Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại chi c...

Tài liệu Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại chi cục hải quan hàng đầu tư gia công hà nội

.DOC
80
250
63

Mô tả:

Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 LỜI MỞ ĐẦU Toàn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế, khu vực đã trở thành một trong những xu thế chủ yếu của quan hệ kinh tế quốc tế hiện đại, tạo ra những mối liên hệ phụ thuộc lẫn nhau giữa các nền kinh tế của các quốc gia, của các dân tộc. Từ sau khi thống nhất đất nước, Việt Nam đã tích cực tham gia vào đời sống quốc tế, từng bước vững chắc hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế của thế giới và khu vực như : Gia nhập ASEAN (7/1995), tham gia APEC (11/1998) và đã gia nhập và trở thành thành viên của Tổ chức thương mại thế giới WTO (17/11/2006). Hải Quan Việt Nam với vai trò “là binh chủng đặc biệt” gác cửa đất nước về mặt kinh tế , gắn liền với hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại và an ninh quốc gia, thực hiện chức năng quản lí nhà nước về hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt Nam qua biên giới.Hải quan góp phần vào sự ổn định, phát triển kinh tế - xã hội, đặc biệt là kinh tế đối ngoại trong thời kì “mở cửa” và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Chi cục Hải Quan hàng đầu tư- gia công là một trong những đơn vị trực thuộc Hải Quan thành phố Hà Nội-Một trong những đơn vị điển hình trong công tác thu thuế Xuất nhập khẩu. Nhằm làm rõ vị trí, vai trò, cũng như các mối quan hệ, việc thực hiện việc thu thuế tại các cửa điểm Hải Quan giữ nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với nền kinh tế của cả nước. Trước tình hình đó, tôi lựa chọn đề tài “Giải pháp hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu tại Chi cục Hải Quan hàng đầu tư - gia công Hà Nội” Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Mục đích nghiên cứu của đề tài là nhằm phân tích rõ việc thực hiện chính sách thu thuế xuất nhập khẩu của Hải quan Việt Nam nói chung và chi cục Hải Quan hàng đầu tư- gia công nói riêng, từ đó tìm ra những nguyên nhân đồng thời tìm ra các giải pháp hoàn thiện hơn nữa đối với việc thực hiện chính sách thu thuế, nâng cao nguồn thu cho ngân sách nhà nước, đồng thời đảm bảo cho các doanh nghiệp Việt Nam thực hiện đường lối hội nhập kinh tế thế giới. Để hoàn thành được đề tài nghiên cứu này, em xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Tiến sỹ Trần Văn Bão_ thầy giáo trực tiếp hướng dẫn em hoàn thành luận văn. Em xin gửi lời cảm ơn tới thầy cô giáo Khoa Thương Mại, các anh chị taị chi Cục Hải quan hàng Đầu tư- gia công_ những người đã đóng góp những ý kiến hết sức quý báu để em có thể hoàn thành tốt luận văn này. Kết cấu của luận văn: Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo. Luận văn của em được chia làm 3 phần: ChươngI: Chính sách thuế xuất nhập khẩu (XNK) của Việt Nam và vai trò của ngành Hải Quan trong việc thực hiện. Chương II: Tình hình thực hiện chính sách thuế XNK của Chi cục Hải Quan hàng đầu tư- gia công. Chương III: Các giải pháp để hoàn thiện việc thực hiện chính sách thu thuế XNK tại chi Cục Hải quan hàng đầu tư- gia công. Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG I CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU CỦA VIỆT NAM VÀ VAI TRÒ CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN 1.1. TỔNG QUAN VỀ CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU (XNK) CỦA VIỆT NAM 1.1.1. Lịch sử phát triển của chính sách thuế XNK của Việt Nam Toàn cầu hoá đang là một trong những xu thế phát triển chủ yếu của quan hệ quốc tế hiện đại. Cuộc cách mạng khoa học và công nghệ đã và đang thúc đẩy mạnh mẽ quá trình chuyên môn hoá và hợp tác giữa các quốc gia, làm cho lực lượng sản xuất được quốc tế hoá cao độ. Những tiến bộ của khoa học - công nghệ, đặc biệt là lĩnh vực công nghệ thông tin, đã đưa các quốc gia gắn kết lại gần nhau. Trước những biến đổi to lớn về khoa học - công nghệ này, tất cả các nước trên thế giới đều thực hiện điều chỉnh cơ cấu kinh tế, điều chỉnh chính sách theo hướng mở cửa, giảm và tiến tới dỡ bỏ hàng rào thuế quan và phi thuế quan, làm cho việc trao đổi hàng hoá, luân chuyển vốn, lao động và kỹ thuật trên thế giới ngày càng thông thoáng hơn, mở đường cho kinh tế quốc tế phát triển. Đại diện cho xu thế toàn cầu hoá này là sự ra đời của Hiệp định chung về Thuế quan và Thương mại (GATT) vào năm 1948 với 23 nước thành viên sáng lập với mục tiêu xác lập những nguyên tắc điều chỉnh và thúc đẩy thương mại quốc tế phục vụ cho phát triển kinh tế của mỗi nước thành viên. Kể từ 1/1/1995, GATT đã được đổi thành Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO) điều tiết không chỉ thương mại hàng hoá mà mở rộng sang cả thương mại dịch vụ, đầu tư, quyền sở hữu trí tuệ. Với 144 nước thành viên chiếm trên 90% tổng kim ngạch thương mại thế giới, WTO trở thành một Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 tổ chức có quy mô toàn cầu và là nền tảng pháp lý cho quan hệ kinh tế quốc tế, là diễn đàn thường trực đàm phán thương mại và là thể chế giải quyết các tranh chấp thương mại quốc tế. Ngày nay thế giới đang diễn ra nhiều biến động trên tất cả đời sống kinh tế, chính trị, xã hội, văn hoá, khoa học kỹ thuật... đòi hỏi các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển phải hội nhập để bắt kịp tiến trình phát triển của xã hội và Việt Nam không nằm ngoài ngoại lệ đó. Trong những năm của thập niên 90 trở lại đây, thế giới xảy ra rất nhiều những biến động có ảnh hưởng mạnh mẽ đến nền kinh tế của Việt Nam đó là: Kinh tế thế giới phát triển không đồng đều xảy ra các cuộc khủng hoảng lớn, sâu rộng hơn cả là cuộc khủng hoảng kinh tế tài chính của các nước Đông Nam Á năm 1997. Trong tình đó Việt Nam phải chịu ảnh hưởng nặng nề, nhất là lĩnh vực xuất khẩu và đầu tư trực tiếp nước ngoài. Tình hình thế giới kém ổn định đặc biệt là sự kiện ngày 11/9 và cuộc đấu tranh chống khủng bố do Mỹ phát động, bạo lực hàng ngày giữa Israel và Palestin, cuộc chiến tranh của Mỹ chống Irắc, nguy cơ xung đột giữa Ấn Độ và Pakistan…buộc nhiều nước phải xem lại chính sách quốc tế và an ninh trong tình hình mới. Kinh tế của các nước Tây Âu không còn dấu hiệu phát triển nhanh như trước nữa thay vào đó là nền kinh tế của các nước Đông Nam Á đang trên đà phát triển, các nước Châu Phi thì vẫn chưa thoát khỏi tình trạng trì trệ kéo dài. Cuộc cách mạng khoa học công nghệ làm cho phân công lao động trên thế giới càng trở nên sâu rộng hơn, những tiến bộ của khoa học kỹ thuật đã ứng dụng rất nhiều vào trong sản xuất. Ngoài ra cùng với chính sách mở cửa làm cho hàng hoá được lưu thông một cách đơn giản và thuận lợi hơn rất Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 nhiều, góp phần giảm chi phí vận chuyển, tăng lợi nhuận cho quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp. Hình thành các khu vực và các tổ chức quốc tế như: khu vực mậu dịch tự do (AFTA, NAFTA), những tổ chức liên kết châu lục (EU) hoặc tổ chức hợp tác kinh tế Châu Á Thái Bình Dương (APEC). Với những tình hình trên đặt ra cho Việt Nam rất nhiều khó khăn và thách thức trong quá trình hội nhập nền kinh tế toàn cầu. Do đó, nền kinh tế Việt Nam muốn thu được những thành tựu đáng kể phải có sự dẫn dắt và có chủ trương đường lối đúng đắn của Đảng để Việt Nam có thể hội nhập với nền kinh tế khu vực và quốc tế. Một số điểm mốc trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của Việt Nam: o Bình thường hoá quan hệ với các tổ chức tài chính - tiền tệ quốc tệ: WB, IFM, ADB. o 1/1995: Nộp đơn xin gia nhập WTO. o 7/ 1995: Ký Hiệp định khung về Hợp tác kinh tế với Liên minh Châu Âu (EU). o 7/1995: Gia nhập ASEAN. o 1/1996: Thực hiện Chương trình CEPT nhằm tiến tới Khu vực Thương mại tự do ASEAN (AFTA). o 3/1996: Tham gia sáng lập Diễn đàn Á - Âu (ASEM) với 25 thành viên. o 11/1998: Gia nhập Diễn đàn Hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương ( APEC) : 21 thành viên. o 7/2000: Ký Hiệp định Thương mại song phương Việt Nam - Hoa Kỳ ; có hiệu lực thi hành từ 10/12/2001. Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 o 17/11/2006: Gia nhập tổ chức Thương Mại thế giới WTO. Thực hiện đường lối đổi mới kinh tế, chính sách thương mại nước ta có những thay đổi quan trọng trong thời kì (86-95), tuy nhiên phải kể từ sau khi gia nhập ASEAN, tham gia AFTA, ACFTA, các chính sách thương mại của Việt Nam mới thực sự thay đổi, mà biện pháp cơ bản chính là thuế quan và phi thuế quan. Về chính sách thuế quan: Nước ta đã luật hoá được một loạt chính sách về thuế và thuế xuất nhập khẩu (XNK). Các chính sách đã đưa ra lịch trình tổng thể về cắt giảm thuế quan thực hiện CEPT/ AFTA , thay đổi thuế suất theo hướng cắt giảm, thay đổi danh mục biểu thuế quan theo hệ thống HS, từng bước áp dụng tính thuế Hiệp định trị giá GATT/ WTO. Theo Luật thuế xuất khẩu- nhập khẩu ( 1991) quy định biểu thuế NK có 28 mức Thuế suất từ 0-200%. Kể từ ngày 01/01/1996, tại kỳ họp thứ 8- Quốc hội khoá IX đã thông qua biểu thuế NK với 6 mức thuế suất, với thuế suất tối đa chỉ còn 60%. Thực hiện chính sách thuế NK theo nguyên tắc cóphân biệt đối xử ngày 02/05/1998 , Quốc hội thông qua luật thuế XK-NL ( sửa đổi có hiệu lực từ ngày 01/01/1999) quy định thuế NK có 3 loại: - Thuế suất thông thường: Áp dụng với hàng hoá xuất xứ từ nước không có thoả thuận Tối huệ quốc (MFN). - Thuế suất ưu đãi: Áp dụng với hàng hoá xuất xứ từ nước có thoả thuận (MFN). -Thuế suất ưu đãi đặc biệt: Áp dụng với hàng hoá xuất xứ từ nước có thoả thuận đặc biệt với Việt Nam. Nhìn chung, chính sách thuế quan của Việt Nam đã và đang được hoàn thiện, điều chỉnh tương thích với tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế và các cam kết quốc tế của VN. Cụ thể là biểu thuế suất XNK được nhà nước điều Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chỉnh theo chiều hướng đơn giản hoá, thu hẹp đối tượng thu thuế và giảm thiểu mức thuế suất. Về chính sách phi thuế quan : Từ khi gia nhập ASEAN, thực hiện CEPT/ AFTA, Việt Nam từng bước loại bỏ hàng rào phi thuế quan. Các biện pháp hạn chế : Về số lượng nhập khẩu, đầu mối nhập khẩu của nhà nước, quyền kinh doanh và phân phối hàng hoá XNK, Việt Nam áp dụng chính sách quản lý ngoại hối, tỷ giá hối đoái linh hoạt hơn. Đồng thời Việt Nam cũng ban hành hệ thống, biện pháp hàng rào kỹ thuật thông thoáng hơn và cải tiến thủ tục hải quan có hiệu qủa hơn. Những thay đổi trong chính sách thuế quan và phi thuế quan theo hướng tạo điều kiện thuân lợi hơn cho tự do hoá thương mại phù hợp dần với các cam kết của nước ta đối với AFTA/ASEAN ,nhưng đặt ra yêu câù là phải tăng cường hợp tác về hải quan để thực hiện cam kết liên quan đến hoạt động của HQ như: - Xây dựng danh mục hàng hoá - Xây dựng biểu thuế chung ASEAN - Xây dựng hệ thống luồng xanh HQ va thống nhất thủ tục HQ để tạo điều kiện thuận lợi cho việc nhập khẩu hàng hoá, bao gồm các quyết định về luật hải quan, các thủ tục, dịch vụ kê khai HQ, quy trình kiểm tra và thông quan hàng hoá, chất lượng hàng hoá. - Xây dựng hệ thống xác định trị giá tính thuế theo Hiệp định trị giá GATT/WTO. Như vậy việc cắt giảm thuế quan và phi thuế quan với nhiều thay đổi về biểu thuế , thuế suất, danh mục hàng hoá, trị giá tính thuế, chế độ ưu đãi và có nhiều biện pháp phi thuế quan để bảo hộ sản xuất phù hợp với Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 thông lệ quốc tế , đặt ra yêu cầu cho ngành hải quan phải nghiên cứu để điều chỉnh Luật hải quan phù hợp, nắm bắt chuyên môn kinh tế nghiệp vị, cải cách thủ tục hải quan để thích ứng với yêu cầu hội nhập kinh tế thế giới. Những vấn đề đó đã làm gia tăng thêm khối lượng công việc và tính phức tạp trong hiệp định quản lý Hải quan. 1.1.2. Các chính sách thuế XNK hiện hành áp dụng tại Việt Nam a. Căn cứ pháp lý dựa trên các văn bản pháp quy sau: 1. Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11 ngày 14/6/2005; 2. Luật Hải quan, Luật sửa đổi bổ sung một số điều của Luật Hải quan số 42/2005/QHH11 ngày 14/6/2005 (từ Điều 68 đến Điều 72); 3. Nghị định số 149/2005/NĐ-CP ngày 8/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; 4. Thông tư số 113/2005/TT-Bộ Tài chính ngày 15/12/2005 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu; 5. Nghị định số 154/2005/NĐ-CP ngày 15/12/2005 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Hải quan về thủ tục kiểm tra, giám sát hải quan b. Nội dung của các chính sách thuế XNK hiện hành được áp dụng tại Việt Nam 1. Căn cứ tính thuế hàng hoá XNK: số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu; trị giá tính thuế; thuế suất 1.1. Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu: Số lượng hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu làm căn cứ tính thuế là số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. 1.2. Trị giá tính thuế: xem phần trị giá tính thuế ở trên. 1.3. Thuế suất: Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 a. Thuế suất thuế xuất khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá xuất khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành. b. Thuế suất thuế nhập khẩu: Thuế suất đối với hàng hoá nhập khẩu được quy định cụ thể cho từng mặt hàng, gồm thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường: Số thuế xuất Số lượng đơn vị từng khẩu, thuế mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu phải nộp = khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan Trị giá tính thuế x tính trên một x đơn vị hàng hóa Thuế suất của từng mặt hàng - Thuế suất ưu đãi áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện đối xử tối huệ quốc trong quan hệ thương mại với Việt Nam (Nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ nêu ở đây do Bộ Thương mại thông báo). Thuế suất ưu đãi được quy định cụ thể cho từng mặt hàng tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi do Bộ Tài chính ban hành. Đối tượng nộp thuế tự khai và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về xuất xứ hàng hóa. - Thuế suất ưu đãi đặc biệt áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam theo thể chế khu vực thương mại tự do, liên minh thuế quan hoặc để tạo thuận lợi cho giao lưu thương mại biên giới và trường hợp ưu đãi đặc biệt khác. Điều kiện dể được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt: o Hàng hoá nhập khẩu có giấy chứng nhận xuất xứ hàng hóa (C/O) từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Trừ hàng hóa có xuất xứ từ nước, nhóm nước Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 hoặc vùng lãnh thổ đã có thoả thuận ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam nhưng tổng giá trị lô hàng (FOB) không vượt quá 200 USD thì không phải có C/O; o Hàng hoá nhập khẩu phải là những mặt hàng được quy định cụ thể trong thoả thuận và phải đáp ứng đủ các điều kiện đã ghi trong thoả thuận; o Giấy chứng nhận xuất xứ hàng hoá (C/O) phải phù hợp với qui định của pháp luật hiện hành về xuất xứ hàng hoá; o Các điều kiện khác (nếu có) để được áp dụng thuế suất ưu đãi đặc biệt thực hiện theo quy định cụ thể tại các văn bản hướng dẫn riêng cho từng nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ mà Việt Nam có thoả thuận về thuế suất ưu đãi đặc biệt. - Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu có xuất xứ từ nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ không thực hiện đối xử tối huệ quốc và không thực hiện ưu đãi đặc biệt về thuế nhập khẩu với Việt Nam. Thuế suất thông thường được áp dụng thống nhất bằng 150% mức thuế suất ưu đãi của từng mặt hàng tương ứng quy định tại Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi Thuế suất thông thường = Thuế suất ưu đãi x 150% Việc phân loại hàng hoá để xác định các mức thuế suất phải tuân thủ theo đúng các nguyên tắc phân loại hàng hoá, được thực hiện theo văn bản hướng dẫn riêng do Bộ Tài chính quy định. c. Ngoài việc chịu thuế suất ưu đãi, thuế suất ưu đãi đặc biệt, thuế suất thông thường, nếu hàng hóa nhập khẩu quá mức vào Việt Nam, có sự trợ cấp, được bán phá giá hoặc có sự phân biệt đối xử đối với hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam thì bị áp dụng thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 chống phân biệt đối xử, thuế để tự vệ và được thực hiện theo các văn bản quy phạm pháp luật hướng dẫn riêng 2. Phương pháp tính thuế: Căn cứ số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan, trị giá tính thuế và thuế suất từng mặt hàng để xác định số thuế phải nộp theo công thức sau: Số thuế xuất Số lượng đơn vị từng khẩu, thuế mặt hàng thực tế xuất = nhập khẩu phải nộp khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan Trị giá tính thuế x tính trên một x đơn vị hàng hóa Thuế suất của từng mặt hàng Việc xác định số thuế phải nộp đối với hàng hóa áp dụng thuế tuyệt đối thực hiện theo công thức sau: Số thuế xuất Số lượng đơn vị từng khẩu, thuế mặt hàng thực tế xuất nhập khẩu = phải nộp khẩu, nhập khẩu ghi trong Tờ khai hải quan Mức thuế tuyệt đối x quy định trên một đơn vị hàng hoá Trường hợp số lượng hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thực tế có chênh lệch so với hoá đơn thương mại do tính chất của hàng hoá, phù hợp với điều kiện giao hàng và điều kiện thanh toán trong hợp đồng mua bán hàng hoá thì số thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu phải nộp được xác định trên cơ sở trị giá thực thanh toán cho hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu và thuế suất từng mặt hàng. Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 3. Kê khai thuế, nộp thuế 3.1 Đối tượng Đối tượng nộp thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu có trách nhiệm kê khai thuế ngay trên Tờ khai hải quan 3.2: Thời điểm tính thuế Thời điểm tính thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu là thời điểm đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan. Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế tại thời điểm tính thuế. Trường hợp đối tượng nộp thuế khai báo điện tử thì thời điểm tính thuế thực hiện theo quy định về thủ tục hải quan điện tử. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu được tính theo thuế suất, trị giá tính thuế và tỷ giá tính thuế theo ngày có hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu trên cơ sở số lượng từng mặt hàng thực tế xuất khẩu, nhập khẩu. 3.3 Thời hạn nộp thuế Thời hạn nộp thuế xuất khẩu: Đối với hàng hóa xuất khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 (ba mươi) ngày, kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Thời hạn nộp thuế nhập khẩu:  Đối với hàng hoá nhập khẩu là hàng tiêu dùng Hàng tiêu dùng được quy định trong Danh mục hàng hoá do Bộ Thương mại công bố thì phải nộp xong thuế trước khi nhận hàng. Trừ các trường hợp sau: Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 - Đối tượng nộp thuế có bảo lãnh về số tiền thuế phải nộp thì thời hạn nộp thuế là thời hạn bảo lãnh, nhưng không quá 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan. Hết thời hạn bảo lãnh mà đối tượng nộp thuế chưa nộp thuế xong thì tổ chức bảo lãnh có trách nhiệm nộp số tiền thuế và tiền phạt chậm nộp thuế (nếu có) thay cho đối tượng nộp thuế. Thời hạn chậm nộp thuế được tính từ ngày hết thời hạn bảo lãnh. - Hàng hoá tiêu dùng nhập khẩu phục vụ trực tiếp cho an ninh, quốc phòng, nghiên cứu khoa học và giáo dục đào tạo thuộc đối tượng được xét miễn thuế nhập khẩu thì thời hạn nộp thuế là 30 ngày kể từ ngày đối tượng nộp thuế đăng ký Tờ khai hải quan.  Thời hạn nộp thuế đối với đối tượng nộp thuế chấp hành tốt pháp luật về thuế: - Đối tượng chấp hành tốt pháp luật về thuế là các chủ hàng chấp hành tốt pháp luật Hải quan và không còn nợ thuế quá hạn, không còn nợ tiền phạt chậm nộp tại thời điểm đăng ký tờ khai hải quan.; Chủ hàng chấp hành tốt pháp luật về hải quan là người có hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu trong thời gian 365 ngày tính đến ngày làm thủ tục hải quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan cho lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác định là: o Không bị pháp luật xử lý về hành vi buôn lậu, vận chuyển trái phép hàng hoá qua biên giới; o Không quá 02 lần bị xử lý vi phạm hành chính về hải quan với mức phạt vượt thẩm quyền của Chi Cục trưởng Hải quan; o Không trốn thuế: không bị truy tố hoặc bị phạt ở mức một lần số thuế phải nộp trở lên; Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 o Không nợ thuế quá 90 ngày; o Thực hiện nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ. 3. 3.1. Thời hạn nộp thuế đối với hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu trong các trường hợp khác: Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu không có hợp đồng mua bán hàng hóa; hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu của cư dân biên giới thì phải nộp xong thuế trước khi xuất khẩu hàng hoá ra nước ngoài hoặc nhập khẩu hàng hoá vào Việt Nam. Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu còn trong sự giám sát của cơ quan hải quan, nhưng bị cơ quan Nhà nước có thẩm quyền tạm giữ để điều tra, chờ xử lý thì thời hạn nộp thuế đối với từng loại hàng hoá thực hiện theo quy định của Thông tư này và tính từ ngày cơ quan Nhà nước có thẩm quyền có văn bản cho phép giải toả hàng hoá đã tạm giữ. Hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu đăng ký Tờ khai hải quan một lần để xuất khẩu, nhập khẩu nhiều lần thì thời hạn nộp thuế theo từng ngày hàng hóa thực tế xuất khẩu, nhập khẩu thực hiện theo quy định tại điểm 1 và 2 Mục này. Đối với trường hợp phải có giám định về tiêu chuẩn kỹ thuật, chất lượng, số lượng, chủng loại để đảm bảo chính xác cho việc tính thuế (như xác định tên mặt hàng, mã số hàng hoá theo danh mục Biểu thuế, chất lượng, số lượng, tiêu chuẩn kỹ thuật, tình trạng cũ, mới của hàng hóa nhập khẩu...) thì đối tượng nộp thuế vẫn phải nộp thuế theo như khai báo tại thời điểm đăng ký Tờ khai hải quan với cơ quan hải quan; đồng thời cơ quan hải quan phải thông báo cho đối tượng nộp thuế biết lý do phải giám định và nếu kết quả giám định khác so với Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 khai báo của đối tượng nộp thuế dẫn đến có thay đổi về số thuế phải nộp thì đối tượng nộp thuế phải nộp thuế theo kết quả giám định. Các chi phí liên quan đến việc giám định sẽ do cơ quan hải quan chi trả trong trường hợp kết quả giám định khác với kết luận của cơ quan hải quan hoặc sẽ do đối tượng nộp thuế chi trả trong trường hợp kết quả giám định đúng với kết luận của cơ quan hải quan. 4. Miễn thuế và xét giảm thuế, hoàn thúê XNK, truy thu thuế: Được quy định tại khoản 1 Điều 16, Điều 17 của Nghị định 154 Bộ Tài chính. 1.2 VAI TRÒ CỦA NGÀNH HẢI QUAN TRONG VIỆC THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU HÀNG HOÁ GIAI ĐOẠN HIỆN NAY 1.2.1 Vai trò của ngành hải quan Pháp lệnh Hải quan xác định vai trò và chức năng của Hải quan Việt Nam là "Quản lý Nhà nước về Hải quan đối với hoạt động xuất nhập khẩu, xuất nhập cảnh, quá cảnh Việt Nam, đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối hoặc tiền Việt Nam qua biên giới". Yêu cầu đối với Hải quan Việt Nam lúc này là thực hiện quản lý Nhà nước về Hải quan trước tình hình: Hoạt động giao lưu hợp tác với nước ngoài phát triển mạnh mẽ chưa từng thấy, kinh tế thị trường bộc lộ những khuyết tật, hạn chế, khối lượng hàng hoá XNK khá lớn tạo nguồn thu thuế XNK hàng năm. Hải quan Việt Nam với vai trò “là binh chủng đặc biệt” gác cửa đất nước về mặt kinh tế, gắn liền với hoạt động đối ngoại, kinh tế đối ngoại và an ninh quốc gia, thực hiện chức năng quản lí nhà nước về hải quan đối với hàng hoá xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh Việt Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 Nam và đấu tranh chống buôn lậu hoặc vận chuyển trái phép hàng hoá, ngoại hối, tiền Việt nam qua biên giới. Hải quan góp phần vào sự ổn định, phát triển kinh tế- xã hội, đặc biệt là kinh tế đối ngoại trong thời kì “mở cửa” và hội nhập kinh tế quốc tế của đất nước. Thuế của nước ta hiện nay đối với hàng hoá được chia làm 2 loại là : Thuế nội địa (hàng hoá tiêu dùng trong nước) và thuế quốc tế ( Thực chất là thuế đối với hàng hoá XNK- hàng hoá làm thủ tục tại biên giới Hải quan ). Ngành Hải quan ngoài nhiệm vụ chính là quản lý Nhà nước về hàng hoá, chống gian lận thương mại, còn có thêm một trọng trách rất quan trọng là thu toàn bộ thuế XNK đối với hàng hoá XNK. Mặt khác có thể thấy rằng, thuế XNK là một khoản thu lớn đối với chính phủ, được pháp luật quy định rõ. Nguồn thu của Chính phủ có cao thì lúc đó mới có thể đảm bảo phần thu của Ngân sách nhà nước, bù đắp các khoản chi phí phát sinh, các hoạt động phi lợi nhuận cũng như các hoạt động phúc lợi xã hội, đồng thời tăng sức cạnh tranh và độ an toàn trong quá trình hội nhập kinh tế của Việt Nam, từ đó có thể nâng cao đời sống của nhân dân. Chính vì thế, vai trò của ngành Hải quan càng trở nên quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới mức sống của nhân dân. Trong thời kì tự do hoá thương mại, cùng với việc các nước cam kết cắt giảm thuế quan, dỡ bỏ các hàng rào phi thuế quan. Hải quan có vai trò tạo thuận lợi cho các hoạt động thương mại. Ngoài chức năng bảo hộ sản xuất trong nước, thu ngân sách quốc gia thì còn có thêm chức năng bảo đảm an ninh kinh tế đối ngoại, an ninh quốc gia, trật tự an toàn xã hội. Hoạt động của hải quan thời kì này tập trung vào các nhiệm vụ kiêm tra, giám sát hoạt động XNK, XNC, thu thuế XNK , chống buôn lậu và gian lận thương mại,... Ngoài ra, còn có các nhiệm vụ khác như bảo vệ môi trường, thu thuế chống bán phá gía, thu thuế hạn ngạch, thuế đối kháng và thực thi nhiều quy định khác liên quan đến hoạt động XNK. Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 1.2.2 Tác động của hội nhập kinh tế đối với ngành hải quan Việt Nam. Toàn cầu hoá tác động đến tất cả các mặt của đời sống kinh tế xã hội của nước ta, trong đó có ngành Hải Quan. Toàn cầu hoá và hội nhập kinh tế quốc tế làm gia tăng chủ thể kinh doang xuất khẩu: Do từng bước xoá bỏ chế độ độc quyền ngoại thương, từng bước mở cửa thị trường, tự do hoá thương mại và đẩy mạnh sản xuất, phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, mở rộng quyền kinh doanh, nên làm gia tăng số lượng doanh nghiệp hoạt động kinh doanh XNK một cách nhanh chóng và ngày càng gia tăng nữa. Chính điều này làm gia tăng hoạt động quản lý của Hải quan. Việc tự do hóa thương mại, đầu tư, dịch vụ, tài chính làm tăng khối lượng công việc và tính phức tạp, đa dạng của hoạt động hải quan, thể hiện rõ: Hàng hoá XNK tăng nhanh về số lượng và chủng loại, hoạt động kinh doanh XNM có nhiều hình thức đa dạng, nhiều mô hình kinh tế mới được hình thành; các hoạt động đầu tư, du lịch phát triển mạnh; phương tiện, hành khách xuất nhập cảnh ngày một tăng nhanh chóng nên phạm vi quản lý của nhà nước về Hải quan được mở rộng, liên quan đến nhiều ngành, nhiều lĩnh vực khác. Điều đó đã tác động rất lớn đến hoạt động của Hải quan, mà trước hết là sự gia tăng khối lượng công việc, gia tăng tính phức tạp, đa dạng trong điều kiện đòi hỏi phải thông quan nhanh hơn, minh bạch và rõ ràng hơn Việc thực hiện lộ trình cắt giảm thuế quan và phi thuế quan sẽ khiên thay đổi về biểu thuế, thuế suất, danh mục hàng hoá, trị giá tính thuế, chế độ ưu đãi, các biện pháp phi thuế quan cũng sẽ có nhiều thay đổi để bảo hộ sản xuất, phù hợp với thông lệ quốc tế. Sự thay đổi đó đã gia tăng tính phức tạp trong hoạt động quản lý của ngành Hải Quan. Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 “Mở cửa”, hội nhập kinh tế khu vực và thế giới như một con dao hai lưỡi đối với Việt Nam. Một mặt, đấy là thời cơ để phát triển kinh tế, nâng cao đời sống. Mặt khác, đây là cơ hội tốt cho tình hình buôn lậu, buôn bán ma tuý... và các tội phạm kinh tế khác phát sinh. Điều đó đặt ra cho ngành Hải quan nhiệm vụ nặng nề hơn và phức tạp hơn. Bên cạnh đó, Cách mạng khoa học công nghệ phát triển, cùng với đó là sự cạnh tranh quyết liệt giữa các nền kinh tế đặt ra yêu cầu quản lý nhà nước về Hải quan là đảm bảo an ninh kinh tế, bảo vệ quyền sở hữu trí tuệ tại biên giới , đảm bảo các tiêu chuẩn kĩ thuật , vệ sinh, môi trường...Do đó phải xây dựng mô hình và công nghệ quản lý Hải quan hiện đại dựa trên nền tảng công nghệ thông tin; áp dụng kĩ thuật quản lý rủi ro ; cải cách thủ tục Hải quan theo hướng đơn giản, thuận lợi. Việc ứng dụng các thành tựu khoa học kỹ thuật vào công tác kiểm tra Hải Quan,...là điều kiện thuận lợi để hiện đại hoá các phương tiện , kỹ thuật, làm nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành. Những cam kết về trợ cấp của Việt Nam khi gia nhập WTO + Về trợ cấp nông nghiệp: bỏ toàn bộ trợ cấp XK đối với hàng nông sản ngay khi gia nhập; với các khoản hỗ trợ trong nước được duy trì ở mức 10% giá trị sản lượng như các nước đang phát triển khác trong WTO (mức hỗ trợ trong nước thực tế hiện nay đang thấp hơn 10%) + Về trợ cấp công nghiệp: xóa bỏ từ thời điểm gia nhập, các khoản trợ cấp bị cấm (trợ cấp XK và trợ cấp thay thế hàng NK) chi trực tiếp từ ngân sách nhà nước. Như vậy, các ưu đãi thuế NK theo chương trình nội địa hóa sẽ phải xóa bỏ từ khi gia nhập. + Các cam kết trong lĩnh vực hải quan: cam kết trong lĩnh vực này tập trung chủ yếu vào xác định trị giá hải quan theo các phương pháp và quy Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 định của Hiệp định xác định trị giá hải quan-CAV (xác định trị giá tính thuế dựa trên trị giá giao dịch), không áp dụng lại quy định về giá NK tối thiểu hay danh mục giá mang tính áp đặt nhằm hạn chế Theo tổng hợp của dự án nghiên cứu tác động về số thu thuế NK do ảnh hưởng của thực hiện cắt giảm thuế theo cam kết WTO mà Bộ Tài chính tiến hành, trong giai đoạn 5 năm sau khi hội nhập WTO, số thu thuế NK của VN sẽ giảm khoảng 300 triệu USD (tương đương 4.800 tỷ đồng). Mặc dù số thu thuế NK giảm nhưng nhìn tổng thể thì tăng trưởng GDP trong những năm này là có lợi. Việc cắt giảm thuế cho WTO sẽ thu hẹp bảo hộ quá mức đối với các ngành đang có mức thuế ưu đãi tối huệ quốc (MFN) cao. Việc giảm thuế NK sẽ có mức bảo hộ hợp lý hơn, giảm chênh lệch về bảo hộ giữa các ngành. Điều này sẽ thúc đẩy các DN nâng cao khả năng cạnh tranh, phát triển XK. Khi mà hệ số bảo hộ đã giảm rõ rệt thì đó được coi là một thách thức rất lớn với các DN sản xuất kinh doanh. Với mức thuế NK thay đổi, nhiều loại hàng hoá trong nước sẽ phải chịu sức ép cạnh tranh lớn hơn với hàng hoá có xuất xứ ngoại nhập. Như vậy, việc cắt giảm thuế nhập khẩu theo các cam kết gia nhập WTO sẽ làm ảnh hưởng đến nguồn thu ngân sách Nhà nước, mà cụ thể là làm giảm nguồn thu cho ngân sách Nhà nước. “Thuế nhập khẩu khi vào WTO là một sự đánh đổi được và mất, nếu xét trong dài hạn thì sẽ có lợi hơn”. Chính điều này đặt ra một nhiệm vụ hết sức quan trọng đối với ngành Hải quan, làm thế nào để vẫn có thể đảm bảo được nguồn thu cho Ngân sách trong khi mức giảm thuế ngày càng cao. Đây là một bài toán khó, cũng chính là một trong những tác động của việc gia nhập tổ chức thương mại thế giới WTO ảnh hưởng đến việc thu thuế của Ngành Hải quan. Lê Thị Thu Hà – TMQT45 Website: http://www.docs.vn Email : [email protected] Tel : 0918.775.368 CHƯƠNG II TÌNH HÌNH THỰC HIỆN CHÍNH SÁCH THUẾ XUẤT NHẬP KHẨU TẠI CHI CỤC HẢI QUAN HÀNG ĐẦU TƯ- GIA CÔNG 2.1. CƠ CẤU TỔ CHỨC, CHỨC NĂNG NHIỆM VỤ, ĐỊA BÀN HOẠT ĐỘNG CỦA HẢI QUAN ĐẦU TƯ- GIA CÔNG 2.1.1. Giới thiệu về hải quan hàng Đầu tư- gia công: Chi cục HQ hàng đầu tư gia công là một trong những đơn vị trực thuộc Hải quan Thành Phố Hà Nội _ Tổng cục hải quan _ Bộ Tài chính, cụ thể là :  Chi cục Hải quan Sân bay Quốc tế Nội Bài  Chi cục Hải quan Quản lý hàng Đầu Tư - Gia Công  Chi cục Hải quan Gia Lâm  Chi cục Hải quan Bắc Thăng Long  Chi cục Hải quan Bắc Hà Nội  Chi cục Hải quan Bưu Điện  Chi cục Hải quan Gia Thuỵ  Chi cục Hải quan đường sắt Quốc tế Ga Yên Viên Chi cục Hải quan hàng đầu tư_ Gia công được thành lập theo Quyết định số 317/BTC/QĐ/TL ngày 17/8/1998 của Bộ Tài chính và công văn số 167/BTC- TL ngày 08/09/1998 của Bộ Tài chính, cùng công văn 1123/HQHN- TL ngày 10/09/1998 của Cục hải quan thành phố Hà Nội. Lê Thị Thu Hà – TMQT45
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan