT 10% đã trả bằng tiền mặt ( phụ lục 2)
Nợ TK 641(8): 300.000 đ
Nợ TK 133(1): 30.000 đ
Có TK 111: 330.000 đ
* Kế toán tiền gửi:
- Tài khoản sử dụng: TK 112.
- Chứng từ sử dụng: giấy báo nợ, giấy báo có,….
- Phương pháp hạch toán:
Ví dụ: căn cứ vào giấy báo có của ngân hàng ngày 15/12/2009 Công ty TNHH
phát triển kinh tế Hòa Việt nộp tiền vào tài khoản Ngân hàng Công Thương số
tiền 160.434.000 đ.
Nợ TK 112(1): 160.434.000 đ
Có TK 111(1): 160.434.000 đ
2.3.2. Kế toán TSCĐ
* Nguyên tắc đánh giá tài sản cố định: Theo nguyên giá, giá trị còn lại,
giá trị hao mòn.
* Kế toán chi tiết tài sản cố định: Tài sản cố định của Công ty được sử
dụng và bảo quản ở nhiều bộ phận khác nhau. Kế toán chi tiết tài sản cố định
phản ánh và kiểm tra tình hình tăng giảm, hao mòn tài sản cố định trên phạm vi
toàn Công ty và từng nơi bảo quản, sử dụng. Kế toán chi tiết theo dõi từng đối
tượng ghi tài sản cố định theo các chỉ tiêu về giá trị như: nguyên giá, giá trị hao
mòn, giá trị còn lại, nguồn gốc, thời gian sử dụng.
- Chứng từ kế toán sử dụng gồm: biên bản giao nhận tài sản cố định, biên
bản kiểm kê tài sản cố định, quyết định tăng, giảm tài sản cố định, bảng tính
khấu hao và bảng phân bổ tài sản cố định,…
* Kế toán tổng hợp:
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Tài khoản sử dụng:
+ 211: Tài sản cố định hữu hình
+ 213: Tài sản cố định vô hình
+ 214 Hao mòn TSCĐ.
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK 111,
112, 331,…
- Phương pháp hạch toán:
Ví dụ 1: Căn cứ vào biên bản giao nhận ngày 30/11/2008 công ty mua 1 xe ô tô
tải phục vụ cho công tác bán hàng trị giá chưa thuế GTGT 214.000.000 đồng,
VAT 10 % đã trả người bán theo hóa đơn GTGT số 7339. ( phụ lục 3)
Nợ TK 211: 214.000.000 đ
Nợ TK 133.1: 21.400.000 đ
Có TK 331: 235.400.000 đ
Sau đó vào thẻ TSCĐ
Ví dụ 2: kế toán trích khấu hao TSCĐ tháng 30/11/2009 vào chi phí quản lý
doanh nghiệp tại công ty
Nợ TK 642(8): 21.400.000 đ
Có TK 214(1) : 21.400.000
Sổ cái TK 214
2.3.3. Kế toán tiền lương và các khoản trích theo lương:
* Hiện nay Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt đang áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian hàng tháng.
* Phương pháp tính lương tại Công ty:
* Hiện nay Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt đang áp dụng hình
thức trả lương theo thời gian hàng tháng.
* Phương pháp tính lương tại Công ty:
Lương cơ bản = Hệ số lương * mức lương tối thiểu + phụ cấp (nếu có)
Quỹ lương hàng tháng = Số người phải trả lương* tiền lương bình quân
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ngoài tiền lương trả theo thời gian còn có các phụ cấp làm thêm khác…
và được hưởng các trợ cấp trong BHXH, BHYT trong các trường hợp ốm đau tai
nạn lao động, khám bệnh…
Các khoản trích theo lương của công ty bao gồm: BHXH, BHYT, KPCĐ. Khoản
tiền trích này được tính theo quy định hiện hành. Công ty trích BHXH là 20%
trên tiền lương cơ bản trong đó 15% tính vào chi phí SXKD còn 5% tính trừ vào
tiền công của người lao động. BHYT Công ty trích 3% trên lương cơ bản trong
đó 2% tính vào chi phí SXKD còn 1% tính trừ vào tiền lương của người lao
động. KPCĐ trích 2% trên lương thực tế tính hết vào chi phí SXKD.
* Kế toán tổng hợp:
- Chứng từ sử dụng: bảng chấm công , bảng thanh toán tiền lương, bảng
phân bổ tiền lương và BHXH.Và các chứng từ khác lên quan như: giấy chứng
nhận nghỉ ốm hưởng BHXH, danh sách ngươì nghỉ ốm hưởng BHXH …
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 334: Phải trả cho người lao động.
+ TK 338: Phải trả, phải nộp khác.
+ Ngoài ra còn có các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 641,…
- Phương pháp hạch toán:
* Kế toán tiền lương, các khoản phụ cấp theo quy định phải trả cho người
lao động tháng 12/2009 tại Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt.
Nợ TK 642(8): 48.479.653 đ
Có TK 334: 48.479.653 đ
* Đối với các khoản trích theo lương
Nợ TK 642(8): 5.840.000 đ
Có TK 338: 5.840.000 đ
Chi tiết TK 338(2): 614.736 đ
338(3): 4.610.526 đ
338(4): 614.736 đ
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Cuối tháng kế toán trưởng của Công ty có trách nhiệm phân công , hướng
dẫn các bộ nghiệp vụ, nhân viên kế toán và các bộ phận có liên quan lập chứng
từ lao động tiền lương và BHXH… để chi trả lương cho cán bộ công nhân viên.
Khi thanh toán lương cho người lao động kế toán hạch toán:
Nợ TK 334: 48.479.653đ
Có TK 112: 48.479.653đ
Sổ cái TK 334 (phụ lục 4)
2.3.4. Kế toán hàng hóa.
- Đánh giá hàng hóa: CMKTVN số 02 " hàng tồn kho" quy định vật tư,
hàng hóa phải được đánh giá theo giá gốc bao gồm: chi phí mua và chế biến
cùng các chi phí liên quan trực tiếp khác phát sinh để có được hàng tồn kho tại
thời điểm và trạng thái hiện tại.
- Xác định giá trị thực tế hàng hóa:
Giá gốc hàng hóa= giá mua+ các khoản thuế không hoàn lại
- Xác định giá trị hàng hóa tại thời điểm nhập kho:
Giá gốc hàng hóa= giá mua ghi trên hóa đơn + các khoản thuế không hoàn
lại + chi phí thực tế - các khoản chiết khấu, giảm giá (nếu có)
- Xác định giá trị hàng hóa tại thời điểm xuất kho: Chi nhánh sử dụng
phương pháp nhập trước xuất trước.
- Tài khoản sử dụng
+ TK 156: hàng hóa
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản liên quan khác như:
TK111, 112, 133, 331…
- Chứng từ sử dụng: Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho, bảng kê mua hàng,
hóa đơn GTGT,…
- Phương pháp hạch toán:
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ví dụ: Ngày 15/06/2008 công ty mua nhập kho hàng hóa có số lượng: 500
thùng, đơn giá chưa thuế GTGT 70.000 đồng/ thùng, thuế suất GTGT 10 % đã
trả người bán theo hóa đơn GTGT số 59697. Kế toán ghi:
Nợ TK 156: 35.000.000 đ
Nợ TK 133:
3.500.000 đ
Có TK 331: 38.500.000 đ
2.3.4. Kế toán bán hàng và xác định kế quả bán hàng:
* Hình thức bán hàng:
- Bán hàng trực tiếp.
- Bán hàng gián tiếp.
* Kế toán doanh thu:
- Chứng từ sử dụng:
+ Hoá đơn giá trị gia tăng.
+ Hoá đơn bán hàng kiêm phiếu xuất kho.
+ Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 511: doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 111, TK 112, TK 131…
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 01/12/2009 Công ty bán hàng công nghệ phẩm theo hoá đơn
chưa thuế GTGT là 17.158.000 đ, thanh toán bằng tiền mặt.
Nợ TK 111(1) :18.873.800 đ
Có TK 511(1) : 17.158.000 đ
Có TK 333(11): 1.715.800 đ
* Kế toán giá vốn hàng bán: theo phương pháp kê khai
thường xuyên
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 156: hàng hoá
+ TK 632: giá vốn hàng bán
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Phương pháp kế toán: Giá vốn tính theo phương pháp
nhập trước xuất trước
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu xuất kho hàng hoá
ngày
30/10/2009 Công ty bán hàng hoá công nghệ phẩm cho đại lý
bán lẻ theo hoá đơn xuất là 4.655.000 đ ( Phụ lục 5). Kế toán
ghi:
Nợ TK 632: 4.655.000 đ
Có TK 156: 4.655.000 đ
Cuối tháng, kế toán kết chuyển giá vốn hàng bán vào TK
911 để xác định kết quả bán hàng.
* Kế toán chi phí bán hàng:
- Chi phí bán hàng của công ty là những khoản chi phí phát
sinh trong quá trình bán hàng như: tiền lương và các khoản trích
theo lương của nhân viên bán hàng, chi phí tiếp thị, chào hàng,
chi phí điện, nước…
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 641: chi phí bán hàng
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 111, TK
112,TK 141,…
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Ngày 24/10/2009 thanh toán tiền điện thoại số tiền
là: 720.000 đ bằng tiền mặt bao gồm cả thuế GTGT 10% (phụ
lục 6). Kế toán ghi:
Nợ TK 641: 720.000 đ
Có TK 111: 720.000 đ
* Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp là toàn bộ chi phí liên quan đến hoạt động
quản lý sản xuất kinh doanh, quản lý hành chính: Lương nhân viên bộ phận quản
lý doanh nghiệp, BHXH, BHYT, KPCĐ, thuế đất, thuế môn bài…
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 642: chi phí quản lý doanh nghiệp.
+ Ngoài ra kế toán còn sử dụng các tài khoản: TK 111, TK 112…
- Phương pháp kế toán:
Ví dụ: Căn cứ vào phiếu chi tiền mặt thanh toán tiền mua hoá đơn GTGT
số 3403 ngày 21/10/2009 là 45.600 đ.(phụ lục 7). Kế toán định khoản:
Nợ TK 642(8): 45.000 đ
Có TK 111: 45.000 đ
Ví dụ: Chi tiền điện thoại trong tháng của văn phòng bằng tiền mặt là
1.000.000đ, thuế xuất thuế GTGT 10%. Kế toán ghi:
Nợ TK 642(8): 1.000.000đ
Nợ TK 133(1): 100.000đ
Có TK 111: 1.100.000đ
* Kế toán xác định kết quả hoạt động bán hàng.
- Là kết quả hoạt động bán hàng, tiêu thụ sản phẩm hàng hoá tạo ra doanh
thu cho doanh nghiệp. Cuối tháng sau khi xác định được doanh thu, giá vốn
hàng bán và các chi phí liên quan đến việc tiêu thụ hàng hoá .
- Công thức xác định kết quả bán hàng:
Kết quả bán hàng = Doanh thu thuần về bán hàng – giá vốn hàng bán - Chi
phí bán hàng – Chi phí quản lý doanh nghiệp.
- Tài khoản sử dụng:
+ TK 911: xác định kết quả kinh doanh
+ TK 421: Lợi nhuận chưa phân phối
+ Ngoài ra Công ty còn sử dụng các tài khoản liên quan khác như: TK
511,632,641,642…
- Phương pháp kế toán trích tài liệu tháng 06/2009:
+ Kết chuyển : - Lãi ghi đối ứng bên có TK 421.
- Lỗ ghi đối ứng bên nợ TK 421.
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Ví dụ: Trích tài liệu tháng 31/12/2008 ( phụ lục 8) :
- Kết chuyển doanh thu thuần từ hoạt động bán hàng:
Nợ TK 511: 26.158.885.370
Có TK 911: 26.158.885.370
- Kết chuyển giá vốn hàng bán:
Nợ TK 911: 24.529.701.761
Có TK 632: 24.529.701.761
- Kết chuyển chi phí bán hàng:
Nợ TK 911:404.965.654
Có TK 641(8): 404.965.654
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp:
Nợ TK 911: 705.581.668
Có TK 642(8): 705.581.668
Kết quả HĐBH = 26.158.885.370 - 24.529.701.761- 404.965.654 705.581.668
= 518.636.342
- Kết chuyển lợi nhuận chưa phân phối: (Phụ lục 9)
Nợ TK 911: 518.636.342
Có TK 421: 518.636.342
2.3.5. Kế toán thuế giá trị gia tăng: Công ty tính thuế GTGT theo phương pháp
khấu trừ.
2.3.6. Lập và phân tích báo cáo tài chính
Hiện nay Công ty lập 4 loại báo cáo: Bảng cân đối kế toán, báo cáo kết
quả kinh doanh, báo cáo luân chuyển tiền tệ, thuyết minh báo cáo tài chính thời
hạn nộp báo cáo tài chính vào cuối năm.
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
PHẦN 3
MỘT SỐ Ý KIẾN NHẬN XÉT VÀ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM NÂNG
CAO CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẠI CÔNG TY TNHH
PHÁT TRIỂN KINH TẾ HÒA VIỆT
3.1. Những kết quả thu được trong quá trình thực tập tại Công ty TNHH
phát triển kinh tế Hòa Việt.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt
với sự tạo điều kiện của ban lãnh đạo Công ty cùng sự chỉ đạo hướng dẫn tận
tình của các cô, chú, anh, chị làm việc ở Công ty đã giúp em tiếp thu được rất
nhiều kiến thức thực tế mà khi ngồi trên ghế giảng đường Đại học em chưa có
điều kiện được tiếp xúc.
Về cơ bản em đã hiểu được thực tế hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp thương mại nói chung và của công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt
nói riêng trong cơ chế thị trường. Em thấy mình đã tích lũy thêm được một số
kiến thức cũng như kinh nghiệm từ thực tế về ngành nghề kế toán. Bởi kế toán là
một nghề đóng vai trò quan trọng trong lĩnh vực quản lý kinh tế. Cũng qua quá
trình tìm hiểu tiếp xúc em nhận thấy rằng kế toán còn rèn luyện cho mình những
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
phẩm chất tốt đẹp đó là: tính trung thực, khách quan, sự chính xác, cẩn thận …
mà người làm kế toán cần phải có và nên tránh những sai sót mà công việc kế
toán hay mắc phải.Và quan trọng nhất em được tiếp xúc và tìm hiểu về tình hình
tổ chức bộ máy kế toán và tổ chức công tác kế toán. Cụ thể như về trình tự cũng
như cách xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh tại công ty.
Sau 2 tháng thực tập tại công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt em
đã rút ra nhiều bài học từ thực tế công việc kế toán mà sau khi ra trường em sẽ
theo đuổi như các tiêu chuẩn nghề nghiệp và những đòi hỏi khắt khe từ công
việc. Công việc kế toán phải được bố trí, tổ chức một cách khoa học. Thực hiện
các nghiệp vụ một cách nhanh gọn, chính xác, đầy đủ và trung thực. Với những
kiến thức đã được trau dồi trên giảng đường đại học, nay lại được tiếp xúc với
công việc thực tế em đã củng cố thêm được vốn kiến thức cần thiết nó sẽ vô
cùng hữu ích cho bản thân và nghề nghiệp của em trong tương lai.
3.2. Đánh giá chung.
3.2.1. Ưu điểm:
* Về bộ máy kế toán : Với hình thức tập trung dễ dàng phân công công
việc, kiểm tra sử lý thông tin giúp các nhân viên kế toán trong phòng có thể phối
hợp, hỗ trợ cho nhau khá nhịp nhàng, hiệu quả trong việc hạch toán các nghiệp
vụ kinh tế phát sinh trong Công ty. Các phần hành kế toán được tiến hành một
cách hợp lý với mô hình bộ máy kế toán gọn nhẹ, linh hoạt có sự phân công,
phân cấp rõ ràng góp phần cung cấp thông tin nhanh chóng, đầy đủ, kịp thời
phục vụ công tác quản lý. Các nhân viên kế toán luôn học hỏi và nâng cao trình
độ của mình.
Sự phối hợp chặt chẽ giữa các phòng ban trong công ty đã tạo nhiều thuận
lợi cho bộ phận kế toán trong quá trình thu thập số liệu, lên kế hoạch và triển
khai các phương án liên quan đến tài chính.
* Về hệ thống chứng từ và luân chuyển chứng từ:
Hệ thống chứng từ mà công ty đang sử dụng đúng về mẫu
mã, cách lập và quản lý chứng từ đúng quy định của nhà nước.
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Mọi chứng từ kế toán của Công ty đều đúng mục đích, chức
năng của đơn vị.
Quá trình luân chuyển chứng từ của các phần hành kế toán
được thực hiện một cách phù hợp, đảm bảo kiểm soát một cách
chặt chẽ trách nhiêmj của từng cán bộ tham gia. Đồng thời việc
luân chuyển chứng từ diễn ra nhanh chóng tạo điều kiện cho kế
toán phản ánh kịp thời tình hình tiêu thụ hàng hoá và các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh khác.
* Về hệ thống tài khoản:
Hệ thống tài khoản của Công ty được thiết kế phù hợp, chi
tiết theo các mặt hàng và chức năng của các bộ phận đảm bảo
phản ánh đầu đủ và toàn diện hoạt động sản xuất kinh doanh
của Công ty.
3.2.2. Những vấn đề còn tồn tại.
Bên cạnh những ưu điểm Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt vẫn
còn một số tồn tại nhất định cần phải cải tiến và hoàn thiện hơn cho phù hợp với
yêu cầu quản lý trong nền kinh tế thị trường.
* Thứ 1: Về hình thức ghi sổ :
Phòng kế toán của Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ với sự trợ
giúp của phần mềm excel khiến khối lượng ghi chép nhiều, công việc đối chiếu
kiểm tra thường dồn vào cuối tháng, cuối quý, cuối năm ảnh hưởng đến thời hạn
lậpvà gửi báo cáo tài chính.
* Thứ 2: Về phương thức bán hàng
Hiện nay Công ty chỉ áp dụng hình thức bán lẻ, bán buôn theo hình thức
giao trực tiếp mà không áp dụng hình thức bán hàng theo phương thức ký gửi
hàng hoá. Do đó sẽ làm hạn chế thị phần của doanh nghiệp trên thị trường dẫn
đến làm giảm một phần lớn doanh thu bán hàng cho doanh nghiệp.
* Thứ 3: Phòng ngừa rủi ro
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
Hiện nay Công ty có rất nhiều khách hàng ngoài một số ít cá nhân, tổ
chức mua lẻ và thanh toán ngay, còn lại Công ty bán buôn với số lượng lớn mà
giá trị hàng hoá cao theo hình thức trả chậm nên có một lượng tiền hàng chưa
thu hồi được. Điều này dẫn đến sự thiếu hụt một lượng tiền vốn lớn mà Công ty
vẫn chưa trích lập quỹ dự phòng nợ phải thu khó đòi.
* Thứ 4: Về việc thực hiện chiết khấu thương mại
Là một doanh nghiệp thương mại, việc tiêu thụ hàng hoá chiếm một vị trí
quan trọng nhất trong hoạt động của Công ty. Thực tế Công ty chưa thực hiện
chiết khấu thương mại nhằm khuyến khích khách hàng mua với số lượng lớn.
3.3. Một số ý kiến đề xuất nhằm nâng cao chất lượng công tác kế toán tại
công ty.
* Thứ 1: Sử dụng phần mềm kế toán
Để giảm bớt khối lượng ghi chép, quản lý, lưu trữ số liệu, Công ty nên
đưa phần mềm kế toán vào sử dụng. Trước hết nên chuyển hình thức ghi sổ là
nhật ký chung như vậy sẽ dễ dàng áp dụng phần mềm kế toán giúp công tác kế
toán được nhanh gọn, tốn ít thời gian.
* Thứ 2: Mở rộng phương thức tiêu thụ
Hiện nay Công ty có những khách hàng lớn và quen thuộc, thị trường tiêu
thụ ngày càng được mở rộng. Tuy nhiên bên cạnh những chính sách giữ khách
hàng, Công ty cần chú trọng tới những biện pháp nhằm tìm kiếm khách hàng
mới với các thị trường tiềm năng khác. Công ty có thể đề ra các chiến lược
nghiên cứu thị trường song song với việc đẩy mạnh hoạt động marketing với
nhiều hình thức khác nhau như: khuyến mại, giảm giá…
Công ty cũng nên áp dụng thêm phương thức bán hàng ký gửi hàng hoá.
* Thứ 3: Lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho: Tại thời điẻm cuối kỳ kế
toán khi giá trị thuần của hàng hoá nhỏ hơn giá gốc ghi trên sổ sách thì kế toán
phải tiến hành lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho. Số dự phòng giảm giá hàng
tồn kho được lập là số chênh lệch giữa giá gốc của hàng tồn kho lớn hơn giá trị
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
thuần trên thị trường của chúng.Việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho được
lập trên cơ sở từng mặt hàng.
Trích lập dự phòng nợ phải thu khó đòi.
* Thứ 4: Việc thực hiện chiết khấu thương mại
Công ty nên thực hiện chính sách chiết khấu thương mại cho những khách
hàng mua hàng với số lượng lớn. Để thực hiện theo đúng chuẩn mực kế toán và
phản ánh chính xác doanh thu bán hàng khi phát sinh chiết khấu thương mại.
- TK Sử dụng: 521 Chiết khấu thương mại.
- Ngoài ra kế toán còn sử dụng một số tài khoản khác liên quan như:
TK111, TK 112, TK 131…
- Trình tự ghi sổ:
Nợ TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ TK 333(1) - Thuế GTGT
Có TK 111, 112, 131
- Cuối kỳ kết chuyển số tiền chiết khấu thương mại đac chấp thuận cho người
mua sang TK 511. Kế toán ghi:
Nợ TK 511 – Doanh thu bán hàng cung cấp dịch vụ
Có TK 521 - Chiết khấu thương mại
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
Báo cáo thực tập
Trường ĐH Kinh Doanh và Công Nghệ Hà Nội
KẾT LUẬN
Trong điều kiện kinh doanh của nền kinh tế thị trường như hiện nay để
đứng vững và không ngừng phát triển là vấn đề hết sức khó khăn với mỗi doanh
nghiệp. Kế toán với vai trò là công cụ quan trọng để quán lý kinh tế tài chính ở
các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh phải được thay đổi và hoàn thiện cho phù
hợp với tình hình mới để giúp cho Công ty quản lý tốt hơn mọi mặt hoạt động
sản xuất kinh doanh của mình trong đó công tác kế toán có một vị trí đặc biệt
quan trọng.
Nhiệm vụ của Công ty là kinh doanh thương mại, có uy tín với khách
hàng nên việc tìm được nhiều hợp đồng sẽ nâng cao mức lương cho người lao
động. Đây chính là thành công đạt được trong ngày hôm nay. Để có được thành
công này phải kể đến sự đoàn kết nhất trí tinh thần kỷ luật cao của công nhân
viên với cán bộ quản lý của Công ty có trình độ trách nhiệm và có ý thức xây
dựng công ty tốt làm cho công ty ngày càng vững mạnh.
Sau hơn 2 tháng thực tập ở Công ty TNHH phát triển kinh tế Hòa Việt tuy
chưa tiếp thu được nhiều ý kiến, với thời gian tìm hiểu đã giúp em phần nào hiểu
được thực trạng công tác kế toán của một doanh nghiệp. Được sự giúp đỡ tận
tình của cô giáo Đặng Thị Hồng Thắm và các cô chú phòng kế toán đã giúp em
hoàn thành bài báo cáo được tốt hơn. Song do bản thân em còn nhiều hạn chế
nên bài báo cáo khó tránh khỏi những thiếu sót nhất định. Em rất mong được sự
thông cảm và đóng góp ý kiến của các thầy cô.
Em xin chân thành cảm ơn!
Hà nội, ngày …tháng … năm 2010
Sinh viên
Nguyễn Công Thành
Nguyễn Công Thành
MSV: 3LT0341T
- Xem thêm -