Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện xây dựng clkd tại ct cpxd thái sơn...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện xây dựng clkd tại ct cpxd thái sơn

.DOCX
82
50
64

Mô tả:

tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể là tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn. Tại đây, vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh đã và đang phát huy được hiệu quả, tuy nhiên theo những kiến thức mà em đã học cũng như thực tế mà em đã tích lũy được trong quá trình thực tập tại công ty Thái Sơn, em nhận thấy vẫn tồn tại những hạn chế như: Chưa hình thành nên bản chiến lược kinh doanh cho một giai đoạn cụ thể, lộ trình cho công tác sản xuất kinh doanh chưa rõ ràng, do vậy tính định hướng cho nhân viên chưa cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng công nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ, tiến hành trong kì theo định mức kế hoạch chỉ tiêu của kì đó, không phải cho cả một giai đoạn. Vì vậy, em lựa chọn đề tài : “Một số giải pháphoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựngThái Sơn” để viết chuyên đề thực tập cuối khóa. 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng các lí luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh trong cơ chế thị trường vào việc xây dựng chiến lược của công ty và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này. 3. Đối tượng nghiên cứu Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thuần túy. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần qua quá trình thực tập tại công ty và số liệu tập hợp sau các năm hoạt động từ năm 2010 đến năm 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, dự báo và nghiên cứu thực tế. Kết hợp giữa lí luận với thực tế. Lí luận mang tính khoa học logic còn thực tế thì cụ thể về thời gian, địa điểm. pháp xây dựng chiến lược cấp doanh nghiệp 6. Nội dung khái quát của báo cáo Bố cục đề tài ngoài Lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bao gồm các chương: * Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựngThái Sơn * Chương 2:Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng chiến lược tại Công ty Thái sơn. * Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanhcủa Công ty Thái Sơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Lê Tiến Hưng, giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp, chị Lê Thị Ngọc ở phòng kế toán, anh Phạm Thanh Sơn ở Phòng kinh doanh, anh Nguyễn Trọng Mỹ ở phòng kế hoạch đầu tư cùng ban lãnh đạo ở công ty Cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái sơn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em kính mong nhận được sự góp ý của giảng viên để hoàn thiện hơn chuyên đề thực tập cuối khóa này.
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO TRƯỜNG CAO ĐẲNG KINH TẾẾ CÔNG NGHIỆP KHOA XÂY DỰNG GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN XÂY DỰNG CHIẾẾN LƯỢC KINH DOANH TẠI CÔNG TY CỔ PHÂẦN XÂY DỰNG THÁI SƠN Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam Độc lập tự do hạnh phúc LỜI CAM ĐOAN Em xin cam đoan bài viết này không có sự sao chép. Bài viết là kết quả nghiên cứu của bản thân trong quá trình thực tập tại công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư và Xây dựng Thái Sơn. Số liệu trong bài là trung thực, chưa có trong bất kì tài liệu nào. Nếu sai em xin hoàn toàn chịu tránh nhiệm trước nhà trường. Sinh viên Hoàng Thị Hiền LỜI CAM ĐOAN LỜI MỞ ĐẦU CHƯƠNG 1TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÁI SƠN 1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty 1.2. Một số đặc điểm hoạt động ảnh hưởng đến công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty 1.2.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý của công ty CP TM ĐT& XD Thái Sơn 1.2.1.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý : Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty 1.2.1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị 1.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc 1.2.1.4. Các phòng trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau: 1.2 Năng lực thiết bị, phương tiện vận tải của công ty Thái Sơn 1.3 Đặc điểm về lao động của công ty 1.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty 1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thái Sơn giai đoạn 2010-2012 CHƯƠNG 2THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH VÀ XÂY DỰNG CHIẾN LƯỢC TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐT & XD THÁI SƠN 2. 1Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty cổ phần thương mại ĐT & XD Thái Sơn 2.1.1 Kết quả kinh doanh vật liệu xây dựng của công ty 2.1.2 Kết quả hoạt động trong lĩnh vực xây dựng của công ty 2.1.3 Kết quả hoạt động sản xuất chung của công ty 2.2 Phân tích các nhân tố tác động đến kết quả kinh doanh của công ty 2.2.1 Sự tác động của các nhân tố bên ngoài công ty 2.2.1.1. Môi trường vĩ mô 2.2.1.2 Môi trường vi mô: 2.2.2 Phân tích môi trường bên trong của công ty. 2.2.2.1. Phân tích các nguồn lực: 2.2.2.2 Phân tích khả năng tổ chức của công ty 2.3 Thực trạng xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty Thái Sơn 2.3.1 Nhu cầu xây dựng chiến lược của công ty 2.3.2 Các căn cứ xây dựng chiến kược kinh doanh tại công ty Cổ phần thương mại ĐT & XD Thái Sơn 2.3.2.1 Định hướng phát triển thương mại của Chính phủ,của Đảng 2.3.2.2. Chủ trương của Ban giám đốc công ty 2.3.2.3. Kết quả phân tích tình hình và kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong thời kì trước 2.3.2.4 Căn cứ vào kết quả phân tích môi trường bên ngoài 2.3.3. Quy trình xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty cổ phần đầu tư xây dựng và thương mại Thái Sơn 2.4. Đánh giá tình hình xây dựng chiến lược 2.4.1. Ưu điểm đạt được 2.4.2 Những hạn chế còn tồn tại 2.4. 3 Nguyên nhân 2.4.3.1 Nguyên nhân khách quan 2.4.3.2 Nguyên nhân chủ quan CHƯƠNG 3MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CHIẾN LƯỢC KINH DOANH Ở CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÁI SƠN 3.1 Mục tiêu,phương hướng của công ty Thái Sơn 3.1.1 Xác định mục tiêu chiến lược kinh doanh của công ty 3.1.1.1 Mục tiêu của công ty đến năm 2015 và những năm sau nữa Nguồn:phòng kinh doanh 3.1.1.2 Xác định các nhiệm vụ của chiến lược kinh doanh 3.1.2 Một số phương hướng của công ty 3.1.2.1 Phương hướng của công ty trong lĩnh vực đầu tư xây dựng 3.1.2.2 Phương hướng của công ty trong việc tiêu thụ vật liệu xây dựng 3.1.2.3 Thực hiện đổi mới quá trình xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty 3.2 Các giải pháp của công ty cổ phần đầu tư XD&TM Thái Sơn 3.2.1 Vận dụng mô hình SWOT vào công tác lập kế hoạch kinh doanh 3.2.2 áp dụng một số chiến lược 3.2.2.1 chiến lược thị trường 3.2.2.2 chiến lược sản phẩm 3.2.2.3 chiến lược đấu thầu 3.2.3. Tăng cường công tác thu thập xử lí thông tin 3.2.4 Truyền đạt chiến lược kinh doanh đã được xây dựng tới các thành viên của Công ty 3.2.5 Các chính sách riêng cho từng lĩnh vực hoạt động riêng của công ty 3.2.6 Các giải pháp hỗ trợ của Nhà nước KẾT LUẬN TÀI LIỆU THAM KHẢO NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN HƯỚNG DẪN NHẬN XÉT CỦA GIÁO VIÊN PHẢN BIỆN LỜI MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết của đề tài nghiên cứu Ngày nay, khi mà vấn đề hội nhập kinh tế trong khu vực và thế giới trở thành xu thế chung của mọi quốc gia thì các doanh nghiệp tham gia trong lĩnh vực kinh doanh đã có những cơ hội thuận lợi hơn, tuy nhiên, bên cạnh đó vấn đề cạnh tranh để tồn tại và phát triển cũng trở nên khốc liệt hơn, nhiều biến động rủi ro hơn. Để đứng vững và vươn lên khẳng định vị thế và thực lực của mình, doanh nghiệp cần phải có một chiến lược cụ thể – có khát vọng, mục tiêu rõ ràng, đó là định hướng để hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp có những bước đi năng động và hiệu quả. Có thể nói, chiến lược kinh doanh là kim chỉ nam cho doanh nghiệp có những bước đi hiệu quả và đúng hướng, việc xây dựng chiến lược kinh doanh cho mỗi doanh nghiệp là hết sức quan trọng, nó đóng vai trò quyết định sự thành công của doanh nghiệp, hướng doanh nghiệp phát huy hết nội lực, từ đó đứng vững và phát triển mạnh mẽ hơn trong cơ chế thị trường với luật chơi vô cùng khắc nghiệt này, qua đó mọi thành viên trong doanh nghiệp sẽ biết mình cần phải làm gì, khuyến khích họ phấn đấu đạt được những thành tích ngắn hạn, đồng thời cải thiện tốt hơn lợi ích lâu dài của doanh nghiệp, song trên thực tế, vấn đề quản trị chiến lược mà đặc biệt là công tác xây dựng chiến lược kinh doanh mặc dù đã rất được quan tâm ở nhiều doanh nghiệp Việt Nam nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế, cụ thể là tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn. Tại đây, vấn đề xây dựng chiến lược kinh doanh đã và đang phát huy được hiệu quả, tuy nhiên theo những kiến thức mà em đã học cũng như thực tế mà em đã tích lũy được trong quá trình thực tập tại công ty Thái Sơn, em nhận thấy vẫn tồn tại những hạn chế như: Chưa hình thành nên bản chiến lược kinh doanh cho một giai đoạn cụ thể, lộ trình cho công tác sản xuất kinh doanh chưa rõ ràng, do vậy tính định hướng cho nhân viên chưa cao. Hoạt động sản xuất kinh doanh chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng công nghiệp, xuất nhập khẩu hàng hóa, kinh doanh dịch vụ, tiến hành trong kì theo định mức kế hoạch chỉ tiêu của kì đó, không phải cho cả một giai đoạn. Vì vậy, em lựa chọn đề tài : “Một số giải pháp hoàn thiện xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn” để viết chuyên đề thực tập cuối khóa. 2. Mục tiêu nghiên cứu Vận dụng các lí luận cơ bản về xây dựng chiến lược kinh doanh trong cơ chế thị trường vào việc xây dựng chiến lược của công ty và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện công tác này. 3. Đối tượng nghiên cứu Công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của doanh nghiệp thương mại thuần túy. 4. Phạm vi nghiên cứu Nghiên cứu công tác xây dựng chiến lược kinh doanh tại Công ty cổ phần qua quá trình thực tập tại công ty và số liệu tập hợp sau các năm hoạt động từ năm 2010 đến năm 2012. 5. Phương pháp nghiên cứu Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu chính bao gồm: phương pháp phân tích tổng hợp, phương pháp thống kê, dự báo và nghiên cứu thực tế. Kết hợp giữa lí luận với thực tế. Lí luận mang tính khoa học logic còn thực tế thì cụ thể về thời gian, địa điểm. pháp xây dựng chiến lược cấp doanh nghiệp 6. Nội dung khái quát của báo cáo Bố cục đề tài ngoài Lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo bao gồm các chương: * Chương 1: Tổng quan về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựngThái Sơn * Chương 2:Thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh và xây dựng chiến lược tại Công ty Thái sơn. * Chương 3: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện chiến lược kinh doanh của Công ty Thái Sơn. Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Lê Tiến Hưng, giảng viên trường Cao đẳng Kinh tế Công nghiệp, chị Lê Thị Ngọc ở phòng kế toán, anh Phạm Thanh Sơn ở Phòng kinh doanh, anh Nguyễn Trọng Mỹ ở phòng kế hoạch đầu tư cùng ban lãnh đạo ở công ty Cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái sơn đã giúp đỡ em hoàn thành chuyên đề này. Đề tài chắc chắn còn nhiều thiếu sót và hạn chế, em kính mong nhận được sự góp ý của giảng viên để hoàn thiện hơn chuyên đề thực tập cuối khóa này. CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VÈ CÔNG TY CỔ PHẦN THƯƠNG MẠI ĐẦU TƯ VÀ XÂY DỰNG THÁI SƠN 1.1 Khái quát chung về Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn. 1.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty  Tên gọi,trụ sở - Tên gọi: Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn - Tên tiếng Anh: Thai son Construction Investment and Trading Joint stock company - Gọi tắt là : Thái sơn - Các thành viên tham gia sáng lập: Vũ Trung Thành:Chủ tịch HĐQT kiêm giám đốc công ty Phạm Thanh Sơn:Cổ đông sáng lập kiêm phó giám đốc Lê Thị Ngọc:Kế toán trưởng Nguyễn Trọng Mỹ:Cổ đông sáng lập * Trụ sở công ty Địa chỉ đăng kí: 221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội Địa chỉ giao dịch : 221 Giảng Võ, Quận Đống Đa, TP Hà Nội Điện thoại : (84-4) 35120449 Fax: ( 84-4) 35120449 E-mail: [email protected] GPĐKKD số : 0101455620  Qúa trình hình thành và phát triển của công ty Thái Sơn : Công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn được thành lập năm 2004 dựa trên cơ sở góp vốn đầu tư của các thành viên hội đồng quản trị với mục đích huy động và sử dụng vốn có hiệu quả trong công việc phát triển xây dựng công nghiệp, sản xuất kinh doanh và thương mại nhằm mục đích thu lợi nhuận tối đa, tạo công ăn việc làm ổn định cho người lao động, tăng lợi tức cho cổ đông, đóng góp cho ngân sách nhà nước và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh. Trong quá trình trưởng thành và phát triển, công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn luôn là doanh nghiệp thi công các công trình đảm bảo chất lượng và đem lại hiệu quả kinh tế cao cho chủ đầu tư và lợi ích tối đa cho các đối tác trong lĩnh vực thương mại. Công ty đã quy tụ được đội ngũ cán bộ quản lý có năng lực, kinh nghiệm lâu năm trong lĩnh vực xây dựng các công trình giao thông, thủy lợi, dân dụng, công nghiệp và kinh doanh vật liệu xây dựng. Với đội ngũ cán bộ công nhân viên hiện có, công ty cổ phần thương mại đầu tư và xây dựng Thái Sơn có thể thực hiện các công trình xây lắp về giao thông, thủy lợi, dân dụng và công nghiệp cũng như cung cấp VLXD trên khắp mọi miền đất nước  Ngành nghề hoạt động của công ty Ngành nghề kinh doanh chính của Công ty: - Xây lắp công trình dân dụng và công nghiệp. - Xây lắp công trình giao thông, thuỷ lợi. - Sản xuất và kinh doanh vật liệu xây dựng, hàng nội thất. - Phát triển hạ tầng đô thị và kinh doanh nhà. - Kinh doanh bất động sản, định giá, đấu giá quản lý bất động sản. - Cung ứng vật tư, dịch vụ, các loại vật tư bổ sung, sắt thép, cát, đá, xi măng, đá ốp, gỗ ván và đồ mộc. 1.2. Một số đặc điểm hoạt động ảnh hưởng đến công tác xây dựng chiến lược kinh doanh của công ty 1.2.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý của công ty CP TM ĐT& XD Thái Sơn 1.2.1.1. Đặc điểm về tổ chức, cơ cấu quản lý : Sơ đồ 1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của công ty HỘI ĐỒNG QUẢN TRỊ BAN KIỂM SOÁT BAN GIÁM ĐỐC PHÒNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ HÀNH CHÍNH QUẢN TRỊ PHÒNG KINH DOANH PHÒNG CÔNG NGHỆ PHÒNG TCKT PHÒNG KẾ HOẠCH CÁC NHÓM THỰC HIỆN DỰ ÁN CÁC XN THI CÔNG XÂY LẮP XÍ NGHIỆP GIA CÔNG LẮP ĐẶT XÍ NGHIỆP TƯ VẤN TK VÀ QL DỰ ÁN Quan hệ quản lí trực tiếp Quan hệ phối hợp ĐỘI XE – THIẾT BỊ XÍ NGHIỆP KINH DOANH VẬT TƯ 1.2.1.2. Quyền hạn và nhiệm vụ của Hội đồng quản trị - Quyết định chiến lược phát triển công ty - Quyết định phương án đầu tư - Quyết định giải pháp phát triển thị trường, tiếp thị và công nghệ ; thông qua hợp đồng mua bán,vay và cho vay. - Bổ nhiệm ,miễn nhiệm, cách chức Giám đốc, Phó GĐ, Kế toán trưởng của công ty ; quyết định mức lương và lợi ích khác của các cán bộ quản lý đó. 1.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Giám đốc - Điều hành và chịu trách nhiệm về mọi hoạt động của công ty theo nghị quyết, quyết định của HĐQT, nghị quyết của Đại hội đồng cổ đông, điều lệ của công ty và tuân thủ pháp luật. - Xây dựng và trình Hội đồng quản trị kế hoạch dài hạn và hàng năm. -Xây dựng và phát triển vốn theo phương án kinh doanh đã được Hội đồng quản trị phê duyệt. - Quyết định các vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, các biện pháp mở rộng hoạt động sản xuất kinh doanh. 1.2.1.4. Các phòng trong Công ty có chức năng nhiệm vụ như sau: - Phòng Dự án – Đầu tư: Có nhiệm vụ lập kế hoạch sản xuất kinh doanh; quản lý kỹ thuật các công trình đang thi công; quản lý theo dõi giá về các biến động về định mức, giá cả, lưu trữ, cập nhật các thay đổi và văn bản chính sách mới ban hành; làm hồ sơ đấu thầu các công trình do Công ty quản lý, thiết kế các tổ chức thi công; nghiên cứu, tập hợp đưa ra các giải pháp công nghệ mới, đề xuất Giám đốc đưa ra quyết định khen thưởng. - Phòng Hành chính – Quản trị : Thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến quản lý sắp xếp nhân sự, tiền lương, chủ trì xây dựng các phương án về chế độ, chính sách lao động, đào tạo; hướng dẫn kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý trong các đơn vị trực thuộc Công ty; - Phòng Kinh doanh: Có nhiệm vụ thực hiện các nghiệp vụ thương mại như kinh doanh vật liệu xây dựng, buôn bán các loại máy công nghiệp, vật tư thiết bị, tư liệu sản xuất, và đại lý các sản phẩm công nghiệp. - Phòng Kế toán - Tài chính: Cung cấp thông tin giúp lãnh đạo quản lý vật tư, tài sản, tiền vốn, các quỹ trong quá trình sản xuất kinh doanh đúng pháp luật và có hiệu quả cao. Thực hiện nghiêm túc pháp lệnh Kế toán - Thống kê, tổ chức hạch toán kế toán chính xác, trung thực các chi phí phát sinh trong quá trình sản xuất và quản lý sản xuất. - Phòng công nghệ : Đảm bảo các vấn đề về thiết bị máy móc, cung cấp trang thiết bị an toàn lao động cho công nhân lao cũng như trùng tu, sửa chữa,bão dưỡng những máy công nghiệp phục vụ công trường xây dựng. Điều phối xe vận tải phục vụ cho các hợp đồng cung cấp vật liệu xây dựng. - Phòng kế hoạch : Xây dựng các phương án thi công, lập kế hoạch trình lên ban lãnh đạo công ty, chuẩn bị hồ sơ năng lực để dự thầu các công trình xây dựng, đưa ra những phương án hiệu quả nhất trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh. Như vậy, mỗi phòng ban có một chức năng riêng nhưng chúng lại có mối quan hệ mật thiết với nhau, chịu sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc đã tạo nên một chuỗi mắt xích trong guồng máy hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Vị trí, vai trò của mỗi phòng ban khác nhau nhưng mục đích vẫn là đảm bảo sự phát triển của Công ty 1.2 Năng lực thiết bị, phương tiện vận tải của công ty Thái Sơn Đối với các công ty hoạt động trên lĩnh vực xây dựng thì máy móc, thiết bị và phương tiện vận tải là một trong những yếu tố quan trọng nhất giúp công ty có thể chứng minh năng lực của mình trong việc nhận thầu các công trình xây dựng. Không có một chủ đầu tư nào có thể giao dự án của mình cho một nhà thầu không có máy móc thiết bị xây dựng đáp ứng yêu cầu của dự án. Hiểu rõ sự quan trọng của máy móc,thiết bị như vậy nên công ty Thái Sơn đã đầu tư lượng máy móc thiết bị lớn để đáp ứng hoạt động của công ty, cụ thể trang thiết bị máy móc của công ty như sau: Bảng 2 : Thiết bị thi công và năng lực của Công ty năm 2012 Nước Ghi chú Số Giá trị sản TT TÊN THIẾT BỊ Lượng còn lại xuất I Thiết bị và máy thi công 1 Trạm trộn BT asphanlt VN 80T/h VN 1 85% 2 Trạm trộn BT xi măng MPC 50 HQ 1 95% 3 Trạm trộn BT Xi măng MPC 75-90 HQ 1 90% 4 Máy rải BT asphalt NIGATA Nhật 1 80% 5 Máy rải BT asphalt VOGELE Đức 2 80% 6 Máy bơm bê tông Ý 1 90% 90m3/h 7 Máy phun vữa OVM TQ 2 80% 8 Máy trộn BT JG 250L+đầu nổ TQ 6 100% 9 Máy trộn BT 1000 lít Nga 2 100% 10 Máy trộn BT 200-500 lít TQ 25 100% 11 Xe chuyển trộn BT HQ 5 85% 6m3 1 12 Cẩu Nipon Sharyo-65 tấn Nhật 85% 13 Cẩu sumito SC1000-100 tấn Nhật 1 90% 14 Cẩu Kobellco K1000-100 tấn Nhật 1 85% 15 Cẩu Hitachi KH300-80 tấn Nhật 1 80% 16 Dàn búa đóng cọc Hitachi PD-100 Nhật 1 90% 17 Giàn búa đóng cọc DH408 Nhật 1 85% 18 Cẩu bánh xích IHI 40 Tấn Nhật 1 80% 19 Cẩu bánh lốp kato 25T Nhật 1 80% 20 Cẩu bánh lốp Kato 40T Nhật 1 85% 21 Cẩu bánh xích Hitachi UH106-38T Nhật 1 80% 22 Cẩu bánh lốp ADK 16 Tấn Đức 1 80% 23 Xà lan 200T-400T VN 2 85% 24 Xà lan 1000 Tấn VN 2 80% Nguồn: Hồ sơ năng lực Công ty Thái Sơn Trên đây, là một sốố thiêốt bị thi cống tiêu bi ểu c ủa cống ty.Ngoài ra, cống ty còn có nhiêều thiêốt bị hiện đại nhằềm giúp quá trình thi cống cống trình đ ược thực hiện nhanh chóng. 1.3 Đặc điểm về lao động của công ty Bảng 3: lực lượng lao động của Công ty Thái Sơn STT Cơ câốu lao động Tổng sốố CBCNV Nằm Nằm Nằm 2010 2011 2012 350 392 469 Trong đó 1 2 Theo tính châốt lao động + lao động trực tiêốp 290 322 383 +lao động gián tiêốp 60 70 86 Theo châốt lượng lao động 350 392 469 + Đại học 25 35 45 + Cao đẳng, trung câốp 35 35 41 + Chưa qua đào tạo 290 372 384 (nguốền báo cáo tình hình sử dụng lao động nằm 2012 c ủa Cống ty) Nhận xét:Với quy mố của cống ty thì lượng lao động của cống ty hi ện có là hợp lý(469 người).Như vậy,sốố lượng lao động như trên giúp cống ty đ ủ khả nằng đáp ứng được nhu câều của cống ty trong quá trình s ản xuâốt kinh doanh. Nhìn vào bảng trên ta thâốy cống ty có chú tr ọng đêốn châốt l ượng lao động có nằng lực chiêốm phâền lớn sốố cống nhân kyỹ thu ật đã làm cho cống ty có đủ nằng lực để nhận những cống trình lớn có đọ kêốt câốu cống trình ph ức tạp.Đây cũng là tiêềm nằng quan trọng trong việc cống ty gi ới thi ệu vêề nằng lực sơ bộ của cống ty trong đâốu thâều cho nên cống ty câền có chính sách th ỏa đáng cho đội ngũ cống nhân kyỹ thuật này để đáp ứng cho sự phát tri ển c ủa cống ty.Đội ngũ lao động kyỹ thuật như hiện nay của cống ty là 86 ng ười có tay nghêề và được qua đào tạo cơ bản đại học chiêốm tỷ lệ lớn trong đ ội ngũ kyỹ thuật của cống ty.Điêều này là phù hợp với tốốc đ ộ phát tri ển và nghành nghêề của cống ty,để có thể gánh vác được,đảm đương được nh ững cống việc của cống ty. Ngoài ra,để phục vụ cho quá trình phát triển c ủ cống ty trong tương lai thì cống ty câền tuyển thêm đội ngũ qu ản lý,kyỹ thu ật có tay nghêề,có trình độ và được đào tạo cơ bản để thay thêố những ng ười đêốn tu ổi vêề hưu và đáp ứng với sự phát triển của cống ty và đáp ứng với sự phát triển của cống ty và đáp ứng các yêu câều kinh doanh. Cơ câốu tuổi: Bảng 4: Quy mô và cơ cấấu nguôồn nhấn lực theo đ ộ tu ổi c ủa Công ty năm 2012 Khoảng tuổi Tổng sốố Tỉ trọng 20-30 150 31.98% 31-40 170 36.25% 41-50 97 20.68% 51-60 52 11.08% Tổng 469 100% ( nguốền: trích từ báo cáo tình hình sử dụng lao đ ộng nằm 2012 c ủa Cống ty) Nhận xét: Đội ngũ lao động của Cống ty có tuổi đời khá trẻ. Khoảng tu ổi từ 2030 chiêốm 31.98% và khoảng tuổi từ 31-40 chiêốm 36.25%. Do đ ặc đi ểm c ủa Cống ty là vừa kinh doanh vừa tham gia xây dựng nên độ tuổi này chiêốm đa sốố phù hợp với yêu câều sản xuâốt của Cống ty. Đ ội ngũ này tuy nằng đ ộng, sáng tạo, nhạy bén trong cống việc nhưng kinh nghi ệm c ủa h ọ còn b ị h ạn chêố điêều mà râốt câền thiêốt cho cạnh tranh trên thị trường. Nhóm tuổi từ 51-60 còn chiêốm tỷ lệ cao 11.08%, nhóm tu ổi này có kinh nghiệm trong quản lý và trong xây dựng. Đây là lo ại lao đ ộng có th ể giúp Cống ty nâng cao kinh nghiệm cho những lao động tr ẻ còn thiêốu tay nghêề giúp Cống ty thực hiện sản xuâốt đạt hiệu quả hơn trong những nằm t ới. Với tiêềm nằng phát triển của mình Cống ty dự kiêốn seỹ tuyển thêm hon 50 lao động có tay nghêề và có trình độ vững vàng nhằềm ph ục v ụ s ản xuâốt kinh doanh và thực hiện mục tiêu phát triển của Cống ty trong giai đo ạn 2010-2020. 1.4 Đặc điểm về vốn kinh doanh của công ty Như đã biết, vốn là yếu tố cực kì quan trọng để tiến hành kinh doanh đồng thời nó cũng là tiền đề để các doanh nghiệp tồn tại, phát triển và đứng vững trong cơ chế thị trường. Việc sử dụng vốn hiệu quả đòi hỏi nhà quản lý phải có năng lực về tài chính và kế toán nhất định, có như vậy nguồn vốn mới phát huy thực sự tính hiệu quả của nó. Ở Công ty CP TM ĐT &XD Thái Sơn, là công ty thành lập và hoạt động chưa lâu, hoạt động chính là kinh doanh vật liệu xây dựng, xây dựng các công trình công nghiệp, giao thông, cầu đường thì yêu cầu sử dụng linh hoạt và hợp lí vốn kinh doanh được ban lãnh đạo cùng các nhà quản lý quan tâm hàng đầu.  Sau đây là cơ cấu vốn kinh doanh của công ty Bảng 2:Cơ cấu vốn của công ty Năm Tổng số vốn Vốn cố định Vốn lưu động Đv:VNĐ Giá trị Tỉ trọng Giá trị Tỉ trọng 2010 99.434.341.413 30.526.342.81 3 30.7% 68.907.998.60 0 69.3 % 2011 113.307.234.45 5 43.170.056.36 5 38.1% 70.137.178.09 0 61.9 % 2012 150.786.332.11 2 61.822.396.17 2 41% 88.963.935.94 0 59% Nguồn:Phòng tài chính kế toán Nhận xét: Với đặc trưng là công ty cổ phần, vốn kinh doanh của công ty được đầu tư bổ sung từ các nguồn: + Vốn đầu tư của chủ sở hữu + Thặng dư vốn cổ phần + Vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng + Vốn đầu tư xây dựng cơ bản Phân tích tình hình vốn của công ty cho thấy: Vốn lưu động chiếm tỉ trọng lớn hơn trong cơ cấu vốn, do đặc điểm kinh doanh của công ty là trong lĩnh vực thương mại đầu tư là chính. Năm 2010 cơ cấu vốn như sau: chiếm 69,3 % trong tỉ trọng vốn là số vốn lưu động ước đạt gần 69 tỉ đồng, còn lại là vốn cố định trên 30 tỉ chiếm 30,7%. Đến năm 2012, đã có sự cân đối lại cơ cấu vốn song vẫn giữ đặc trưng là vốn lưu động chiếm đa số với 59% tương ứng với 89 tỉ, vốn lưu động 41% đạt gần 62 tỉ đồng. Vốn cố định được dùng để đầu tư trang trải cho hoạt động của công ty gồm : nhà cửa, máy móc thiết bị, phương tiện vận tải, thiết bị quản lý và các loại tài sản khác. Nguồn vốn vay ngân hàng và các tổ chức tín dụng cần được chú ý theo dõi, căn cứ theo lãi suất vay để đảm bảo không chịu áp lực từ trả lãi. Nguồn thặng dư vốn cổ phần tập trung cho cổ phiếu công ty, tham gia trên thị trường chứng khoán, là hình thức gia tăng vốn hàng năm.Ngoài ra,nguồn vốn này hàng năm còn được trích một phần nhỏ để đầu tư phát triển thương hiệu cho công ty. Với cơ cấu vốn như trên chúng ta có thể thấy công ty Thái Sơn có khả năng linh hoạt về vốn kinh doanh bởi lượng vốn lưu động của công ty chiếm tỷ trọng lớn.Đây cũng là một trong những điều kiện thuận lợi cho hoạt động kinh doanh của công ty đạt hiệu quả cao hơn. Bảng 3: Nguồn vốn của Công ty năm 2010, 2011, 2012: Đơn vị:đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 So sánh tương đối (2)/(1) I. Nợ phải trả (3)/(2) 74.163.551.771 67.347.382.594 80.335.057.920 90.81% 119.28% 1. Nợ ngắn hạn 62.163.551.771 52.547.382.594 70.117.057.920 84.53% 133.44% 2. Nợ dài hạn 12.000.000.000 14.800.000.000 10.218.000.000 123.33% 69.04% II. Vốn chủ sở 25.270.789.642 45.959.851.861 70.451.274.192 181.87% hữu Tổng cộng 153.29% 99.434.341.413 113.307.234.455 150.786.332.112 113.95% 133.08% Nguồn:phòng tài chính kế toán Nhìn vào bảng phân tích nguồn vốn và sử dụng vốn ta có thể đánh giá khái quát như sau: -Trong năm 2011: Nguồn vốn và sử dụng vốn tăng 113.307.234.455 VNĐ tăng 13,95 % so với năm 2010. Đi sâu xem xét tính bền vững, ổn định thì ta thấy ở vào thời kỳ này cuộc khủng hoảng tài chính tiền tệ thế giới năm 2011 có tác động không nhỏ đến nền kinh tế Việt Nam làm cho các nhà đầu tư rút hoặc ngừng các công trình đầu tư của họ. Tình hình này ảnh hưởng không nhỏ đến hoạt động của Công ty mà trực tiếp là xây lắp và sản xuất kinh doanh hàng hoá. Để có được khách hàng Công ty đã mở rộng việc bán hàng đa dạng bằng nhiều hình thức kể cả bán chịu để lôi kéo khách hàng. Cho nên nợ dài hạn chiếm 13.06% nguồn vốn là có thể chấp nhận được. Ngoài ra nợ phải trả và nợ ngắn hạn đã giảm đi so với 2010, đây có lẽ là một sự đầu tư hợp lý do tính chất của nghành và của Công ty. Nhưng vốn chủ sở hữu gia tăng đáng kể. Như vậy sử dụng nguồn vốn chủ sở hữu , nợ dài hạn và một phần nợ ngắn hạn để tài trợ cho tài sản cố định và đầu tư dài hạn. Để tài trợ cho các khoản phải thu thì phải sử dụng phần lớn nợ ngắn hạn, các tài sản lưu động khác và hàng tồn kho để trang trải cho phần khách hàng. Giải pháp cho doanh nghiệp là cần tăng cường thu hồi khác khoản phải thu từ khách hàng và tăng nguồn vốn chủ sở hữu.  Trong năm 2012: Nguồn vốn và sử dụng vốn là 150.786.332.112 VNĐ tăng 33.08% so với năm 2010 do công ty tiếp cận được nguồn vốn vay ưu đãi của nước ngoài, vẫn giữ được mức tăng trưởng, Trong đó, sử dụng vốn tăng chủ yếu là vốn chủ sở hữu và nợ ngắn hạn.Vốn chủ sở hữu tăng là tương đối cao,mức tuyệt đối là 24.491.422.331 VNĐ với mứ tăng tương đối là tăng 53.29% so với năm 2011. Để tài trợ cho các khoản này đó là dụng các khoản phải thu của khách hàng, nợ ngắn hạn và nợ khác để tài trợ .  Đây là dấu hiệu đáng mừng chứng tỏ vốn chủ sở hữu của công ty ngày càng tăng.Do đó,khả năng tự chủ về vốn của công ty cao hơn.Công ty ít bị chi phối và chịu sức ép về vốn hơn. 1.5 Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty Thái Sơn giai đoạn 20102012 Bảng 4: Tình hình kết quả sản xuất kinh doanh của Công ty năm 2010, 2011, 2012: Đơn vị:đồng Chỉ tiêu 2010 2011 2012 1.Tổng doanh thu 197.255.894.710 258.697.017.789 298.458.923,643 2. Giá vốn hàng bán 179.131.521.102 231.441.455.819 262.689.686.082 3. Lợi nhuận gộp 18.124.373.608 27.255.561.970 35.769.237.561 4.Chi phí bán hàng 10.503.386.313 14.827.318.199 17.131.343.314 5. Lợi nhuận thuần 7.620.987.295 12.428.243.771 18.637.894.247 7. Thuế TNDN 2.153.204.353 3.506.869.188 4.659.473.562 8. Lãi cơ bản 5.536.811.193 9.017.663.626 13.978.420.685 Nguồn:Phòng TCKT Từ bảng kết quả kinh doanh của công ty ta có thể nhận thấy doanh thu của công ty tăng liên tục qua các năm.Lợi nhuận tăng cao giúp công ty có thể đầu tư thêm vào mua các trang thiết bị,đào tạo nâng cao trình độ tay nghề của người lao động.Từ đó giúp mở rộng quy mô sản xuất và phát triển công ty ngày càng lớn mạnh.Ngoài ra, ccông ty còn đóng góp thuế TNDN một lượng lớn.Đây là nghĩa vụ và cũng là trách nhiệm của công ty đối với nhà nước. Như vậy,ta có thể thấy công ty Cổ phần Thương mại Đầu tư và Xây dựng Thái sơn là một công ty hoạt động chủ yếu trên lĩnh vực xây dựng cầu đường các công trình dân dụng và kinh doanh vật liệu xây dựng.Công ty thái Sơn đã có các phòng ban với những chức năng riêng biệt,trang thiết bị hiện đại,đội ngũ lao động trẻ đáp ứng được nhu cầu sản xuất và nguồn vốn có khả năng tự chủ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng